1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại

112 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sổ Tay Thử Nghiệm Vật Liệu Thang Máng Cáp Kim Loại
Trường học phòng qaqc
Thể loại tài liệu
Năm xuất bản 2020
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 4,57 MB

Cấu trúc

  • 1.1 LỜI GIỚI THIỆU (5)
  • 1.2 TÀI LIỆU VIỆN DẪN (6)
  • 1.3 CÁC TỪ VIẾT TẮT (7)
  • 2.1 GIỚI THIỆU (8)
  • 2.2 PHÂN LOẠI (8)
  • 2.3 DÒNG SẢN PHẨM (8)
    • 2.3.1 Thang cáp (Cable ladder) (8)
    • 2.3.2 Hộp cáp ( trunking) (9)
    • 2.3.3 Khay cáp (Cable tray) (10)
  • 2.4 KÍCH THƯỚC ĐIỂN HÌNH (11)
    • 2.4.1 Chiều dài cuả các đoạn thẳng ( Trích 4.3.2 NEMA VE 1-2002 ) (11)
    • 2.4.2 Chiều rộng ( Trích 4.3.3 NEMA VE 1-2002 ) (12)
    • 2.4.3 Độ sâu ( Trích 4.3.4 NEMA VE 1-2002 ) (13)
    • 2.4.5 Kích thước điển hình bên trong phụ kiện kết nối (Trích 4.3.6 NEMA VE 1-2002 )14 (14)
    • 2.4.6 Bán kính điển hình cho các phụ kiện kết nối chuyển hướng (Trích 4.3.7 NEMA VE 1-2002 ) (14)
  • 2.5 ƯU ĐIỂM (14)
    • 2.5.1 Tiết kiệm chi phí thiết kế (14)
    • 2.5.2 Tiết kiệm chi phí mua sắm vật liệu (14)
    • 2.5.3 Tiết kiệm chi phí lắp đặt (14)
    • 2.5.4 Tiết kiệm chi phí trong việc bảo trì (14)
  • 3.1 ĐẶC TÍNH CƠ (Trích TCVN 10688:2015) (16)
    • 3.1.1 Độ bền cơ (16)
    • 3.1.2 Thử nghiệm khả năng chịu va đập (24)
  • 3.2 ĐẶC TÍNH VỀ ĐIỆN. ( Trích TCVN 10688:2015 ) (27)
    • 3.2.1 Tính liên tục về điện (27)
    • 3.2.2 Tính không dẫn điện (28)
  • 3.3 ĐẶC TÍNH KHẢ NĂNG BẮT CHÁY (Trích TCVN 9900-2-11:2013 - IEC 60695-2- 11:2000) (29)
  • 3.4 ĐẶC TÍNH CHÁY LAN (Trích TCVN 9900-11-5 - IEC 60695-11-5) (30)
  • 3.5 THỬ NGHIỆM LỚP SƠN PHỦ (Trích TCVN 4392:1986) (30)
    • 3.5.1 Phương pháp kiểm tra chiều dày lớp mạ (31)
    • 3.5.2 Các phương pháp kiểm tra độ xốp lớp mạ (41)
    • 3.5.3 Các phương pháp kiểm tra độ bền của lớp mạ (42)
  • 3.6 THỬ KÉO Ở NHIỆT ĐỘ THƯỜNG (Trích TCVN 197-1:2014 (ISO 6892-1:2009)) (43)
    • 3.6.1 Tốc độ thử dựa trên điều khiển tốc độ biến dạng (phương pháp A) (45)
    • 3.6.2 Tốc độ thử dựa trên tốc độ ứng suất (phương pháp B) (48)
  • 3.7 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM QUATEST3 (Tham khảo) (50)
    • 3.7.1 Máng cáp – Trunking (50)
    • 3.7.2 Khay cáp - Cable Tray (54)
    • 3.7.3 Thang cáp – Cable Ladder (58)
  • 3.8 PHỤ LỤC A (62)
  • 3.9 PHỤ LỤC B (71)
  • 3.10 PHỤ LỤC C (73)
  • 3.11 PHỤ LỤC D (77)
  • 3.12 PHỤ LỤC E (81)

Nội dung

LỜI GIỚI THIỆU

Trong quá trình phát triển các dự án hạ tầng, công nghiệp và dân dụng, hệ thống cung cấp và điều khiển điện, điện nhẹ đóng vai trò quan trọng Trong đó, "thang máng cáp" là sản phẩm thiết yếu được lắp đặt nhằm bảo vệ dây, cáp phân phối điện, dây, cáp điều khiển hệ thống điện và dây, cáp tín hiệu truyền thông.

Sử dụng hệ thống thang máng cáp mang lại nhiều lợi ích như an toàn, độ tin cậy, tiết kiệm không gian và nguyên vật liệu Hệ thống này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí lắp đặt cũng như bảo dưỡng Đặc biệt, thang máng cáp bảo vệ an toàn cho hệ thống cáp và rất hữu ích khi thay đổi hệ thống dây, cho phép lắp đặt dây cáp điện mới một cách dễ dàng mà không cần luồn qua ống.

Thang máng cáp có thiết kế mô đun đơn giản nhưng chắc chắn, giúp quá trình thi công lắp đặt dễ dàng và nhanh chóng Các công cụ hỗ trợ như kìm cắt thép, tua vít và chìa vặn đai ốc rất dễ thao tác bằng tay, rút ngắn thời gian thi công Vật liệu chế tạo thang cáp thường là thép sơn tĩnh điện, thép mạ kẽm, thép không rỉ (Inox) hoặc hợp kim nhôm Yêu cầu thiết kế chung là hệ thống thang, máng cáp phải có kết cấu vững chắc, đảm bảo nâng đỡ và bảo vệ dây, cáp điện khi lắp đặt theo hướng dẫn.

Phòng QAQC đã phát hành "SỔ TAY THỬ NGHIỆM VẬT LIỆU THANG MÁNG CÁP KIM LOẠI" nhằm tổng hợp các quy định, yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử nghiệm cho hệ thống thang máng cáp kim loại Tài liệu này được thiết kế để hỗ trợ việc đỡ và chứa cáp, cũng như các thiết bị điện khác trong hệ thống lắp đặt điện và viễn thông.

TÀI LIỆU VIỆN DẪN

1, TCVN 9208-2012 : Lắp đặt cáp và dây điện trong các công trình công nghiệp

2, NEMA Standards Publication VE 1-2002, Canadian Standards Association Publication CSA C22.2 No 126.1-02 “ Metal Cable Tray Systems “

3, TCVN 197-1:2014 (ISO 6892-1:2009): Vật liệu kim loại – Thử kéo – Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng

4, TCVN 4392:1986: Mạ kim loại – Các phương pháp kiểm tra

5, TCVN 10688:2015 (IEC 61537:2006): Quản lý cáp – Hệ thống máng cáp và hệ thống thang cáp

6, TCVN 9900-11-5:2013 (IEC 60695-11-5:2004): Thử nghiệm nguy cơ cháy – Phần 11-5: Ngọn lửa thử nghiệm – Phương pháp thử bằng ngọn lửa hình kim – Thiết bị,

Bố trí thử nghiệm xác nhận và hướng dẫn

TCVN 9900-2-11:2013 (IEC 60695-2-11:2000) quy định phương pháp thử nghiệm nguy cơ cháy bằng sợi dây nóng đỏ, nhằm đánh giá khả năng cháy của sản phẩm hoàn chỉnh Phương pháp này giúp xác định mức độ an toàn cháy của các sản phẩm, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn trong thiết kế và sản xuất.

CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT

Hiệp hội các nhà sản xuất điện quốc gia

SWL Safe Working Load Tải làm việc an toàn

UDL Uniformly Distributed Load Tải phân bố đồng đều

TDF Temperature Dependent Factor Hệ số phụ thuộc nhiệt độ

Giá trị trung bình số học của hệ số phụ thuộc nhiệt độ EMC ElectroMagnetic Compatibility Tương thích điện từ

GIỚI THIỆU

Hệ thống thang máng cáp giúp sắp xếp gọn gàng các loại cáp điện, dây điện, cáp tín hiệu và cáp mạng, từ đó tối ưu hóa chất lượng hệ thống Việc tổ chức này không chỉ dễ dàng cho việc tìm kiếm, bổ sung, thay thế và bảo trì mà còn nâng cao tính an toàn khi vận hành Hệ thống này còn tiết kiệm không gian, giảm chi phí nguyên vật liệu, thời gian lắp đặt và bảo dưỡng.

Hình dạng thang máng cáp đơn giản và chắc chắn giúp dễ dàng di chuyển trong công trình Các phụ kiện đa dạng và dễ dàng tháo lắp bằng tay, giúp rút ngắn thời gian thi công hiệu quả.

PHÂN LOẠI

 Thang máng cáp sơn tĩnh điện: thường lắp đặt cho các công trình ở trong nhà, thang máng cáp được làm bằng tôn và sơn tĩnh điện

Thang máng cáp mạ kẽm điện phân là giải pháp lý tưởng cho các công trình ngoài trời hoặc những khu vực có môi trường dễ gây ăn mòn và rỉ sét cho kim loại.

Thang máng cáp mạ kẽm nhúng nóng là giải pháp lý tưởng cho các công trình ngoài trời, giúp bảo vệ kim loại khỏi rỉ sét và ăn mòn Sản phẩm này đảm bảo kết cấu vững chắc và độ bền lâu dài theo thời gian.

 Thang máng cáp Inox: độ bền rất cao không bị tác động của môi trường nên được sử dụng ở những nơi đặc biệt có yêu cầu cao.

DÒNG SẢN PHẨM

Thang cáp (Cable ladder)

Phương tiện đựng cáp dạng thang dài được sản xuất từ thép chịu uốn, có thể mạ kẽm nóng hoặc sơn chống gỉ, với chiều rộng phù hợp cho số lượng cáp và chiều dài thuận tiện cho lắp đặt Các đoạn thang này được chắp nối thành tuyến dài và có thể được treo bằng quang treo hoặc cố định bằng giá đỡ.

Các thành phần hệ thống thang cáp.

Hộp cáp ( trunking)

Hộp cáp, hay còn gọi là trunking, là một giải pháp hiệu quả để chứa đựng dây và cáp điện Với thiết kế hình hộp dài và có nắp đậy, hộp cáp thường có tiết diện vuông hoặc hình chữ nhật, được làm từ kim loại hoặc các vật liệu khác có độ bền cơ học cao.

Các thành phần hệ thống máng cáp.

Khay cáp (Cable tray)

Phương tiện đựng cáp được thiết kế dưới dạng khay đục lỗ, với chiều rộng phù hợp cho số lượng cáp cần chứa Khay này được chế tạo từ thép chịu uốn, đảm bảo độ bền và độ ổn định, đồng thời được mạ kẽm nóng hoặc sơn chống gỉ để tăng cường khả năng chống ăn mòn.

Trang 11/112 gỉ và chiều dài thuận tiện cho việc lắp đặt thành tuyến dài được treo bằng quang treo hoặc cố định bằng giá đỡ)

Các thành phần hệ thống khay cáp.

KÍCH THƯỚC ĐIỂN HÌNH

Chiều dài cuả các đoạn thẳng ( Trích 4.3.2 NEMA VE 1-2002 )

Chiều dài điển hình, không bao gồm các đầu nối, là: a) 3m ± 5 mm (10 ft ± 3/16 inch); b) 3,66 m ± 5 mm (12 ft ± 3/16 inch);

Trang 12/112 c) 6 m ± 9 mm (20 ft ± 5/16 inch); và d) 7,32 m ± 9 mm (24 ft ± 5/16 inch.)

Chiều rộng ( Trích 4.3.3 NEMA VE 1-2002 )

2.4.2.1 Đối với các phần không phải là máng cáp dạng kênh hoặc máng cáp lưới thép, chiều rộng điển hình là: a) 150 mm (6 inch); b) 225 mm (9 inch); c) 300 mm (12 inch); d) 450 mm (18 inch); e) 600 mm (24 inch); f) 750 mm (30 inch); và g) 900 mm (36 inch)

LƯU Ý - Dung sai của các chiều rộng nằm trong khoảng ± 6 mm (1/4 in.) Đối với kích thước bên trong

Chiều rộng tổng thể của máng cáp không được vượt quá 100 mm (4 inch) Đối với máng cáp dạng kênh, các kích thước chiều rộng điển hình bao gồm: 75 mm (3 inch), 100 mm (4 inch) và 150 mm (6 inch).

LƯU Ý - Dung sai của các chiều rộng nằm trong khoảng ± 6 mm (1/4 in.) Đối với kích thước bên trong

2.4.2.3 Đối với khay cáp lưới thép, chiều rộng điển hình là: a) 50 mm (2 inch.); b) 100 mm (4 inch); c) 150 mm (6 inch); d) 200 mm (8 inch); e) 300 mm (12 inch); f) 400 mm (16 inch); g) 450 mm (18 inch); h) 500 mm (20 inch); và i) 600 mm (24 inch)

LƯU Ý - Dung sai của chiều rộng nằm trong phạm vi ± 3 mm (1/8 in.) Cho kích thước bên trong

Độ sâu ( Trích 4.3.4 NEMA VE 1-2002 )

2.4.3.1 Đối với các loại khác ngoài các máng cáp dạng kênh hoặc các máng cáp lưới, độ sâu điển hình cho các phần là: a) 75 mm (3 inch); b) 100 mm (4 inch); c) 125 mm (5 inch); và d) 150 mm (6 inch)

LƯU Ý - Dung sai của độ sâu nằm trong khoảng ± 10 mm (3/8 in.)

2.4.3.2 Đối với máng cáp kênh, độ sâu điển hình là 30 - 50 mm (1 - 1/4 - 2 in.) Kích thước bên ngoài

2.4.3.3 Đối với máng cáp lưới thép, độ sâu điển hình là: a) 25 mm (1 inch); b) 50 mm (2 inch); c) 75 mm (3 inch); d) 100 mm (4 inch); và e) 150 mm (6 inch)

LƯU Ý - Dung sai của độ sâu nằm trong khoảng ± 10 mm (3/8 in.) Phép đo là độ sâu lấp đầy

2.4.3.4 Đối với máng cáp một ray, độ sâu điển hình là: a) 75 mm (3 inch); b) 100 mm (4 inch); c) 125 mm (5 inch); và d) 150 mm (6 inch)

Lưu ý rằng dung sai của độ sâu được quy định trong khoảng ± 10 mm (3/8 in.), với phép đo là độ sâu lấp đầy Đặc biệt, độ sâu bên ngoài không được vượt quá độ sâu bên trong quá 30 mm (1-1/4 in.).

2.4.4 Khoảng cách nhịp danh nghĩa trên các mặt cắt thẳng(Trích 4.3.5 NEMA VE 1-2002 )

Khoảng cách nhịp nấc thang điển hình là: a) 150 mm (6 inch); b) 225 mm (9 inch); và c) 300 mm (12 inch)

Kích thước điển hình bên trong phụ kiện kết nối (Trích 4.3.6 NEMA VE 1-2002 )14

a) 300 mm (12 inch); b) 600 mm (24 inch); và c) 900 mm (36 inch).

Bán kính điển hình cho các phụ kiện kết nối chuyển hướng (Trích 4.3.7 NEMA VE 1-2002 )

ƯU ĐIỂM

Tiết kiệm chi phí thiết kế

Việc sử dụng thang máng cáp trong hệ thống dây dẫn giúp đơn giản hóa thiết kế tổng thể Tuy nhiên, thiết kế hệ thống ống dẫn cáp có thể trở nên phức tạp do sự hiện diện của các hộp nối cáp, quá trình kéo cáp và các giá đỡ cần thiết cho hệ thống.

