CƠ SỞ PHÁP LÝ
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Thông tư số 196/2011/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2011 của Bộ Tài Chính quy định về việc hướng dẫn quy trình bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng nguồn tiền thu được từ cổ phần hóa các doanh nghiệp Thông tư này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý tài chính sau cổ phần hóa, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi sang mô hình hoạt động mới.
100% vốn Nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần;
Thông tư số 202/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp trong việc chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ.
Thông tư số 33/2012/TT-BLĐTBXH, ban hành ngày 20/12/2012, hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP của Chính phủ, liên quan đến việc chuyển doanh nghiệp.
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, ban hành ngày 20/08/2010, quy định các chính sách hỗ trợ người lao động dôi dư trong quá trình sắp xếp lại các công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu.
Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH, ban hành ngày 24/12/2010, của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, ngày 20/08/2010, quy định về chính sách đối với lao động dôi dư trong quá trình sắp xếp lại các công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu.
Quyết định số 1487/QĐ-UBND ngày 18/06/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh
Hòa về việc thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang;
Quyết định số 2089/QĐ-UBND ngày 22/08/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh
Hòa về việc bổ sung thành viên Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang;
Quyết định số 1612/QĐ-UBND ngày 04/07/2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh
Hòa về việc thay thế thành viên Ban đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Khánh Hòa;
Quyết định số 1336/QĐ-BCĐCPH ngày 25/06/2012 của Ban chỉ đạo cổ phần hóa
Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang về việc thành lập Tổ giúp việc cổ phần hóa;
Quyết định số 1721/QĐ-UBND ngày 17/07/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh
Hòa về việc cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang;
Quyết định số 624/QĐ-UBND ngày 17/03/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh
Hòa về thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa Công ty TNHH
MTV Môi trường Đô thị Nha Trang;
Quyết định số 1729/QĐ-UBND ngày 07/07/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh
Hòa về giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị
Quyết định số 2127/QĐ-UBND ngày 15/08/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh
Hòa về bổ sung giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang; và
Quyết định số 2193/QĐ-UBND ngày 25/08/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh
Hòa về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Nha Trang thành công ty cổ phần.
CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỢT ĐẤU GIÁ BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
I ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ BÁN CỔ PHẦN:
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
− Địa chỉ : 16 Võ Văn Kiệt, Quận 1, TP HCM
II ĐƠN VỊ CHÀO BÁN:
CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ NHA TRANG
− 22 Hùng Vương, Phường Lộc Thọ, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
III ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY TNHH MTV CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
− Trụ sở chính : 56 – 68 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP HCM
CÁC KHÁI NIỆM VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Công ty Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang
CBCNV Cán bộ Công nhân viên
GTDN Giá trị doanh nghiệp
HĐKD Hoạt động kinh doanh
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
QSDĐ Quyền sử dụng đất
XDCB Xây dựng cơ bản
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
TỔNG QUAN
1 Giới thiệu về Doanh nghiệp
Tên công ty : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÔI TRƯỜNG ĐÔ
Tên tiếng Anh : NHA TRANG URBAN ENVIRONMENT COMPANY
Tên viết tắt : Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang Địa chỉ : 22 Hùng Vương, P.Lộc Thọ, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Điện thoại : (058) 3523 863 Fax: (058) 3523 863
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 4200444916 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp lần đầu ngày 22/09/2010
2 Ngành nghề kinh doanh chính
Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 4200444916 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa vào ngày 22/09/2010, hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực kinh doanh liên quan đến môi trường đô thị.
Hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ Quản lý nghĩa trang, dịch vụ mai táng, dịch vụ địa táng; dịch vụ hỏa táng; dịch vụ điện táng;
Quản lý công viên, thiết kế vườn hoa, trồng và chăm sóc cây xanh; Quản lý sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng;
Kinh doanh cây cảnh, hoa tươi;
Trồng cây hàng năm khác;
Dịch vụ xây lăng tẩm, vườn hoa tưởng niệm;
Xây dựng công trình công ích;
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác; và
Lắp đặt hệ thống điện
3 Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công cộng, hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm các dịch vụ chính sau:
Quét, thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt, chất thải rắn trên địa bàn TP Nha Trang và các đảo trong vịnh Nha Trang;
Quản lý, vận hành, thay thế sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng TP Nha
Trang, một phần thuộc huyện Diên Khánh và huyện Cam Lâm;
Quản lý chăm sóc hệ thống cây xanh đường phố, công viên, vườn hoa của TP.Nha
Quản lý 02 nghĩa trang (Phía Bắc và Phước Đồng) của TP Nha Trang;
Thực hiện dịch vụ mai táng, hỏa táng; và
Thi công hệ thống điện chiếu sáng trang trí, cây hoa cảnh trang trí
4 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang đã trải qua quá trình hình thành và phát triển như sau:
Công ty được hình thành từ sự hợp nhất của hai công ty độc lập, bao gồm Công ty Dịch vụ Công cộng Thành phố Nha Trang và Công ty Công viên Cây xanh Khánh Hòa.
Công ty Dịch vụ Công cộng Thành phố Nha Trang đảm nhiệm các nhiệm vụ công ích đô thị, bao gồm dịch vụ quét và thu gom rác thải sinh hoạt, vận chuyển rác, nạo vét hố ga và cống rãnh, hút hầm vệ sinh, quản lý nghĩa trang, cùng với các dịch vụ tang lễ và mai táng xây mộ.
Công ty Công viên Cây xanh Khánh Hòa có nhiệm vụ công ích đô thị, chủ yếu tập trung vào việc quản lý, trồng và chăm sóc cây xanh trên đường phố, cũng như quản lý các công viên cây xanh trong thành phố.
Nha Trang, vào năm 1992, đã chuyển giao tổ quản lý điện chiếu sáng công cộng từ phòng Quản lý đô thị sang Công ty Công viên Cây xanh Khánh Hòa.
Ngày 08/03/2001, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành Quyết định số 746A/2001/QĐ-UB, hợp nhất Công ty Công viên Cây xanh Khánh Hòa và Công ty Dịch vụ Công cộng Thành phố Nha Trang thành Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động công ích đô thị, bao gồm vệ sinh môi trường, quản lý và sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng, chăm sóc cây xanh đường phố và công viên, cũng như cung cấp dịch vụ mai táng và hỏa táng.
