1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

Phân tích tài chính doanh nghiệp và định giá doanh nghiệp

40 47 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY, CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG TỚI THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẬP ĐOÀN PAN (0)
    • I. PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH (9)
      • 1. Hệ số về thanh khoản (9)
      • 2. Hệ số về hiệu quả hoạt động (10)
      • 3. Hệ số đòn bẩy tài chính (13)
      • 4. Hệ số khả năng sinh lợi (14)
      • 5. Hệ số về giá trị thị trường (16)
    • II. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP (17)
    • III. ĐÁNH GIÁ CÁC CHÍNH SÁCH TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (18)
      • 1. Chính sách về cơ cấu vốn (18)
      • 2. Chính sách cổ tức (19)
      • 3. Chính sách M&A (21)
  • C. ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP (26)
    • I. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VỐN DOANH NGHIỆP (26)
      • 1. Xác định chi phí vốn chủ sở hữu (Re) (26)
      • 2. Xác định cho phí nợ vay (Rd) (29)
      • 3. Xác định chi phí vốn bình quân (WACC) (30)
    • II. XÁC ĐỊNH DÒNG TIỀN TỰ DO (31)
      • 1. Dự báo EBIT sau thuế (31)
      • 2. Dự báo mức tái đầu tư và tỷ lệ tái đầu tư bình quân (32)
      • 3. Dự báo Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng (35)
      • 4. Dự báo dòng tiền tự do (FCFF) (37)
      • 5. Định giá doanh nghiệp (38)

Nội dung

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ ĐỊNH GIÁ CÔNG TY, ĐÁNH GIÁ CÁC CHÍNH SÁCH TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP; Xác định tỷ trọng nợ (Wd) và Tỷ trọng vốn (We), XÁC ĐỊNH DÒNG TIỀN TỰ DO, Dự báo Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY, CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG TỚI THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẬP ĐOÀN PAN

PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH

1 Hệ số về thanh khoản Để phân tích hệ số thanh khoản, dựa vào các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hợp nhất của PAN qua các năm từ 2016 đến 2020, ta tính toán được hệ số thanh khoản hiện thời, hệ số thanh khoản nhanh và hệ số thanh khoản tiền mặt, số liệu cụ thể tại Bảng 1 và Hình 1:

Hệ số Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Hệ số thanh toán hiện thời 2,66 2,19 2,91 1,86 1,70

Hệ số thanh toán nhanh 1,94 1,66 2,06 1,40 1,30

Hệ số thanh toán tiền mặt 0,74 0,81 1,43 0,72 0,56

Bảng 1 Các hệ số về thanh khoản của PAN giai đoạn 2016 - 2020

Hình 1 Các hệ số về thanh khoản của PAN giai đoạn 2016 - 2020

Tỷ số thanh khoản hiện thời phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản lưu động để thanh toán nợ ngắn hạn Khi tỷ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ sắp đáo hạn Dựa trên số liệu từ bảng, trong giai đoạn 2016 - 2020, các chỉ số thanh khoản của PAN đều đạt mức tốt, vượt qua tiêu chuẩn an toàn.

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Hệ số thanh toán tiền mặt

Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán hiện hành của PAN cho thấy rằng mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi từ 1.7 đến 2.91 đồng tài sản lưu động, bao gồm tiền mặt, các khoản tương đương tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và hàng tồn kho Trong 5 năm qua, chỉ số này phản ánh khả năng thanh toán của công ty.

Từ năm 2016 đến 2020, hệ số thanh toán hiện thời đã giảm 36% Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do nợ ngắn hạn tăng hơn 2.881 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 480% so với năm 2016, chủ yếu do sự gia tăng mạnh mẽ của các khoản phải trả ngắn hạn khác.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty đạt mức cao nhất là 2.06 vào năm 2018 và thấp nhất là 1.30 vào năm 2020 Tỷ lệ này cho thấy xu hướng tăng giảm đan xen trong các năm.

Từ năm 2016 đến 2020, tỷ lệ nợ ngắn hạn của công ty có sự biến động đáng kể, đặc biệt là sự giảm mạnh vào năm 2020 Cụ thể, năm 2016, mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1.94 đồng tài sản lưu động, sau khi đã loại trừ hàng tồn kho.

Chỉ số này đã giảm 14% vào năm 2017, nhưng sau đó tăng 24% vào năm 2018 Tuy nhiên, vào năm 2019 và 2020, chỉ số lại giảm do nợ ngắn hạn của công ty gia tăng nhanh hơn tài sản lưu động.

