1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DUYEN HAI NAM TRUNG BO

45 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biến Đổi Khí Hậu Và Giải Pháp Ứng Phó Với Biến Đổi Khí Hậu Ở Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
Tác giả Nguyễn Việt Cường, Nguyễn Thành Lộc, Lâm Đức Tài, Phan Trung Hải, Lê Bảo Khánh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Tri Quang Hưng
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Và Môi Trường
Thể loại báo cáo chuyên đề
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN (7)
    • 1.1. Tổng quan Biến đổi khí hậu (7)
      • 1.1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu (7)
      • 1.1.2. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu (7)
      • 1.1.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu, nước biển dâng (10)
    • 1.2. Tình hình thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu (12)
      • 1.2.1. Trên thế giới (12)
      • 1.2.2. Ở Việt Nam (13)
    • 1.3. Các lĩnh vực dễ bị tác động do biến đổi khí hậu (16)
      • 1.3.1. Tác động đối với nông nghiệp và an ninh lương thực (16)
      • 1.3.2 Tác động đối với lâm nghiệp (17)
      • 1.3.3 Tác động đối với thuỷ sản (17)
      • 1.3.4 Tác động đối với nghành sản xuất năng lượng (18)
      • 1.3.5 Tác động đối với nghành giao thông vận tải (19)
      • 1.3.6 Tác động đối với nghành công nghiệp và xây dựng (20)
      • 1.3.7 Tác động đối với lĩnh vực y tế (20)
      • 1.3.8 Tác động đến văn hoá, thể thao, du lịch, thương mại và dịch vụ (21)
  • CHƯƠNG 2 CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ (22)
    • 2.1. Tổng quan về Duyên Hải Nam Trung bộ (22)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (22)
      • 2.1.2. Giao thông vận tải (22)
      • 2.1.3. Du lịch (23)
      • 2.1.4. Khoáng sản (26)
      • 2.1.5. Nghề cá (27)
    • 2.2 Đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu đến Duyên Hải Nam Trung Bộ (29)
      • 2.2.1. Tác động đến tự nhiên (29)
        • 2.2.1.1. Tác động đến môi trường đất (29)
        • 2.2.1.2. Tác động đến tài nguyên nước (30)
        • 2.2.1.3. Tác động đến đa dạng sinh học (31)
        • 2.2.1.4. Tác động đến rừng (31)
      • 2.2.2. Tác động đến kinh tế (32)
        • 2.2.2.1. Tác động đến cơ cấu sản xuất nông nghiệp (32)
        • 2.2.2.2. Tác động đến nuôi trồng thủy sản (35)
        • 2.2.2.3. Tác động đến công nghiệp và xây dựng (36)
        • 2.2.2.4. Tác động đến hoạt động giao thông vận tải (37)
        • 2.2.2.5. Tác động đến ngành du lịch (37)
      • 2.2.3. Tác động đến xã hội (38)
      • 2.2.4. Tác động đến con người (40)
  • CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ (41)
    • 3.1. Giải pháp kỹ thuật (41)
    • 3.2. Giải pháp quản lý (41)
  • KẾT LUẬN (44)

Nội dung

Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển, băng quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thể là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến đổi khí hậu có thế giới hạn trong một vùng nhất định hay có thể xuất hiện trên toàn Địa Cầu. Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ cảnh chính sách môi trường, biến đổi khí hậu thường đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, được gọi chung bằng hiện tượng nóng lên toàn cầu. Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái Đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.

TỔNG QUAN

Tổng quan Biến đổi khí hậu

1.1.1 Khái niệm về biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu, bao gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển và thạch quyển, do các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo, ảnh hưởng đến hiện tại và tương lai.

 Theo công ước chung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu:

Biến đổi khí hậu gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và con người, ảnh hưởng đến khả năng phục hồi và sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên Những biến đổi này không chỉ tác động đến hệ thống kinh tế – xã hội mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe và phúc lợi của con người.

Biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường, khiến cho các khu rừng tươi tốt hiện tại có nguy cơ trở thành những vùng đất cằn cỗi trong tương lai Hình ảnh minh họa cho sự chuyển biến này thể hiện rõ rệt tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với hệ sinh thái.

Hình 1.1 Môi trường hiện tại Hình 1.2 Môi trường tương lai

1.1.2 Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu chủ yếu do hai nguyên nhân chính: yếu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo Trong đó, các yếu tố tự nhiên cũng đóng góp một phần vào sự thay đổi khí hậu hiện nay.

Sự biến đổi khí hậu có phần nhỏ do các yếu tố tự nhiên và diễn ra theo chu kỳ từ quá khứ đến hiện tại Tuy nhiên, tác động lớn nhất lại đến từ hoạt động của con người.

 Điểm đen mặt trời (Sunspots)

Sự xuất hiện của các điểm đen trên bề mặt mặt trời ảnh hưởng đến cường độ bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất, dẫn đến sự thay đổi năng lượng và nhiệt độ bề mặt trái đất.

Sự thay đổi cường độ sáng của Mặt Trời đã làm thay đổi năng lượng chiếu xuống Trái Đất, ảnh hưởng đến nhiệt độ bề mặt Trong khoảng thời gian gần 4,5 tỷ năm hình thành, cường độ sáng của Mặt Trời đã tăng hơn 30% Mặc dù sự thay đổi này có thể ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu, nhưng tác động của nó được xem là không đáng kể.