Vào ngày 29 tháng 6 năm 2010, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành Quyết định số 1695/QĐ-UBND, chuyển đổi Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang thành Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang, hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 4200444916 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa cấp đăng ký lần đầu ngày 22/09/2010
Ngày 17/07/2012 UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quyết định số 1721/QĐ-UBND về việc cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang
5 Cơ cấu tổ chức và quản lý
Theo Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 08/03/2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị đã được phê duyệt.
Nha Trang, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty gồm có:
Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong tổ chức và hành chính theo đúng quy định của pháp luật lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Nội quy lao động, cùng các quy chế và quy định của Công ty.
Theo dõi và phản ánh các vấn đề liên quan đến lao động, tiền lương, thưởng, cũng như các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động và thực hiện đầy đủ các chế độ mà họ được hưởng.
Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh nhằm tối ưu hóa hiệu quả lao động, nâng cao năng suất và giảm thiểu chi phí lao động, bao gồm cả lương không cần thiết.
- Quản lý, phát hành công văn, văn bản, con dấu phục vụ cho yêu cầu sản xuất, kinh doanh; và
- Ban hành các loại Quyết định của Công ty, dự thảo Thỏa ước lao động tập thể,
Nội quy lao động, Quy chế trả lương, các quy chế, quy định khác
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch trong các mảng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;
- Công tác quản lý thiết bị, xe, máy thi công, vật tư nguyên nhiên liệu; và
- Các công tác về hoạt động mai táng và quản lý 02 nghĩa trang
Chịu trách nhiệm về đầu tư và quản lý dự án, tổ chức đấu thầu, cũng như quản lý hợp đồng kinh tế, xây dựng và mua bán hàng hóa.
- Mua bán các vật tư công cụ dụng cụ, bồi dưỡng hiện vật… nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của Công ty;
- Công tác thiết kế và lập dự toán các công trình lễ, Tết; và
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
+ Phòng K ế toán– Tài v ụ : tham mưu cho Ban Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
- Công tác kế toán tài vụ;
- Công tác quản lý tài sản;
- Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế;
- Kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty;
- Quản lý vốn, tài sản của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao
+ Độ i Đ i ệ n: Thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành, thay thế, sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng thành phố, lắp đặt điện trang trí đường phố;
Công ty thực hiện nhiệm vụ chăm sóc cây xanh đường phố, bao gồm cắt tỉa cây cành, cắt xén cây cảnh, và cỏ trong công viên cũng như dải phân cách Ngoài ra, công ty còn tiến hành chặt hạ cây và thực hiện các công việc khác nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
+ Độ i Xây d ự ng: Thực hiện nhiệm vụ quản lý 2 nghĩa trang, dịch vụ mai táng và dịch vụ hỏa tang;
Độ i thu phí vệ sinh tại Nha Trang thực hiện nhiệm vụ thu phí đối với hộ gia đình, tổ chức, cơ quan, đơn vị, nhà hàng và khách sạn có trách nhiệm thải rác sinh hoạt và các loại chất thải rắn.
Độ i Cây xanh chịu trách nhiệm quản lý các công viên, đảm bảo chăm sóc và tưới cây xanh, cây cảnh, hoa, và cỏ trên đường phố cũng như trong các công viên và giải phân cách đường phố.
+ Độ i Xe: Thực hiện nhiệm vụ vận chuyển rác thải sinh hoạt, chất thải rắn trong thành phố ra bãi rác; và
+ 04 Độ i Môi tr ườ ng: Thực hiện công việc quét, thu gom rác các tuyến đường phố, ngõ hẽm trong thành phố Nha Trang
Ngoài ra các đội còn thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty
Sơ đồ tổ chức và hoạt động của Công ty được mô tả như dưới đây:
S ơ đồ t ổ ch ứ c c ủ a Công ty tr ướ c khi c ổ ph ầ n hóa
6 Danh sách những công ty mẹ, công ty con và công ty liên doanh liên kết
THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP TẠI THỜI ĐIỂM XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
1 Giá trị thực tế doanh nghiệp để cổ phần hóa
Căn cứ Quyết định số 1729/QĐ-UBND ngày 07/07/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh
Khánh Hòa về giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị
Nha Trang và Quyết định số 2127/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa đã quyết định bổ sung giá trị doanh nghiệp cho việc cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Nha Trang Theo đó, công ty sẽ được trang bị thêm 01 chiếc xe xúc đào bánh lốp và 01 xe đầm nén rác, với tổng giá trị bổ sung là
10.454.400.000 đồng Như vậy, giá trị doanh nghiệp sau điều chỉnh cụ thể:
Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2013 của Công ty TNHH MTV
Môi trường Đô thị Nha Trang có tổng giá trị lên tới 104.349.913.090 đồng, tương đương với một trăm lẻ bốn tỷ, ba trăm bốn chín triệu, chín trăm mười ba ngàn, không trăm chín mươi đồng.
Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị
Nha Trang tại thời điểm 31/12/2013 để cổ phần hóa là: 56.367.352.117 đồng (Bằng chữ:
Năm mươi sáu tỷ, ba trăm sáu mươi bảy triệu, ba trăm năm mươi hai ngàn, một trăm mười bảy đồng)
Giá trị thực tế doanh nghiệp để cổ phần hóa của Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang tính đến ngày 31/12/2013 được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây, với đơn vị tính là đồng.