Tiết kiệm chi phí mua sắm vật liệu

Chi phí lắp đặt hệ thống thang máng cáp thấp hơn nhiều so với hệ thống ống dẫn cáp, nhờ vào việc sử dụng ít thành phần khác nhau Điều này giúp tiết kiệm chi phí trong việc xác định, đặt hàng, tiếp nhận, lưu trữ và phân phối thiết bị trong suốt quá trình thiết kế, mua nguyên vật liệu và lắp đặt.

Tiết kiệm chi phí lắp đặt

Lắp đặt hệ thống thang máng cáp giúp tiết kiệm thời gian và chi phí so với hệ thống ống dẫn cáp Hơn nữa, yêu cầu về kinh nghiệm của thợ điện trong việc lắp đặt thang máng cáp không cao như đối với hệ thống ống dẫn thông thường.

Tiết kiệm chi phí trong việc bảo trì

Sự hư hỏng lớp vỏ cách điện của dây dẫn trong hệ thống dây điện máng cáp rất hiếm gặp, trong khi dây dẫn trong ống dẫn cáp thường bị hư hỏng do quá trình kéo vào ống Nguyên nhân chủ yếu là do lực kéo quá mạnh hoặc kích thước ống dẫn không đủ lớn, gây tắc nghẽn dây dẫn và dẫn đến hư hỏng lớp vỏ cách điện của cáp.

3 CHỈ TIÊU THỬ NGHIỆM THANG MÁNG CÁP KIM LOẠI

STT Chỉ tiêu thử nghiệm Phương pháp Ghi chú

1 Thử tải (Đặc tính cơ) TCVN 10688:2015; NEMA VE 1-2002

2 Đặc tính về điện TCVN 10688:2015 Theo tiêu chí kĩ thuật dự án

3 Đặc tính khả năng bắt cháy

Theo tiêu chí kĩ thuật dự án

4 Đặc tính cháy lan TCVN 9900-11-5 ( IEC 60695-11-5 ) Theo tiêu chí kĩ thuật dự án

5 Lớp sơn phủ (Chiều dày lớp mạ ) TCVN 4392:1986; ASTM E376:2011 )

6 Thử kéo vật liệu TCVN 197-1:2014

ĐẶC TÍNH CƠ (Trích TCVN 10688:2015)

Độ bền cơ

Hệ thống máng cáp và hệ thống thang cáp có đủ độ bền cơ

Tiêu chuẩn quan trọng nhất về Tải làm việc an toàn là đảm bảo an toàn khi sử dụng sản phẩm Đối với các ứng dụng đã được công bố, nhà chế tạo hoặc đại lý ủy quyền cần thực hiện thử nghiệm để công bố tải làm việc an toàn.

Đo lường độ bền của đoạn máng cáp hoặc thang cáp được tính bằng N/m, dựa trên khoảng cách quy định giữa các cơ cấu đỡ Để đạt hiệu quả tối ưu, nên tính toán theo nhịp có độ dài 0,5 m.

 Tính bằng N/m đối với từng kiểu của chi tiết nối không được đỡ trực tiếp bằng cơ cấu đỡ

 Tính bằng N hoặc N/m đối với từng kiểu cơ cấu đỡ

Kiểm tra sự phù hợp của đường chạy cáp cần thực hiện các thử nghiệm theo quy định của nhà chế tạo hoặc đại lý ủy quyền, bao gồm Thử nghiệm đối với Tải làm việc an toàn của đoạn máng cáp, thang cáp, và các chi tiết nối Tải làm việc an toàn cho chiều rộng trung bình được xác định bằng phép nội suy từ kết quả thử nghiệm, trong khi tải cho sản phẩm rộng nhất có thể được sử dụng để suy ra tải cho các chiều rộng hẹp hơn Các thử nghiệm cụ thể bao gồm việc kiểm tra tải an toàn làm việc của các đoạn máng cáp và thang cáp lắp đặt trên mặt phẳng ngang theo nhiều nhịp, cũng như trên mặt phẳng ngang có đường chạy cáp theo chiều ngang Tải làm việc an toàn cho chiều rộng hẹp hơn có thể được tính toán bằng cách nhân tải an toàn của chiều rộng lớn nhất với hệ số tương ứng.

Kiểm tra sự phù hợp đối với cơ cấu đỡ bằng cách tiến hành các thử nghiệm theo quy định

Các thành phần của hệ thống máng cáp và thang cáp cần phải có khả năng chịu va đập trong quá trình vận chuyển, bảo quản và lắp đặt.

3.1.1.1 Thử nghiệm Tải làm việc an toàn

Khi thực hiện thử nghiệm tải làm việc an toàn, cần đảm bảo rằng mẫu, mối nối và các cơ cấu cố định bên trong không có hư hại hoặc nứt nhìn thấy được bằng mắt thường Đồng thời, độ võng của từng mẫu không được vượt quá các giá trị quy định trong thử nghiệm đối với tải làm việc an toàn của thang máng cáp kim loại.

Mẫu được nâng lên tới 1,7 lần tải làm việc an toàn

Mẫu cần được mang tải và đo độ võng mỗi 5 phút ± 30 giây cho đến khi độ lệch giữa hai bộ số đọc liên tiếp nhỏ hơn 2% so với số đọc đầu tiên Mẫu phải chịu được tải tăng thêm mà không bị gãy, cho phép xảy ra cong vênh và biến dạng trong quá trình thử nghiệm.

CHÚ THÍCH: Quy trình thử nghiệm tải làm việc an toàn với thang máng cáp và thiết bị theo nhiệt độ thấp nhất; ≤ 60 o C; > 60 o C được mô tả trong Phụ lục A

3.1.1.2 Thử nghiệm đối với Tải làm việc an toàn của đoạn máng cáp và đoạn thang cáp lắp đặt trong mặt phẳng ngang theo chiều ngang trên nhiều nhịp Độ võng giữa nhịp thực tế của từng nhịp ở Tải làm việc an toàn không được lớn hơn 1/100 chiều dài nhịp Độ võng ngang của từng nhịp ở tải làm việc an toàn không được lớn hơn 1/20 chiều rộng của mẫu và mẫu vẫn phải đảm bảo đỡ chắc chắn cáp bất kỳ thông thường được chứa trong đó mà không gây rủi ro hoặc nguy hiểm không đáng có cho người sử dụng hoặc cáp

Quy trình thử nghiệm tải làm việc an toàn cho đoạn máng cáp và thang cáp lắp đặt ngang trên nhiều nhịp được mô tả chi tiết trong Phụ lục A.

3.1.1.3 Thử nghiệm tải làm việc an toàn của đoạn máng cáp và đoạn thang cáp được lắp trên mặt phẳng ngang có đường chạy cáp theo chiều ngang đối với lắp đặt một nhịp Độ võng giữa nhịp thực tế của từng nhịp ở Tải làm việc an toàn không được lớn hơn 1/100 chiều dài nhịp Độ võng ngang của từng nhịp ở tải làm việc an toàn không được lớn hơn 1/20 chiều rộng của mẫu và mẫu vẫn phải đảm bảo đỡ chắc chắn cáp bất kỳ thông thường được chứa trong đó mà không gây rủi ro hoặc nguy hiểm không đáng có cho người sử dụng hoặc cáp

Quy trình thử nghiệm tải làm việc an toàn cho đoạn máng cáp và thang cáp được lắp trên mặt phẳng ngang với đường chạy cáp theo chiều ngang cho lắp đặt một nhịp được mô tả chi tiết trong Phụ lục A.

3.1.1.4 Thử nghiệm đối với tải làm việc an toàn của chi tiết nối máng và chi tiết nối thang cáp lắp trên mặt phẳng nằm ngang có đường chạy cáp treo chiều ngang

Thử nghiệm được thực hiện trên các chi tiết nối chữ L 90 độ, chữ T đều và chữ thập đều, nhằm kiểm tra tải làm việc an toàn với mức đỡ lớn nhất cho từng loại sản phẩm.

