1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2018

37 69 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Thu Hút Khách Du Lịch Quốc Tế Đến Việt Nam Giai Đoạn 2000 - 2018
Tác giả Trần Huyền Thanh, Lê Trần Bảo Ngân, Võ Trương Diệp Oanh, Trần Thị Hồng Loan
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương Cơ Sở II
Chuyên ngành Kinh Tế Lượng
Thể loại tiểu luận
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • I. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (4)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (4)
    • 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu (5)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (6)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (6)
    • 5. Tổng quan tình hình nghiên cứu (6)
    • 6. Bố cục của tiểu luận (9)
  • II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (9)
    • 1.1. Khái niệm du lịch (10)
    • 1.2. Khái niệm khách du lịch quốc tế (12)
    • 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng khách du lịch quốc tế (12)
  • III. THU THẬP SỐ LIỆU VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH HỒI QUY (9)
    • 1. Số liệu thống kê (17)
    • 2. Lựa chọn mô hình hồi quy (18)
    • 3. Giải thích (19)
    • 4. Xây dựng mô hình bằng phần mềm Eviews (0)
  • IV. KIỂM TRA KHUYẾT TẬT CỦA MÔ HÌNH (0)
    • 1. Kiểm tra đa cộng tuyến (21)
    • 2. Kiểm tra phương sai sai số thay đổi (26)
    • 3. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan (0)
  • V. MÔ HÌNH HỒI QUY CUỐI CÙNG (9)
    • 1. Ý nghĩa kinh tế của những hệ số hồi quy (32)
    • 2. Sai số chuẩn của các hệ số ước lượng (32)
    • 3. Thống kê t (32)
    • 4. Khoảng tin cậy của các biến (32)
    • 5. P-value (33)
  • VI. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (9)
    • 1. Cơ sở đề xuất giải pháp (33)
    • 2. Các giải pháp (34)
  • KẾT LUẬN (27)

Nội dung

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Du lịch hiện nay được xem là một trong những ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ nhất, với nhiều quốc gia xác định đây là lĩnh vực kinh tế chủ chốt Ngành du lịch không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế khác mà còn tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn, tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người dân.

Việt Nam, với nền kinh tế đang phát triển, đang tập trung vào việc đầu tư phát triển du lịch như một giải pháp hiệu quả để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế Nằm gần trung tâm Đông Nam Á, Việt Nam sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú và được xem là điểm đến an toàn cho du khách quốc tế Trong năm 2018, ngành du lịch Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với gần 16 triệu lượt khách quốc tế và khoảng 80 triệu lượt khách nội địa, tổng doanh thu đạt khoảng 637 nghìn tỷ đồng Tuy nhiên, thành tựu này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng du lịch của Việt Nam, đặc biệt khi so sánh với các quốc gia phát triển du lịch như Thái Lan và Singapore Một phần nguyên nhân có thể là do chưa xác định rõ các yếu tố thu hút khách du lịch nước ngoài.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự gia tăng chú trọng vào du lịch, ngành du lịch Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt Để thu hút khách du lịch quốc tế hiệu quả hơn, Việt Nam cần nỗ lực phân tích và nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lượng khách Việc này sẽ giúp xác định những điểm cần cải thiện, từ đó nâng cao hiệu quả thu hút du khách quốc tế và thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch phù hợp với tiềm năng của đất nước.

Nhóm sinh viên chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố tác động đến việc thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2000 - 2018” nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng khách du lịch quốc tế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch của đất nước.

Mục đích và mục tiêu nghiên cứu

Mục đích của nghiên cứu này là phân tích thực trạng và xác định các yếu tố thúc đẩy khách du lịch quốc tế đến Việt Nam Từ đó, đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm thu hút nhiều hơn nữa khách du lịch quốc tế, tăng nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế, tạo ra nhiều cơ hội việc làm trong ngành du lịch, và bổ sung cơ sở dữ liệu cho kho tàng kiến thức nhân loại.

 Xác định những nhân tố tác động đến thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt

Nam trong giai đoạn 2000-2018 thông qua mô hình kinh tế lượng

 Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao số lượng khách du lịch quốc tế ở nước ta

 Đưa ra những luận cứ khoa học và thực tiễn để dự đoán các nhân tố tác động đến lượng khách du lịch quốc tế của Việt Nam

Lựa chọn các biến thích hợp là bước quan trọng trong việc xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam Việc xác định và phân tích những nhân tố này sẽ giúp hiểu rõ hơn về xu hướng du lịch và tối ưu hóa chiến lược thu hút khách quốc tế.