Khi một ngọn núi lửa phun trào, nó thải ra một lượng lớn sulfur dioxide (SO2), hơi nước, bụi và tro vào khí quyển Các hạt nhỏ được gọi là sol khí phản xạ bức xạ mặt trời trở lại không gian, từ đó làm giảm nhiệt độ bề mặt trái đất Một ví dụ điển hình là trận phun trào mạnh của núi Tambora ở Indonesia vào năm 1815, gây ra hiện tượng không có mùa hè trong suốt một năm.

Sự va chạm của các thiên thạch từ vũ trụ vào Trái đất có thể ảnh hưởng đến hoạt động núi lửa, gây ra các vụ nổ và phun trào, nhưng hiện tượng này rất hiếm gặp Bầu khí quyển đóng vai trò như một lá chắn, ngăn chặn các thiên thạch nhỏ xâm nhập vào Trái đất Các thiên thạch lớn, nếu va chạm với Trái đất, có thể chỉ xảy ra sau hàng chục triệu năm nữa, theo dự đoán của các nhà khoa học.

Các đại dương đóng vai trò quan trọng trong hệ thống khí hậu toàn cầu, với dòng hải lưu di chuyển lượng lớn nhiệt, ảnh hưởng đến khí hậu ở nhiều khu vực Sự chuyển động này đã hình thành những vùng khí hậu đặc trưng hiện nay Ngoài ra, những dao động ngắn hạn như El Nino và La Nina cũng gây ra sự thay đổi khí hậu, nhưng tác động của chúng không kéo dài.

 Sự trôi dạt của các lục địa

Trong hàng triệu năm, sự chuyển động của các mảng kiến tạo đã tái sắp xếp các lục địa và đại dương, hình thành địa hình bề mặt và ảnh hưởng đến khí hậu khu vực cũng như toàn cầu Vị trí của các lục địa không chỉ định hình đại dương mà còn tác động đến các dòng chảy trong đại dương Đồng thời, vị trí của các biển kiểm soát sự truyền nhiệt và độ ẩm, góp phần hình thành khí hậu toàn cầu.

Cân bằng nhiệt khí quyển đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì khí hậu Trái đất Các khí nhà kính như CO2, CH4 và NOx hấp thụ bức xạ hồng ngoại từ mặt đất và phát xạ lại một phần, giúp hạn chế sự thoát nhiệt ra ngoài không gian Nếu không có khí nhà kính tự nhiên, nhiệt độ trung bình của Trái đất sẽ giảm khoảng 33 độ C, chỉ còn 18 độ C Hiện tượng này được gọi là "Hiệu ứng nhà kính", giúp giữ cho bề mặt trái đất ấm hơn, đặc biệt vào ban đêm khi không có ánh sáng mặt trời Sự thay đổi trong cân bằng nhiệt khí quyển có thể dẫn đến biến đổi khí hậu nghiêm trọng.

Khí nitơ chiếm 78% và khí oxy chiếm 21% trong thành phần khí quyển Trái Đất, trong khi khoảng 1% còn lại là các khí khác như Ar, CO2, CH4, NOx, Ne, He, H2, O3 và hơi nước Mặc dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, các khí vết như CO2, CH4, NOx và CFCs lại đóng vai trò quan trọng trong sự sống trên Trái Đất, đặc biệt là từ khi công nghệ làm lạnh phát triển.

Trong quá trình phát triển, con người ngày càng tiêu thụ nhiều năng lượng, đặc biệt là năng lượng hóa thạch như than, dầu khí và khí đốt, dẫn đến sự gia tăng khí nhà kính trong khí quyển và gây ra hiệu ứng nhà kính Khí CO2 là tác nhân chính gây mất cân bằng nhiệt Trước khi nền công nghiệp phát triển, nồng độ khí nhà kính rất ổn định, với CO2 không bao giờ vượt quá 300ppm Tuy nhiên, lượng phát thải CO2 từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã tăng trung bình hàng năm lên đến 6,4 tỷ tấn carbon, tương đương khoảng 23,5 tỷ tấn.

CO2) trong những năm 1990 lên đến 7,2 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 45,9 tỷ tấn CO2) mỗi năm trong thời kỳ từ 2000–2005

Hàm lượng khí nhà kính như CH4 và N2O đã tăng đáng kể từ thời kỳ tiền công nghiệp, với CH4 đạt 1774ppb (tăng 151%) và N2O đạt 319ppb (tăng 17%) vào năm 2005 Các khí chlorofluorocarbon (CFCs) không chỉ là khí nhà kính có khả năng làm nóng toàn cầu mạnh mẽ hơn CO2 mà còn là tác nhân phá hủy tầng ozon Tầng ozon trong khí quyển có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ bức xạ tử ngoại từ mặt trời, bảo vệ sự sống trên trái đất.

1.1.3 Biểu hiện của biến đổi khí hậu, nước biển dâng

Tình hình thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu toàn cầu là thách thức môi trường lớn nhất của thế kỷ này Để đối phó, các chính phủ đã thành lập Hội đồng liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) vào năm 1988, dẫn đến việc thông qua Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) tại Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc năm 1992 Mục tiêu của UNFCCC là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển nhằm ngăn chặn sự can thiệp nguy hiểm của con người vào hệ thống khí hậu.

