CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1 Căn cứ pháp lý để điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016 – 2020 tỉnh Vĩnh Long
1.1.1 Văn bản của Trung ương:
- Luật Đất đai số 45/2013/QH ngày 29/11/2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 23/3/2015 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định các định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông tư này nhằm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện các quy trình liên quan đến quản lý và sử dụng đất hiệu quả, đảm bảo tính hợp pháp và bền vững trong phát triển kinh tế.
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02/06/2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc thống kê và kiểm kê đất đai, cũng như bản đồ hiện trạng sử dụng đất Bên cạnh đó, phụ lục 09 của Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT cũng liên quan đến các quy định này.
Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 2/6/2014 bởi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả, bền vững, phù hợp với quy định pháp luật và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22/11/2011 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cấp quốc gia;
- Nghị quyết 134/2016/QH13 ngày 9/4/2016 về Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp Quốc Gia;
Nghị quyết số 87/NQ-CP ngày 21/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho tỉnh Vĩnh Long, nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong khu vực.
Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 5/12/2014 của Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất phục vụ mục đích an ninh đến năm 2020, cùng với kế hoạch sử dụng đất an ninh cho giai đoạn 5 năm đầu tiên (2011-2015) của Bộ Công an.
Nghị quyết số 91/NQ-CP ngày 5/12/2014 của Chính phủ quy định về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng đến năm 2020, cùng với kế hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng trong giai đoạn 5 năm đầu tiên (2011-2015) của Bộ Quốc phòng.
Nghị quyết 135/2016/NĐ-CP ban hành ngày 09/09/2016 đã điều chỉnh một số điều trong các Nghị định liên quan đến thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất và thuế mặt nước Việc sửa đổi này nhằm cải thiện quy định về quản lý và thu ngân sách từ đất đai, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình sử dụng tài nguyên đất.
Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ đề cập đến việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất cho giai đoạn cuối (2016-2020) cấp quốc gia Chỉ thị này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất, đảm bảo phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;
- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;
- Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030;
- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 195/QĐ-TTg, ban hành ngày 16/2/2012, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, nhằm định hướng phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương Quy hoạch này tập trung vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế chủ lực và bảo vệ môi trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của tỉnh Vĩnh Long trong tương lai.
- Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020;
Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế, nhằm chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh trong giai đoạn 2013-2020.
Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020, đồng thời định hướng phát triển đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững của hệ thống giao thông, đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, với định hướng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, thể thao cho người dân, đồng thời phát triển hạ tầng thiết chế văn hóa, thể thao đồng bộ và hiện đại.
Quyết định số 1468/QĐ-TTg ngày 24/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam, với mục tiêu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững của hệ thống giao thông đường sắt, đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng của đất nước.
Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, nhằm nâng cao hạ tầng giao thông, thúc đẩy kinh tế và phát triển bền vững Quy hoạch này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối các vùng miền, giảm thiểu thời gian di chuyển và nâng cao an toàn giao thông.
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ V/v ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT, ban hành ngày 09/02/2017 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về định mức sử dụng đất cho các cơ sở y tế, văn hóa, giáo dục và thể thao Thông tư này nhằm đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả và hợp lý trong các lĩnh vực quan trọng, góp phần phát triển bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ công cộng.
- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất;
- Công văn số 1927/TTg-KTN ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ V/v phân bố chỉ tiêu sử dụng đất cấp Quốc gia;
1.1.2 Các văn bản của Tỉnh
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
2.1 Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường
Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, giữa sông Tiền và sông Hậu, cách TP Hồ Chí Minh 136 km về phía Đông Bắc và TP Cần Thơ 35 km về phía Nam Tọa độ địa lý của tỉnh là từ 9°52'45" đến 10°19'50" vĩ độ Bắc và từ 104°41'25" đến 106°17'00" kinh độ Đông, với các địa giới hành chính rõ ràng.
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre (với ranh giới là sông Tiền và sông Cổ Chiên)
- Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh
- Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Cần Thơ, Hậu Giang và Sóc Trăng (với ranh giới là sông Hậu)
- Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp
Tỉnh Vĩnh Long có diện tích tự nhiên 1.525,73 km², được chia thành 8 đơn vị hành chính gồm Thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và 6 huyện: Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm, Tam Bình, Trà Ôn, Bình Tân, với tổng cộng 109 xã, phường, thị trấn Vĩnh Long là tỉnh có diện tích nhỏ, chỉ chiếm 3,74% diện tích của vùng.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có 13 tỉnh, trong đó tỉnh xếp thứ 12 là một địa phương chỉ đứng trên TP Cần Thơ Tỉnh này nằm trên các tuyến đường cao tốc quan trọng như TP Hồ Chí Minh - Cần Thơ, cùng với quốc lộ 1A, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế.