Để đưa ra kết luận chính xác về các yếu tố ảnh hưởng đến lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, cần tiến hành kiểm định mô hình và thực hiện các điều chỉnh cần thiết.

 Dựa trên kết quả nghiên cứu định lượng, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của lượng khách du lịch quốc tế của Việt Nam

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Lượng khách du lịch quốc tế của Việt Nam cùng với các nhân tố tác động đến lượng khách du lịch quốc tế tại đây

 Về không gian: tất cả các tỉnh thuộc lãnh thổ nước Việt Nam

 Về thời gian: giai đoạn từ 2000 – 2018.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, mô hình kinh tế lượng được áp dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam Dữ liệu cho mô hình được thu thập từ báo cáo thống kê của các cơ quan Nhà nước và tổ chức quốc tế Phương pháp phân tích định lượng được tham khảo từ giáo trình Kinh tế lượng cùng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế Kết quả được xử lý bằng phần mềm Eviews 10.0.

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lượng khách du lịch quốc tế tại Việt Nam được đề xuất dựa trên nghiên cứu định lượng, cùng với các chiến lược và mục tiêu của ngành du lịch, được quy định trong các văn bản pháp luật do cơ quan Nhà nước ban hành.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Du lịch, với sự phát triển nhanh chóng và vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, đang trở thành một chủ đề nghiên cứu phổ biến trong các luận án Thạc sĩ và Tiến sĩ kinh tế cũng như các đề tài nghiên cứu khoa học Đặc biệt, du lịch quốc tế được các nhà nghiên cứu từ những quốc gia có ngành du lịch mũi nhọn như Thái Lan, Malaysia, và Nam Phi đặc biệt chú trọng Trong quá trình nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến thu hút khách du lịch quốc tế của Việt Nam”, nhóm đã khảo sát các đề tài trong và ngoài nước có liên quan, từ đó rút ra tổng quan về tình hình nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Trong bối cảnh nghiên cứu du lịch tại Việt Nam, các đề tài chủ yếu tập trung vào phương pháp định tính với phân tích và thống kê dữ liệu liên quan đến hoạt động du lịch Phương pháp định lượng, như xây dựng mô hình hồi quy, vẫn chưa được áp dụng rộng rãi và thường chỉ được dùng để hỗ trợ cho các kết luận đã có Một ví dụ điển hình là luận văn thạc sĩ của Lê Đình Vinh năm 2008 với đề tài “Du lịch quốc tế và vấn đề thị thực xuất nhập cảnh Việt Nam thực trạng và giải pháp”, đã chỉ ra rằng việc miễn thị thực du lịch có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.

Chính sách xuất nhập cảnh đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch quốc tế tới Việt Nam Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thành Long (2017) chỉ ra rằng việc cải thiện chính sách thị thực và quản lý lưu trú cho khách nước ngoài sẽ thúc đẩy sự phát triển du lịch Bên cạnh đó, nghiên cứu của Đỗ Ngọc Quyên (2013) cũng nhấn mạnh rằng các yếu tố như số lượng buồng lưu trú, di sản văn hóa và việc nới lỏng hoặc bãi bỏ visa có ảnh hưởng tích cực đến việc thu hút du khách quốc tế, đặc biệt tại thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu về du lịch quốc tế ở nước ngoài cho thấy sự đa dạng trong phạm vi và phương pháp, với nhiều đề tài xây dựng mô hình định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lượng khách du lịch quốc tế hoặc doanh thu từ khách du lịch Ví dụ, đề tài "Các nhân tố quyết định đến cầu về du lịch quốc tế của Ai Cập" của Ibrahim (2011) và "Các yếu tố liên quan tới cầu của du lịch quốc tế ở Malaysia trong giai đoạn 1998-2009" của Kosnan và Kaniappan (2012) đã phân tích các yếu tố tác động đến cầu du lịch, cùng với các nghiên cứu khác về ảnh hưởng của các nhân tố đến cầu du lịch tại các nước thuộc Liên minh.