Trang 19/112 được công bố khi được lắp vào mặt phẳng có đường ray chạy cáp nằm ngang Không xem xét các chi tiết nối khác

Theo hướng dẫn của nhà chế tạo hoặc đại lý ủy quyền, các chi tiết nối được lắp trực tiếp với cơ cấu bổ sung sẽ không cần phải thử nghiệm.

Tải thử nghiệm phải được xác định từ Tải làm việc an toàn công bố Độ võng giữa nhịp thực tế không được vượt quá 1/100 chiều dài nhịp của cơ cấu đỡ Đồng thời, độ võng ngang của từng nhịp trong tải làm việc an toàn không được lớn hơn 1/20 chiều rộng của mẫu Mẫu cần đảm bảo đỡ chắc chắn các loại cáp thông thường mà không gây ra rủi ro hoặc nguy hiểm cho người sử dụng và cáp.

Cơ cấu đỡ thử nghiệm như hình:

Hình 2a – Chi tiết nối cong 90 0

Hình 2b – Chi tiết nối chữ T đều

Quy trình thử nghiệm cho chi tiết nối chữ thập phải tuân theo quy trình tương tự như khi kiểm tra tải làm việc an toàn đối với thang máng cáp; xin tham khảo thêm trong Phụ lục A.

3.1.1.5 Thử nghiệm đối với Tải làm việc an toàn của cơ cấu đỡ

3.1.1.5.1 Thử nghiệm đối với Tải làm việc an toàn của giá đỡ

Thử nghiệm khả năng chịu va đập

Thử nghiệm được thực hiện theo TCVN 7699-2-75 ( IEC 60068-2-75 ) bằng cách sử dụng búa con lắc

Tiến hành thử nghiệm trên mẫu đoạn máng cáp hoặc đoạn thang cáp, dài 250 mm ± 5 mm

Mẫu thang cáp bao gồm hai thanh cạnh và hai thanh ngang được bố trí ở giữa, với chiều dài được điều chỉnh tương ứng Mẫu máng cáp dạng lưới cần được thiết kế sao cho có một sợi dây nằm ngang ở giữa.

Trước khi thử nghiệm, các thành phần bằng vật liệu phi kim loại và composit được lão hóa ở nhiệt độ 60 o C ± 2 o C trong 168 h liên tục

Mẫu thử nghiệm phải được lắp đặt trên tấm gỗ ép dày 20 mm ± 2 mm và được đặt trong tủ lạnh Nhiệt độ bên trong tủ lạnh cần duy trì theo mức đã công bố trong Bảng 1, với dung sai là ± 2 o C.

Bảng 1: Phân loại nhiệt độ nhỏ nhất

Sau tối thiểu 2 h, mẫu lần lượt được lấy ra khỏi tủ lạnh và được đặt ngay vào thiết bị thử nghiệm

Sau khi lấy từng mẫu từ tủ lạnh trong khoảng thời gian 10 giây ± 1 giây, búa sẽ được thả rơi với lực va đập tương ứng với các mức 2 J, 5 J, 10 J, 20 J và 50 J Khối lượng của búa và chiều cao rơi được chỉ định trong Bảng 2 và phải được thực hiện theo cách thể hiện trong Hình 5 Trong mỗi trường hợp, lực va đập sẽ được áp dụng vào trung tâm của bề mặt cần thử nghiệm.

 Sau thử nghiệm, mẫu phải cho thấy không có dấu hiệu vỡ và/hoặc biến dạng làm ảnh hưởng đến an toàn

Bảng 2 – Giá trị thử nghiệm va đập

Hình 5 – Bố trí va đập trong thử nghiệm va đập

ĐẶC TÍNH VỀ ĐIỆN ( Trích TCVN 10688:2015 )

Tính liên tục về điện

Hệ thống máng cáp và thang cáp cần đảm bảo tính liên tục về điện nhằm duy trì liên kết đẳng thế và kết nối với đất, đặc biệt khi có yêu cầu theo ứng dụng của các hệ thống này.

Mẫu và bố trí thử nghiệm được trình bày trong Hình 6 Nếu hệ thống có nhiều loại cơ cấu ghép nối khác nhau, mỗi loại cần được thử nghiệm riêng biệt.

Để đảm bảo độ chính xác trong thử nghiệm, cần tẩy sạch mọi vết mỡ trên các bộ phận bằng chất hòa tan trong xăng có giá trị kauri-butanol từ 30 đến 40 Sau khi làm sạch, các bộ phận phải được làm khô trước khi tiến hành thử nghiệm.

Điện áp không tải được cấp cho dòng điện xoay chiều 25 A ± 1 A với tần số từ 50 Hz đến 60 Hz không vượt quá 12 V Điện áp rơi cần được đo giữa hai điểm cách mối mặt của bộ ghép nối hoặc cơ cấu ghép nối bên trong 50 mm, và sau đó đo lại giữa hai điểm cách nhau 500 mm trên một cạnh của mối nối, như thể hiện trong Hình 9 Trở kháng được tính toán dựa trên dòng điện và điện áp rơi.

 Trở kháng tính được không được lớn hơn 50 m qua mối nối và 5 m trên mỗi mét khi không có mối nối

Hình 6 – Hệ thống máng cáp hoặc hệ thống thang cáp được nối với bộ ghép nối riêng rẽ

Dòng điện 30A DC cần được truyền qua mẫu thử, với điện trở được đo giữa hai điểm cách nhau 1,6 mm (1/16 in) từ mỗi bên của mối nối Điện trở thuần của kết nối không vượt quá 0,00033 , tính từ điện áp rơi và dòng điện qua mẫu thử, trong khoảng nhiệt độ 15 – 35 độ C (60 – 95 độ F) Nguồn hiện tại phải được áp dụng ít nhất 300 mm (12 in) ở hai bên của mối nối.

Tính không dẫn điện

Các thành phần của hệ thống máng cáp được công bố phải được xem là không dẫn điện nếu giá trị điện trở suất bề mặt đạt 100 MΩ trở lên.

Hệ thống máng cáp kim loại và hệ thống thang cáp kim loại có lớp mạ được coi là dẫn điện

CHÚ THÍCH: Quy trình thử nghiệm được mô tả trong Phụ lục B

ĐẶC TÍNH KHẢ NĂNG BẮT CHÁY (Trích TCVN 9900-2-11:2013 - IEC 60695-2- 11:2000)

Các thành phần hệ thống thang, máng cáp có thể chịu được nhiệt do sự cố về điện phải được hạn chế khả năng bắt lửa

Kiểm tra sự phù hợp bằng phép thử theo TCVN 9900-2-11:2013 (IEC 60695-2-11:2000), có nhiệt độ sợi dây nóng đỏ là 650 o C

Mẫu thử được coi là đạt yêu cầu thử nghiệm sợi dây nóng đỏ nếu không có ngọn lửa hoặc nóng đỏ, hoặc nếu thỏa mãn các điều kiện sau: a) Ngọn lửa hoặc nóng đỏ trên mẫu thử phải tắt trong vòng 30 giây sau khi rút sợi dây nóng đỏ, tức là te ≤ ta + 30 giây; b) Lớp giấy lụa dùng để bọc mẫu thử không được bắt cháy.

CHÚ THÍCH: Quy trình thử nghiệm mô tả trong Phụ lục C

ĐẶC TÍNH CHÁY LAN (Trích TCVN 9900-11-5 - IEC 60695-11-5)

Các thành phần hệ thống thang, máng cáp không cháy lan phải không được bắt lửa hoặc nếu bắt lửa thì phải cháy lan hạn chế

Các mẫu thử được coi là đạt tiêu chuẩn thử nghiệm ngọn lửa hình kim nếu không có ngọn lửa hay nóng đỏ trên mẫu, cũng như không làm bắt cháy lớp quy định hoặc giấy lụa bọc Ngoài ra, nếu có ngọn lửa hoặc nóng đỏ trên mẫu thử và các bộ phận xung quanh tắt trong thời gian quy định, mẫu vẫn được xem là đạt yêu cầu.