2 Hệ số về hiệu quả hoạt động:

Dựa trên số liệu từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2016 - 2020, hệ số hiệu quả hoạt động của PAN được trình bày chi tiết trong Bảng 4.

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay khoản phải thu 13 14 20 20 11

Kỳ thu tiền bình quân 28 27 18 18 32

Vòng quay khoản phải trả 3.16 3.15 3.01 1.98 1.75

Vòng quay khoản tài sản cố định 1.69 1.77 2.20 1.71 1.67

Vòng quay tài sản lưu động 1.41 1.66 1.94 1.47 1.44

Vòng quay tổng tài sản 0.77 0.86 1.03 0.79 0.77

Vòng quay vốn chủ sở hữu 1.02 1.18 1.57 1.32 1.39

Bảng 2 Các hệ số hiệu quả hoạt động của PAN giai đoạn 2016 - 2020

Hình 2 Các hệ số về thanh khoản của PAN giai đoạn 2016 - 2020

So sánh 2020-2016 Chênh lệch 2020 so với năm 2016

Vòng quay Hàng tồn kho 32%

Vòng quay khoản phải thu -13%

Kỳ thu tiền bình quân 16%

Vòng quay khoản phải trả -45%

Vòng quay khoản tài sản cố định -1%

Vòng quay tài sản lưu động 2%

Vòng quay tổng tài sản 0%

Vòng quay vốn chủ sở hữu 36%

Bảng 3 Thay đổi hệ số hoạt động của PAN qua các năm

Hàng tồn kho là tài sản dự trữ cần thiết để duy trì sản xuất liên tục và đáp ứng nhu cầu thị trường Mức độ hàng tồn kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp, mức tiêu thụ sản phẩm và thời vụ Để sản xuất không bị gián đoạn và đáp ứng nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý, được tính bằng tỷ lệ doanh thu tiêu thụ hàng năm so với hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mức độ quay vòng của hàng tồn kho trung bình.

Vòng quay khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân

Vòng quay khoản phải trả

Vòng quay khoản tài sản cố định

Vòng quay tài sản lưu động

Vòng quay tổng tài sản

Vòng quay vốn chủ sở hữu

Hệ số về hiệu quả hoạt động

Vòng quay hàng tồn kho của PAN đã có sự biến động qua các năm, với mức tăng đáng kể vào năm 2018 so với 2016 và 2017, đạt mức tăng 2.63 và 0.56 Tuy nhiên, vào năm 2019 và 2020, chỉ số này lại giảm lần lượt 1.66 và 1.17, cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa của công ty đang chững lại so với sản xuất Nguyên nhân chính của tình trạng này là do sự gia tăng hàng tồn kho cuối kỳ, đặc biệt vào cuối năm 2019 và 2020, khi dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu và làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu Mặc dù vậy, điều này không ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động chung của công ty.

Vòng quay khoản phải thu từ năm 2016 đến 2019 có xu hướng tăng và duy trì ổn định, nhưng giảm vào năm 2020 do thanh toán chậm Công nợ trung bình không vượt quá 18 ngày; cụ thể, năm 2016 đạt 13 vòng với 28 ngày thu tiền, năm 2017 đạt 14 vòng với 27 ngày thu tiền, và năm 2018, 2019 đạt 20 vòng với 18 ngày thu tiền, đánh dấu hiệu quả hoạt động tốt nhất trong giai đoạn này.

2020, vòng quay khoản phải thu bị giảm xuống, làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng lên, cao nhất là trong năm 2020, kỳ thu tiền bình quân là 33 ngày

Vòng quay các khoản phải trả của công ty đã giảm từ 3.16 vào năm 2016 xuống còn 1.75 vào năm 2020, cho thấy doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn so với năm trước Chỉ số này thấp có thể tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản Tuy nhiên, việc chiếm dụng vốn cũng giúp doanh nghiệp giảm chi phí vốn, đồng thời nâng cao uy tín trong quan hệ thanh toán với nhà cung cấp và cải thiện chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.

Vòng quay tài sản cố định, được tính bằng doanh thu trên bình quân tài sản cố định, là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp Chỉ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Từ năm 2016 đến 2018, chỉ số này có xu hướng tăng từ 1.69 lên 2.20, nhưng đã giảm xuống mức 1.71 và 1.67 vào năm 2019 và 2020 Sự giảm này xảy ra do tốc độ tăng trưởng của tài sản cố định chậm hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn này.