Chỉ tiêu Số liệu sổ sách kế toán
Số liệu xác định lại Chênh lệch
A TÀI SẢN ĐANG DÙNG (I+II+III+IV) 88.212.768.353 104.349.913.090 16.137.144.737
I Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 37.956.446.034 53.686.952.548 15.730.506.514
1 Tài sản cố định 34.039.388.743 49.623.951.954 15.584.563.211 a TSCĐ hữu hình 34.039.388.743 49.623.951.954 15.584.563.211
Nhà cửa - vật kiến trúc 7.762.488.553 8.118.749.004 356.260.451
Thiết bị dụng cụ quản lý 163.169.010 160.067.187 (3.101.823) b TSCĐ vô hình
2 Bất động sản đầu tư
3 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5.000.000 5.000.000 -
5 Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn
6 Chi phí trả trước dài hạn 3.912.057.291 4.058.000.594 145.943.303
7 Tài sản dài hạn khác
8 Các khoản phải thu dài hạn
II Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 50.256.322.319 50.536.760.542 280.438.223
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 32.098.685.842 32.098.686.466 624 a Tiền mặt tồn quỹ 66.964.376 66.965.000 624 b Tiền gửi ngân hàng 22.031.721.466 22.031.721.466 - c Các khoản tương đương tiền 10.000.000.000 10.000.000.000 -
2 Đầu tư tài chính ngắn hạn - - -
4 Vật tư hàng hóa tồn kho 1.224.982.930 1.302.262.464 77.279.534
5 Tài sản lưu động khác 3.493.351.584 3.503.909.751 10.558.167
III Giá trị lợi thế kinh doanh của DN - 126.200.000 126.200.000
Chỉ tiêu Số liệu sổ sách kế toán Số liệu xác định lại Chênh lệch
IV Giá trị quyền sử dụng đất - - -
B TÀI SẢN KHÔNG CẦN DÙNG - - -
I Tài sản cố định và đầu tư dài hạn - - -
Trong đó: Tài sản đầu tư bằng Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2 Bất động sản đầu tư
3 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
5 Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn
II Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - - -
1.Công nợ không có khả năng thu hồi
2.Hàng hóa tồn kho ứ đọng kém, mất phẩm chất
3 Tài sản lưu động khác
C TÀI SẢN CHỜ THANH LÝ 69.380.363 69.380.363 -
I Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 69.380.363 69.380.363 -
II Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - - -
D TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ QUỸ
E TÀI SẢN CÔNG CỘNG KHÔNG CỔ
I Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 74.229.907.335 74.229.907.335
1 Nhà cửa vật kiến trúc 38.681.580.260 38.681.580.260
2 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 30.593.936.518 30.593.936.518
5 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2.114.430.000 2.114.430.000
II Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 116.085.100 116.085.100 -
Chỉ tiêu Số liệu sổ sách kế toán Số liệu xác định lại Chênh lệch
TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ DOANH
E1 Nợ thực tế phải trả 49.888.156.755 49.770.457.132 (117.699.623)
Trong đó: Giá trị quyền sử dụng đất mới nhận giao phải nộp NSNN - -
E2 Nguồn kinh phí sự nghiệp -1.594.301.159 -1.594.301.159 -
- Chi sự nghiệp - Tài khoản 161 -1.594.829.157 -1.594.829.157
- Kinh phí sự nghiệp - Tài khoản 461 527.998 527.998
E3 Nguồn kinh phí hình thành tài sản công cộng 74.345.992.435 74.345.992.435 -
E3.1 Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định 71.745.493.835 71.745.493.835
E3.2 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của hoạt động công cộng 2.290.818.500 2.290.818.500
E3.3 Nguồn kinh phí sự nghiệp (tài khoản 461) 29.146.259 29.146.259
E3.4 Nguồn Công ty đã ứng vốn thực hiện nhưng chưa được phê duyệt kinh phí 193.595.000 193.595.000
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang công trình công cộng 193.595.000 193.595.000
E3.5 Nguồn kinh phí Ngân sách đã cấp, Công ty đang thực hiện giữ hộ hàng tồn kho công cộng
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ PHẦN VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Nguồn: Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp Công ty tại thời điểm 31/12/2013 do DAS lập và Quyết định số 2127/QĐ-UBND ngày 15/8/2014của UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tài sản bổ sung vào giá trị doanh nghiệp theo Quyết định số 1773/QĐ-UBND ngày
09/07/2014của Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hoà, gồm:
Ngày đưa vào sử dụng
Thời gian nhận bàn giao
Nguyên giá bàn giao (đồng)
Giá trị còn lại thời điểm chuyển giao (đồng)
1 Xe xúc đào bánh lốp 17/12/2013 17/12/2013 8.078.400.000 0 8.078.400.000
1 Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp
Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (31/12/2013), tình hình tài sản cố định của Công ty được thể hiện qua số liệu sổ sách kế toán, được tóm tắt trong bảng dưới đây với đơn vị tính là triệu đồng.
Tài sản Nguyên giá Khấu hao Giá trị còn lại
Tài sản cố định hữu hình 59.693.928.655 25.654.539.912 34.039.388.743
- Nhà cửa, vật kiến trúc 10.448.986.961 2.686.498.408 7.762.488.553
- Thiết bị, dụng cụ quản lý 231.025.280 67.856.270 163.169.010
Tài sản cố định vô hình 0 0 0
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5.000.000 0 5.000.000
B Tài sản không cần dùng 0 0 0
C Tài sản chờ thanh lý 6.209.515.937 6.140.135.574 69.380.363
Tài sản cố định hữu hình 6.209.515.937 6.140.135.574 69.380.363
- Nhà cửa, vật kiến trúc 58.139.345 58.139.345 0
D Tài sản công cộng không cổ phần hóa 165.610.132.763 91.264.140.328 74.345.992.435
Tài sản cố định hữu hình 165.494.047.663 91.264.140.328 74.229.907.335
- Nhà cửa, vật kiến trúc 60.670.305.589 21.988.725.329 38.681.580.260
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn 96.993.334.493 66.399.397.975 30.593.936.518
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2.114.430.000 0 2.114.430.000
Nguồn: Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2013
Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm là văn phòng làm việc và các căn nhà, vuờm ươm
Cụ thể, Công ty được giao quyền sử dụng và quản lý 01 văn phòng làm việc tại 22 Hùng
Vương; 01 Nhà nghỉ 180 Ngô Gia Tự (ngân sách), 01 Nhà 172 Lê Hồng Phong; 01 Vườn
Xuân Sơn 1 + 2; 01 Nhà kho 203 đường 2/4, 01 Vườn ươm Hòn Rớ; 01 Vườn ươm Bãi
Dương; 01 Nhà hoả táng; 01 Đường vô bãi rác (ngân sách) Đơn vị tính: triệu đồng
TT Tên tài sản Giá trị còn lại theo sổ sách
Giá trị còn lại khi xác định lại
1 Trụ sở Công ty 22 Hùng Vương 620.012.294 1.975.688.579
2 Nhà nghỉ 180 Ngô Gia Tự (ngân sách) 44.091.108 325.438.890
9 Đường vô bãi rác (ngân sách) 6.726.081 6.726.081
Phương tiện vận tải của Công ty bao gồm xe ô tô con và các phương tiện di chuyển khác, phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa cũng như hỗ trợ công tác của cán bộ và công nhân viên.