Sau 30 giây kể từ khi ngọn lửa hình kim được rút ra, tức là thời gian dưới 30 giây, các bộ phận xung quanh vẫn không bị cháy hoàn toàn và không làm bắt lửa lớp quy định hoặc giấy lụa bọc.

CHÚ THÍCH: Quy trình thử nghiệm mô tả trong Phụ lục D

THỬ NGHIỆM LỚP SƠN PHỦ (Trích TCVN 4392:1986)

Phương pháp kiểm tra chiều dày lớp mạ

3.5.1.1 Phương pháp vật lý không phá hủy mẫu

3.5.1.1.1 Phương pháp tách lực hút của nam châm vĩnh cửu, từ thông, cảm ứng điện từ, dòng xoáy, tia ion hóa và phương pháp nhiệt điện

Phương pháp đo chiều dày lớp mạ phụ thuộc vào bản chất của vật liệu nền và lớp mạ cho trong Bảng 3

Vật liệu nền bao gồm sắt và hợp kim của sắt, trong đó sắt và hợp kim có tính chất từ Các vật liệu mạ như đồng, niken, crôm, kẽm và thiếc được sử dụng để bảo vệ và tăng cường độ bền cho bề mặt kim loại Hợp kim của sắt không có tính chất từ, trong khi đồng và hợp kim của đồng cũng không có tính chất này.

Kẽm và hợp kim của kẽm - P, N T - T

Nhôm và hợp kim của nhôm O O O O O

Trong nghiên cứu và ứng dụng của nam châm vĩnh cửu, có nhiều phương pháp tách lực hút hiệu quả, bao gồm phương pháp từ thông (P), phương pháp dòng xoáy (X), phương pháp tia ion hóa (T), phương pháp nhiệt điện (N), và phương pháp cảm ứng điện tử Ngoài ra, việc phối hợp các phương pháp này (O) cũng mang lại những kết quả khả quan trong việc tối ưu hóa hiệu suất.

 Sai số của các phương pháp đo (%) không được vượt quá:

Phương pháp tách lực hút nam châm vĩnh cửu ±10

Phương pháp từ thông ±10 Phương pháp cảm ứng điện từ ±4 Phương pháp dòng xoáy ±5

Phương pháp ion hóa ±5 Phương pháp nhiệt điện ±5

Các phương pháp đo chiều dày lớp mạ không phá hủy chỉ hiệu quả khi độ nhám bề mặt của kim loại nền và kim loại mạ nhỏ hơn chiều dày của lớp mạ.

 Các phương pháp không phá hủy mẫu không áp dụng đối với lớp mạ kim loại nhiều lớp có lớp mạ trung gian là niken

Trước khi tiến hành đo, các chi tiết cần được làm sạch bằng dung môi hữu cơ như xăng hoặc tricloetylen Sau đó, cần rửa sạch chi tiết bằng nước cất và để khô trong không khí sạch hoặc lau khô bằng giấy lọc.

Cho phép không phải làm sạch khi tiến hành kiểm tra trực tiếp ngay sau khi mạ xong

 Kết quả đo là giá trị trung bình của 5 phép đo trên 5 vị trí khác nhau của mẫu

3.5.1.2 Phương pháp vật lý phá hủy mẫu

Phương pháp kim tương là một kỹ thuật hiệu quả để đo chiều dày cục bộ của lớp mạ điện hóa, với khả năng đo được chiều dày tối thiểu lên đến 2μm Phương pháp này thường được sử dụng như một phương pháp trọng tài trong các ứng dụng công nghiệp.

Phương pháp xác định chiều dày lớp mạ sử dụng kính hiển vi kim tương, áp dụng cho mẫu được cắt vuông góc với bề mặt chi tiết mạ.

 Độ chính xác của phương pháp: o ± 0,5 m khi dùng thị kính xoáy; o ± 1,0 m khi dùng micrômét thị kính

 Cho phép sử dụng tất cả các loại kính hiển vi kim tương

 Độ phóng đại nên dùng từ 500 x đến 1000 x - đối với lớp mạ có chiều dày nhỏ hơn 20 m, 200 x - đối với lớp mạ có chiều dày lớn hơn 20m

 Kết quả đo là giá trị trung bình của 3 phép đo

Phương pháp xác định khối lượng mạ được áp dụng để đo chiều dày trung bình của lớp mạ điện hóa trên các chi tiết có khối lượng tối đa 200 g.

 Sai số tương đối của phương pháp ±10%

 Khi đo cần sử dụng cân phân tích có sai số ±0,001 g

 Khối lượng của lớp mạ được xác định bằng cách cân chi tiết trên cân phân tích trước và sau khi mạ

 Chiều dày trung bình của lớp mạ (Htb) m được tính theo công thức sau:

H tb  g  ở đây: g1 - Khối lượng chi tiết trước khi mạ, g; g2 - Khối lượng chi tiết sau khi mạ, g;

S - Diện tích bề mặt chi tiết được mạ, cm2;

 - Tỷ trọng của vật liệu mạ, g/cm 3

3.5.1.3 Các phương pháp hóa học

3.5.1.3.1 Phương pháp phun tia, nhỏ giọt, hòa tan

Phương pháp phun tia là kỹ thuật hòa tan lớp mạ trên bề mặt chi tiết bằng dung dịch thử phun tại một điểm nhất định với tốc độ điều chỉnh.

Chiều dày lớp mạ được xác định thông qua thời gian hòa tan lớp mạ, sử dụng phương pháp phun tia thể tích Thời điểm kết thúc quá trình hòa tan có thể được nhận biết bằng mắt hoặc bằng dụng cụ đo lường sự thay đổi thế hiệu và cường độ dòng điện Phương pháp nhỏ giọt thực hiện việc hòa tan lớp mạ bằng cách nhỏ các giọt dung dịch thử tại cùng một điểm trên bề mặt lớp mạ và giữ trong một khoảng thời gian nhất định.

Chiều dày lớp mạ được tính theo số giọt để hòa tan lớp mạ

Phương pháp hòa tan là kỹ thuật loại bỏ lớp mạ bằng cách hòa tan nó trong dung dịch mà không gây ảnh hưởng đến kim loại nền hoặc kim loại lớp dưới của chi tiết.

Chiều dày lớp mạ được xác định dựa trên khối lượng kim loại hòa tan, thông qua hai phương pháp chính: phân tích hóa học dung dịch hòa tan lớp mạ và cân chi tiết trước và sau khi hòa tan lớp mạ.

Phương pháp phun tia và nhỏ giọt được sử dụng để đo chiều dày cục bộ lớp mạ kim loại, bao gồm cả lớp đơn và lớp nhiều cho các chi tiết có diện tích bề mặt tối thiểu 0,3 cm2 Tuy nhiên, phương pháp phun tia không thể áp dụng cho các chi tiết có hình dáng cản trở việc thoát dung dịch.

Phương pháp nhỏ giọt không phù hợp cho việc mạ một lớp và nhiều lớp trên các chi tiết nhỏ Đồng thời, phương pháp này cũng không nên được sử dụng cho các hợp kim nhôm chứa đồng và niken.

Sai số tương đối (%) khi đo chiều dày lớp mạ từ 2 m trở lên là:

Phương pháp phun tia chu kỳ: ±10 Phương pháp phun tia thể tích: ±15 Phương pháp nhỏ giọt: ±30 Phương pháp hòa tan: ±10

 Việc làm sạch dầu mỡ trước khi đo được tiến hành theo 3.5.1.1

Các lớp màng crômat và phôphát trên lớp mạ kẽm được lau sạch bằng bông tẩm axit clohydric tỷ trọng 1,19 g/cm 3 loãng theo tỷ lệ 1:8

Để kiểm tra việc loại bỏ hoàn toàn lớp màng crôm và photphat, hãy nhỏ và giữ một giọt dung dịch chứa 5g/l đồng sunfat Nếu xuất hiện vết màu đen trên bề mặt, điều này chứng tỏ rằng lớp màng crôm và photphat đã được tẩy sạch.