Tiền tệ Đông Ca-ri-bê (Eastern Caribbean Currency Union) với tên gọi “What Attracts

Bài viết "Điều gì thu hút khách du lịch đến với thiên đường?" của Evridiki Tsounta (2008) xây dựng một mô hình định lượng để phân tích các yếu tố chính thu hút du khách Nghiên cứu này chỉ ra rằng các yếu tố như cảnh quan thiên nhiên, văn hóa địa phương và dịch vụ du lịch chất lượng cao đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sức hấp dẫn của điểm đến Bằng cách sử dụng dữ liệu định lượng, tác giả đã chứng minh mối liên hệ giữa các yếu tố này và sự hài lòng của du khách, từ đó cung cấp những hiểu biết quý giá cho ngành du lịch.

Các yếu tố như thu nhập của khách du lịch và mức sống tại nơi cư trú có tác động tích cực đến lượng khách du lịch quốc tế tại địa phương Nghiên cứu của Khadaroo và Seetanah (2007) chỉ ra rằng cơ sở hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch Hơn nữa, nghiên cứu của Aghdaei và cộng sự (2014) cho thấy thương hiệu điểm đến, chất lượng trang thiết bị và dịch vụ khách sạn, cùng chi phí du lịch, là những yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách du lịch quốc tế.

Nghiên cứu năm 2014 sử dụng biểu đồ cột và phân tích các nhân tố đã chỉ ra rằng an ninh, sự công khai, luật pháp, quy định và hạ tầng du lịch là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thu hút khách du lịch quốc tế tại Iran Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn đa chiều về tác động của các yếu tố liên quan đến sức hấp dẫn của du lịch quốc tế.

Bố cục của tiểu luận

Bố cục tiểu luận gồm 6 phần:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Khái niệm du lịch

Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official

Du lịch là hành động di chuyển đến một địa điểm khác ngoài nơi cư trú chính, với mục đích không phải để kiếm sống hay thực hiện công việc kinh doanh.

Tại hội nghị LHQ về du lịch diễn ra ở Rome, Italia từ 21/8 đến 5/9/1963, các chuyên gia đã định nghĩa du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế phát sinh từ các chuyến đi và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể bên ngoài nơi ở thường xuyên hoặc quốc gia của họ, với mục đích hòa bình Nơi lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.

Theo các chuyên gia du lịch Trung Quốc, hoạt động du lịch được hình thành từ nhiều mối quan hệ và hiện tượng khác nhau, dựa trên sự tồn tại và phát triển của kinh tế, xã hội Điều này bao gồm các yếu tố như chủ thể du lịch, khách thể du lịch và các trung gian trong lĩnh vực du lịch.

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những người tạm trú với mục đích tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi, giải trí và thư giãn Thời gian du lịch không vượt quá một năm và diễn ra bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng không bao gồm các chuyến đi có mục đích chính là kiếm tiền.

Theo I I Pirogionic (1985): Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa

Luật Du lịch năm 2017 (số 09/2017/QH14) của Quốc hội định nghĩa du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm Mục đích của du lịch bao gồm tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu và khám phá tài nguyên du lịch, hoặc kết hợp với các mục đích hợp pháp khác.

Theo quan điểm của nhà kinh tế học Áo Josep Stander, khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để tìm kiếm những trải nghiệm sống cao cấp, mà không nhằm mục đích kiếm lợi kinh tế.

Du lịch được hiểu là hoạt động di chuyển tạm thời của du khách từ khu vực này sang khu vực khác hoặc từ quốc gia này sang quốc gia khác, mà không thay đổi nơi cư trú hay công việc.

Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ ngơi, đồng thời có thể kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao và nghiên cứu khoa học Đối với người dân địa phương, du lịch mang lại cơ hội giao lưu văn hóa và tạo ra việc làm, đồng thời thúc đẩy kinh doanh Tuy nhiên, du lịch cũng ảnh hưởng đến môi trường và an ninh trật tự, tác động đến đời sống của cư dân.

Du lịch được định nghĩa là một hiện tượng kinh tế xã hội, trong đó có sự tham gia và tương tác của nhiều thành phần Khách du lịch tìm kiếm sự thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần ngoài nơi cư trú thường xuyên, trong khi các doanh nghiệp du lịch có cơ hội tạo ra lợi nhuận Đồng thời, cư dân địa phương có thể quảng bá văn hóa và tìm kiếm việc làm Để đảm bảo hoạt động này diễn ra hiệu quả, cần có sự quản lý chặt chẽ từ chính quyền địa phương.

