1. Trang chủ
  2. » Khoa Học Tự Nhiên

DOI MOI KIEM TRA DANH GIA DINH HUONG PHAT TRIEN NANG LUC MON VAT LY

194 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đổi Mới Kiểm Tra Đánh Giá Định Hướng Phát Triển Năng Lực Môn Vật Lí
Tác giả Phạm Xuân Quế, Ngô Diệu Nga, Nguyễn Văn Biên, Nguyễn Anh Thuấn, Nguyễn Văn Nghiệp, Nguyễn Trọng Sửu
Trường học Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Chuyên ngành Vật Lí
Thể loại tài liệu tập huấn
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 194
Dung lượng 4,87 MB

Cấu trúc

  • Phần I.......................................................................................................................................5 (6)
    • I. VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 5 1. Những kết quả bước đầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm (6)
      • 2. Những mặt hạn chế của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá (9)
      • 3. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá (10)
    • II. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRUNG HỌC 11 I ĐỔI MỚI CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (12)
      • 1. Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học (14)
      • 2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực (15)
    • IV. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC (28)
      • 1. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của HS (28)
      • 2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học (30)
    • V. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HS (35)
      • 1. Đánh giá theo năng lực (35)
      • 2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS (37)
      • 3. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực HS (40)
  • Phần II....................................................................................................................................46 (47)
    • 1. Xác định các năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt của môn Vật lí cấp (47)
    • THCS 46 1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực (0)
      • 1.2. Các năng lực chuyên biệt trong bộ môn Vật lí (49)
      • 2. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học vật lí nhằm hướng tới những năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt của môn học (58)
        • 2.1. Các phương pháp và hình thức dạy học vật lí tạo điều kiện phát triển năng lực (59)
        • 2.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề (59)
  • Phần III..................................................................................................................................63 (65)
    • 1. Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực (36)
    • 2. Phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực 65 1. Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình (0)
      • 2.2. Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí (68)
      • 2.3. Tự suy ngẫm và tự đánh giá (69)
      • 2.4. Đánh giá đồng đẳng (69)
      • 2.5. Đánh giá qua thực tiễn (74)
      • 2.6. Một số phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập truyền thống (75)
      • 2.7. Một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực (76)
    • 3. Hướng dẫn biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực của các chủ đề trong chương trình GDPT hiện hành (82)
    • 4. Xây dựng bài tập đánh giá năng lực trong dạy học một chương (98)
    • 5. Xây dựng ma trận đề kiểm tra (104)
  • Phần IV................................................................................................................................107 (0)
    • I. NỘI DUNG TRIỂN KHAI TẠI ĐỊA PHƯƠNG (108)
    • II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DIỄN ĐÀN VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC (110)
  • PHỤ LỤC (59)
    • I. MỘT SỐ KIỂU TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS 119 PHỤ LỤC 1. Dạy học theo trạm (learning by station) (120)
    • II. VÍ DỤ MINH HỌA VỀ VIỆC XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS (184)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (193)

Nội dung

Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ n[r]

VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 5 1 Những kết quả bước đầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm

1 Những kết quả bước đầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá

Trong những năm qua, sự phát triển của giáo dục phổ thông đã thúc đẩy hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, mang lại những kết quả tích cực đáng ghi nhận.

1.1 Đối với công tác quản lý

Bắt đầu từ năm 2002, chương trình và sách giáo khoa phổ thông mới được triển khai với mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học Chương trình này chú trọng vào việc phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, đồng thời rèn luyện kỹ năng tự học cho các em.

Các sở giáo dục và đào tạo cùng các phòng giáo dục đã chỉ đạo các trường triển khai đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức hội thảo, lớp bồi dưỡng và tập huấn Họ cũng khuyến khích đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, tổ chức hội thi giáo viên giỏi ở các cấp, và khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và hỗ trợ chuyên môn.