Để hòa tan lớp mạ crôm khỏi lớp mạ nhiều lớp, sử dụng dung dịch axit clohydric có tỷ trọng 1,19 g/cm³, kết hợp với triêxyt antimon với tỷ lệ từ 1% đến 2% trọng lượng.

 Để tránh dùng dịch chảy phân tán, bề mặt chi tiết được cách ly bằng bất cứ vật liệu bền vững hóa học nào

Các phương pháp kiểm tra độ xốp lớp mạ

Phương pháp này dựa trên sự tương tác hóa học giữa kim loại lớp dưới và chất thử tại các vị trí rỗ và không liên tục của lớp mạ, dẫn đến sự hình thành các hợp chất có màu.

Phương pháp áp dụng để xác định độ xốp của các lớp mạ kim loại trên thép, đồng nhôm, kẽm và các hợp kim của chúng

Phương pháp áp dụng được cho tất cả các chi tiết có hình dáng và kích thước bất kỳ

Trên bề mặt thử nghiệm, tiến hành đếm số điểm có màu để xác định số lỗ rỗ Từ đó, có thể tính toán độ xốp trên mỗi đơn vị diện tích bề mặt.

Kết quả đo là giá trị trung bình của 3 phép đo

CHÚ THÍCH: quy trình mô tả trong phụ lục E

 Phương pháp được dùng để xác định độ xốp của lớp mạ niken-crôm và đồng- niken-crôm trên các chi tiết bằng thép và hợp kim kẽm

Chi tiết hoặc mẫu kiểm tra phải có diện tích bề mặt mạ không nhỏ hơn 50 cm 2 và chiều dày từ 1 đến 3 mm

Trên bề mặt thử nghiệm, chúng ta đếm số điểm có màu, tương ứng với số lỗ rỗ Dựa vào kết quả này, chúng ta có thể xác định độ xốp trên một đơn vị diện tích bề mặt.

Kết quả đo là giá trị trung bình của 3 phép đo

CHÚ THÍCH: quy trình mô tả trong phụ lục E

3.5.2.3 Phương pháp đặt giấy thấm

Phương pháp này dựa trên sự tương tác hóa học giữa kim loại nền hoặc kim loại lớp dưới với chất thử tại các vị trí rỗ và không liên tục của lớp mạ, dẫn đến sự hình thành các hợp chất có màu.

Phương pháp này được áp dụng cho việc mạ kim loại lên các bề mặt thép, đồng và hợp kim đồng Tuy nhiên, phương pháp chỉ thích hợp với những chi tiết có hình dạng đơn giản, cho phép đặt giấy thấm lên bề mặt một cách dễ dàng.

Để tính số lỗ rỗ, bạn cần đặt giấy thấm lên kính đã chia sẵn thành các ô vuông 1 cm² Tiếp theo, đếm số điểm rỗ trong từng ô và cộng tổng số điểm rỗ đã đếm được Cuối cùng, đo diện tích của giấy thấm để hoàn tất quá trình.

Trang 42/112 tiếp xúc với bề mặt chi tiết và sau đó xác định số điểm rỗ trên một đơn vị diện tích bề mặt

CHÚ THÍCH: quy trình mô tả trong phụ lục E

Các phương pháp kiểm tra độ bền của lớp mạ

Các phương pháp kiểm tra độ bền bám của lớp mạ dựa vào sự khác biệt về tính chất cơ lý giữa kim loại mạ và kim loại nền Việc lựa chọn phương pháp kiểm tra phù hợp sẽ phụ thuộc vào loại vật liệu mạ, hình dáng và công dụng cụ thể của chi tiết, như được trình bày trong Bảng 10.

Vật liệu mạ Dạng mẫu hoặc chiều dày lớp mạ

Cr Cu Ni Ni-Cu Sn Zn

Phương pháp nung + + + + + + Không quy định

Phương pháp uốn + + + + + + Tấm và bằng

Phương pháp khuếch tán hydrô + + + + + + Không quy định

Phương pháp dũa + + + + + + Lớn hơn 5 m

Phương pháp khắc - + + + + + Không lớn hơn 20

m Đối với Ni-không lớn hơn 10m

CHÚ THÍCH 1: Dấu (+) ký hiệu phương pháp kiểm tra được;

Dấu (-) ký hiệu phương pháp không kiểm tra được

CHÚ THÍCH 2: quy trình thử nghiệm được mô tả trọng phụ lục E

 Độ bền bám của lớp mạ được coi là đạt nếu không quan sát thấy hiện tượng tróc, bong lớp và dộp

Độ bền bám của lớp mạ được xem là đạt yêu cầu nếu không xuất hiện hiện tượng bong tróc Các hiện tượng như rạn nứt ở khu vực gãy không được tính vào tiêu chí đánh giá này.

Độ bền bám của lớp mạ được đánh giá là đạt yêu cầu khi không xuất hiện hiện tượng bong tróc Trong trường hợp có rạn nứt, điều này sẽ không được tính vào tiêu chí đánh giá.

3.5.3.4 Phương pháp khuyếch tán hyđrô

 Độ bền bám của lớp mạ được coi là đạt nếu trên bề mặt mẫu không quan sát thấy hiện tượng phồng rộp hoặc bong lớp

 Độ bền bám của lớp mạ được coi là đạt nếu trên lớp mạ không quan sát thấy hiện tượng bong lớp

Độ bền bám của lớp mạ được đánh giá là đạt yêu cầu khi không xuất hiện hiện tượng bóc tách hay bong tróc trên bề mặt lớp mạ, đặc biệt là giữa các đường hoặc trong lưới ô vuông.

THỬ KÉO Ở NHIỆT ĐỘ THƯỜNG (Trích TCVN 197-1:2014 (ISO 6892-1:2009))

Tốc độ thử dựa trên điều khiển tốc độ biến dạng (phương pháp A)

Phương pháp A giúp giảm thiểu sự thay đổi của tốc độ thử nghiệm, đồng thời xác định các thông số nhạy cảm với tốc độ biến dạng và giảm độ không đảm bảo đo trong các kết quả thử nghiệm.

Bài viết mô tả hai loại điều khiển tốc độ biến dạng khác nhau Loại đầu tiên là điều khiển bản thân tốc độ biến dạng, e Le, dựa trên liên hệ ngược từ máy đo độ giãn Loại thứ hai là điều khiển tốc độ biến dạng được đánh giá trên phần song song, e Lc, đạt được thông qua việc điều khiển tốc độ con trượt đầu kéo với tốc độ bằng tốc độ biến dạng yêu cầu, nhân với chiều dài phần song song.

Tốc độ thử nghiệm cần tuân theo các yêu cầu cụ thể: a) Đối với việc xác định ReH, Rp hoặc Rt, cần áp dụng tốc độ biến dạng quy định Để loại bỏ ảnh hưởng của biến dạng đàn hồi của máy thử kéo, việc sử dụng máy đo độ giãn kẹp trên mẫu thử là cần thiết nhằm kiểm soát chính xác tốc độ biến dạng Đối với các máy thử không thể điều khiển bằng tốc độ biến dạng, có thể áp dụng phương pháp đánh giá tốc độ biến dạng trên chiều dài phần song song b) Trong giai đoạn chảy dẻo không liên tục, tốc độ biến dạng nên được đánh giá trên chiều dài phần song song (e Lc) Trong trường hợp này, không thể kiểm soát tốc độ biến dạng khi sử dụng máy đo độ giãn kẹp chặt, vì sự chảy cục bộ có thể xảy ra ngoài chiều dài cữ của máy đo Tuy nhiên, tốc độ biến dạng trên chiều dài phần song song có thể được duy trì chính xác bằng cách sử dụng tốc độ con trượt đầu kéo không đổi (v c).