TT Tên tài sản Mô tả Giá trị xác định lại Năm sử dụng
1 Xe ép HYUDAI 76 (ngân sách) 79H
2 Xe EF HINO số 90 (ngân sách) 79H
3 Xe EF HINO 92 (ngân sách)
5 Xe ép chở rác Hino 14m3 số
6 Xe biển số 79D-0843 SAMCO SE3 293.773.000 2005
7 Xe biển số 79D-1695 SAMCO SE3 293.773.000 2005
8 Xe ép rác HINO 12077 (14.5 m3) 79N-1525 HINO FG8JJSB 934.400.000 2010
TT Tên tài sản Mô tả Giá trị xác định lại Năm sử dụng
9 Xe ép chở rác HINO 12072
12 Xe ép chở rác HINO 12089
19 Xe ép rác Hyundai HD120
22 Xe tưới cây rửa đường 79C-
Xe tưới cây, rửa đường
24 Xe tưới cây, rửa đường
25 Xe bồn tưới HINO 36 (ngân sách) 79H-6449
TT Tên tài sản Mô tả Giá trị xác định lại Năm sử dụng
26 Xe tưới nước cây xanh
27 Xe cẩu rổ 86 (ngân sách)
28 Xe sửa chữa điện Hino 79D-
4443 Ôtô cẩu HINO FG1JJPUB 680.258.975 2007
29 Xe FORD di quan VN (ngân sách) 79H-7655
32 Xe FORD di quan số 42
CHEVROLET CAPTIVA KLAC1DF 7 chỗ
36 Xe ZACE số 14 (tự có) 79H-
39 Xe KAMAZ 13 tấn (ngân sách) 79H-6914 Ôtô tải tự đổ
40 Xe cày bãi cát (ngân sách)
42 Xe sàn cát biển 79LA-0210 BELARUS 892 2.252.081.600 2011
43 Xe Xúc đào bánh lốp 8.078.400.000
TT Tên tài sản Mô tả Giá trị xác định lại Năm sử dụng
Thi ế t b ị , d ụ ng c ụ qu ả n lý: Đơn vị tính: triệu đồng
TT Tên tài sản Giá trị sổ sách
Giá trị xác định lại
1 Camera quan sát ( tự có) - 9.736.627
3 02 Máy vi tính intel Core i5-3330 29.761.792 21.582.560
4 Logo đơn sắc trang trí trên trụ điện chiếu sáng tại quãng trường 2/4 56.194.667 57.408.000
2 Diện tích đất đai đang quản lý
Căn cứ vào Phương án sử dụng đất mà Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang đã gửi tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Nha Trang và Sở Tài nguyên Môi trường Nha Trang, các thông tin liên quan đến việc quản lý và phát triển đất đai sẽ được xem xét và thực hiện theo quy định.
10/05/2013, Công ty sẽ tiếp tục sử dụng các lô đất với chi tiết như sau:
TT Địa chỉ Diện tích (m 2 )
Giá trị QSDĐ tính vào GTDN (đồng)
600 Thuê đất trả tiền hàng năm 50 năm Trụ sở công ty 0
103,8 Thuê đất trả tiền hàng năm 50 năm
VP đội điện, dịch vụ, thu phí, môi trường 2,3,4, kho vật tư
364,5 Thuê đất trả tiền hàng năm 50 năm
Kho để xe của CN, xe cải tiến, dụng cụ lao động
72 Thuê đất trả tiền hàng năm 50 năm Văn phòng Đội môi trường 1
Diện tích (m 2 ) Quyền sử dụng đất
Giá trị QSDĐ tính vào GTDN (đồng)
672,7 Thuê đất trả tiền hàng năm 50 năm
Văn phòng đội xây dựng, mai táng, bãi đỗ xe
Giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích đất nghĩa trang
Không xác định thời gian
Giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích đất nghĩa trang
Không xác định thời gian
Giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích đất nghĩa trang
Không xác định thời gian
12.947,2 Thuê đất trả tiền hàng năm Đến năm
Bãi đỗ xe, gara sữa chữa ô tô 0
Khu đất bến xe tại khu dân cư
Tạm thời cho Công ty sử dụng đất theo hiện trạng vì quy hoạch là đất ở
Không xác định thời gian
Khu đất Bãi chứa chất thải tại X.Vĩnh
Tiếp tục sử dụng đất theo Quyết định số 2379/QĐ-UBND ngày 14/09/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa
Không xác định thời gian
2 khu đất tại thôn Vĩnh Điềm Thượng,
Sau khi nhận báo cáo quy hoạch từ Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa sẽ tiến hành xem xét việc sử dụng đất của Công ty.
Không xác định thời gian
Diện tích (m 2 ) Quyền sử dụng đất
Giá trị QSDĐ tính vào GTDN (đồng)
Sau khi nhận được báo cáo quy hoạch từ Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa sẽ tiến hành xem xét việc sử dụng đất của Công ty.
Không xác định thời gian
Nguồn: Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang
3 Thực trạng về tài chính và công nợ
Thực trạng về tài chính, công nợ của Công ty theo số liệu sổ sách kế toán tại thời điểm
Vốn chủ sở hữu: 112.739.984.396 đồng
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 42.559.645.461 đồng
9 Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 20.608.000.000 đồng
9 Vốn khác của chủ sở hữu: 17.360.572.470 đồng
9 Quỹ đầu tư phát triển: 0 đồng
9 Quỹ dự phòng tài chính: 642.342.491 đồng
9 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 0 đồng
9 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 3.948.730.500 đồng
Nguồn kinh phí và quỹ khác: 70.180.338.935 đồng
Quỹ khen thưởng, phúc lợi: 1.061.780.284 đồng
Các khoản phải thu: 13.439.301.963 đồng
Phải thu ngắn hạn: 13.439.301.963 đồng
Phải thu dài hạn: 0 đồng
(Tỷ lệ đối chiếu công nợ đạt 97,16%)
(Tỷ lệ đối chiếu công nợ đạt 29,32%)
4 Thực trạng về lao động
Tại thời điểm ngày 07/07/2014 (thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp của Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị
Nha Trang), tổng số cán bộ công nhân viên có tên trong danh sách thường xuyên của Công ty là 752 người với cơ cấu như sau:
Tiêu chí Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Phân theo trình độ lao động
- Trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp 20 2,66
Phân theo loại hợp đồng lao động
- Lao động không thuộc diện ký HĐLĐ 04 0,54
- Hợp đồng không thời hạn 471 62,63
- Hợp đồng thời hạn từ 1-3 năm 229 30,45
Nguồn: Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát huy năng lực của người lao động sau khi chuyển sang hình thức công ty cổ phần, Công ty dự kiến sẽ chuyển 32 lao động dựa trên hiện trạng đội ngũ hiện có, nhu cầu lao động trong giai đoạn sau cổ phần hóa và các quy định pháp luật về lao động Cơ cấu lao động chuyển sang công ty cổ phần sẽ được xác định rõ ràng.