Các cam kết trong UNFCCC đã được nhận định là không đủ để đạt mục tiêu cuối cùng, dẫn đến việc thông qua Nghị định thư Kyoto tại COP3 vào năm 1997 với sự tham gia của hơn 180 bên Nghị định thư này, có hiệu lực từ năm 2005, yêu cầu 37 quốc gia công nghiệp giảm phát thải khí nhà kính 5,2% so với mức năm 1990 trong giai đoạn từ 2008 đến 2012 Nam Phi, tham gia Nghị định thư vào tháng 7 năm 2002, đã thực hiện các yêu cầu của UNFCCC bằng cách chuẩn bị Thông tin liên lạc quốc gia ban đầu và tổng hợp báo cáo nghiên cứu quốc gia theo ngành Dựa trên các kết quả này và thông tin từ Báo cáo Đánh giá Thứ ba của IPCC, Bộ Môi trường và Du lịch đã phát triển chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu quốc gia.

Chiến lược này nhằm hỗ trợ các chính sách trong Sách trắng của Chính phủ về Quản lý chất thải và ô nhiễm tích hợp, cùng với các chính sách quốc gia liên quan đến năng lượng, nông nghiệp và nước Các chiến lược được thiết kế để giải quyết các vấn đề ưu tiên trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Nam Phi Đồng thời, chiến lược quốc gia cần công nhận thực tế quốc tế, bao gồm áp lực đối với các cam kết định lượng của các nước đang phát triển như Nam Phi, trong bối cảnh kinh tế hiện tại và sự phân phối tài sản toàn cầu không công bằng.

Chiến lược này bắt đầu từ việc đạt được các mục tiêu phát triển quốc gia và bền vững, đồng thời chú trọng đến việc ứng phó với biến đổi khí hậu.

Việt Nam là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu, với khoảng 22 triệu người có thể bị tác động từ sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu Theo IPCC, các khu vực quan trọng như đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng có nguy cơ ngập lụt nếu mực nước biển dâng 1 mét, dẫn đến mất rừng ngập mặn và đất canh tác Mặc dù nhiều chương trình đối phó với biến đổi khí hậu đã được triển khai với sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, không phải chương trình nào cũng đạt hiệu quả như mong đợi, nhưng điều này cho thấy sự nỗ lực của các cơ quan chức năng Việt Nam đã xây dựng hệ thống pháp luật quản lý rủi ro thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan, bao gồm Chiến lược Quốc gia phòng chống giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 được ban hành năm 2007 và Chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu năm 2008.

Luật Phòng, chống thiên tai được thông qua vào năm 2008 và khẳng định quyết tâm của Chính phủ Việt Nam trong việc đối phó với thiên tai Quốc hội Việt Nam đã thông qua luật này vào năm 2013, thể hiện cam kết mạnh mẽ trong công tác phòng chống thiên tai.

Luật Đê điều (2006), Luật Bảo vệ môi trường (2013), Luật Tài nguyên nước (2012), Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2004), Luật Đất đai (2013), Luật Tài nguyên khoáng sản (2010), và Luật Thủy sản (2003) là những văn bản pháp lý quan trọng điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên và môi trường tại Việt Nam Bên cạnh đó, các văn bản pháp lệnh như Pháp lệnh Khai thác cũng góp phần tăng cường quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Các văn bản pháp lý như Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (2001), Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn (1994), Pháp lệnh về đê điều (1989), và Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão (1993) (đã được sửa đổi bổ sung năm 2000) đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích hợp quản lý rủi ro thiên tai vào quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thông qua các Nghị định hướng dẫn thi hành luật và pháp lệnh.

Xã hội hóa công tác quản lý rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu là yếu tố then chốt để khuyến khích sự tham gia của người dân, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp vào việc xây dựng văn bản pháp luật, quy hoạch và các hoạt động ứng phó thiên tai Điều này đã được nhấn mạnh trong Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 (Thủ tướng Chính phủ, 2007) Qua đó, xã hội hóa không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn phát huy phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm".

“Nhà nước và nhân dân cùng làm” thể hiện tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Tại Việt Nam, nhiều tổ chức chính trị - xã hội đã tham gia và hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý rủi ro thiên tai và các hiện tượng cực đoan Luật Phòng, chống thiên tai (Quốc hội Việt Nam, 2013) quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức chính trị trong việc này.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các tổ chức xã hội như Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Cựu chiến binh đã tích cực triển khai hoạt động cứu trợ và hồi phục sau thiên tai, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam không chỉ tham gia cứu trợ trực tiếp mà còn thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa thiên tai thông qua các chương trình truyền thông và tập huấn, nâng cao nhận thức cộng đồng về việc phòng tránh rủi ro thiên tai trên toàn quốc.

Dưới sự hỗ trợ của Trung tâm Phòng tránh Thiên tai Châu Á (ADPC), An Giang đã hoàn thành sổ tay hướng dẫn lồng ghép GNRRTT vào phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh và các ngành Là tỉnh đầu nguồn của Đồng bằng sông Cửu Long, An Giang thường xuyên chịu ảnh hưởng từ thiên tai.

Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư vượt lũ tại Đồng bằng sông Cửu Long đã thành công trong việc lồng ghép quản lý rủi ro thiên tai với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, nhận được sự đồng tình của nhân dân Phương thức cho vay bằng nền nhà và nhà ở trả chậm đã phát huy hiệu quả, giúp nhiều hộ nghèo có chỗ ở ổn định, bảo vệ họ khỏi sạt lở trong mùa nước Điều này không chỉ tạo điều kiện cho trẻ em đến trường và duy trì sinh hoạt cộng đồng, mà còn giúp chính quyền tập trung vào việc hướng dẫn người dân thực hiện các mô hình sản xuất, khai thác lợi thế mùa nước nổi, mang lại sự an tâm và phấn khởi cho cộng đồng.