Trong đó: eLclà tốc độ biến dạng được đánh giá trên chiều dài phần song song;

Chiều dài phần song song được ký hiệu là Lc Trong các trường hợp theo sau Rp hoặc Rt, hoặc khi kết thúc quá trình chảy dẻo, có thể sử dụng e Lc Việc khuyến nghị sử dụng e Lc nhằm tránh các vấn đề điều khiển có thể phát sinh nếu xảy ra hiện tượng thắt bên ngoài chiều dài cữ của máy đo độ giãn.

Các tốc độ biến dạng quy định trong 3.6.1.1.2 đến 3.6.1.1.4 phải được duy trì trong quá trình xác định tính chất của vật liệu có liên quan (xem Hình 8)

Trang 46/112 a) Phương pháp A b) Phương pháp B CHÚ DẪN e tốc độ biến dạng

R là tốc độ ứng suất trong thử kéo, t là tiến độ thời gian, tc là thời gian điều khiển con trượt, tec là thời gian điều khiển máy đo độ giãn hoặc con trượt, và tel là phạm vi thời gian (trạng thái đàn hồi) để xác định các thông số liên quan (xem Bảng).

Trong bài viết này, chúng tôi trình bày về các tên gọi và phạm vi thời gian liên quan đến các thông số được liệt kê Cụ thể, tf đề cập đến phạm vi thời gian thường kéo dài đến khi đứt, trong khi tpl xác định phạm vi thời gian ở trạng thái dẻo Để tìm hiểu chi tiết, vui lòng tham khảo Bảng 11 về tên gọi.

1 Phạm vi 1: e = 0,00007s -1 , với dung sai tương đối ±20%

2 Phạm vi 2: e = 0,00025s -1 , với dung sai tương đối ±20%

3 Phạm vi 3: e = 0,002s -1 , với dung sai tương đối ±20%

4 Phạm vi 4: e = 0,0067s -1 , với dung sai tương đối ±20% (0,4min -1 , với dung sai tương đối ±20%) a được khuyến nghị

Trang 47/112 b phạm vi được mở rộng tới các tốc độ thấp hơn, nếu máy thử không có khả năng đo hoặc điều khiển tốc độ biến dạng

Tốc độ biến dạng trong phạm vi đàn hồi của phương pháp B được xác định dựa trên tốc độ ứng suất, với mođun Young được sử dụng là 210.000 MPa cho thép.

Hình 8 - Hình minh họa các tốc độ biến dạng được sử dụng trong thử kéo, nếu ReH,

ReL, Rp, Rt, Rm, Ag, Agt, A, At và Z được xác định

3.6.1.2 Tốc độ biến dạng để xác định giới hạn chảy trên, ReH hoặc các tính chất của giới hạn dẻo, Rp và Rt

Tốc độ biến dạng, e Le cần được duy trì ổn định trong khả năng thực hiện, bao gồm việc xác định các giá trị ReH, Rp hoặc Rt Trong quá trình kiểm tra tính chất vật liệu, tốc độ biến dạng e Le phải nằm trong một trong hai phạm vi quy định.

Phạm vi 1: e Le = 0,00007s -1 với dung sai tương đối ±20%

Phạm vi 2: e Le = 0,00025s -1 với dung sai tương đối ±20% (được khuyến nghị trừ khi có quy định khác)

Nếu máy thử không thể điều chỉnh trực tiếp tốc độ biến dạng, cần sử dụng tốc độ biến dạng đánh giá trên chiều dài phần song song, ký hiệu là ė Lc Tốc độ này phải được xác định dựa trên phương trình tính toán cụ thể.

Tốc độ biến dạng hợp thành trên mẫu thử thường thấp hơn tốc độ biến dạng quy định do không tính đến biến dạng đàn hồi của máy thử.

3.6.1.3 Tốc độ biến dạng để xác định giới hạn chảy dưới, ReL và độ giãn tương đối tại điểm chảy Ae

Sau khi phát triển giới hạn chảy, tốc độ biến dạng cần được duy trì ở chiều dài phần song song, với e Le nằm trong một trong hai phạm vi quy định cho đến khi quá trình chảy dẻo không liên tục kết thúc.

Phạm vi 1: e Lc = 0,00025s -1 với dung sai tương đối ±20% (được khuyến nghị khi xác định ReL)

Phạm vi 2: e Le = 0,002s -1 với dung sai tương đối ±20%

3.6.1.4 Tốc độ biến dạng để xác định giới hạn bền kéo, Rm, độ giãn dài tương đối sau khi đứt, A, độ giãn dài tương đối tổng ở lực lớn nhất, Agt độ giãn dẻo tương đối ở lực lớn nhất, Ag và độ thắt tương đối, Z

Sau khi xác định các tính chất giới hạn chảy và giới hạn dẻo cần thiết, tốc độ biến dạng trên chiều dài phần song song, e Lc, cần được điều chỉnh theo một trong các phạm vi quy định.

Phạm vi 2: e Lc = 0,00025s -1 với dung sai tương đối ±20%

Phạm vi 3: e Lc = 0,002s -1 với dung sai tương đối ±20%

Phạm vi 4: e Lc = 0,006s -1 với dung sai tương đối ±20% (0,4min -1 với dung sai tương đối ±20%) (được khuyến nghị trừ khi có quy định khác)

Nếu mục đích của thử kéo là xác định giới hạn bền kéo, tốc độ biến dạng nên được đánh giá trên chiều dài phần song song của mẫu thử Phạm vi 3 hoặc 4 có thể được áp dụng trong suốt toàn bộ quá trình thử nghiệm.

Tốc độ thử dựa trên tốc độ ứng suất (phương pháp B)

Các tốc độ thử nghiệm phải phù hợp với đặc tính của vật liệu Trừ khi có quy định khác, có thể áp dụng bất kỳ tốc độ nào thuận tiện cho thử nghiệm, miễn là đạt được ứng suất tương đương với một nửa giới hạn chảy quy định.

3.6.2.2 Giới hạn chảy và giới hạn dẻo

3.6.2.2.1 Giới hạn chảy trên, ReH

Tốc độ của con trượt đầu kéo máy cần được duy trì ổn định trong phạm vi cho phép, tương ứng với các tốc độ ứng suất được chỉ định trong Bảng 12.

CHÚ THÍCH: Để có thông tin, các vật liệu điển hình có mođun đàn hồi nhỏ hơn 150.000

MPa bao gồm các hợp kim như magie, nhôm, đồng thau và titan Những vật liệu điển hình có mođun đàn hồi lớn hơn 150.000 MPa bao gồm gang rèn, thép, vonfram và các hợp kim gốc niken.

Bảng 12 - Tốc độ ứng suất Mođun đàn hồi của vật liệu

R MPas -1 nhỏ nhất lớn nhất

3.6.2.2.2 Giới hạn chảy dưới, ReL

Để xác định giới hạn chảy dưới, tốc độ biến dạng trong quá trình chảy của phần song song mẫu thử cần duy trì trong khoảng 0,00025s -1 đến 0,0025s -1 Tốc độ biến dạng này phải được giữ ổn định nhất có thể Nếu không thể điều chỉnh trực tiếp, cần cố định tốc độ bằng cách điều chỉnh ứng suất ngay trước khi bắt đầu quá trình chảy, và không được điều chỉnh thêm các bộ điều khiển của máy cho đến khi quá trình chảy hoàn tất.

Trong bất cứ trường hợp nào tốc độ ứng suất trong phạm vi đàn hồi cũng không được vượt quá các tốc độ lớn nhất cho trong Bảng 12

3.6.2.2.3 Các giới hạn chảy trên và dưới, ReH và ReL

Khi xác định cả hai giới hạn chảy trên và dưới trong cùng một thử nghiệm, cần tuân thủ các điều kiện để xác định giới hạn chảy dưới (xem 3.6.1.2.2.2).