Triển khai “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học” nhằm tập trung vào hoạt động của học sinh, giúp giáo viên phân tích các vấn đề liên quan đến người học Cụ thể, giáo viên cần tìm hiểu cách học của học sinh, những khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình học tập, cũng như đánh giá tính phù hợp và sự hấp dẫn của nội dung và phương pháp giảng dạy Đồng thời, cần xem xét kết quả học tập của học sinh để xác định những điều chỉnh cần thiết và cách thức thực hiện các điều chỉnh đó.

Mô hình trường học đổi mới đồng bộ được triển khai nhằm cải cách phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng khoa học và hiện đại Mục tiêu chính là tăng cường mối quan hệ giữa các hình thức và phương pháp dạy học, giáo dục và đánh giá, đồng thời đảm bảo tính trung thực trong thi cử Mô hình này sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra và quản lý, phục vụ cho việc cải cách chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015.

Chương trình giáo dục nhà trường phổ thông sẽ được triển khai thí điểm theo Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT nhằm khắc phục hạn chế của chương trình hiện hành và nâng cao chất lượng dạy học Mục tiêu của thí điểm bao gồm củng cố cơ chế phối hợp giữa các trường sư phạm và các trường phổ thông, đồng thời bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục cho giảng viên và giáo viên tham gia Ngoài ra, thí điểm còn góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015.

Theo Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 của Bộ GDĐT, phương pháp “Bàn tay nặn bột” được triển khai áp dụng trong giáo dục Đồng thời, di sản văn hóa được sử dụng trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ngoài ra, Cuộc thi dạy học các chủ đề tích hợp dành cho giáo viên cũng được triển khai sâu rộng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.

Đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức thi, kiểm tra đánh giá là một trong những nhiệm vụ quan trọng, theo đó cần áp dụng ma trận đề thi theo Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH, ngày 30/12/2010 Đề thi các môn khoa học xã hội nên theo hướng "mở", kết nối với thực tế cuộc sống và khuyến khích tư duy độc lập của học sinh, tránh yêu cầu học thuộc máy móc Bên cạnh đó, tổ chức đánh giá học sinh trên quy mô quốc gia và tham gia các kỳ đánh giá quốc tế (PISA) là cần thiết Các cuộc thi như vận dụng kiến thức liên môn và nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học sẽ khuyến khích sự sáng tạo và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, phát triển năng lực học sinh.

Thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 nhằm chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” đã góp phần hạn chế nhiều vấn đề tiêu cực trong thi cử và kiểm tra.

- Đông đảo GV có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học Nhiều

GV đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.

Nhiều giáo viên đã áp dụng thành công các phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá tích cực, nâng cao kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học cũng như ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong tổ chức hoạt động giảng dạy Họ cũng đã thực hiện quy trình kiểm tra và đánh giá mới một cách hiệu quả.

1.3 Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Trong những năm qua, cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá đã được chú trọng đặc biệt Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai nhiều dự án trên toàn quốc nhằm cải thiện điều kiện dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông tại các trường trung học, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đổi mới trong giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đang thúc đẩy hoạt động tự làm thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh, nhằm khuyến khích sự chủ động và sáng tạo trong quá trình dạy và học tại các trường trung học.

Các cấp quản lý giáo dục đã có những tác động tích cực, giúp nâng cao nhận thức và chất lượng đổi mới phương pháp dạy học cũng như kiểm tra đánh giá tại các trường trung học Sự chuyển biến này đã góp phần cải thiện chất lượng giáo dục và quá trình dạy học.

2 Những mặt hạn chế của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá

Mặc dù đã đạt được một số kết quả ban đầu, nhưng việc cải cách phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá tại các trường trung học vẫn gặp nhiều hạn chế cần được khắc phục.

Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học tại các trường trung học cơ sở hiện nay chưa đạt hiệu quả cao, với việc truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp chủ đạo của nhiều giáo viên Số lượng giáo viên chủ động và sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn hạn chế Hơn nữa, quá trình dạy học vẫn chủ yếu tập trung vào kiến thức lý thuyết, trong khi kỹ năng sống và khả năng giải quyết tình huống thực tiễn cho học sinh chưa được chú trọng Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, cùng với việc sử dụng các phương tiện dạy học, cũng chưa được triển khai rộng rãi và hiệu quả trong môi trường giáo dục trung học cơ sở.

MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRUNG HỌC 11 I ĐỔI MỚI CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Đổi mới giáo dục trung học phải dựa trên các đường lối và quan điểm chỉ đạo của nhà nước, tạo ra những định hướng chính sách quan trọng cho sự phát triển giáo dục Phương pháp dạy học và hình thức kiểm tra đánh giá cần được cải cách để phù hợp với các định hướng đổi mới chung của chương trình giáo dục trung học.

Nhà nước đã thể hiện quan điểm và đường lối chỉ đạo về đổi mới giáo dục, đặc biệt là giáo dục trung học, qua nhiều văn bản quan trọng.

1 Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS".

2 Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI nhấn mạnh việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, tập trung vào phương pháp dạy và học hiện đại, khuyến khích tính tích cực và sáng tạo của học sinh Cần chuyển đổi từ hình thức học tập truyền thống sang các hoạt động đa dạng, bao gồm cả ngoại khóa và nghiên cứu khoa học, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy Đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục là cần thiết, đảm bảo tính trung thực và khách quan, dựa trên các tiêu chí được công nhận toàn cầu Việc đánh giá cần được phối hợp giữa giáo viên, học sinh, nhà trường, gia đình và xã hội để nâng cao chất lượng giáo dục.

3 Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi".

III ĐỔI MỚI CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI nhấn mạnh việc tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo Mục tiêu là phát triển phẩm chất và năng lực của người học, hướng tới một nền giáo dục toàn diện và hiện đại.

Tập trung vào việc phát triển trí tuệ và thể chất của học sinh, hình thành phẩm chất và năng lực công dân, đồng thời phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cùng định hướng nghề nghiệp Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng đến lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, và kỹ năng thực hành, giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn Khuyến khích khả năng sáng tạo, tự học và học tập suốt đời Do đó, các yếu tố trong quá trình giáo dục tại trường trung học cần được đổi mới để đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện.

1 Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học

Chương trình dạy học truyền thống, hay còn gọi là chương trình giáo dục "định hướng nội dung", tập trung vào việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học quy định Nội dung của các môn học này dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng, nhằm trang bị cho người học kiến thức khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau.

Chương trình giáo dục định hướng nội dung chưa chú trọng đến người học và khả năng ứng dụng tri thức vào thực tiễn Mục tiêu dạy học được đưa ra một cách chung chung, thiếu tính chi tiết và không thể đánh giá cụ thể, dẫn đến chất lượng dạy học không đảm bảo Quản lý chất lượng giáo dục chủ yếu tập trung vào nội dung dạy học Mặc dù chương trình này cung cấp cho người học một hệ thống tri thức khoa học, nhưng hiện nay nó không còn phù hợp do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Ngày nay, tri thức thay đổi nhanh chóng, khiến cho việc quy định cứng nhắc nội dung chương trình dạy học trở nên lạc hậu Điều này dẫn đến sự cần thiết phải rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả, nhằm chuẩn bị cho con người có khả năng học tập suốt đời.

Chương trình dạy học hiện nay chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức, mà chưa chú trọng đến khả năng vận dụng tri thức trong các tình huống thực tiễn Điều này dẫn đến một xu hướng đánh giá không phản ánh đầy đủ năng lực thực tế của người học.

Phương pháp dạy học thụ động dẫn đến việc sản phẩm giáo dục là những cá nhân thiếu tính sáng tạo và năng động Điều này khiến chương trình giáo dục không đáp ứng được yêu cầu cao của xã hội và thị trường lao động, nơi mà năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động ngày càng được coi trọng.