Nghệ An, giống như An Giang, đã phát triển sổ tay Hướng dẫn thích ứng với biến đổi khí hậu, tập trung vào sử dụng đất, giới và phát triển cộng đồng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã Những xã thực hiện thí điểm lồng ghép sẽ chia sẻ kinh nghiệm quý báu với các xã khác, đồng thời cung cấp bài học từ cấp cộng đồng cho các cấp huyện, tỉnh và Trung ương, giúp định hình chính sách phù hợp Các tổ chức phi chính phủ cũng sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm và tham gia tư vấn với chính phủ để xây dựng tài liệu hướng dẫn lập và triển khai kế hoạch hiệu quả.

Vào tháng 9/2011, Tổ chức Tầm nhìn Thế giới tại Việt Nam (WVV) đã tiến hành thăm thực địa và làm việc tại tỉnh Cà Mau, nơi đã đạt được thỏa thuận thiết kế Dự án “Thích ứng với Biến đổi Khí hậu dựa vào Cộng đồng” (CBAC) Dự án này hoàn toàn phù hợp với Chương trình Mục tiêu Quốc gia Ứng phó với Biến đổi Khí hậu của Chính phủ Việt Nam từ năm 2008 Mục tiêu của CBAC là giảm thiểu tổn thương và nâng cao khả năng phục hồi cho cộng đồng địa phương trước biến đổi khí hậu, bằng cách giải quyết các vấn đề như nhận thức hạn chế về thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu, khả năng phòng chống thiên tai còn yếu kém, thiếu sinh kế bền vững, và thiếu các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu.

Các lĩnh vực dễ bị tác động do biến đổi khí hậu

1.3.1 Tác động đối với nông nghiệp và an ninh lương thực

Biến đổi khí hậu (BĐKH) ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sinh trưởng và năng suất cây trồng, cũng như thời vụ gieo trồng, đồng thời làm gia tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại Ngoài ra, BĐKH còn tác động đến sự sinh sản và phát triển của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng mắc bệnh và lây truyền dịch bệnh trong ngành nông nghiệp.

16 ngành nghề đang phải đối mặt với nhu cầu lớn về phát triển giống cây trồng và vật nuôi, nhằm giảm thiểu rủi ro do biến đổi khí hậu và các hiện tượng khí hậu cực đoan.

Sự nóng lên toàn cầu đã làm cho thời gian thích nghi của cây trồng nhiệt đới mở rộng, trong khi đó, cây trồng á nhiệt đới lại bị thu hẹp Ranh giới phân bố của cây trồng nhiệt đới đang dịch chuyển lên các vùng núi cao hơn và về phía các vĩ độ phía Bắc Điều này dẫn đến việc phạm vi thích nghi của cây trồng nhiệt đới tăng lên, trong khi phạm vi thích nghi của cây trồng á nhiệt đới lại bị thu hẹp.

Vào năm 2070, cây á nhiệt đới ở vùng núi chỉ có thể phát triển ở độ cao từ 100 đến 500m và sẽ lùi xa về phía Bắc từ 100 đến 200km so với hiện tại Biến đổi khí hậu sẽ làm gia tăng tần suất và cường độ của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, tố, lốc, cũng như các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mùa như thời tiết khô nóng, lũ lụt, hạn hán, rét hại, và xâm nhập mặn Những yếu tố này sẽ làm giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, đồng thời gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.

1.3.2 Tác động đối với lâm nghiệp

- Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động xấu đến rừng tràm và rừng trồng trên đất bị ô nhiễm phèn

Ranh giới giữa rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh có thể thay đổi theo thời gian Rừng cây họ dầu đang dần mở rộng về phía Bắc và ở các độ cao hơn, trong khi đó, rừng rụng lá với nhiều loài cây chịu hạn đang phát triển mạnh mẽ.

Nhiệt độ cao và ánh sáng mặt trời phong phú thúc đẩy quang hợp, từ đó tăng cường quá trình đồng hóa ở cây xanh Tuy nhiên, sự giảm độ ẩm có thể làm giảm chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây rừng.

Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật đang gia tăng, đặc biệt là một số loài thực vật quan trọng như trầm hương, hoàng đàn, pơmu, gỗ đỏ, lát hoa và gụ mật, có thể đối mặt với tình trạng suy kiệt nghiêm trọng.

- Nhiệt độ cao và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển dịch bệnh, sâu bệnh,…

1.3.3 Tác động đối với thuỷ sản

Hiện tượng nước biển dâng và ngập mặn gia tăng dẫn đến các hậu quả:

- Nước mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp của một số loài thuỷ sản nước ngọt

- Rừng ngập mặn hiện bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hệ sinh thái của một số loài thuỷ sản

Khả năng cố định chất hữu cơ của hệ sinh thái rong biển đang giảm, dẫn đến việc giảm nguồn cung cấp sản phẩm quang hợp và chất dinh dưỡng cho sinh vật đáy, từ đó làm suy giảm chất lượng môi trường sống của nhiều loại thủy sản Nhiệt độ tăng sẽ gây ra hiện tượng phân tầng nhiệt độ rõ rệt trong thủy vực nước đứng, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sinh sống của các sinh vật.

+ Một số loài chuyển lên phía Bắc hoặc xuống sâu hơn làm thay đổi cơ cấu phân bổ thuỷ sinh vật theo chiều sâu

Quá trình quang hóa và phân hủy các chất hữu cơ diễn ra nhanh chóng, ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của sinh vật Điều này khiến các sinh vật tiêu tốn nhiều năng lượng hơn cho hô hấp và các hoạt động sống khác, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng thủy sản.