Khái niệm khách du lịch quốc tế

Năm 1963, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về Du lịch ở Roma, Uỷ ban thống kê của Liên Hợp Quốc đã định nghĩa "Khách du lịch quốc tế" là những người thăm viếng các quốc gia khác ngoài nơi cư trú của họ vì bất kỳ lý do nào, ngoại trừ mục đích hành nghề để kiếm thu nhập tại nước đó Định nghĩa này nhằm thống nhất khái niệm về du lịch trên toàn cầu.

1989, tại Hội nghị liên minh Quốc hội về du lịch được tổ chức ở Lahaye (Hà Lan) đã ra

“Tuyên bố Lahaye về du lịch”, trong đó đưa ra khái niệm về khách du lịch quốc tế như sau:

Khách du lịch quốc tế là những người:

- Trên đường đi thăm một hoặc một số nước, khác với nước mà họ cư trú thường xuyên;

- Mục đích của chuyến đi là tham quan, thãm viếng hoặc nghỉ ngơi không quá thời gian 3 tháng, nếu trên 3 tháng phải được phép gia hạn;

- Không được làm bất cứ việc gì để được trả thù lao tại nước đến do ý muốn của khách hay do yêu cầu của nước sở tại;

Sau khi kết thúc chuyến tham quan hoặc lưu trú, du khách phải rời khỏi nước mà họ đã tham quan để trở về nước cư trú hoặc tiếp tục đến một quốc gia khác Theo Điều 34 của Luật Du lịch Việt Nam, khách du lịch được phân loại thành khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế, trong đó khách du lịch quốc tế là những người nước ngoài.

Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.

THU THẬP SỐ LIỆU VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH HỒI QUY

Số liệu thống kê

Số liệu thống kê lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và các nhân tố tác động giai đoạn 2000-2018

Năm Lượng du khách quốc tế vào Việt

Số quốc gia mà công dân được miễn thị thực khi vào Việt Nam du lịch

Thu nhập bình quân đầu người Việt Nam

Tỉ giá hối đoái VND với USD

Số phòng các cơ sở lưu trú du lịch

Số các di sản, di tích, được UNESCO công nhận

Nguồn thông tin được tổng hợp từ Tổng cục Thống kê, Tổng cục Du lịch, Trung tâm Thông tin Du lịch và Vụ Khách sạn (TCDL), cùng với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Bộ ngoại giao Việt Nam, Viện nghiên cứu phát triển du lịch và Finance Vietstock.

Lựa chọn mô hình hồi quy

Thiết lập dạng hàm nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu đã chọn mô hình logarit vì các biến trong mô hình đều có giá trị dương và có tác động tương đối đến nhau Mô hình này cho phép xác định tốc độ tăng trưởng của lượng du khách quốc tế đến Việt Nam, điều này rất quan trọng đối với các nhà chính sách và doanh nhân Hơn nữa, hàm logarit là dạng hàm phổ biến được sử dụng trong nhiều nghiên cứu định lượng cả trong và ngoài nước trước đây.

- Kiểm định mô hình với mức ý nghĩa α = 5%

Mô tả các biến trong mô hình

Loại biến Ký hiệu Tên nhân tố Chỉ tiêu đại diện

Quan hệ với biến phụ thuộc được kỳ vọng Biến phụ thuộc

TOURIST Khách du lịch Lượng khách quốc tế đến

Việt Nam + lnTOURIST = β 0 + β 1 lnVISA + β 2 lnINCOME+ β 3 lnRATE + β 4 lnROOM + β 5 lnHER + u t

Biến độc lập VISA Các quy định và chính sách

Số quốc gia mà công dân được miễn thị thực khi vào Việt Nam du lịch

Biến độc lập INCOME Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam + Biến độc lập RATE Giá cả Tỷ giá hối đoái VND so với USD +

Biến độc lập ROOM Cơ sở hạ tầng du lịch

Số phòng trong các cơ sở lưu trú du lịch +

Nguồn tài nguyên du lịch của địa phương

Số các di tích, di sản, vườn quốc gia … được UNESCO công nhận

Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự tổng hợp

Giải thích

TOURIST: lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam

VISA: Số quốc gia mà công dân được miễn thị thực khi vào Việt Nam du lịch (WEF, 2011)

INCOME: Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam (Đỗ Ngọc Quyên,

Tỷ giá hối đoái giữa VND và USD ảnh hưởng đến nền kinh tế (Khadaroo và Seetanah, 2007) Số lượng phòng trong các cơ sở lưu trú du lịch là một yếu tố quan trọng trong ngành du lịch (Đỗ Ngọc Quyên, 2013) Ngoài ra, số di tích, di sản và vườn quốc gia được UNESCO công nhận cũng góp phần nâng cao giá trị du lịch và bảo tồn văn hóa.