2 Chương trình giáo dục định hướng năng lực

Chương trình giáo dục định hướng năng lực, hay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra, đã được thảo luận nhiều từ những năm gần đây.

Vào những năm 90 của thế kỷ 20, giáo dục định hướng năng lực đã nổi lên như một xu hướng giáo dục quốc tế, với mục tiêu chính là phát triển năng lực của người học.

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC

1 Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của HS

Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực chú trọng vào việc khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào hoạt động trí tuệ và rèn luyện khả năng giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp Việc kết hợp giữa hoạt động trí tuệ và thực hành là rất cần thiết, đồng thời tăng cường học tập nhóm và cải thiện mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh theo hướng hợp tác để phát triển năng lực xã hội Ngoài việc nắm vững kiến thức và kỹ năng của từng môn học, cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp để phát triển khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp.

Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:

Cần khuyến khích tính tích cực và tự giác của người học để phát triển năng lực tự học thông qua việc sử dụng sách giáo khoa, ghi chép, và tìm kiếm thông tin Điều này sẽ giúp hình thành các phẩm chất linh hoạt, độc lập và sáng tạo trong tư duy.

Người học có thể linh hoạt lựa chọn giữa các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học Tuy nhiên, bất kể phương pháp nào được áp dụng, nguyên tắc quan trọng vẫn là học sinh phải tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.

Việc áp dụng phương pháp dạy học cần gắn liền với các hình thức tổ chức học tập phù hợp Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể, có thể lựa chọn các hình thức như học cá nhân, học nhóm, học trong lớp hoặc học ngoài lớp để đạt hiệu quả tốt nhất.

Để nâng cao hứng thú cho người học và đảm bảo hiệu quả trong việc rèn luyện kỹ năng thực hành, cần chuẩn bị kỹ lưỡng về phương pháp cho các giờ thực hành, giúp người học vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách hiệu quả.

- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định.

Việc sử dụng đồ dùng dạy học tự làm là cần thiết để phù hợp với nội dung học và đối tượng học sinh Đồng thời, giáo viên nên tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy để nâng cao hiệu quả học tập.

Việc đổi mới phương pháp dạy học của GV được thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:

Dạy học thông qua các hoạt động học tập liên tiếp giúp học sinh tự khám phá tri thức mới thay vì chỉ tiếp thu thụ động Trong quá trình này, giáo viên đóng vai trò tổ chức và hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động như ôn lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới và vận dụng sáng tạo những gì đã học vào tình huống thực tiễn.

Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp giúp họ biết cách đọc sách giáo khoa và tài liệu học tập, tự tìm lại kiến thức đã có, cũng như suy luận để khám phá kiến thức mới Các tri thức phương pháp bao gồm quy tắc, quy trình, và phương thức hành động, đồng thời cần nhấn mạnh cả các phương pháp dự đoán và giả định, như cân bằng phương trình hóa học và giải bài tập toán học Học sinh cũng cần được rèn luyện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tương tự, và quy lạ về quen, nhằm phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.

(iii) Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm

Tạo điều kiện cho học sinh tư duy độc lập và hợp tác chặt chẽ với nhau trong việc khám phá kiến thức mới là rất quan trọng Lớp học nên trở thành môi trường giao tiếp giữa thầy và trò, cũng như giữa các học sinh, để phát huy sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân và tập thể trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.

Chú trọng đánh giá kết quả học tập dựa trên mục tiêu bài học trong suốt quá trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập, nhằm nâng cao chất lượng đánh giá lớp học Đồng thời, cần phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh qua nhiều hình thức như sử dụng lời giải mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí, từ đó giúp học sinh phê phán, tìm ra nguyên nhân và đề xuất cách sửa chữa các sai sót.