Suy thoái và phá huỷ rạn san hô đã làm thay đổi các quá trình sinh lý và sinh hoá trong mối quan hệ cộng sinh giữa san hô và tảo.

Cường độ và lượng mưa lớn đã làm giảm nồng độ muối trong thời gian dài, dẫn đến sự chết hàng loạt của các sinh vật nước lợ và ven bờ, đặc biệt là nhuyễn thể hai vỏ như nghêu, ngao, sò, do không thể chịu đựng được sự thay đổi nồng độ muối Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến nguồn lợi hải sản và nghề cá.

Nước biển dâng gây ảnh hưởng tiêu cực đến chế độ thuỷ lý, thuỷ hoá và thuỷ sinh, dẫn đến sự thay đổi trong cấu trúc và thành phần của quần xã hiệu hữu, đồng thời làm giảm trữ lượng sinh vật.

Nhiệt độ tăng cao đang gây ra sự phân tán nguồn lợi thuỷ hải sản, dẫn đến sự suy giảm hoặc mất mát các loại cá cận nhiệt đới có giá trị kinh tế Hơn nữa, hầu hết các rạn san hô cũng bị tiêu diệt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái biển.

Các loài thực vật nổi, là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn của động vật nổi, đang bị huỷ diệt Điều này dẫn đến sự suy giảm mạnh mẽ của động vật nổi, làm giảm nguồn thức ăn chính cho các động vật ở tầng giữa và tầng trên.

1.3.4 Tác động đối với nghành sản xuất năng lượng

Nước biển dâng gây các tác động sau:

Các giàn khoan biển, hệ thống dẫn khí và nhà máy điện khí ven biển phải đối mặt với ảnh hưởng tiêu cực, dẫn đến tăng chi phí bảo trì, duy tu và vận hành thiết bị.

CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

Tổng quan về Duyên Hải Nam Trung bộ

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm thành phố Đà

Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú

Khu vực Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận có tổng diện tích tự nhiên khoảng 44,4 nghìn km² và dân số gần 8,9 triệu người, chiếm 13,4% diện tích và 10,5% dân số toàn quốc.

Thuộc về Duyên hải Nam Trung Bộ còn có các đảo xa bờ là Hoàng Sa (huyện đảo thuộc thành phố Đà Nẵng) và

Trường Sa (huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa)

Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm tự nhiên rất đặc sắc: một dải lãnh thổ hẹp, mà phía tây là sườn Đông của

Trường Sơn Nam, bao quanh Tây Nguyên rộng lớn, phía đông giáp Biển Đông, phía bắc được dãy núi Bạch Mã ngăn cách với Bắc Trung Bộ, và phía nam là Đông Nam Bộ Những nhánh núi kéo dài ra biển đã chia cắt vùng duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, hình thành nên nhiều bán đảo, vũng vịnh và bãi biển tuyệt đẹp.

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên các trục giao thông bộ, sắt, hàng không và biển, gần Thành phố Hồ Chí Minh và khu tam giác kinh tế trọng điểm miền Đông Nam Bộ Đây cũng là cửa ngõ quan trọng kết nối Tây Nguyên với đường xuyên Á ra biển và các tuyến hàng hải quốc tế.

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ sở hữu vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, nằm trên các trục giao thông bộ, đường sắt, hàng không và đường biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hạ tầng và kết nối giao thương.

Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế quan trọng của miền Đông Nam Bộ, đóng vai trò là cửa ngõ kết nối với Tây Nguyên và tuyến đường xuyên Á ra biển, liên kết với các tuyến hàng hải quốc tế.

Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải không chỉ mở ra cơ hội mới cho vùng Duyên hải miền Trung mà còn thúc đẩy sự phân công lao động hiệu quả Nâng cấp quốc lộ 1 và đường sắt Bắc - Nam gia tăng vai trò trung chuyển của khu vực, đồng thời tăng cường giao lưu giữa các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ với Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh Các dự án phát triển đường ngang như đường 19, 26 kết nối Tây Nguyên với các cảng nước sâu, mở rộng vùng hậu phương và tạo điều kiện cho Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển hơn nữa Khu vực này sẽ đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ với các tỉnh Tây Nguyên, Nam Lào và Đông Bắc Thái.

Hệ thống sân bay của vùng Nam Trung Bộ đã được hiện đại hóa, bao gồm sân bay quốc tế Đà Nẵng và các sân bay nội địa như Chu Lai, Quy Nhơn, Cam Ranh, Tuy Hoà Sân bay Đà Nẵng là một trong ba cảng hàng không quốc tế lớn nhất của Việt Nam Ngoài ra, vùng còn có nhiều sân bay nội địa khác như Phú Cát (Bình Định), Nha Trang, Cam Ranh (Khánh Hoà) cùng với hàng ngàn km đường bộ và đường sắt Về giao thông đường biển, vùng có nhiều cảng quan trọng như cảng Đà Nẵng, Tiên Sa và Liên Chiểu.

Kỳ Hà, thuộc tỉnh Quảng Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống cảng biển, thúc đẩy kinh tế khu vực và tạo ra tuyến đường giao thương huyết mạch với các khu vực và thị trường toàn cầu Nơi đây cũng sở hữu nhiều khu kinh tế mở, góp phần vào sự phát triển bền vững của vùng.