- Các hệ số: β 0 là hệ số tự do tự do của mô hình β 1 , β 2 , β 3 , β 4 , β 5 là các hệ số hồi quy của mô hình u t là sai số

Trong 5 biến độc lập trên, có 1 biến không nằm trong nhóm các nhân tố liên quan tới cung của du lịch đó là biến mô tả thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam Tuy nhiên, Theo nghiên cứu của Sookram (2011), khách du lịch thích đến những nơi có thu nhập bình quân đầu người cao vì đây cũng là chỉ tiêu phản ánh điều kiện ăn ở và trình độ cơ sở hạ tầng cho du lịch Do đó, nhóm quyết định đưa biến này vào mô hình hồi quy này

4 Xây dựng mô hình bằng phầm mềm Eviews

MÔ HÌNH HỒI QUY GỐC

Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 10

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

S.E of regression 0.087301 Akaike info criterion -1.786809

Sum squared resid 0.099080 Schwarz criterion -1.488565

Log likelihood 22.97469 Hannan-Quinn criter -1.736334

KIỂM TRA KHUYẾT TẬT CỦA MÔ HÌNH

Kiểm tra đa cộng tuyến

Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình

LOG(TOURIST) LOG(VISA) LOG(INCOME) LOG(RATE) LOG(ROOM) LOG(HER) LOG(TOURIST) 1.000000 0.832794 0.965875 0.964215 0.978150 0.954911

Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 10

Bảng trên cho thấy hầu hết các biến độc lập trong mô hình đều gặp phải vấn đề đa cộng tuyến, với 9 cặp biến độc lập bị ảnh hưởng, trong đó có cặp INCOME.

VISA, ROOM & VISA, HER & VISA, RATE & INCOME, ROOM & INCOME,

HER & INCOME, ROOM & RATE, HER & RATE, HER & ROOM

Vì vậy, ta tiến hành khắc phục đa cộng tuyến bằng phương pháp sai phân cấp 1

Thuật toán chạy sai phân cấp 1 trên Eviews:

D(log(TOURIST))_C_D(log(VISA))_D(log(INCOME))_D(log(RATE))

Mô hình sau khi áp dụng phương pháp sai phân cấp 1

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

S.E of regression 0.102336 Akaike info criterion -1.459907

Sum squared resid 0.125672 Schwarz criterion -1.163117

Log likelihood 19.13917 Hannan-Quinn criter -1.418984

Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 10

Mô hình mới có R² thấp hơn mô hình gốc (0.396948 so với 0.984257) và không có biến độc lập nào có ý nghĩa thống kê Do đó, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp bỏ biến để cải thiện mô hình.

Vì ở mô hình gốc, biến HER có P_Value lớn nhất nên ta thực hiện bỏ biến này trước

Mô hình sau khi bỏ biến HER

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

S.E of regression 0.086037 Akaike info criterion -1.847134

Sum squared resid 0.103634 Schwarz criterion -1.598597

Log likelihood 22.54777 Hannan-Quinn criter -1.805072

Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 10

Tương tự, biến RATE cũng bị đa cộng tuyến và có P_Value lớn nhất và không có ý nghĩa thống kê (0.2338 > α = 5%), ta tiến hành bỏ biến RATE

Mô hình sau khi bỏ biến RATE

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

S.E of regression 0.087597 Akaike info criterion -1.847485

Sum squared resid 0.115097 Schwarz criterion -1.648656

Log likelihood 21.55111 Hannan-Quinn criter -1.813835

Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 10

Vì biến INCOME cũng bị đa cộng tuyến, sai dấu và không có ý nghĩa thống kê

(P_Value = 0.1908) nên ta bỏ luôn biến INCOME

Mô hình sau khi bỏ biến INCOME

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

S.E of regression 0.089965 Akaike info criterion -1.834845

Sum squared resid 0.129500 Schwarz criterion -1.685723

Log likelihood 20.43103 Hannan-Quinn criter -1.809608

Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 10

Biến VISA trong bảng dữ liệu bị đa cộng tuyến, dẫn đến sự tăng lên của biến VISA đồng thời làm tăng biến TOURIST Tuy nhiên, trong mô hình phân tích, biến VISA lại có mối quan hệ nghịch với biến TOURIST Vì lý do này, chúng ta quyết định loại bỏ biến VISA khỏi mô hình.