2 Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học

2.1 Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống

Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại và luyện tập vẫn giữ vai trò quan trọng trong giáo dục Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ chúng mà cần cải tiến để nâng cao hiệu quả và giảm thiểu nhược điểm Giáo viên cần nắm vững các kỹ thuật như mở bài, trình bày, giải thích trong thuyết trình, đặt câu hỏi và xử lý câu trả lời trong đàm thoại, cùng với kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập Mặc dù vậy, các phương pháp truyền thống có những hạn chế nhất định, do đó cần kết hợp với các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những phương pháp khuyến khích tính tích cực và sáng tạo của học sinh, như phát hiện và giải quyết vấn đề trong thuyết trình và đàm thoại.

2.2 Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học

Không có phương pháp dạy học nào phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung giảng dạy Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm và giới hạn riêng, do đó việc kết hợp đa dạng các phương pháp trong quá trình dạy học là rất quan trọng để nâng cao chất lượng giảng dạy Các hình thức như dạy học toàn lớp, dạy nhóm, nhóm đôi và dạy học cá nhân cần được kết hợp, mỗi hình thức đảm nhiệm một chức năng riêng Cần khắc phục tình trạng lạm dụng phương pháp thuyết trình và độc tôn dạy học toàn lớp, đặc biệt thông qua việc khuyến khích làm việc nhóm.

Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học, nhiều giáo viên đã cải tiến phương pháp giảng dạy bằng cách kết hợp thuyết trình với hình thức làm việc nhóm, nhằm tăng cường hoạt động nhận thức của học sinh Hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở các nhiệm vụ nhỏ mà còn bao gồm những nhiệm vụ phức tạp, sử dụng các phương pháp như đóng vai, nghiên cứu trường hợp và dự án Tuy nhiên, việc áp dụng làm việc nhóm chỉ thể hiện sự tích cực hóa "bên ngoài" của học sinh Để đảm bảo sự tích cực hóa "bên trong", cần chú trọng đến phương pháp dạy học, đặc biệt là dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề cùng các phương pháp dạy học tích cực khác.

2.3 Vận dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp giáo dục nhằm nâng cao năng lực tư duy và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh Trong phương pháp này, học sinh được đặt vào các tình huống có vấn đề, giúp họ nhận diện mâu thuẫn nhận thức và từ đó phát triển tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức Đây là cách hiệu quả để kích thích sự chủ động trong học tập của học sinh, có thể áp dụng linh hoạt trong nhiều hình thức dạy học với các mức độ tự lực khác nhau.

Các tình huống có vấn đề trong giáo dục bao gồm cả những vấn đề khoa học chuyên môn và thực tiễn Hiện nay, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề thường tập trung vào các vấn đề khoa học mà ít chú ý đến tình huống thực tiễn Điều này dẫn đến việc học sinh chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tế Do đó, bên cạnh việc dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, cần xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống để đảm bảo học sinh có khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn.

2.4 Vận dụng dạy học theo tình huống

ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HS

Đổi mới phương pháp dạy học cần kết hợp với cải cách đánh giá quá trình học tập và kiểm tra thành tích của học sinh Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập, phân tích và xử lý thông tin nhằm hiểu rõ thực trạng đạt được các mục tiêu giáo dục, từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra quyết định sư phạm để giúp học sinh tiến bộ hơn trong học tập.

1 Đánh giá theo năng lực

Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập không chỉ tập trung vào việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức mà còn chú trọng đến khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong các tình huống khác nhau Đánh giá này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học và cải thiện kết quả học tập của học sinh Nói cách khác, đánh giá theo năng lực bao gồm việc đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.

Đánh giá năng lực không mâu thuẫn với đánh giá kiến thức và kỹ năng, mà còn là bước phát triển cao hơn Để chứng minh năng lực của học sinh, cần tạo cơ hội cho họ giải quyết vấn đề thực tiễn, kết hợp kiến thức, kỹ năng học được và kinh nghiệm từ cuộc sống Qua việc hoàn thành nhiệm vụ trong bối cảnh thực, có thể đánh giá kỹ năng nhận thức, thực hiện và giá trị của người học Hơn nữa, đánh giá năng lực không chỉ dựa vào chương trình giáo dục mà còn tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị từ nhiều lĩnh vực học tập và sự phát triển xã hội.