Chu Lai (Quảng Nam), Dung Quất (Quảng

Ngãi), Nhơn Hội (Bình Định) với cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện

Vùng này có 3 địa bàn trọng điểm du lịch là:

- Đà Nẵng - Quảng Nam gắn với Sơn Trà, Hải Vân, Hội An, Mỹ Sơn…

- Bình Định - Phú Yên - Khánh Hòa gắn với các bãi biển Phương Mai, Đầm Ô Loan, vịnh Nha Trang, Cam Ranh…

- Bình Thuận gắn với biển Mũi Né, đảo Phú Quý

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nổi bật với những bờ biển tuyệt đẹp như Quy Nhơn, Ninh Chữ, Sa Huỳnh, cùng với nhiều suối nước nóng và các đảo đá lớn nhỏ Khu vực này có tiềm năng du lịch phong phú nhờ sự kết hợp hài hòa giữa biển và núi, với nhiều vịnh đẹp như Dung Quất, Đại Lãnh, và Văn Phong Ngoài ra, nơi đây còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử quý giá như thành cổ Trà Bàn và các tháp Chàm Đà Nẵng - Quảng Nam không chỉ nổi tiếng với cảnh sắc thiên nhiên mà còn gắn liền với văn hóa Sa Huỳnh, nơi có nhiều cung điện, đền đài và thành quách tráng lệ, vẫn còn lưu giữ nhiều dấu tích văn hóa lịch sử.

Sơn, Trà Kiệu Ngoài ra còn các danh lam thắng cảnh Bà Nà, Ngũ Hành Sơn,

Cù Lao Chàm, đèo Hải Vân và các bãi biển Mỹ An, Non Nước nổi bật với dải cát trắng mịn kéo dài, tạo nên những điểm đến hấp dẫn cho du khách Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ sở hữu vị trí thuận lợi, góp phần quan trọng vào sự phát triển du lịch liên kết vùng.

Du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ, nằm trên tuyến du lịch xuyên Việt, đóng vai trò là cầu nối giữa Bắc và Nam, đồng thời là điểm khởi đầu cho các tuyến du lịch như “Con đường Di sản Miền Trung” và “Con đường xanh Tây Nguyên” Khu vực này không chỉ là cửa ngõ ra biển Đông mà còn sở hữu nhiều tiềm năng về du lịch biển, sinh thái và văn hóa Sự phát triển du lịch tại Duyên hải Nam Trung Bộ không chỉ thúc đẩy du lịch của các tỉnh trong vùng mà còn có ảnh hưởng tích cực đến toàn ngành du lịch quốc gia.

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với có hệ thống tài nguyên du lịch hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa, bao gồm:

- Các tài nguyên tự nhiên gắn với biển, đảo duyên hải

- Các di sản văn hóa gắn với văn hóa Sa Huỳnh, văn hóa Chămpa

Di tích lịch sử Tây Sơn không chỉ ghi dấu ấn quan trọng trong cuộc khởi nghĩa chống áp bức, mà còn là biểu tượng cho các cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ Những di tích này không chỉ phản ánh tinh thần đấu tranh kiên cường của nhân dân mà còn là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa và lịch sử quý báu của đất nước.

- Bản sắc văn hóa các dân tộc ít người phía Đông Trường Sơn

Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi với nhiều sản vật quý giá và đặc sản nổi tiếng phục vụ cho văn hóa ẩm thực, bao gồm mỳ Quảng (Quảng Nam), cá bống sông Trà, tỏi Lý Sơn (Quảng Ngãi), rượu Bàu Đá (Bình Định), bánh canh Phú Yên, nem Ninh Hòa (Khánh Hòa) và thanh long (Bình Thuận).

Tài nguyên du lịch biển, đảo và di tích lịch sử văn hóa dân tộc đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, với điểm nhấn là khu vực Đà Nẵng - Non Nước - Hội An (Quảng Nam, Đà Nẵng) và Nha Trang Những địa danh này không chỉ thu hút du khách bởi vẻ đẹp tự nhiên mà còn bởi giá trị văn hóa lịch sử phong phú.

- vịnh Cam Ranh (Khánh Hoà), đặc biệt vịnh Cam Ranh có thể phát triển thành điểm du lịch biển, đảo có tầm cỡ quốc tế

Các điểm tài nguyên nổi bật: Bà Nà, Sơn Trà, Non Nước (Đà Nẵng); Hội An, Mỹ Sơn,

Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Mỹ Khê, Trường Lũy, Lý Sơn (Quảng Ngãi), Phương Mai, Quy Nhơn (Bình Định), Vịnh Xuân Đài, Đầm Ô Loan (Phú Yên), Nha Trang, Cam Ranh, và Trường Sa là những điểm đến nổi bật tại miền Trung và Nam Trung Bộ Việt Nam, thu hút du khách bởi vẻ đẹp tự nhiên và văn hóa phong phú.

Sa (Khánh Hòa); Cà Ná, Ninh Chữ, Vĩnh Hy (Ninh Thuận), Phan Thiết, Mũi Né, đảo Phú Quý (Bình Thuận).v.v

Đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu đến Duyên Hải Nam Trung Bộ

2.2.1 Tác động đến tự nhiên

2.2.1.1 Tác động đến môi trường đất

Duyên hải miền Trung Việt Nam thường xuyên chịu tác động của các quá trình ngoại sinh mạnh mẽ như xói mòn, lũ lụt và hạn hán, đặc biệt nghiêm trọng tại Bình Thuận, Ninh Thuận và phía nam Khánh Hòa Tình trạng hoang mạc hóa tại hai tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận diễn ra phức tạp do khí hậu khô nóng, với lượng mưa trung bình hàng năm ở một số khu vực chỉ đạt 700 mm, dẫn đến nguy cơ lan rộng của các vùng cát trắng Ninh Thuận là tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, với hơn 41.000 ha đất bị hoang mạc hóa, chiếm 12,21% diện tích tự nhiên của tỉnh Tình trạng này vẫn đang gia tăng theo thời gian.