STT Nội dung Tổng số
I Tổng số lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp 752
1 Lao động không thuộc diện ký hợp đồng lao động 04
Lao động làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) được phân loại thành ba loại chính: Thứ nhất, lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, chiếm 748 trường hợp Thứ hai, lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, với 471 trường hợp Cuối cùng, lao động làm việc theo mùa vụ hoặc cho một công việc nhất định dưới 03 tháng, ghi nhận 48 trường hợp.
4 Lao động đang nghỉ việc nhưng có tên trong danh sách lao động của
II Số lao động sẽ nghỉ việc tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa 1
STT Nội dung Tổng số
1 Số lao động đủ điều kiện nghỉ hưu theo chế độ hiện hành 0
Có hai trường hợp lao động sẽ chấm dứt hợp đồng lao động: Thứ nhất, khi hợp đồng lao động hết hạn; thứ hai, khi lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng Ngoài ra, hợp đồng lao động cũng có thể chấm dứt vì các lý do khác theo quy định của pháp luật.
Tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp, có 3 loại lao động không được bố trí việc làm, bao gồm: a) Số lao động dôi dư theo quy định của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP; b) Số lao động cần chấm dứt hợp đồng lao động và nhận trợ cấp mất việc làm.
III Số lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần 751
1 Số lao động mà hợp đồng lao động còn thời hạn 751
2 Số lao động nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 0 a) Ốm đau 0 b) Thai sản 0 c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 0
Có ba trường hợp mà lao động có thể tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, bao gồm: a) thực hiện nghĩa vụ quân sự; b) thực hiện nghĩa vụ công dân khác; c) bị tạm giam hoặc tạm giữ; và d) do hai bên thỏa thuận, nhưng không quá 03 tháng.
Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển sang công ty cổ phần như sau:
Tiêu chí Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
Phân theo trình độ lao động 751 100
- Trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp 20 2,66
Phân theo loại hợp đồng lao động 751 100
- Lao động không thuộc diện ký HĐLĐ 0 0
- Hợp đồng không thời hạn 474 63,11
- Hợp đồng thời hạn từ 1-3 năm 229 30,49
Tiêu chí Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
5 Những vấn đề đang tiếp tục xử lý
Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang vừa trải qua đợt kiểm tra quyết toán thuế từ cơ quan thuế, tính đến thời điểm 31/03/2013 Công ty đã gửi văn bản số 90/CT-KTTV để thông báo về kết quả kiểm tra này.
17/03/2014 gửi Cục thuế Khánh Hòa về việc kiểm tra thuế trong thời gian từ ngày
Từ ngày 01/04/2013 đến 31/12/2013, công tác cổ phần hóa đã được thực hiện Tuy nhiên, đến nay, cơ quan thuế vẫn chưa tiến hành kiểm tra và quyết toán thuế cho giai đoạn này Do đó, giá trị doanh nghiệp của Công ty hiện tại chỉ được xác định dựa trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Công ty tại thời điểm 31/12/2013
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 03 NĂM TRƯỚC CỔ PHẦN HÓA
1 Tình hình hoạt động kinh doanh
1.1 S ả n l ượ ng s ả n ph ẩ m/giá tr ị d ị ch v ụ qua các n ă m
Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang đang cung cấp các dịch vụ chính như sau:
Dịch vụ môi trường tại TP Nha Trang bao gồm việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, cũng như công tác thu gom rác từ các đảo và lồng bè nuôi trồng thủy sản.
- Dịch vụ quản lý cây xanh và điện chiếu sáng công cộng của Thành phố
- Dịch vụ mai táng, hỏa táng và xây mộ
- Dịch vụ kinh doanh hoa cây cảnh
Hiện nay, Công ty đang quản lý 22 công viên, 2 nghĩa trang (nghĩa trang Phía Bắc và nghĩa trang Phước Đồng), 1 bãi rác (Rù Rì), 1 bãi chôn lấp chất thải rắn Lương Hòa, cùng với 35.000m² thảm cỏ và 12.843 cây xanh Hệ thống chiếu sáng cũng được chú trọng trong hoạt động công ích đô thị.
Công ty quản lý khoảng 24.000 bộ đèn chiếu sáng và 840 km đường dây điện chiếu sáng
Cơ cấu doanh thu thuần theo sản phẩm dịch vụ 03 năm trước cổ phần hóa: Đơn vị tính: Triệu đồng
Cây xanh và điện chiếu sáng công cộng
Mai táng, hỏa táng, xây mộ 7.843 10,02 9.002 6,94 12.440 9,66
Nguồn: Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang
Dịch vụ môi trường như thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, cũng như các dịch vụ liên quan đến nuôi trồng thủy sản trên các đảo, đóng góp khoảng 70% tổng doanh thu của Công ty Ngoài ra, dịch vụ quản lý cây xanh và chiếu sáng công cộng thành phố cũng mang lại khoảng 20% doanh thu hàng năm, thể hiện sự đa dạng trong các nguồn thu của Công ty.
Cơ cấu lợi nhuận gộp theo sản phẩm dịch vụ 03 năm trước cổ phần hóa: Đơn vị tính: Triệu đồng
Cây xanh và Điện chiếu sáng công cộng
Mai táng, hỏa táng, xây mộ 763 9,71 367 3,48 1.099 11,95
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2012, 2013 của Công ty
Trước năm 2012, dịch vụ công ích đô thị tại Nha Trang được UBND thành phố giao kế hoạch hoặc đặt hàng với Công ty Từ năm 2013, Nha Trang đã bắt đầu thực hiện đấu thầu cho hai gói dịch vụ công ích đô thị, bao gồm gói duy trì cây xanh trong vòng 3 năm và gói duy trì vệ sinh môi trường tại Phường Phước Long - Xã Vĩnh Hiệp.
Vào năm 2013, Công ty đã trúng thầu gói duy trì vệ sinh môi trường Tuy nhiên, hoạt động cung cấp dịch vụ công ích đô thị của Công ty sẽ bị ảnh hưởng khi Thành phố Nha Trang tiến hành đấu thầu cho các dịch vụ này.
Các nguồn nguyên vật liệu đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ chính của Công ty bao gồm:
− Đố i v ớ i d ị ch v ụ môi tr ườ ng (thu gom, v ậ n chuy ể n và x ử lý rác th ả i):
Trong dịch vụ môi trường, xăng dầu đóng vai trò là nguồn nhiên liệu chính cho các xe chuyên dụng thu gom và vận chuyển rác Hiện nay, trên địa bàn thành phố có nhiều doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, tạo ra nguồn cung nguyên liệu dồi dào và ổn định.