Có th t ng h p m t s d u hi u khác bi t c b n gi a ánh giá n ng l c ngể ổ ợ ộ ố ấ ệ ệ ơ ả ữ đ ă ự ười h c v ánh giá ki n th c, k n ng c a ngọ à đ ế ứ ỹ ă ủ ườ ọi h c nh sau:ư

Tiêu chí so sánh Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kỹ năng

1 Mục đích chủ yếu nhất

- Đánh giá khả năng HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

- Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

- Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.

- Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau.

Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của HS.

Gắn với nội dung học tập (những kiến thức, kỹ năng, thái độ) được học trong nhà trường.

Những kiến thức, kỹ năng và thái độ từ nhiều môn học và hoạt động giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực thực hiện của học sinh Các trải nghiệm cá nhân trong cuộc sống xã hội cũng góp phần nâng cao khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.

- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học.

- Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học.

Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực.

Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thức.

5 Thời điểm đánh giá Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.

Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy.

- Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.

- Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn.

- Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành.

- Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, kỹ năng thì càng được coi là có năng lực cao hơn

2 Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học cần phải:

Dựa trên chuẩn kiến thức và kĩ năng theo định hướng tiếp cận năng lực cho từng môn học và hoạt động giáo dục, cần xác định yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng và thái độ mà học sinh cần đạt được ở mỗi cấp học.

- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của

GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình,cộng đồng.

- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.

Sử dụng công cụ đánh giá phù hợp giúp đánh giá một cách toàn diện, công bằng và trung thực, đồng thời có khả năng phân loại, từ đó hỗ trợ giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời quá trình dạy và học.

Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập của giáo viên được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản Mục đích chính của đánh giá là so sánh năng lực học sinh với yêu cầu chuẩn kiến thức và kỹ năng của môn học ở từng chủ đề, lớp học, nhằm cải thiện kịp thời hoạt động dạy và học Đánh giá được tiến hành qua ba công đoạn: thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy học Mỗi công đoạn này đều có yếu tố đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.

Để thu thập thông tin hiệu quả, cần sử dụng nhiều nguồn và phương pháp khác nhau như quan sát, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau Việc lựa chọn nội dung đánh giá cần tập trung vào các kỹ năng cơ bản, xác định đúng mức độ yêu cầu dựa trên chuẩn kiến thức và kỹ năng Sử dụng đa dạng công cụ đánh giá như đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập và bài tập về nhà là rất quan trọng Các công cụ này cần được thiết kế đúng kỹ thuật để đo lường chính xác mức độ đạt chuẩn, bao gồm cả trắc nghiệm khách quan và tự luận, đồng thời đảm bảo cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp Cuối cùng, việc tổ chức thu thập thông tin cần được thực hiện một cách chính xác và trung thực.

HS những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học

Phân tích và xử lý thông tin là quá trình quan trọng trong việc đánh giá thái độ và năng lực học tập của học sinh Thông tin định tính được thu thập qua quan sát, phỏng vấn và trình diễn sẽ được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng, đồng thời lưu trữ trong sổ theo dõi hàng ngày Đối với thông tin định lượng, các bài kiểm tra sẽ được chấm điểm theo đáp án và hướng dẫn chấm cụ thể, đảm bảo tính chính xác và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật Việc thống kê số lần kiểm tra, điểm trung bình và xếp loại học lực sẽ được thực hiện theo đúng quy chế đánh giá và xếp loại đã ban hành.

Xác nhận kết quả học tập của học sinh (HS) là quá trình đánh giá sự đạt được mục tiêu từng chủ đề, dựa trên các kết quả định lượng và định tính cụ thể Việc phân tích và giải thích sự tiến bộ học tập cần dựa vào kết quả đánh giá quá trình, thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình Điều này giúp đưa ra quyết định kịp thời về hoạt động dạy và học, cũng như các quyết định quan trọng như lên lớp, thi lại hay khen thưởng Kết quả học tập của HS cần được thông báo đến các bên liên quan như cha mẹ, hội đồng giáo dục và quản lý cấp trên Đồng thời, cần góp ý và kiến nghị về chất lượng chương trình, sách giáo khoa và cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục.

Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh, không chỉ chú trọng đến kết quả mà còn cần quan tâm đến quá trình học tập Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá không chỉ giới hạn ở khả năng tái hiện tri thức mà còn nhấn mạnh vào khả năng vận dụng tri thức để giải quyết các nhiệm vụ phức tạp.

Việc sử dụng phối hợp các hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau là rất cần thiết trong giáo dục Cần kết hợp kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành, cùng với trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan Hiện nay, trắc nghiệm khách quan đang được ưa chuộng trong các kỳ thi tốt nghiệp và thi tuyển đại học tại Việt Nam nhờ vào những ưu điểm riêng Tuy nhiên, trong quá trình đào tạo, không nên lạm dụng hình thức này, vì nhược điểm lớn nhất của trắc nghiệm khách quan là khó đánh giá khả năng sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề phức tạp.

3 Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực HS

Dạy học định hướng năng lực yêu cầu điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy và đánh giá Trong đó, việc thay đổi quan niệm và cách xây dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập (gọi chung là bài tập) đóng vai trò quan trọng.

3.1 Tiếp cận bài tập định hướng năng lực

Các nghiên cứu thực tiễn về bài tập trong dạy học đã rút ra những hạn chế của việc xây dựng bài tập truyền thống như sau:

- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là những bài tập đóng.

- Thiếu về tham chiếu ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chưa biết cũng như các tình huống thực tiễn cuộc sống.

- Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn.

- Quá ít ôn tập thường xuyên và bỏ qua sự kết nối giữa cái đã biết và cái mới.

- Tính tích lũy của việc học không được lưu ý đến một cách đầy đủ…

Còn đối với việc tiếp cận năng lực, những ưu điểm nổi bật là:

Trọng tâm của việc học không chỉ nằm ở các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ, mà là khả năng vận dụng phối hợp các thành tích khác nhau để giải quyết những vấn đề mới mà người học gặp phải.