Bảng 2.1 Diện tích hoang mạc hóa ở các tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận

STT Dạng hoang mạc Bình Thuận (ha) Ninh Thuận (ha)

Hoang mạc cát Hoang mạc đá Hoang mạc muối

- Lục địa Hoang mạc đất cằn

% so với diện tích tự nhiên

Hình 2.1 Một vùng đất bị hoang mạc hóa ở DHNTB

2.2.1.2 Tác động đến tài nguyên nước

Tài nguyên nước đang gặp nguy cơ suy giảm nghiêm trọng do tình trạng hạn hán gia tăng ở một số vùng và mùa Tình hình này sẽ tác động tiêu cực đến nông nghiệp và nguồn cung cấp nước cho các khu vực nông thôn.

Thay đổi chế độ mưa gây ra lũ lụt nghiêm trọng trong mùa mưa và hạn hán vào mùa khô, làm khó khăn cho việc cung cấp nước và gia tăng xung đột trong sử dụng nước Các con sông lớn như sông Kon, sông Hà Thanh (Bình Định), và sông Phan (Ninh Thuận) có lưu vực nhỏ, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu nước trong mùa khô, dẫn đến tình trạng hạ thấp mực nước nhanh chóng Thiếu nước còn dẫn đến việc gia tăng khai thác nước ngầm, gây ra ô nhiễm và nhiễm mặn do xâm thực trong tương lai.

2.2.1.3 Tác động đến đa dạng sinh học

Khu vực Duyên hải miền Trung, với bờ biển dài và hệ sinh thái ven biển phong phú, là nơi lý tưởng cho việc khai thác thủy, hải sản đa dạng và chất lượng cao Tuy nhiên, khu vực này đang phải đối mặt với những nguy cơ nghiêm trọng từ thiên tai và biến đổi khí hậu, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của hệ sinh thái ven biển.

- Nghiên cứu trường hợp với hệ sinh thái vùng đầm phá đã cho thấy tác động nghiêm trọng của BĐKH đối với sinh thái của vùng:

1) Sự xuất hiện của nhiều đợt nắng nóng bất thường trong mùa khô làm cho mực nước trong đầm phá thấp hơn mực nước biển Khi triều cao, nước biển chảy vào đầm phá làm tăng nồng độ muối trong đầm kết hợp với tình trạng nước biển dâng gây ảnh hưởng đến môi trường sống, thức ăn của các loài thủy sinh;

2) Lũ lụt trên diện rộng làm tăng lượng nước ngọt đổ vào đầm phá gây giảm nồng độ muối khiến một số loài thủy sinh vùng nước lợ (đặc biệt là loài nhuyễn thể vỏ kép như ngao, sò…) có thể chết hàng loạt;

3) Hiện tượng xói lở bờ biển gây ảnh hưởng lớn đến cơ cấu nguồn lợi sinh vật trong đầm phá làm giảm chất lượng môi trường nước

- BĐKH với sự tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa sẽ ảnh hưởng đến thảm thực vật rừng theo nhiều chiều hướng khác nhau

Nhiệt độ cao và ánh sáng dồi dào thúc đẩy quá trình quang hợp, tăng cường đồng hóa ở cây xanh Hàm lượng CO2 tăng cường sự phát triển hệ sinh thái rừng, nhưng độ bốc hơi tăng có thể làm giảm độ ẩm đất, dẫn đến chỉ số tăng trưởng sinh khí của cây rừng có thể giảm.

Nguy cơ diệt chủng đối với động vật và thực vật đang gia tăng, đặc biệt là các loài thực vật quan trọng như trầm hương, hoàng đàn, pơmu, gỗ đỏ, lát hoa và gụ mật, có thể dẫn đến tình trạng suy kiệt nghiêm trọng.

- Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng sẽ làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu bệnh, dịch bệnh phá hoại cây trồng

2.2.2 Tác động đến kinh tế

2.2.2.1 Tác động đến cơ cấu sản xuất nông nghiệp

Phân tích biến đổi khí hậu và nước biển dâng giai đoạn 1980 - 1989 tại các trạm đo vùng Đồng bằng Nam Trung Bộ cho thấy nhiệt độ có xu hướng tăng, với nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,3°C Các tháng tiêu biểu gần đây đều có nhiệt độ cao hơn so với giai đoạn trước Lượng mưa trung bình năm cũng có xu hướng tăng, dao động từ 150 đến 250 mm/năm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa Mực nước biển tại trạm Sơn Trà, đại diện cho vùng biển Trung Bộ, có tốc độ tăng trung bình 3,88 mm/năm Các yếu tố như độ ẩm, số giờ nắng và tốc độ gió có sự biến động không đồng nhất, với mức tăng giảm không đáng kể.

Trong hơn 30 năm qua, sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố tự nhiên và biến đổi khí hậu Hai nguyên nhân chính là khô hạn và ngập úng, thường xảy ra trong mùa lúa Đông Xuân, đã tác động mạnh mẽ đến việc sử dụng đất nông nghiệp Bên cạnh đó, công tác quản lý và phát triển kinh tế - xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong vấn đề này.

Mùa Hè và mùa Thu đang trong giai đoạn phát triển, với sự gia tăng độ dài của mùa hạn do nhiệt độ tăng và lượng mưa giảm Tình trạng khô hạn và ngập úng có tác động lớn đến việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và cây trồng trong khu vực Sự chuyển đổi này thể hiện rõ qua việc thay đổi từ đất trồng cây hàng năm (đất lúa và các loại cây trồng khác) - những loại đất phụ thuộc nhiều vào nước tưới - sang các hình thức sử dụng đất khác, diễn ra phổ biến ở nhiều địa phương trong vùng qua các thời kỳ.

Trong giai đoạn 1980 - 1990, vùng Đồng bằng sông Cửu Long trải qua hai năm hạn hán nghiêm trọng vào năm 1983 và 1987, cùng với lũ lụt lớn vào năm 1988 Hệ thống thủy lợi phục vụ nông nghiệp chưa được đầu tư đồng bộ, dẫn đến việc quản lý đất đai lỏng lẻo ở một số địa phương, khiến diện tích đất nông nghiệp giảm khoảng 230 nghìn ha, trong đó đất lâm nghiệp giảm 183 nghìn ha và đất sản xuất nông nghiệp giảm 52,8 nghìn ha Mặc dù diện tích một số loại đất khác tăng, nhưng không đáng kể Đặc biệt, diện tích đất trồng cây lâu năm tăng 33,9 nghìn ha do chuyển đổi từ cây hàng năm và đất lâm nghiệp Đáng lưu ý, diện tích đất trồng lúa giảm mạnh từ 327,7 nghìn ha năm 1980 xuống còn 272,7 nghìn ha năm 1990, với hơn 50 nghìn ha đất lúa bị chuyển đổi sang trồng cây khác hoặc rừng sản xuất.

Từ năm 1990 đến 2010, nhiệt độ tăng từ 0,2 - 0,6oC, trong khi lượng mưa mùa mưa gia tăng và mùa khô giảm Giai đoạn này chứng kiến 5 năm hạn nghiêm trọng (1993, 1998, 2002, 2005, 2010) và trận lũ lịch sử năm 1999 Nhờ đầu tư phát triển và cải thiện hạ tầng nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp tăng gần 1.350 nghìn ha, trong đó giai đoạn 2000 - 2010 tăng mạnh 850 nghìn ha Chuyển đổi cơ cấu cây trồng bắt đầu từ năm 2000, đặc biệt là từ đất trồng không chủ động tưới sang các loại đất nông nghiệp khác, nhằm thích nghi với điều kiện tự nhiên và biến đổi khí hậu, xu hướng này cần tiếp tục trong những năm tới.

+ Năm 2013 toàn Vùng có 3.391,7 nghìn ha đất nông nghiệp, chiếm 76,43% tổng DTTN, diện tích đất nông nghiệp bị khô hạn của toàn Vùng là 1.160,3 nghìn ha, chiếm 34,21% diện

Vùng có 10 tích đất nông nghiệp, trong đó diện tích đất nông nghiệp bị ngập úng lên tới 40,6 nghìn ha, chiếm khoảng 1,20% tổng diện tích đất nông nghiệp của toàn vùng Đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp là hai loại đất chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu và thiên tai Theo báo cáo từ 8 tỉnh trong vùng ĐBSHNTB, vụ lúa hè thu năm 2013 ghi nhận có đến 36 nghìn ha đất canh tác bị ảnh hưởng.

33 thể trồng lúa Thay vào đó, sẽ phải chuyển sang trồng các loại hoa màu, chịu hạn như ngô, lạc, đậu, vừng

Dự báo vào năm 2020, nhiệt độ trung bình năm có thể tăng từ 0,4 - 0,5°C, trong khi lượng mưa trung bình năm sẽ tăng từ 0,6 - 1,8% Mùa đông và mùa xuân sẽ chứng kiến sự giảm lượng mưa từ 1,0 - 3,2%, ngược lại, mùa hè và mùa thu sẽ tăng từ 0,3 - 3,6% Mực nước biển dự kiến sẽ tăng từ 8 - 9 cm so với mức năm 1980.

ĐỊNH HƯỚNG CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

Ngày đăng: 25/09/2021, 21:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đỗ Văn Bình, 2013. Bài giảng: các phương pháp điều tra địa sinh tháivà môi trường. ĐH Mỏ-địa chất Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng: các phương pháp điều tra địa sinh tháivà môi trường
3. Hoàng Xuân Cự, Nguyễn Thị Phương Loan, 2010. Giáo trình Môi trường và Con người. NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Môi trường và Con người
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
4. Trần Thọ Đạt, Vũ Thị Hoài Thu, 2013. Tác động của biến đổi khí hậu đến tăng trưởng và phát triển ở Việt Nam và một số gợi ý chính sách. Kinh tế và Phát triển, số 193 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của biến đổi khí hậu đến tăng trưởng và phát triển ở Việt Nam và một số gợi ý chính sách
5. Mai Hạnh Nguyên, 2015. Nghiên cứu một số tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp vùng duyên hải nam trung bộ và đề xuất các giải pháp thích ứng. Luận án tiến sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội – Trường ĐH Khoa học tự nhiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp vùng duyên hải nam trung bộ và đề xuất các giải pháp thích ứng
6. Nguyễn Văn Thắng, 2010. Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
7. Lương Ngọc Thúy, Phan Đức Nam, 2015. Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và di cư của người nông dân. Tạp chí xã hội học số 1, 2015, trang 82 – 92 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và di cư của người nông dân
8. Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng, 2012. Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam. BộTài nguyên và Môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w