3.6.2.2.4 Giới hạn dẻo (độ giãn dẻo) và giới hạn dẻo (độ giãn dài tổng), Rp và Rt

Tốc độ của con trượt đầu kéo của máy cần được duy trì ổn định trong khả năng thực hiện và không vượt quá các giới hạn tương ứng với tốc độ ứng suất được chỉ định trong Bảng 12, trong phạm vi đàn hồi.

Trong phạm vi dẻo và đến giới hạn dẻo (độ giãn dẻo hoặc độ giãn dài tổng), tốc độ biến dạng không được vượt quá 0,0025s -1

3.6.2.2.5 Tốc độ con trượt đầu kéo

Nếu máy thử không thể đo hoặc điều chỉnh tốc độ biến dạng, cần sử dụng tốc độ con trượt đầu kéo tương đương với tốc độ ứng suất được chỉ định trong Bảng 12 cho đến khi hoàn thành quá trình chảy.

Giới hạn bền kéo (Rm) là chỉ số quan trọng trong cơ tính của vật liệu, cùng với độ giãn dài tương đối sau khi đứt (A) và độ giãn dài tương đối tổng tại lực lớn nhất (Agt) Ngoài ra, độ giãn dẻo tương đối tại lực lớn nhất (Ag) và độ thắt tương đối (Z) cũng là những yếu tố cần thiết để đánh giá khả năng chịu lực và độ bền của vật liệu.

Sau khi xác định các tính chất của giới hạn chảy và giới hạn dẻo yêu cầu, tốc độ thử nghiệm có thể được tăng lên tới mức biến dạng tương đương không vượt quá 0,006 s^-1.

Để đo giới hạn bền kéo của vật liệu, cần sử dụng tốc độ biến dạng trong suốt quá trình thử nghiệm, với tốc độ này không được vượt quá 0,008 s^-1.

CHÚ THÍCH: có thể xác định các giới hạn từ đường cong lực, tham khảo Phụ lục F

KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM QUATEST3 (Tham khảo)

Máng cáp – Trunking

Khay cáp - Cable Tray

Thang cáp – Cable Ladder

Ngày đăng: 27/09/2021, 17:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.4 KÍCH THƯỚC ĐIỂN HÌNH - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
2.4 KÍCH THƯỚC ĐIỂN HÌNH (Trang 11)
Bố trí thử nghiệm giá treo như thể hiện trên hình 4: - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
tr í thử nghiệm giá treo như thể hiện trên hình 4: (Trang 23)
Kiểm tra ngoại hình lớp mạ: - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
i ểm tra ngoại hình lớp mạ: (Trang 30)
Bảng 3 - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Bảng 3 (Trang 31)
Bảng 4 - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Bảng 4 (Trang 34)
 Bảng 5 - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Bảng 5 (Trang 35)
Bảng 6 - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Bảng 6 (Trang 36)
ở đây, Hv - Chiều dày lớp mạ do 1 giọt dung dịch hòa tan, m (Bảng 6); V - thể tích dung dịch để hòa tan lớp mạ, ml;  - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
y Hv - Chiều dày lớp mạ do 1 giọt dung dịch hòa tan, m (Bảng 6); V - thể tích dung dịch để hòa tan lớp mạ, ml; (Trang 36)
Hình 7- Đồ thị xác định hệ số K theo nhiệt độ - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Hình 7 Đồ thị xác định hệ số K theo nhiệt độ (Trang 37)
Dung dịch để hòa tan lớp mạ trình bày ở Bảng 8. Bảng 8  - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
ung dịch để hòa tan lớp mạ trình bày ở Bảng 8. Bảng 8 (Trang 39)
Bảng 9 Lớp mạ Kim loại nền  - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Bảng 9 Lớp mạ Kim loại nền (Trang 40)
Bảng 10 Phương pháp kiểm  - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Bảng 10 Phương pháp kiểm (Trang 42)
CHÚ THÍCH: hình dạng, kích thước mẫu thử, quy trình tham khảo Phụ lục F - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
h ình dạng, kích thước mẫu thử, quy trình tham khảo Phụ lục F (Trang 44)
Bảng 14: Phân loại nhiệt độ cao nhất. - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Bảng 14 Phân loại nhiệt độ cao nhất (Trang 63)
Hình 13a – Điều chỉnh ngọn lửa                                             Hình 13 – Mỏ đốt hình kim  - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Hình 13a – Điều chỉnh ngọn lửa Hình 13 – Mỏ đốt hình kim (Trang 77)
Hình 13 – Mỏ đốt hình kim c)  Số lượng mẫu thử  - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Hình 13 – Mỏ đốt hình kim c) Số lượng mẫu thử (Trang 80)
Bảng 17 - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Bảng 17 (Trang 83)
Khi đo sử dụng các dung dịch cho trong Bảng 17. - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
hi đo sử dụng các dung dịch cho trong Bảng 17 (Trang 85)
Dùng ống nhỏ giọt, nhỏ một giọt từ 0,03 ml đến 0,05 ml dung dịch kiềm, chọn theo Bảng 14 vào vòng tròn sáp hoặc nến - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
ng ống nhỏ giọt, nhỏ một giọt từ 0,03 ml đến 0,05 ml dung dịch kiềm, chọn theo Bảng 14 vào vòng tròn sáp hoặc nến (Trang 87)
Chọn nhiệt độ nung tùy thuộc vào kim loại mạ và kim loại nền tương ứng với Bảng 21. Bảng 21  - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
h ọn nhiệt độ nung tùy thuộc vào kim loại mạ và kim loại nền tương ứng với Bảng 21. Bảng 21 (Trang 90)
Có ba loại kích thước hình học khác nhau các mẫu thử không tỷ lệ được sử dụng rộng rãi (xem Bảng 23) - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
ba loại kích thước hình học khác nhau các mẫu thử không tỷ lệ được sử dụng rộng rãi (xem Bảng 23) (Trang 95)
Đối với các mẫu thử có mặt cắt ngang hình chữ nhật, tỷ số giữa chiều rộng và chiều dày không nên vượt quá 8:1 - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
i với các mẫu thử có mặt cắt ngang hình chữ nhật, tỷ số giữa chiều rộng và chiều dày không nên vượt quá 8:1 (Trang 98)
Bảng 26 cho các chi tiết của một số kích thước mẫu thử điển hình. Bảng 26 - Kích thước mẫu thử loại dải  - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Bảng 26 cho các chi tiết của một số kích thước mẫu thử điển hình. Bảng 26 - Kích thước mẫu thử loại dải (Trang 99)
Hình 1 6- Ví dụ về các giới hạn chảy trên và dưới cho các kiểu đường cong khác nhau - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Hình 1 6- Ví dụ về các giới hạn chảy trên và dưới cho các kiểu đường cong khác nhau (Trang 103)
Hình 18- Giới hạn dẻo, độ giãn dẻo, Rp phương pháp lựa chọn - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Hình 18 Giới hạn dẻo, độ giãn dẻo, Rp phương pháp lựa chọn (Trang 105)
Hình 2 2- Các định nghĩa độ giãn h)  Xác định độ giãn dài tương đối tổng ở lực lớn nhất  - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Hình 2 2- Các định nghĩa độ giãn h) Xác định độ giãn dài tương đối tổng ở lực lớn nhất (Trang 109)
CHÚ THÍCH: Hình dạng của các đầu mẫu thử đã cho chỉ có tính chất hướng dẫn Hình 23 - Mẫu thử được gia công cơ có mặt cắt ngang tròn  - Sổ tay thử nghiệm vật liệu thang máng cáp kim loại
Hình d ạng của các đầu mẫu thử đã cho chỉ có tính chất hướng dẫn Hình 23 - Mẫu thử được gia công cơ có mặt cắt ngang tròn (Trang 112)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN