1. Trang chủ
  2. » Tất cả

Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

54 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 589,92 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ĐĂNG KÍ THÀNH LẬP (10)
    • 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (10)
      • 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (10)
      • 1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (12)
      • 1.1.3. Phân loại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (13)
    • 1.2. Khái quát chung về đăng ký thành lập doanh nghiệp (16)
      • 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đăng kí thành lập doanh nghiệp (16)
      • 1.2.2. Ý nghĩa của việc đăng ký thành lập doanh nghiệp (20)
    • 1.3. Đăng kí thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (22)
      • 1.3.1. Khái niệm đăng kí thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (22)
      • 1.3.2. Đặc thù đăng kí thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài so với (23)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP (26)
    • 2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về đăng kí thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (26)
      • 2.1.1. Trình tự, thủ tục đăng kí đầu tư (27)
      • 2.1.2. Trình tự, thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (32)
    • 2.2 Thực tiễn đăng kí thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong năm 2019 (34)
      • 2.2.1 Tình hình hoạt động và Số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng kí thành lập trong năm 2019 (34)
      • 2.2.2. Tình hình giải quyết thủ tục hành chính về đăng kí đầu tư (39)
      • 2.3.1. Các kiến nghị cho nhà đầu tư nước ngoài (44)
      • 2.3.2. Các kiến nghị để hoàn thiện pháp luật Việt Nam (47)
  • KẾT LUẬN (24)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ĐĂNG KÍ THÀNH LẬP

Tổng quan về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư, hoạt động đầu tư

Sau khi giải phóng Miền Nam, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua giai đoạn bao cấp khó khăn Để thích ứng, từ năm 1986, Đảng và Nhà nước đã quyết định chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế Chính sách này đã thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư trong và ngoài nước, dẫn đến sự gia tăng doanh nghiệp tư nhân và phát triển mạnh mẽ của hộ nông dân cũng như hộ tư thương Thị trường hàng hóa và dịch vụ trở nên đa dạng hơn, trong khi thị trường tài chính, tín dụng và chứng khoán phát triển nhanh chóng Xuất khẩu và nhập khẩu cũng tăng trưởng mạnh, giúp Việt Nam trở thành một nền kinh tế mở trong khu vực Những thành tựu này chứng tỏ bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đồng thời thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam.

Từ đó khái niệm đầu tư được hiểu theo nhiều nghĩa như sau:

Đầu tư, theo nghĩa rộng, là việc hy sinh nguồn lực hiện tại để thực hiện các hoạt động nhằm thu về kết quả lớn hơn trong tương lai Nguồn lực có thể bao gồm tiền bạc, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ.

Đầu tư, theo nghĩa hẹp, là việc sử dụng các nguồn lực hiện có để tạo ra những kết quả kinh tế xã hội lớn hơn trong tương lai so với các nguồn lực đã được sử dụng để đạt được những kết quả đó.

Đầu tư được hiểu là việc sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động nhằm thu về lợi ích trong tương lai Mục tiêu chính của nhà đầu tư là đạt được những lợi ích mong muốn thông qua việc sử dụng nguồn vốn đã đầu tư.

Theo Luật đầu tư 2005, "Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản và thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật." Luật đầu tư 2014 đã làm rõ hơn khái niệm này, quy định tại Khoản 5 Điều 3 rằng "Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, hoặc thực hiện dự án đầu tư."

1.1.1.2 Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một khái niệm pháp lý quan trọng trong hệ thống đầu tư tại Việt Nam Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có chủ trương thu hẹp khoảng cách giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, nhưng vẫn còn nhiều khác biệt trong thủ tục thành lập doanh nghiệp giữa hai loại nhà đầu tư này Do đó, việc xác định rõ ràng nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là rất cần thiết, vì nó tạo cơ sở pháp lý để xác định thủ tục thành lập và địa vị pháp lý của doanh nghiệp.

Luật Đầu tư năm 2014 không đưa ra định nghĩa cụ thể về “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”, nhưng tại khoản 17 Điều 3, nó mô tả rằng tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông Do đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể hiểu là doanh nghiệp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.

Các nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam thông qua việc góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp, nhằm đạt được mục tiêu đầu tư của họ Theo khoản 14 của điều luật, nhà đầu tư nước ngoài được định nghĩa là cá nhân mang quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần có sự hiện diện của nhà đầu tư nước ngoài, người này có thể là chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu Các nhà đầu tư nước ngoài có thể nắm giữ từ 0% đến 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp.

1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, đóng vai trò là chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, có năm loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần Các nhà đầu tư nước ngoài có quyền lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu kinh doanh của họ Nếu nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ dưới 100% vốn, họ có thể thành lập công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn, ngoài ba loại hình trên, họ còn có thể lựa chọn thành lập doanh nghiệp tư nhân.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể có tư cách pháp nhân hoặc không, tùy thuộc vào hình thức tổ chức mà nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, một tổ chức sẽ được công nhận là pháp nhân nếu đáp ứng các quy định pháp luật hiện hành.

Theo Điều 3, khoản 14 của Luật Đầu tư 2014, nhà đầu tư nước ngoài được định nghĩa là cá nhân mang quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, có hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Để có tư cách pháp nhân, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau: được thành lập theo quy định của Bộ luật và luật liên quan, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, sở hữu tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, cũng như tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập Nếu nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn hình thức doanh nghiệp tư nhân, họ sẽ không có tư cách pháp nhân do không tách bạch tài sản với chủ sở hữu Ngược lại, nếu doanh nghiệp chọn một trong ba loại hình: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc công ty cổ phần, thì đều có tư cách pháp nhân.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm tài sản khác nhau tùy thuộc vào hình thức thành lập Nếu thành lập dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản cá nhân cho mọi hoạt động của doanh nghiệp Trong trường hợp thành lập công ty hợp danh, các thành viên hợp danh sẽ cùng chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình, trong khi các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp Đối với các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình.

1.1.3 Phân loại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Khái quát chung về đăng ký thành lập doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của đăng kí thành lập doanh nghiệp

1.2.1.1 Khái niệm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

Theo từ điển Tiếng Việt, thủ tục được định nghĩa là cách thức tiến hành một công việc theo nội dung và trình tự nhất định, theo quy định của Nhà nước Điều này có nghĩa là thuật ngữ “thủ tục” chỉ ra một phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính của Nhà nước, được quy định bởi các quy phạm pháp luật hành chính, bao gồm trình tự, nội dung và cách thức thực hiện.

2 Nguyễn Như Ý (1995), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr 932

Theo Hiến pháp 2013 của Việt Nam, mọi công dân có quyền tự do kinh doanh trong các ngành nghề không bị pháp luật cấm Quyền tự do kinh doanh này áp dụng cho cả cá nhân có quốc tịch nước ngoài, miễn là họ đáp ứng đủ điều kiện pháp lý Không ai có quyền ngăn cản hoạt động kinh doanh của công dân Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp và quản lý Nhà nước, các cá nhân và tổ chức cần thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Đăng ký kinh doanh là thủ tục pháp lý quan trọng, ghi nhận sự ra đời của một doanh nghiệp và cấp cho doanh nghiệp tư cách pháp lý để hoạt động kinh doanh Từ thời điểm đăng ký, doanh nghiệp được đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, đồng thời nhận được sự bảo vệ từ Nhà nước Thủ tục này yêu cầu doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm công khai hóa hoạt động kinh doanh với cộng đồng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không chỉ xác lập quyền lợi của doanh nghiệp mà còn chứng minh tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh dưới sự quản lý của Nhà nước.

Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp là một quy trình hành chính bắt buộc, yêu cầu các chủ thể kinh doanh tuân thủ trình tự và quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp công khai hóa sự ra đời của mình với cộng đồng và giới thương nhân, mà còn đảm bảo rằng cơ quan Nhà nước thực hiện trách nhiệm xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật.

1.2.1.2 Đặc điểm của đăng kí thành lập doanh nghiệp

Đăng ký thành lập doanh nghiệp là quá trình công khai hóa thông tin của chủ thể kinh doanh với Nhà nước và xã hội, đánh dấu sự hợp pháp hóa hoạt động kinh doanh Trước khi đăng ký, Nhà nước và xã hội chưa biết đến chủ thể, nhưng sau khi hoàn tất thủ tục, chủ thể được quản lý, kiểm soát và bảo hộ bởi Nhà nước, đồng thời tạo dựng lòng tin từ xã hội và các đối tác Thủ tục này không chỉ thể hiện quyền quản lý của Nhà nước mà còn là điều kiện tiên quyết để các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất kinh doanh Mối quan hệ giữa cơ quan quản lý Nhà nước và chủ thể kinh doanh trong quá trình đăng ký và hoạt động là rất chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên Khi doanh nghiệp được phép hoạt động, cơ quan Nhà nước có trách nhiệm quản lý, giám sát và bảo vệ hoạt động kinh doanh trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp.

15 của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân muốn thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh

Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp bắt đầu từ “hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp”, cho phép người sáng lập ký các hợp đồng cần thiết trước và trong quá trình đăng ký Sau đó, tùy vào loại hình doanh nghiệp, người sáng lập hoặc người được ủy quyền sẽ nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh và thanh toán lệ phí theo quy định Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Đối với những ngành nghề yêu cầu điều kiện theo pháp luật đầu tư, doanh nghiệp cần đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền Cuối cùng, người sáng lập phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp để thông báo về sự ra đời của một chủ thể kinh doanh mới.

Hậu quả pháp lý của việc đăng ký thành lập doanh nghiệp là tạo ra tư cách chủ thể cho doanh nghiệp, tức là hình thành doanh nghiệp mới Nếu hồ sơ đăng ký không hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ từ chối cấp giấy chứng nhận, dẫn đến việc không hình thành doanh nghiệp Ngược lại, nếu hồ sơ hợp lệ, giấy chứng nhận sẽ được cấp, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp mới được thành lập và có quyền, nghĩa vụ rõ ràng, cùng với sự quản lý và bảo hộ từ cơ quan nhà nước Do đó, đăng ký thành lập doanh nghiệp chính là quá trình khai sinh về mặt pháp lý cho một chủ thể kinh doanh, tạo ra các pháp nhân hoặc đơn vị kinh doanh.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp là thủ tục pháp lý bắt buộc trước khi tham gia hoạt động kinh doanh, được xem như “khai sinh một doanh nghiệp” Nhà đầu tư cần khai báo hoạt động kinh doanh với cơ quan nhà nước và nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để được công nhận.

1.2.2 Ý nghĩa của việc đăng ký thành lập doanh nghiệp

Theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, các cá nhân hoặc tổ chức muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện việc đăng ký và nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ cơ quan có thẩm quyền Chỉ khi có giấy chứng nhận này, họ mới được phép hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và hội nhập, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trở nên rất quan trọng và là thủ tục pháp lý bắt buộc cho tất cả các chủ thể kinh doanh Hoạt động này do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện, quy định sự ra đời, tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường Quan hệ đăng ký thành lập doanh nghiệp bao gồm Nhà nước và các chủ thể kinh doanh, tuy nhiên, ý nghĩa của hoạt động này đối với hai bên không phải lúc nào cũng giống nhau Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh mối quan hệ giữa Nhà nước và các chủ thể kinh doanh trong quá trình này.

Nhà nước định hướng phát triển kinh tế hợp lý thông qua việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, giúp nắm bắt yếu tố mới trong kinh doanh và xây dựng chính sách điều tiết phù hợp Hoạt động này không chỉ hỗ trợ thu thuế đúng và đủ mà còn tạo ra nghĩa vụ nộp thuế cho doanh nghiệp ngay khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký Hiện nay, mã số thuế và mã số doanh nghiệp được gộp lại, giúp cơ quan thuế có thông tin cần thiết để đảm bảo doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ Điều này góp phần hạn chế thất thu thuế và đảm bảo công bằng giữa các chủ thể kinh doanh.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp không chỉ giúp tăng thu cho ngân sách nhà nước mà còn tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nước kiểm soát thông tin doanh nghiệp như địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh và vốn điều lệ Những thông tin này là cơ sở để các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý hiệu quả sau khi doanh nghiệp được thành lập Đối với các chủ thể kinh doanh, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp là bước quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạt động hợp pháp.

Khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có tư cách pháp lý đầy đủ và được Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động công khai, tạo niềm tin cho khách hàng trong các quan hệ kinh tế Mặc dù một số doanh nghiệp không muốn đăng ký, nhưng việc này không chỉ đáp ứng yêu cầu của Nhà nước mà còn tăng tính khả thi cho dự án kinh doanh Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trở thành điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển Nó cũng giúp doanh nghiệp công khai sự tồn tại của mình, tìm kiếm khách hàng, và tạo công ăn việc làm cho người lao động Thông tin đăng ký doanh nghiệp được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia, cho phép khách hàng và các bên liên quan kiểm tra tính hợp lệ của hoạt động doanh nghiệp Cuối cùng, việc đăng ký không chỉ mang lại tính hợp pháp cho doanh nghiệp mà còn tạo niềm tin cho các đối tác và các bên liên quan khác.

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế xã hội, khi đăng ký kinh doanh và thành lập, chúng trở thành thành viên trong cơ cấu các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước.

Việc thành lập doanh nghiệp không chỉ bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp mà còn góp phần vào việc duy trì trật tự quản lý Nhà nước và bảo vệ lợi ích cho các chủ thể khác trong xã hội Do đó, đăng ký thành lập doanh nghiệp vừa là nhu cầu thiết yếu vừa là nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp trong sự phát triển kinh tế chung của đất nước.

Đăng kí thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1.3.1 Khái niệm đăng kí thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Hiện nay, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp là quá trình chính thức ghi nhận sự ra đời của doanh nghiệp về mặt pháp lý Tương tự, đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng là quá trình pháp lý để công nhận sự xuất hiện của các doanh nghiệp này.

Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp sẽ nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp dựa trên dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã thực hiện trước đó, cùng với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

So với Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định 88/2006/NĐ-CP, hiện nay theo Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP, thuật ngữ đã thay đổi từ "giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh" thành "giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp" Sự thay đổi này, mặc dù chỉ về ngôn ngữ, đã phản ánh đúng bản chất pháp lý của việc thành lập một chủ thể pháp lý mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không chỉ công nhận sự ra đời của một tổ chức kinh tế mà còn cho phép doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh dưới danh nghĩa của mình.

1.3.2 Đặc thù đăng kí thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài so với doanh nghiệp trong nước

Mặc dù không có sự phân biệt rõ ràng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, nhưng quy trình đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lại khác biệt so với doanh nghiệp trong nước Các thủ tục này yêu cầu những trình tự riêng biệt để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam yêu cầu thực hiện nhiều bước hơn so với doanh nghiệp trong nước Đầu tiên, nhà đầu tư nước ngoài cần xin chấp thuận chủ trương đầu tư, sau đó là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Chỉ sau khi hoàn tất các thủ tục này, nhà đầu tư mới có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp Đặc biệt, trong trường hợp dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế, cần phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2014 Khi đã hoàn thành các bước cần thiết, nhà đầu tư sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và có thể tiến hành đăng ký doanh nghiệp như các nhà đầu tư trong nước.

Cả công ty 100% vốn Việt Nam và công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam đều được coi là công ty Việt Nam Vì vậy, các vấn đề về ưu đãi thuế và quy định pháp lý liên quan đến hoạt động của hai loại doanh nghiệp này chủ yếu tương đồng.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động dựa trên Giấy chứng nhận đầu tư Do đó, bất kỳ sự thay đổi nào liên quan đến nội dung của Giấy chứng nhận này đều cần được thực hiện theo quy định.

Theo Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2014, các trường hợp đầu tư theo hợp đồng BCC bao gồm: (i) nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 51% vốn điều lệ trở lên hoặc đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài trong công ty hợp danh; (ii) tổ chức kinh tế quy định tại (i) nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên; và (iii) nhà đầu tư nước ngoài cùng tổ chức kinh tế theo quy định tại (i) nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.

5 Http://m.danluat.thuvienphapluat.vn/so-sanh-doanh-nghiep-von-viet-nam-va-doanh-nghiep-von-nuoc- ngoai, ngày truy cập 15/05/2020

20 chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì còn phải làm thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Đầu tư 2014, khi nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc mua vốn góp, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế, cần phải tiến hành thủ tục đăng ký Cụ thể, nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục này trong hai trường hợp: (a) khi góp vốn hoặc mua cổ phần vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành nghề có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; (b) khi việc góp vốn dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế Trong những trường hợp này, nhà đầu tư cần có văn bản chấp thuận từ Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cần tuân thủ Nghị định 09/2018/NĐ-CP, quy định chi tiết về Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương Nghị định này áp dụng cho các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài.

Chương 1 đã làm rõ các vấn đề lý luận quan trọng thông qua việc nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam, từ đó giúp hiểu rõ hơn về những khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan.

Thứ nhất, nêu được khái niệm đặc điểm của đầu tư

Thứ hai, khái quát được vấn đề lý luận về nhà đầu tư nước ngoài và doah nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện đời sống người dân.

Trong chương 1 của nghiên cứu, chúng ta thấy rằng nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua nhiều hình thức đầu tư khác nhau Việc đầu tư này không chỉ mở ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước Các quy định và chính sách hiện hành cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài khi gia nhập thị trường Việt Nam.

6 Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư 2014

21 thức doanh nghiệp, tức nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tổ chức kinh tế để thực hiện việc kinh doanh tại Việt Nam

Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật đầu tư tại Việt Nam, tạo ra môi trường cạnh tranh hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài Hiện nay, các quy định liên quan đến vấn đề này được điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật, bao gồm Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014, cùng với các Nghị định của Chính phủ như Nghị định 118/2015/NĐ-CP và Nghị định 09/2018/NĐ-CP, cùng với nhiều văn bản pháp luật khác.

Trong chương 2, tác giả sẽ trình bày quy trình đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đồng thời phân tích thực trạng hiện nay Từ đó, tác giả sẽ chỉ ra những hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP

Thực trạng các quy định pháp luật về đăng kí thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Theo Luật đầu tư 2005, nhà đầu tư nước ngoài khi lần đầu vào Việt Nam phải có dự án đầu tư gắn liền với tổ chức kinh tế, và Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Mặc dù việc gộp này nhằm đơn giản hóa quy trình, nhưng đã gây ra khó khăn trong quản lý và thực hiện dự án do sự nhầm lẫn giữa hai loại giấy tờ Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong khi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không bị ảnh hưởng Để khắc phục, Luật đầu tư 2014 đã cải cách quy trình, tách biệt Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành hai thủ tục riêng biệt.

Trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 44 Nghị định 118/2015/NĐ-CP Để thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện các bước sau: đầu tiên, xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; sau khi có Giấy chứng nhận này, nhà đầu tư tiếp tục thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để triển khai dự án đầu tư và hoạt động kinh doanh.

2.1.1 Trình tự, thủ tục đăng kí đầu tư

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài cần tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật liên quan đến trình tự thủ tục đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Không phải tất cả các dự án đầu tư đều được cấp Giấy chứng nhận ngay, mà một số dự án cần phải trải qua thủ tục xin Chấp thuận chủ trương đầu tư Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư sẽ khác nhau tùy thuộc vào quy mô và mục đích của từng dự án đầu tư.

Thứ nhất, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thuộc về Quốc hội, nếu:

Dự án có tác động lớn đến môi trường hoặc khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng bao gồm: (i) nhà máy điện hạt nhân; (ii) chuyển đổi mục đích sử dụng các khu vực như vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu và thực nghiệm khoa học với diện tích từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng; lấn biển và bảo vệ môi trường với diện tích từ 500 héc ta trở lên; và rừng sản xuất từ 100 héc ta trở lên.

Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên

Di dân tái định cư từ 20000 người trở lên ở miền núi, từ 50000 người trở lên ở các vùng khác

Dự án yêu cầu phải áp dụng cơ chế chính sách đặt biệt cần được Quốc hội quyết định 8

Thứ hai, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thuộc về Thủ tướng Chính phủ, nếu:

Dự án không phân biệt nguồn vốn trong các trường hợp như: di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở vùng núi và từ 20.000 người trở lên ở các vùng khác; xây dựng và kinh doanh cảng hàng không, vận tải hàng không; xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia; thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino; sản xuất thuốc lá điếu; và phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

24 nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế; xây dựng và kinh doanh sân gôn

Dự án không thuộc quy định tại điểm trên có quy mô vốn đầu tư từ 500o tỷ đồng trở lên

Dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực vận tải biển, viễn thông với hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, và thành lập tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp khoa học công nghệ có 100% vốn nước ngoài đang thu hút sự quan tâm lớn.

Các dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật 9

Thứ ba, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nếu:

Dự án được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất mà không cần thông qua đấu giá, đấu thầu hay nhận chuyển nhượng, đồng thời yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.

Dự án sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ

Dự án đầu tư được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất mà không cần thông qua đấu giá, đấu thầu hay chuyển nhượng, đồng thời yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, sẽ được thực hiện tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế đã được quy hoạch và phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, mà không cần phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quyết định chủ trương đầu tư.

Luật Đầu tư 2014 xác định rõ các loại dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, an toàn và tránh tình trạng dàn trải, phá vỡ quy hoạch ngành và quy hoạch vùng trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài.

Tùy thuộc vào từng dự án đầu tư và thẩm quyền của cơ quan quản lý, hồ sơ xin chủ trương đầu tư sẽ có sự khác biệt Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh, nhà đầu tư cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ.

-Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư

Đối với nhà đầu tư cá nhân, cần cung cấp bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu Đối với nhà đầu tư tổ chức, yêu cầu bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương xác nhận tư cách pháp lý.

Bản đề xuất dự án đầu tư cần bao gồm các nội dung chính như: thông tin về nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu và quy mô đầu tư, tổng vốn đầu tư cùng phương án huy động vốn, địa điểm thực hiện, thời hạn và tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, cũng như đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

- Bản sao một trong các tài liệu chứng minh tài chính 11

Để thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư cần nộp bản đề xuất nhu cầu sử dụng đất Nếu dự án không yêu cầu Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, nhà đầu tư phải cung cấp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sử dụng địa điểm cho dự án.

- Giải trình về sử dụng công nghệ

- Bản hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

Nhưng nếu như thẩm quyền quyết định thuộc về Thủ tướng Chính phủ thì nhà đầu tư cần chuẩn bị thêm các loại giấy tờ sau:

- Phương án giải phóng mặt bằng di dân tái định cư (nếu có); (ii) Đánh giá sơ bộ tác động mội trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;

- Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư 12

Nếu Quốc hội có thẩm quyền quyết định, hồ sơ cần chuẩn bị tương tự như đối với Thủ tướng Chính phủ, đồng thời cần bổ sung một tài liệu nữa là Bảng đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có).

Việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và chính xác là rất quan trọng đối với nhà đầu tư Điều này giúp tránh mất thời gian và giảm thiểu sai sót trong các thủ tục tiếp theo Do đó, nhà đầu tư cần chú ý chuẩn bị các loại giấy tờ theo đúng quy định.

Ngày đăng: 24/09/2021, 16:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. TS. Nguyễn Thị Việt Nga (2019), “ Chính sách ưu đãi của Việt Nam đối với doanh nghiệp FDI”, Tạp chí Học Viện Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: TS. Nguyễn Thị Việt Nga (2019), “ Chính sách ưu đãi của Việt Nam đối với doanh nghiệp FDI”
Tác giả: TS. Nguyễn Thị Việt Nga
Năm: 2019
15. Bộ Tài chính (2019), “Nắn dòng vốn đầu tư nước ngoài”, Tạp chí Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính (2019), “Nắn dòng vốn đầu tư nước ngoài”
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2019
16. Bộ Tài chính (2020), “Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2020
17. Cục Đầu tư nước ngoài (2020), “Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm 2019”, Tạp chí Đầu tư Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm 2019
Tác giả: Cục Đầu tư nước ngoài
Năm: 2020
18. ThS. Trần Phương Tâm An (2019), “Một số vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”, Tạp Chí Đầu tư Sách, tạp chí
Tiêu đề: ThS. Trần Phương Tâm An (2019), “Một số vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”
Tác giả: ThS. Trần Phương Tâm An
Năm: 2019
19. Bộ Tài chính (2020), “Việt Nam đón cơ hội vàng trong thu hút FDI”, Tạp chí Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính (2020), “Việt Nam đón cơ hội vàng trong thu hút FDI”
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2020
20. Bộ Tài chính (2020), “Thu hút FDI-mũi giáp công quan trọng để phục hồi nền kinh tế”, Tạp chí Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính (2020), “Thu hút FDI-mũi giáp công quan trọng để phục hồi nền kinh tế”
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2020
21. Bộ Tài chính(2020), “Tín hiệu lạc quan từ việc dịch chuyển kép dòng vốn FDI”, Tạp chí Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín hiệu lạc quan từ việc dịch chuyển kép dòng vốn FDI”
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2020
22. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), “ Dự thảo sửa đổi Luật Đầu tư, Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy, ban Kinh tế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo sửa đổi Luật Đầu tư, Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy, ban Kinh tế
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2014
23. Đinh Tuấn Việt(2013), “Điểm lại cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam”, Tạp chí The Word Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điểm lại cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam”
Tác giả: Đinh Tuấn Việt
Năm: 2013
24. Đại Sơn (2018), “ Hiệp định thương mại Việt-Mỹ: 15 năm một chặn đường”, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định thương mại Việt-Mỹ: 15 năm một chặn đường
Tác giả: Đại Sơn
Năm: 2018
25. TS. Lê Mạnh Tuấn (1996), “Cở sở khoa học của việc hoàn thiện khung pháp luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”, Luận án phó tiến sĩ luật học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cở sở khoa học của việc hoàn thiện khung pháp luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Tác giả: TS. Lê Mạnh Tuấn
Năm: 1996
26. ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Như (2016), Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa Học Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
Tác giả: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Như
Năm: 2016
5. Nghị định số 84/2015/NĐ-CP về giám sát đánh giá đầu tư Khác
6. Thông tư 09/2016/TT-BKHĐT ngày 30/06/2006 của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Khác
7. Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư Khác
8. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính Phủ về đăng ký doanh nghiệp Khác
9. Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp Khác
10. Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT ngày 1/12/2015 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp Khác
11. Thông tư 130/2017/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 215/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w