Ngoài ra, các vật liệu khác phục vụ cho hoạt động vận chuyển là bình điện, lốp xe…
− Đố i v ớ i d ị ch v ụ qu ả n lý cây xanh và đ i ệ n chi ế u sáng công c ộ ng:
Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang hiện đang quản lý ba vườn ươm cây giống, bao gồm vườn ươm Xuân Sơn 1, vườn ươm Xuân Sơn 2 và vườn ươm Bãi Dương.
Công ty cung cấp đa dạng các loại cây giống và hoa kiểng nhằm phục vụ cho việc trồng mới và bổ sung hệ thống cây xanh công cộng trên đường phố, đồng thời đáp ứng nhu cầu cho các lễ hội được tổ chức.
Công ty chuyên về kinh doanh hoa cây cảnh tại thành phố, cung cấp vật tư phân bón là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho hoạt động quản lý cây xanh công cộng.
Xăng dầu và nước là nguyên liệu quan trọng cho việc bảo dưỡng và chăm sóc hệ thống cây xanh công cộng của Công ty Đối với dịch vụ quản lý điện chiếu sáng công cộng, các thiết bị và vật tư điện như bóng cao áp, dây điện và tủ điện đóng vai trò chủ yếu.
− Đố i v ớ i ho ạ t độ ng mai táng, h ỏ a táng:
Gas là nguồn nhiên liệu chính của lò hỏa táng
Sự ổn định của nguồn nguyên vật liệu:
Nhìn chung, các loại nguyên vật liệu phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ chính của
Công ty nổi tiếng với nhiều lợi thế trong việc lựa chọn nhà cung cấp, đảm bảo mức giá hợp lý và nguồn cung ổn định Ngoài ra, với vườn ươm riêng, Công ty chủ động cung cấp cây xanh cho các hoạt động chăm sóc và quản lý cây xanh tại Nha Trang và các khu vực lân cận Nhờ đó, Công ty có nguồn nguyên vật liệu dồi dào, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo sự ổn định trong cung cấp dịch vụ Giá cả nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Tỷ trọng giá vốn hàng bán chiếm ưu thế trong cơ cấu chi phí của Công ty, do đó, biến động giá nguyên vật liệu sẽ tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Công ty cung cấp dịch vụ công ích đô thị, vì vậy giá dịch vụ được xác định theo đơn giá do UBND Thành phố Nha Trang quyết định hoặc theo giá đấu thầu Điều này dẫn đến việc khó có khả năng điều chỉnh giá bán khi chi phí nguyên vật liệu và các loại chi phí khác gia tăng.
Chi phí nguyên vật liệu hiện chiếm khoảng 20% trong giá vốn hàng bán của Công ty
Cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty 03 năm trước cổ phần hóa như sau: Đơn vị tính: triệu đồng
Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.301 5,47% 9.108 6,98% 7.964 6,12%
Nguồn: Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang 1.4 Trình độ công ngh ệ
Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang là một doanh nghiệp có trình độ công nghệ trung bình, hoạt động tại thành phố Nha Trang, một trong những điểm du lịch lớn nhất của Việt Nam.
Công ty cần trang bị đầy đủ máy móc và thiết bị để đảm bảo công tác vệ sinh môi trường và mỹ quan thành phố, đặc biệt trong các thời điểm thu hút đông đảo khách du lịch như lễ, tết và festival Để phục vụ cho hoạt động vệ sinh môi trường biển, công ty sử dụng một số trang thiết bị đặc thù như xe hút bụi và xe cày cát biển.
TÊN CÔNG TY CỔ PHẦN
Tên tiếng Việt : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ NHA TRANG
Tên viết tắt tiếng Việt : Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang
Tên tiếng Anh : NHA TRANG URBAN ENVIRONMENT COMPANY
Trụ sở chính : 22 Hùng Vương, Phường Lộc Thọ, TP Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa Điện thoại : (058) 3523 863 Fax: (058) 3523 863
VỐN ĐIỀU LỆ, NGÀNH NGHỀ KINH DOANH VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1 Vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh sau quá trình cổ phần hóa, vốn điều lệ của Công ty Môi trường Đô thị Nha Trang được cơ cấu như sau:
Vốn điều lệ Công ty cổ phần : 60.000.000.000 đồng
Mệnh giá một cổ phần : 10.000 đồng
Số lượng cổ phần : 6.000.000 cổ phần
Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty cổ phần được xác định như sau:
TT Cổ đông Số cổ phần
Giá trị cổ phần (đồng) Tỷ lệ
2 Cổ đông CBCNV mua ưu đãi 947.000 9.470.000.000 15,78%
- Mua theo tiêu chuẩn thâm niên làm việc trong khu vực Nhà nước với mức giá bằng 60% giá đấu giá thành công thấp nhất
2.2 - Mua theo đăng ký cam kết làm việc lâu dài tại Công ty cổ phần với mức giá bằng giá đấu giá
THÔNG TIN VỀ ĐỢT CHÀO BÁN
PHƯƠNG THỨC CHÀO BÁN CỔ PHẦN
1 Đối tượng mua cổ phần Đối tượng mua cổ phần bao gồm: Cán bộ công nhân viên (CBCNV) Công ty và các nhà đầu tư trong và ngoài nước mua thông qua đấu giá (theo Điều 6 và Điều 48 Nghị định 59/2011/NĐ-CP)
Gồm 2 hình thức chi tiết như sau: ắ Cổ phần CBCNV mua theo tiờu chuẩn thõm niờn làm việc trong khu vực Nhà nước
Theo Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011, giá bán cổ phần cho người lao động khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần là 60% giá đấu thành công thấp nhất trong trường hợp đấu giá công khai hoặc 60% giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược nếu bán cho họ trước.
Tổng số CBCNV có tên trong danh sách lao động Công ty ngày 07/07/2014 là:
Tổng số CBCNV được mua cổ phần theo tiêu chuẩn thâm niên làm việc trong khu vực Nhà nước: 667 người;
Tổng số năm công tác toàn bộ số CBCNV được mua cổ phần theo tiêu chuẩn thâm niên làm việc trong khu vực Nhà nước: 7.488 năm
Tổng số cổ phần mà CBCNV được mua theo quy định là 748.800 cổ phần, với tổng mệnh giá đạt 7.488.000.000 đồng, tương đương 12,48% vốn điều lệ của công ty cổ phần.
Thời gian bán cổ phần cho CBCNV sẽ được tiến hành sau khi hoàn tất việc bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài.
Giá bán cho người lao động được quy định là 60% so với mức giá bán thành công thấp nhất dành cho các nhà đầu tư thông qua đấu giá công khai Cổ phần sẽ được CBCNV mua theo hình thức đăng ký cam kết làm việc lâu dài tại Công ty cổ phần.
Theo Khoản 2c Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, giá bán cổ phần cho người lao động khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần được xác định là giá đấu thành công thấp nhất trong trường hợp đấu giá công khai trước, hoặc bằng giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược nếu bán cho họ trước.
Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Nha Trang đã có 209 cán bộ công nhân viên đăng ký mua tổng cộng 198.200 cổ phần, tương đương với tổng mệnh giá 1.982.000.000 đồng, chiếm 3,3% vốn điều lệ của công ty cổ phần Trong số đó, 38.000 cổ phần được đăng ký mua bởi những lao động là chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao Tiêu chí xác định những chuyên gia này bao gồm việc đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí chuyên môn nghiệp vụ đã được quy định.
− Trưởng phòng, phó trưởng phòng, đội trưởng, đội phó;
− Thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân các ngành: Môi trường, kinh tế, kế toán, quản trị kinh doanh, tin học, điện, xây dựng, cơ khí, nông nghiệp;
− Thợ bậc cao: bậc 6/7, bậc 7/7, bậc 3/4, bậc 4/4 và bậc 5/5
Các tiêu chí này đã được thảo luận và thống nhất tại Đại hội công nhân viên chức bất thường tổ chức ngày 30/07/2014
Giá bán cổ phần cho CBCNV mua theo diện cam kết làm việc lâu dài bằng giá đấu thành công thấp nhất
2.2 C ổ ph ầ n bán ư u đ ãi cho T ổ ch ứ c Công đ oàn
Tổ chức Công đoàn Công ty không đăng ký tham gia mua cổ phần của Công ty
2.3 C ổ ph ầ n bán cho nhà đầ u t ư chi ế n l ượ c
Công ty không có nhà đầu tư chiến lược
2.4 C ổ ph ầ n bán đấ u giá công khai ra bên ngoài
Số cổ phần thực hiện bán cho các nhà đầu tư bên ngoài như sau:
Tổ chức bán đấu giá 1.453.000 cổ phần với tổng mệnh giá là 14.530.000.000đồng chiếm 24,22% vốn điều lệ cho các nhà đầu tư thông qua đấu giá
Giá khởi điểm: 10.000 đồng/cổ phần
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tổ chức bán đấu giá, cho phép sự tham gia của các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, cả trong nước lẫn quốc tế, theo quy định pháp luật hiện hành.
Theo Quyết định 55/2009/QĐ-TTg ban hành ngày 15/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ, kể từ ngày 01/06/2009, nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu tối đa 49% vốn điều lệ của các công ty cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3 Phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán Đối với nhà đầu tư mua thông qua đấu giá: theo Quy chế đấu giá do Sở giao dịch
Chứng khoán TP HCM ban hành Đối với cán bộ công nhân viên: Sau khi tổ chức bán đấu giá thành công thành công.
LOẠI CỔ PHẦN
Tất cả cổ phần của Công ty tại thời điểm thành lập là cổ phần phổ thông
Các hoạt động liên quan đến mua, bán, chuyển nhượng và thừa kế cổ phần phải tuân theo quy định của Điều lệ Công ty cổ phần cùng với các văn bản pháp luật liên quan.
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CỔ PHẦN HÓA
Sau đợt cổ phần hóa, vốn hoạt động của Công ty dự kiến sẽ không thay đổi đáng kể, vẫn duy trì ở mức phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh hiện tại.
Việc quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại mục III
Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính
Theo Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp cổ phần hóa có giá trị trên sổ kế toán từ 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng sẽ có tổng mức chi phí tối đa không vượt quá 400 triệu đồng.
Giá trị thực tế của Công ty theo sổ sách tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là 88.212.768.353 đồng Tổng chi phí cổ phần hóa dự kiến của Công ty là 400.000.000 đồng, bao gồm các khoản mục chính.
STT Nội dung Số tiền
I Chi phí trực tiếp tại Doanh nghiệp 52.000.000
1 Chi phí kiểm kê, xác định giá trị doanh nghiệp 3.000.000
2 Chi phí thuê đo vẽ, thẩm định chất lượng nhà xưởng, vật kiễn trúc 5.000.000
3 Chí phí Đại hội CNV để triển khai cổ phần hóa 9.000.000
4 Chi phí đại hội cổ đông thành lập 35.000.000
II Tiền thuê tư vấn cổ phần hóa 230.000.000
1 Thuê Đơn vị tư vấn thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp 110.000.000
Thuê đơn vị tư vấn cổ phần hóa trọn gói giúp doanh nghiệp thực hiện các công việc quan trọng như xây dựng Phương án cổ phần hóa, lập hồ sơ bán đấu giá cổ phần, tổ chức đại hội cổ đông thành lập và hoàn tất các thủ tục liên quan đến cổ phần hóa Việc này đảm bảo quy trình diễn ra suôn sẻ và tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành.
III Thù lao ban chỉ đạo cổ phần hóa và tổ giúp việc 99.000.000
1 Thù lao ban chỉ đạo cổ phần hóa (12 người x 5 triệu đồng/người) 60.000.000
STT Nội dung Số tiền
2 Thù lao tổ giúp việc cổ phần hóa (13 người x 3 triệu đồng/người) 39.000.000
IV Các chi phí khác liên quan đến cổ phần hóa 19.000.000
Quản lý và sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa phải tuân thủ quy định tại Điều 42 Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 và mục III Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính.
Dựa trên giá trị thực tế của phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tỷ lệ góp vốn của nhà nước tại Công ty cổ phần và Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Nha Trang sẽ được dự kiến trong kế hoạch hoàn vốn ngân sách nhà nước Tạm tính theo phương án giả định rằng tất cả số cổ phần bán đấu giá sẽ được mua với giá khởi điểm 10.000 đồng, và giá đấu thành công thấp nhất cũng là 10.000 đồng/cổ phần.