Vòng quay tài sản lưu động, được tính bằng doanh thu chia cho bình quân tài sản lưu động, cho thấy mỗi đồng tài sản lưu động mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp Tại PAN, chỉ số này đã tăng từ 1.41 vào năm 2016 lên 1.94 vào năm 2018, nhưng sau đó giảm xuống còn 1.47 và 1.44 vào năm 2019 và 2020 Điều này phản ánh sự biến động trong vị thế và chất lượng quản lý tài sản của PAN qua các năm.

So sánh trong cả chu kỳ 05 năm các hệ số hoạt động của PAN năm 2020 so với năm

Năm 2016, có 4 hệ số giảm, 4 hệ số tăng và 1 hệ số không thay đổi Đặc biệt, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay vốn chủ sở hữu có chỉ số tương đối cao, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Vòng quay vốn chủ sở hữu đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu bình quân, cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu; chỉ số cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tốt Năm 2020, PAN đã sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu, trong khi vòng quay hàng tồn kho cũng cao hơn năm 2016, cho thấy hàng tồn kho năm 2016 ứ đọng và tồn kho lớn Năm 2020, tốc độ tiêu thụ và bán hàng diễn ra nhanh hơn, thể hiện qua vòng quay hàng tồn kho lớn hơn.

3 Hệ số đòn bẩy tài chính

Các chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Hệ số nợ trên tài sản 22% 30% 37% 43% 46%

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 29% 44% 58% 75% 84%

Hệ số trả lãi vay 16.26 20.94 6.03 3.01 1.48

Bảng 4 Các hệ số đòn bẩy tài chính của PAN giai đoạn 2016 - 2020

PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

Các chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Bảng 8 MVA và EVA của PAN giai đoạn 2016 - 2020

Hình 4 MVA và EVA của PAN giai đoạn 2016 - 2020

Công thức tính MVA= Giá trị thị trường của cổ phiếu - Vốn chủ sở hữu

EVA= (ROIC-WACC) x IC trong đó: ROIC là lợi nhuận trên vốn đầu tư, IC nguồn vốn tài trợ bởi nhà đầu tư

Cách tính WACC các năm từ 2016 đến 2020

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

MVA và EVA của PAN giai đoạn 2016-2020

MVA (tỷ đồng) EVA (Tỷ đồng)

Bảng 9 Cách tính WACC các năm từ 2016 đến 2020

EVA và MVA là hai công cụ quan trọng trong việc đo lường giá trị gia tăng cho cổ đông Chúng giúp chủ sở hữu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách chính xác và hiệu quả.

Giá trị thị trường gia tăng (MVA) của PAN giảm mạnh từ năm 2016 đến 2019, với MVA năm 2016 là âm 534.002 triệu đồng, năm 2017 giảm xuống âm 1.509.604 triệu đồng (hơn 18%), và tiếp tục giảm trong năm 2018 và 2019 Tuy nhiên, đến năm 2020, MVA đã tăng lên mức dương 927.179 triệu đồng, tương đương với mức tăng 139% Sự gia tăng này liên quan đến việc giá cổ phiếu PAN tăng mạnh trong năm 2020, từ 23.340 đồng năm 2016; 22.570 đồng năm 2017; 27.280 đồng năm 2018; 21.900 đồng năm 2019 lên 33.900 đồng/cổ phiếu năm 2020, nhờ vào sự thăng hoa của thị trường Giá cổ phiếu tăng cho thấy PAN đã hoạt động tốt hơn trong những năm trước, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và làm tăng giá trị thị trường của công ty.

Trong 5 năm qua, PAN đã trải qua sự biến động lớn về hiệu quả hoạt động và quản trị Cụ thể, chỉ tiêu tài chính năm 2016 ghi nhận âm 41.734 triệu đồng, nhưng đến năm 2017, đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ Sự thay đổi này cho thấy sự không ổn định trong hoạt động của công ty qua các năm.

2018 tăng mạnh hơn 2017 sau đó 2019 lại giảm đến năm 2020 thì con số này lại là âm 11.988 triệu đồng.

ĐÁNH GIÁ CÁC CHÍNH SÁCH TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

1 Chính sách về cơ cấu vốn Đơn vị: triệu đồng

Các chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

III Vốn chủ sở hữu

Bảng 10 Cơ cấu vốn của PAN giai đoạn 2016 - 2020

Hình 5 Cơ cấu vốn của PAN giai đoạn 2016 - 2020

Qua đồ thị cho thấy cơ cấu vốn của PAN có xu hướng tăng đều trong giai đoạn 2016-

Vào năm 2020, nguồn vốn chủ yếu của PAN chủ yếu đến từ nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn Theo báo cáo thường niên năm 2020, Công ty cổ phần chứng khoán SSI là cổ đông lớn nhất với 19.62% vốn, tiếp theo là Tael Two Partners Ltd chiếm 17.57% và Công ty TNHH Đầu tư NDH Việt Nam nắm giữ 11.01%.

Ngoài 3 cổ đông lớn trên, PAN còn có sự tham gia của rất nhiều quỹ đầu tư chuyên nghiệp, các Công ty lớn như Tập đoàn Sojitz 9.68%; Công ty cổ phần Pan Farm 7.11%; Công ty cổ phần CSC Việt Nam 4.52%; Quỹ PYN Elite Fund 4.33%; Công ty cổ phần đầu tư đường mặt trời 3.71%; Công ty cổ phần tập đoàn PAN 3.42%; International Finance: 3.22%; Công ty TNHH Bất động sản Sài gòn Đan Linh 2.67%; Government of Singapore 2.56%; Công ty TNHH một thành viên Nguyễn Sài Gòn 1.43%; Lion Global Việt Nam Fund 0.6%

Lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn sẽ được chia cổ tức cho các cổ đông sau khi được Hội đồng cổ đông phê duyệt tại Đại hội thường niên và sau khi đã trích lập các quỹ dự trữ theo quy định của Điều lệ Công ty.

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Cơ cấu vốn của PAN 2016-2020

I Nợ ngắn hạn II Nợ dài hạn III Vốn chủ sở hữu

Cổ tức được công bố và chi trả dựa trên lợi nhuận ước tính của năm hiện tại Việc công bố và chi trả cổ tức chính thức diễn ra vào năm tiếp theo, sử dụng nguồn lợi nhuận chưa phân phối, và phải được sự phê duyệt của Hội đồng cổ đông tại Đại hội thường niên của Công ty.

- Năm 2017: Pan chi trả cổ tức năm 2016 bằng cổ phiếu tỷ lệ 100:15

- Năm 2019: PAN chi trả cổ tức năm 2019 bằng cổ phiếu tỷ lệ 4:1

- Năm 2020: PAN chi trả cổ tức năm 2020 bằng cổ phiếu tỷ lệ 4:1

- Năm 2016 và 2018 PAN không chi trả cổ tức

Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cho phép công ty giữ lại nguồn vốn, từ đó khắc phục khó khăn tài chính hoặc mở rộng sản xuất Đồng thời, chiến lược này cũng giúp công ty đầu tư vào các dự án mang lại lợi nhuận bền vững cho cổ đông trong tương lai.

Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tăng số lượng cổ phiếu lưu hành, từ đó nâng cao thanh khoản cho cổ phiếu đó Hình thức này cũng giúp giảm giá trị thị trường của cổ phiếu, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khác trong việc mua vào Trong ngắn hạn, thông tin về việc chia cổ tức lớn có tác động tích cực đến giá cổ phiếu, và nhà đầu tư có thể tận dụng tâm lý thị trường để hưởng lợi.

Trả cổ tức bằng cổ phiếu trở nên hấp dẫn hơn khi doanh nghiệp đang mở rộng đầu tư, giúp nhà đầu tư giảm nhanh chóng vốn đầu tư so với nhận cổ tức bằng tiền mặt.

Cổ tức bằng cổ phiếu có nhược điểm là vốn hóa không thay đổi, và nhà đầu tư phải chờ từ 2-3 tháng để nhận cổ phiếu mới phát hành vào tài khoản trước khi có thể thực hiện giao dịch Giá cổ phiếu vào thời điểm đó sẽ phụ thuộc vào biến động của thị trường.

Trong thị trường giá lên, chính sách cổ tức bằng cổ phiếu được nhiều doanh nghiệp và cổ đông ưa chuộng Khi giá cổ phiếu tăng mạnh, việc pha loãng cổ phiếu giúp giảm thị giá, tạo tâm lý tích cực cho các nhà đầu tư Họ kỳ vọng sự tăng trưởng giá cổ phiếu sẽ mang lại lợi nhuận lớn hơn so với nhận tiền mặt.

Trong thị trường giá xuống, việc chia cổ tức bằng cổ phiếu có thể tạo ra tâm lý tiêu cực cho nhà đầu tư, do hiện tượng pha loãng cổ phiếu làm tăng cảm giác giảm giá Nhà đầu tư thường cảm thấy an tâm hơn khi nắm giữ tiền mặt trong bối cảnh này.

2016 Tại ngày 31/12/2016, Công ty có 02 công ty con sở hữu trực tiếp và 11 công ty con sở hữu gián tiếp gồm:

Công ty con sở hữu trực tiếp

1 Công ty cổ phẩn PAN farm: Thực hiện trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp

2 Công ty cổ phần Thực phẩm PAN: Nuôi trồng, chế biến và kinh doanh nông lâm thủy hải sản, kinh doanh thực phẩm và các hoạt động tư vấn đầu tư

Công ty con sở hữu gián tiếp

1 Công ty cổ phần Pan-saladbowl: Sản xuất và kinh doanh rau, hoa quả và các sản phẩm nông nghiệp khác

2 Công ty Cổ phần giống cây trồng Trung ương (NSC): Nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu cây trồng …

3 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre (ABT): Nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản; chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản

4 Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An (LAF): Gia công, sản xuất, chế biến và kinh doanh hàng nông sản và dịch vụ cho thuê kho bãi

5 Công ty cổ phẩn chế biến thực phẩm PAN (PFM): Thực hiện các hoạt động nông nghiệp, thực phẩm và các hoạt động khác có liên quan

6 Công ty cổ phần Giống Nông Lâm Nghiệp Quảng Nam: Nghiên cứu và sản xuất giống cây trồng

7 Công ty Cổ phần Giống cây trồng miền Nam: Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống cây trồng các loại, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu nông sản, vật tư nông nghiệp

8 Công ty Cổ phần giống cây trồng Hà Tây: Nghiên cứu và sản xuất giống cây trồng

9 Công ty Cổ phần cơ khí giống cây trồng Miền Nam: Sản xuất máy nông nghiệp, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, đồ uống, sữa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc…

ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VỐN DOANH NGHIỆP

1 Xác định chi phí vốn chủ sở hữu (Re)

PAN không có cổ phần ưu đãi, do đó chi phí vốn chủ sở hữu là chi phí cổ phần thường

1.1 Xác định hệ số β của công ty

Ta đã tiến hành ước lượng ô của PAN bằng phương pháp hồi quy, sử dụng dữ liệu lịch sử thu thập hàng ngày trong khoảng thời gian 5 năm, từ tháng 01/2016 đến hết tháng 12/2020.

(Dữ liệu lịch sử trong file excel)

Mụ hỡnh hồi quy sử dụng: Rj = a + òRm

Trong đó: Rj là chênh lệch giá theo ngày của cổ phiếu PAN

Rm là tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường (theo chỉ số VN Index) a là hệ số chặn

Tỷ suất sinh lợi theo tuần:

Kết quả hồi quy Rj = 0,0002 +0,099Rm + ε

Hình 6 Kết quả hồi quy giữa lợi suất cổ phiếu PAN và lợi suất thị trường theo Chỉ số

Từ kết quả trên, ta có:

Hệ số rủi ro beta là chỉ số đo lường mức độ biến động và rủi ro hệ thống của một chứng khoán hoặc danh mục đầu tư so với toàn bộ thị trường Beta đóng vai trò quan trọng trong mô hình định giá tài sản vốn (CAPM), giúp tính toán tỷ suất sinh lời kỳ vọng của tài sản dựa trên hệ số beta và tỷ suất sinh lời thị trường.

+ Bằng 1, mức biến động của giá chứng khoán này sẽ bằng với mức biến động của thị trường

+ Nhỏ hơn 1, mức độ biến động của giá chứng khoán này thấp hơn mức biến động của thị trường

+ Lớn hơn 1: mức độ biến động giá của chứng khoán này lớn hơn mức biến động của thị trường

Công thức tính hệ số beta:

Beta = Covar(Ri,Rm)/Var(Rm)

• Ri: Tỷ suất sinh lời của chứng khoán

• Rm: Tỷ suất sinh lời của thị trường (ở đây là VN-Index)

• Var(Rm): Phương sai của tỷ suất sinh lời của thị trường

Hiệp phương sai giữa tỷ suất sinh lời của cổ phiếu PAN và tỷ suất sinh lời của thị trường được tính toán là Covar(Ri,Rm) ≈ 0,099, cho thấy mối quan hệ giữa chúng là yếu, vì giá trị này nhỏ hơn 1.

Lợi nhuận cổ phiếu PAN biến động tăng khoảng 0.099 lần so với lợi nhuận danh mục thị trường, cho thấy rằng trong điều kiện kinh tế thuận lợi, lợi nhuận của PAN sẽ tăng chậm hơn so với thị trường Ngược lại, khi thị trường suy giảm, cổ phiếu PAN có khả năng giảm lợi nhuận chậm hơn Sự biến động này được đánh giá là thấp hơn khoảng 10%.

Chỉ số R² đo lường mức độ thích hợp của hàm hồi quy, trong đó kết quả hồi quy cho thấy R² = 0.27% Điều này cho thấy 0.27% rủi ro của cổ phiếu PAN xuất phát từ thị trường, trong khi 99.73% rủi ro còn lại đến từ chính doanh nghiệp.

1.2 Xác định lãi suất phi rủi ro (Rf)

Lãi suất phi rủi ro được xác định dựa trên bình quân lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm giai đoạn 2016-2020

Năm Bình quân lãi suất trái phiếu chính phủ (%)

Bảng 12 Bình quân lãi suất trái phiếu chính phủ thời kỳ 2016 - 2020

(Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội) 1 Như vậy Lãi suất phi rủi ro (Rf) thời kỳ 2016 - 2020 là 4,91% / năm

1 Lãi suất Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm Từ nguồn: https://www.hnx.vn/trai-phieu/ket-qua-dau-thau.html

1.3 Xác định lãi suất thị trường Rm:

Lãi suất phi rủi ro được xác định dựa trên thay đổi của Chỉ số VNIndex theo ngày giai đoạn 2016-2020

Bảng 13 Lãi suất thị trường (lãi suất trái phiếu chính phủ) thời kỳ 2016 - 2020

(Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội) Như vậy Lãi suất thị trường (Rm) thời kỳ 2016 - 2020 là 20,94% /năm

1.4 Xác định chi phí vốn chủ sở hữu

Chi phí vốn chủ sở hữu (Re) = Rf + β × (Rm - Rf)

Như vậy Chi phí vốn chủ sở hữu (Re) thời kỳ 2016 - 2020 là 6,51%/năm

2 Xác định cho phí nợ vay (Rd)

Theo Báo cáo thường niên, PAN không phát hành trái phiếu doanh nghiệp mà chủ yếu vay nợ từ các ngân hàng, tổ chức trong và ngoài nước, cũng như từ cá nhân Bảng mô tả chi tiết các khoản nợ và chi phí vay của PAN.

Như vậy Chi phí nợ vay (Rd) thời kỳ 2016 - 2020 là 4.99%/năm Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Bảng 14: Chi phí nợ vay của PAN giai đoạn 2016-2020

(Nguồn báo cáo tài chính PAN)

Xác định tỷ trọng nợ (Wd) và Tỷ trọng vốn (We)

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Trung bình

Bảng 15 Tổng nợ và Tổng vốn của PAN giai đoạn 2016 - 2020

(Nguồn: Báo cáo tài chính PAN) Như vậy: - Tỷ trọng nợ (Wd) thời kỳ 2016 - 2020 là 35.57%/năm

- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu (We) thời kỳ 2016 - 2020 là 64.43%/năm

3 Xác định chi phí vốn bình quân (WACC)

Chi phí vốn bình quân trọng số của FPT được tính theo công thức:

Trong đó WACC là chi phí vốn bình quân trọng số

E là giá trị vốn chủ sở hữu

D là giá trị nợ vay

Re là chi phí vốn chủ sở hữu

Rd là chi phí nợ vay

Tc là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp trung bình trong giai đoạn 2016 - 2020 là khoảng 19%/năm

Như vậy Chi phí vốn bình quân (WACC) thời kỳ 2016 - 2020 là 5,60%/năm

Theo dự báo, WACC của PAN sẽ duy trì khoảng 5,6%/năm từ 2021 đến 2024, và đạt mức bền vững 8% từ năm 2025 PAN đang hướng tới mục tiêu lớn trong dài hạn, với kế hoạch đạt quy mô vốn hóa 1 tỷ USD và lãi sau thuế từ 60-70 triệu USD vào năm 2030.

XÁC ĐỊNH DÒNG TIỀN TỰ DO

Dòng tiền tự do của công ty hay dòng tiền từ tài sản (FCFF) là dòng tiền do hoạt động

SXKD của công ty là tài sản thuộc về tất cả những nhà đầu tư, bao gồm cả vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí cần thiết để duy trì hoạt động.

OCF = LN trước thuế và lãi vay + Khấu hao - Thuế

FCFF = OCF - chi tiêu vốn - Thay đổi vốn lưu động

1 Dự báo EBIT sau thuế: Để dự báo EBIT sau thuế trong tương lai, cần phải dựa trên EBIT của các năm trước

Bảng tính toán EBIT sau thuế trong giai đoạn 2016-2020, để làm cơ sở dự báo EBIT các năm sau Đơn vị: Triệu đồng

Bảng 16 EBIT sau thuế của PAN trong giai đoạn 2016-2020

Có thể thấy, EBIT sau thuế của PAN có xu hướng tăng từ năm 2016 đến 2018 năm

Trong giai đoạn 2019 và 2020, Tập đoàn PAN đã trải qua xu hướng giảm nhẹ do tập trung vào tái cấu trúc mạnh mẽ và thực hiện các hoạt động M&A thâu tóm công ty Những hoạt động này đã làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của công ty.

Năm 2021, khi dịch bệnh được kiểm soát và Việt Nam gia nhập các hiệp định thương mại tự do với Châu Âu và Anh, dự báo xuất khẩu nông sản và thủy sản sẽ hứa hẹn tạo ra giá trị và lợi nhuận cao cho công ty, với lợi nhuận quý 1/2021 tăng 58% so với cùng kỳ Dự báo EBIT sau thuế cho năm 2021 và 2022 sẽ đạt khoảng 616 đến 626 tỷ đồng, và từ 641 đến 661 tỷ đồng vào năm 2023, 2024, với mục tiêu 707 tỷ đồng vào năm 2025, cùng với sự tăng trưởng ổn định trong các năm tiếp theo Tuy nhiên, việc xác định tốc độ tăng trưởng bền vững là rất cần thiết và sẽ được đề cập trong phần tiếp theo.

2 Dự báo mức tái đầu tư và tỷ lệ tái đầu tư bình quân Để dự báo mức tái đầu tư và tỷ lệ tái đầu tư trong tương lai, cần phải dựa trên mức tái đầu tư và tỷ lệ tái đầu tư của các năm trước

Tỷ lệ tái đầu tư bình quân = Mức tái đầu tư bình quân/EBT bình quân

Mức tái đầu tư = Chi tiêu vốn + Khấu hao- thay đổi vốn lưu động

Trong đó: Chi đầu tư cố định = Đầu tư cố định + Góp vốn vào đơn vị khác

Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn Thay đổi lưu động = Vốn lưu động năm sau - Vốn lưu động năm trước Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Xác định chi tiêu vốn

1 Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định

2 Góp vốn vào đơn vị khác

Xác định thay đổi vốn lưu động

Mức tái đầu tư và tỷ lệ đầu tư

Bảng 17 Mức tái đầu tư và Tỷ lệ tái đầu tư của PAN giai đoạn 2016 - 2020

Tỷ số lợi nhuận giữ lại, hay còn gọi là Hệ số tái đầu tư, là một chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá mức độ doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận sau thuế cho hoạt động tái đầu tư Chỉ số này được tính bằng cách chia lợi nhuận giữ lại cho lợi nhuận sau thuế, cho thấy số tiền doanh nghiệp giữ lại để tái đầu tư cho mỗi đồng lợi nhuận sau thuế Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp có xu hướng tái đầu tư mạnh mẽ hơn.

Tỷ lệ tái đầu tư của Tập đoàn PAN trong giai đoạn 2018-2020 đạt mức cao, nhờ vào hoạt động M&A mạnh mẽ Trong hai năm này, PAN tập trung đầu tư vào các công ty con và công ty liên kết, gia tăng tỷ lệ nắm giữ để xây dựng chuỗi giá trị khép kín Đặc biệt, năm 2018, PAN được vinh danh trong top 10 doanh nghiệp có chiến lược M&A tiêu biểu nhất thập kỷ (2009-2018) tại Diễn đàn M&A do Báo Đầu tư tổ chức The PAN Group đã chia sẻ chi tiết những bí quyết xây dựng chiến lược M&A, gây ấn tượng mạnh với các doanh nghiệp quan tâm đến lĩnh vực này.

Kể từ năm 2013, The PAN Group đã bắt đầu chuyển đổi hoạt động và cụ thể hóa chiến lược M&A trong lĩnh vực nông nghiệp - thực phẩm, thông qua việc sáp nhập các thương hiệu hàng đầu về giống cây trồng, hạt điều, bánh kẹo và thủy sản Đến cuối năm 2017, công ty đã đạt quy mô tổng tài sản khoảng 250 triệu USD, khẳng định vị thế là một trong những đơn vị phát triển thành công nhất tại Việt Nam nhờ vào chiến lược này.

The PAN Group đã chọn nông nghiệp và thực phẩm làm hướng đi phát triển bền vững, nhận thấy tiềm năng lớn của ngành này tại Việt Nam Để phát triển, tập đoàn áp dụng chiến lược Organic, tập trung vào nội lực và đồng thời thực hiện M&A với các công ty trong cùng lĩnh vực, nhằm xây dựng chuỗi giá trị khép kín Khi lựa chọn đối tác, PAN Group luôn chú trọng đến đội ngũ nhân sự và cấu trúc tổ chức của công ty đó.