Mô hình sau khi bỏ biến VISA

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

S.E of regression 0.126496 Akaike info criterion -1.197905

Sum squared resid 0.272023 Schwarz criterion -1.098490

Log likelihood 13.38010 Hannan-Quinn criter -1.181080

Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 10

Kiểm tra hiện tượng tự tương quan

6 Bố cục của tiểu luận:

Bố cục tiểu luận gồm 6 phần:

II Cơ sở lý thuyết

III Thu thập số liệu và lựa chọn mô hình hồi quy

IV Kiểm tra các khuyết tật có thể có ở trong mô hình

MÔ HÌNH HỒI QUY CUỐI CÙNG

Ý nghĩa kinh tế của những hệ số hồi quy

Hệ số chặn 𝛽̂0 = -1.664488 cho thấy rằng khi số phòng trong các cơ sở lưu trú không thay đổi, lượng khách quốc tế đến Việt Nam sẽ giảm trung bình.

Hệ số góc 𝛽̂1 = 1.141743 cho thấy rằng khi số phòng trong các cơ sở lưu trú tăng 1%, lượng khách quốc tế đến Việt Nam sẽ tăng trung bình.

Sai số chuẩn của các hệ số ước lượng

Giá trị này phản ánh mức độ dao động của hệ số ước lượng tương ứng Sai số chuẩn của 𝛽̂1 nhỏ cho thấy rằng nếu chọn một mẫu ngẫu nhiên khác, giá trị ước lượng 𝛽̂1 thu được sẽ không có sự khác biệt lớn so với hệ số 𝛽̂1 trong bảng.

Thống kê t

Khoảng tin cậy của các biến

Xét khoảng tin cậy của 𝛽̂ 0:

Với độ tin cậy 95%, khi số lượng phòng tại các cơ sở lưu trú du lịch không thay đổi, lượng khách quốc tế trung bình dự kiến sẽ giảm từ 0.6328% đến 2.6961%.

Xét khoảng tin cậy của 𝛽̂ 1

Với độ tin cậy 95%, khi số lượng phòng trong các cơ sở lưu trú du lịch tăng 1%, lượng khách quốc tế trung bình sẽ tăng từ 0.869% đến 1.4145%.

KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở đề xuất giải pháp

 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy bằng kiểm định F

Giả thuyết của kiểm định này là:

=> Bác bỏ giả thuyết H0 Vậy mô hình phù hợp

 Kiểm định ý nghĩa thống kê của biến độc lập

Giả thuyết của kiểm định này là:

=> Bác bỏ giả thuyết H0 Vậy mô hình phù hợp

Vậy biến ROOM có ý nghĩa thống kê

Qua phân tích định lượng, nhóm nghiên cứu xác định rằng cơ sở hạ tầng du lịch, cụ thể là số lượng phòng trong các cơ sở lưu trú, là yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động khách du lịch quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2018 Dựa trên các yếu tố đã phân tích, nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện các yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch tại Việt Nam.

 Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ dành cho khách du lịch tại các cơ sở lưu trú du lịch

 Giải pháp mở rộng các dịch vụ dành cho khách du lịch tại các cơ sở lưu trú du lịch.

Ngày đăng: 28/09/2021, 15:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Giáo trình “KINH TẾ LƯỢNG”, GS.TS. Nguyễn Quang Dong, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: KINH TẾ LƯỢNG
Nhà XB: NXB ĐH Kinh tế Quốc dân
1. Cục di sản văn hóa http://dch.gov.vn/ Link
2. Tổng cục du lịch http://vietnamtourism.gov.vn/ Link
3. Thế giới di sản http://thegioidisan.vn/ Link
4. Lãnh sứ quán Việt Nam http://lanhsuvietnam.gov.vn/ Link
5. Wikipedia https://vi.wikipedia.org/ Link
8. Bloomberg Markets: http://www.bloomberg.com/quote/USDVND:CUR 9. Finance Vietstock: http://finance.vietstock.vn Link
10. VisitBritain, Cultute and Heritage Topic Profile https://www.visitbritain.org/ Link
11. Voer https://voer.edu.vn/m/cac-cong-cu-cua-chinh-sach-ty-gia-hoidoai/8ec90ea6 Link
12. Du lịch Lai Châu http://laichau.tourism.vn/index.php?cat=30&itemid=396 Link
6. Khóa luận tốt nghiệp: Các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của Thành phố Hồ Chí Minh 2013 Đỗ Ngọc Quyên Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w