TT Kế hoạch hoàn vốn ngân sách nhà nước Số tiền (đồng)
1 Vốn điều lệ Công ty cổ phần (a) 60.000.000.000
2 Vốn Nhà nước thực tế tại doanh nghiệp sau khi đánh giá lại (b) 56.367.352.117
3 Tiền thu từ cổ phần hoá (dự kiến) (c) 21.004.800.000
3.1 Thu từ bán cổ phần cho CBCNV 6.474.800.000
+ Mua theo tiêu chuẩn thâm niên làm việc trong khu vực Nhà nước 4.492.800.000
+ Mua theo đăng ký cam kết làm việc lâu dài tại Công ty cổ phần 1.982.000.000
3.2 Thu từ bán cổ phần cho công đoàn -
3.3 Thu từ bán cổ phần cho Nhà đầu tư chiến lược - 3.4 Thu từ bán đấu giá ra bên ngoài 14.530.000.000
4 Giá trị mệnh giá cổ phần bán cho CBNV, công đoàn, CĐCL, bán đấu giá ra bên ngoài (d) 24.000.000.000
5 Giá trị mệnh giá cổ phần phát hành thêm để lại
6 Chi phí cổ phần hoá đơn vị thực hiện (f) 400.000.000
7 Chi phí giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư (g) -
PHÂN TÍCH CÁC RỦI RO DỰ KIẾN
8 Phần thặng dư vốn để lại DN tương ứng tỷ lệ cổ phần phát hành thêm /Vốn điều lệ
Tổng số tiền hoàn vốn ngân sách (dự kiến) (c) – (e) – (f) –
Công ty sẽ thực hiện hoàn vốn ngân sách nhà nước theo quy định sau khi hoàn tất việc bán cổ phần ra bên ngoài
V PHÂN TÍCH CÁC RỦI RO DỰ KIẾN
1 Rủi ro về kinh tế
Năm 2014, nền kinh tế toàn cầu bắt đầu có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng kinh tế 2008 và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu Mặc dù phải đối mặt với thách thức như lạm phát cao và biến động tỷ giá, nền kinh tế trong nước vẫn đạt được kết quả tích cực với GDP quý I tăng 4,96% so với cùng kỳ năm 2013, kinh tế vĩ mô ổn định và lạm phát dự kiến được kiểm soát dưới 8%.
Nhu cầu về một môi trường xanh, sạch, đẹp và các dịch vụ công cộng hiện đại ngày càng tăng, gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và xã hội Sự phục hồi kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm cải tạo cảnh quan, xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị và phát triển hệ thống cây xanh trong thành phố.
Trình độ phát triển của Việt Nam hiện vẫn còn thấp, do đó, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cộng là nhu cầu thiết yếu của Chính phủ nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho xã hội.
Hệ thống luật pháp Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện, dẫn đến việc áp dụng pháp luật vào hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, thiếu tính kịp thời và nhất quán Ngoài ra, vẫn còn nhiều quy định phức tạp và chồng chéo, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai và hệ thống văn bản pháp quy.
Hoạt động kinh doanh của Công ty phải tuân thủ nhiều văn bản pháp luật như Luật Doanh nghiệp và Luật Bảo vệ Môi trường Dự kiến, các luật này sẽ cần sửa đổi để phù hợp hơn với thực tiễn, và sự thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Khả năng quản trị và kiểm soát hoạt động doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro pháp lý Để thích ứng với sự thay đổi của môi trường pháp lý, Công ty sẽ tiếp tục duy trì cơ chế theo dõi, cập nhật và điều chỉnh hoạt động của mình.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống pháp lý ngày càng hoàn thiện và thủ tục hành chính trở nên thông thoáng hơn Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các công ty trong lĩnh vực công ích và bảo vệ môi trường, hứa hẹn mang lại một hành lang pháp lý vững chắc và rõ ràng cho toàn bộ nền kinh tế.
Công ty chuyên cung cấp dịch vụ công ích đô thị tại TP Nha Trang, bao gồm chăm sóc hệ thống cây xanh, quản lý cảnh quan thành phố và hệ thống chiếu sáng điện đường Với vị trí ven biển và nhiều vịnh đảo, Nha Trang chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố khí hậu, điều này tác động trực tiếp đến hoạt động của công ty.
Khí hậu biển đảo vào mùa mưa lũ và gió bão có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho hệ thống cây xanh và làm gãy đổ đèn đường, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Công ty Đây là yếu tố khách quan mà chúng ta không thể tránh khỏi.
Công ty, giống như nhiều đơn vị kinh tế khác, sẽ phải đối mặt với những rủi ro bất khả kháng như thiên tai (bão, lũ, động đất) và hỏa hoạn, điều này có thể dẫn đến ảnh hưởng và tổn thất đáng kể.
VI NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
Ban ch ỉ đạ o c ổ ph ầ n hóa Ông Đỗ Hữu Thiệt Phó Trưởng ban Thường Trực Ban Đổi mới và
Ban phát triển doanh nghiệp Khánh Hòa do ông Nguyễn Hữu Thấu, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, làm trưởng ban Các thành viên ủy viên gồm ông Nguyễn Trọng Thái, Phó Giám đốc Sở Nội vụ; ông Nguyễn Bé, Phó Giám đốc Sở Tài chính; ông Vũ Xuân Thiềng, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; ông Trần Quang Bình, Phó Giám đốc Sở Tư pháp; ông Nguyễn Văn Sơn, Phó Giám đốc Sở Xây dựng; ông Ngô Xuân Quản, Phó Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; và ông Nguyễn Hòa, Chủ tịch Liên đoàn Lao động Tỉnh.
Bà Nguyễn Thị Hà Trang, Phó Bí thư Đảng ủy khối doanh nghiệp, và ông Nguyễn Anh Tuấn, Phó Chủ tịch UBND TP Nha Trang, cùng tham gia Ủy viên Ông Lương Khánh Thuận giữ chức Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty và ông Nguyễn Hùng Thanh phụ trách Kế toán.
Tổ giúp việc Ban chỉ đạo cổ phần hóa được thành lập với sự tham gia của các thành viên chủ chốt, bao gồm Ông Lương Khánh Thuận, Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty, giữ vai trò Tổ trưởng; Ông Nguyễn Hữu Hoàng, Trưởng phòng Kinh tế ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư, là Tổ viên; và Ông Bùi Khánh Hồng, Phó trưởng phòng Kinh tế, Văn phòng UBND, cũng là Tổ viên.
Trưởng phòng Tài chính doanh nghiệp, Sở Tài chính – Tổ viên Ông Nguyễn Văn Khả
Trưởng phòng Lao động Tiền lương Bảo hiểm xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội – Tổ viên
Bà Đoàn Phương Nhi, chuyên viên tại Phòng Tổ chức – Biên chế của Sở Nội vụ, và ông Võ Tú Anh, chuyên viên tại phòng Giá đất và Bồi thường Tái định cư của Sở Tài nguyên và Môi trường, đều là thành viên trong cùng một tổ.