Ngày đăng: 28/09/2021, 04:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ GD-ĐT (2014). Dự thảo “Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ GD-ĐT (2014). "Dự thảo “Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông
Tác giả: Bộ GD-ĐT
Năm: 2014
2. KMK, Kultusministerkonferenz (2005c). Beschlüsse der Kultusministerkonferenz: Bildungsstandards im Fach Physik für den Mittleren Bildungsabschluss. Beschluss vom 16.12.2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: KMK, Kultusministerkonferenz (2005c). "Beschlüsse derKultusministerkonferenz: Bildungsstandards im Fach Physik für den MittlerenBildungsabschluss
3. V.Ôkôn (1976). Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề . NXBGD Sách, tạp chí
Tiêu đề: V.Ôkôn (1976). "Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề
Tác giả: V.Ôkôn
Nhà XB: NXBGD
Năm: 1976
4. Tomlinson, C. A. (2001). How to differentiated instruction in mixed-ability classrooms Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tomlinson, C. A. (2001)
Tác giả: Tomlinson, C. A
Năm: 2001
5. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014). Tài liệu kiểm tra đánh giá trong giáo dục, Tài liệu tập huấn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014). "Tài liệu kiểm trađánh giá trong giáo dục
Tác giả: Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung
Năm: 2014
6. Herreid, C.F. (1994), Case studies in science: A novel method for science education, Journal of College Science Teaching 23 (4), pp. 221-229 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Herreid, C.F. (1994), "Case studies in science: A novel method for scienceeducation
Tác giả: Herreid, C.F
Năm: 1994
8. Phạm Xuân Quế, Nguyễn Quang Vinh (2005). Thí nghiệm mô phỏng về Hiện tượng cảm ứng điện từ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Xuân Quế, Nguyễn Quang Vinh (2005)
Tác giả: Phạm Xuân Quế, Nguyễn Quang Vinh
Năm: 2005
9. Vicki L. Golich (2000). The ABCs of Case Teaching, Edmund A. Walsh School of Foreign Service Georgetown University, pp.1-52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vicki L. Golich (2000). "The ABCs of Case Teaching
Tác giả: Vicki L. Golich
Năm: 2000
10. Herreid C. F (1997/1998). What is a case? Journal of College Sience Teaching, pp 92- 93 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Herreid C. F (1997/1998). "What is a case
11. Herreid C. F (1997/1998). What makes a good case?. Journal of College Sience Teaching, pp 163- 165 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Herreid C. F (1997/1998). "What makes a good case
12. Herreid, C.F. (1994). Case studies in science: A novel method for science education. Journal of College Science Teaching 23 (4), pp. 221-229 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Herreid, C.F. (1994). "Case studies in science: A novel method for scienceeducation
Tác giả: Herreid, C.F
Năm: 1994
13. Herreid C. F (1997/1998). How to teach with case studies? Journal of College Sience Teaching, pp 61- 75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Herreid C. F (1997/1998). "How to teach with case studies
14. Herreid, C.F. (2005). The interrupted case method. Journal of College Science Teaching, pp 4–5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Herreid, C.F. (2005). "The interrupted case method
Tác giả: Herreid, C.F
Năm: 2005
15. Thomas V. Bonoma (1989). Learning With Cases. Harvard Business School Press, Boston Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thomas V. Bonoma (1989). "Learning With Cases
Tác giả: Thomas V. Bonoma
Năm: 1989
16. Nguyễn Văn Biên (2008). Tổ chức giờ học vật lí bằng hình thức dạy học theo trạm . Đặc san khoa học ĐHSP, số 12(2008), Tr. 14 – 19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Biên" (2008). Tổ chức giờ học vật lí bằng hình thức dạy học theotrạm
Tác giả: Nguyễn Văn Biên (2008). Tổ chức giờ học vật lí bằng hình thức dạy học theo trạm . Đặc san khoa học ĐHSP, số 12
Năm: 2008
17. Phạm Hữu Tòng (2012). Phát huy chức năng “Tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học” trong sự vận hành đồng bộ ba yếu tố “Nội dung, mục tiêu, giải pháp dạy học” để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. Bài giảng Cao học.Đại học Sư phạm Hà Nội 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Hữu Tòng (2012). "Phát huy chức năng “Tổ chức, kiểm tra, định hướnghoạt động học” trong sự vận hành đồng bộ ba yếu tố “Nội dung, mục tiêu, giảipháp dạy học” để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học
Tác giả: Phạm Hữu Tòng
Năm: 2012
18. National Research Council (1996). National Science Education Standards, 1996, p.23 19. Moore, J.A. (1993). Science as a way of knowing: The foundations of modern biology.Cambridge, MA: Harvard University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: National Research Council (1996). "National Science Education Standards", 1996, p.23"19." Moore, J.A. (1993). "Science as a way of knowing: The foundations of modern biology
Tác giả: National Research Council (1996). National Science Education Standards, 1996, p.23 19. Moore, J.A
Năm: 1993
7. General Capabilities in the Australian Curriculum.http://www.australiancurriculum.edu.au/GeneralCapabilities/Overview/general-capabilities-in-the-australian-curriculum Link
20. Gut, C., Labudde, P. (2010) Assessment of students’ practical performance in science : The Swiss HarmoS project. In G. Gakmakci & M. Tacar (Hrsg.) Contemporary science education research: Learning and assessment (S. 295- 298) Istanbul: Pegem Akademi, ESERA Khác
21. Schecker, H. & Theyòen, H. (2007). „Kommunikation“ in den Bildungsstandards Physik. Naturwissenschaften im Unterricht Physik, 18 (1), 20-28 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w