Tập đoàn PAN đã quy tụ nhiều công ty hàng đầu trong lĩnh vực nông nghiệp và thực phẩm, với đội ngũ lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm trên thị trường.

PAN đã hợp nhất Công ty cổ phần Giống cây trồng miền Nam và Công ty cổ phần Giống cây trồng Trung ương Sau quá trình M&A, cả hai thương hiệu này vẫn duy trì sự tồn tại và phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng ấn tượng đạt 50% và 100% cho mỗi công ty.

Vào tháng 6 năm 2018, PAN Group đã thực hiện hai thương vụ M&A quan trọng, giúp giảm thiểu chi phí logistics và gia tăng giá trị tổng thể Sự hợp tác này không chỉ tạo ra lợi ích kinh tế mà còn giúp PAN giành giải thưởng “Deal of the Year” năm 2017 Thương vụ thứ hai, đưa Bibica trở thành công ty con, đã giữ gìn thương hiệu bánh kẹo lớn và nổi tiếng cuối cùng của Việt Nam, tránh nguy cơ mất thương hiệu nếu đối tác ngoại gia tăng tỷ lệ nắm giữ.

Tập đoàn PAN đã tích cực mở rộng đầu tư bằng cách mua cổ phần và nâng tỷ lệ sở hữu tại nhiều công ty, bao gồm CTCP Giống cây trồng Trung ương (HOSE: NSC) với 75% vốn, Công ty Điều Long An (LAF, LAFooco) nắm 80,52% vốn, XNK Thủy sản Bến Tre (ABT) - doanh nghiệp xuất khẩu ngao lớn nhất Việt Nam với 72,82% vốn, Thủy Sản 584 Nha Trang chiếm 22,4% vốn, và Bibica sở hữu 50,07% vốn Đồng thời, PAN cũng đã thành lập CTCP PAN Saladbowl, chuyên ươm trồng hoa cúc và cẩm chướng.

Sau khi hoàn tất việc mua bán và sáp nhập các công ty con, PAN đã tăng cường đầu tư để hình thành một mô hình kinh doanh khép kín Nhờ đó, doanh thu của PAN đã liên tục gia tăng qua các năm, dẫn đến cải thiện lợi nhuận Khi PAN thực hiện thành công các mục tiêu và chiến lược kinh doanh, giá trị công ty sẽ ngày càng tăng lên, từ đó thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư vào cổ phiếu PAN.

3 Dự báo Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng

3.1 Xác định Tỷ suất lợi nhuận trên vốn hoạt động (ROC)

Xác định ROC phụ thuộc lợi nhuận sau thuế, vốn chủ sở hữu và vốn vay

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm

EBIT sau thuế 354,774 528,517 662,963 624,093 610,864 Vốn chủ sở hữu 2,922,676 4,165,949 5,972,264 6,145,572 6,173,154

Bảng 18 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn hoạt động của PAN giai đoạn 2016 - 2020

Từ bảng trên có thể thấy ROC của PAN ở mức tương đối, dao động từ 8-12%

3.2 Xác định Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng (g)

Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng = Tỷ suất lợi nhuận trên vốn hoạt động × Tỷ lệ tái đầu tư

Năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tỷ lệ tái đầu tư (RIR) 48% 35% -185% 372% 180%

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn hoạt động ROC 12% 11% 9% 8% 8%

Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng 6% 4% -16% 30% 14%

Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng bình quân 7.59%

Bảng 19 Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng của PAN giai đoạn 2016 - 2020

Tốc độ tăng trưởng của PAN đã ghi nhận sự bứt phá mạnh mẽ vào năm 2019 và 2020, mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh Covid-19 Dữ liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng kỳ vọng của PAN vẫn có xu hướng tăng, phản ánh sự điều hành bài bản và tầm nhìn chiến lược của ban lãnh đạo công ty Với nền tảng vững chắc, PAN dự kiến sẽ duy trì đà tăng trưởng trong các năm tới.

Theo dự báo, tỷ lệ tăng trưởng kỳ vọng của PAN sẽ tăng từ 1% đến 3% hàng năm trong giai đoạn 2021-2024, và dự kiến đạt 7% bền vững từ năm 2025, gần với mức tăng trưởng bình quân 7.59% trong giai đoạn 2016-2020.

4 Dự báo dòng tiền tự do (FCFF)

Dòng tiền tự do của công ty hay dòng tiền từ tài sản (FCFF) là dòng tiền do hoạt động

Ngày đăng: 26/09/2021, 10:55

w