Tỉnh Vĩnh Long, với vị trí chiến lược tại 53, quốc lộ 54 và quốc lộ 57, kết nối với các trục giao thông đường thủy quốc tế như sông Tiền, sông Hậu và đường thủy quốc gia sông Măng Thít, đóng vai trò quan trọng trong việc giao lưu văn hóa và kinh tế với các tỉnh lân cận.
Vĩnh Long có địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2 độ Tỉnh trải dài dọc theo các con sông Tiền, Cổ Chiên và Hậu, với tiểu địa hình dạng lòng chảo và trũng thấp ở khu vực giữa, cao dần về phía bờ sông Cao độ trung bình của tỉnh dao động từ 0,6 đến 1,2 m, chiếm 90% diện tích tự nhiên và được phân thành 3 cấp độ khác nhau.
Vùng có cao trình từ 1 - 2 m chiếm 37,17% diện tích ven sông Hậu, sông Tiền và sông Mang Thít, bao gồm các cù lao và giồng đất thuộc Vũng Liêm, Trà Ôn Thành phố Vĩnh Long và Thị trấn Trà Ôn có cao trình bình quân là 1,25 m.
- Vùng có cao trình từ 0,4 - 1m chiếm khoảng 61,53% diện tích tự nhiên:
Vùng phía Bắc Quốc lộ 1A thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ vào tháng 8 hàng năm, gây khó khăn trong việc xây dựng do địa chất công trình yếu Do đó, nền công trình cần được tôn cao để đảm bảo an toàn và ổn định.
- Vùng có cao trình dưới 0,4 m chiếm 1,3% diện tích bị ngập thường xuyên
Địa mạo, địa chất trầm tích
Theo Cục Địa chất Việt Nam (1995), tỉnh Vĩnh Long nằm trong miền trầm tích bở rời Kainozoi trên nền đá gốc Mezoic với chiều dài khá lớn khoảng 800-
Các dạng trầm tích được phân chia thành bốn tầng chính: (i) Tầng Holocene (Q IV) nằm trên mặt đất với độ sâu khoảng 35-48 m, bao gồm sét và cát, có thành phần từ hạt mịn đến trung bình; (ii) Tầng Pleitocene (Q I-III) có chiều dày từ 88 - 207 m, chứa cát sỏi lẫn sét và bùn, cùng với trầm tích biển; (iii) Tầng Pliocene (N2) có chiều dày từ 304-359 m, bao gồm sét và cát hạt trung bình; (iv) Tầng Miocene (N1) có chiều dày từ 420-440 m, chứa sét và cát hạt trung bình.
Nghiên cứu địa mạo và địa chất trầm tích của tỉnh Cửu Long (hiện nay là Vĩnh Long và Trà Vinh) vào năm 1982 của Giáo sư Trần Kim Thạch cho thấy tỉnh này thuộc dạng đồng bằng ngập lụt cửa sông Lớp phủ bề mặt của toàn bộ diện tích tỉnh hiện nay là trầm tích biển lùi từ Holocene trung - thượng, khoảng 5.000 năm trước Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có thể phân chia tỉnh thành 3 vùng dựa trên đặc điểm địa hình, điều kiện địa chất trầm tích và hiện trạng sử dụng đất.
Vùng đồng bằng cao ven sông, trải dài dọc theo sông Tiền, sông Cổ Chiên và sông Hậu, chủ yếu hình thành từ trầm tích sông - biển và trầm tích sông.
Địa hình khu vực này có độ cao tương đối, với cao trình mặt đất phổ biến từ 1,2 đến 2,0 mét Đặc điểm địa chất chủ yếu là các trầm tích như cồn cổ, đê sông, lượn cát cồn, cồn sông và đồng lụt.
Vùng đồng bằng trũng trung tâm nằm ở các khu vực địa hình thấp, chủ yếu tập trung tại trung tâm tỉnh Khu vực này chủ yếu được hình thành từ trầm tích sông - biển (amQ 2 2-3) và trầm tích biển (mQ2 2).
), xen lẫn trầm tích sông - đầm lầy (abQ2 2-3
Cao trình phổ biến trong khu vực dao động từ 0,8 đến 1,2 mét, trong khi một số khu vực có công trình thấp hơn 0,8 mét Địa chất chủ yếu là trầm tích từ các đầm mặn cổ, bưng sau đê, lòng sông cổ, đìa và đồng lụt.
Vùng địa mạo dân sinh là những thành tạo nhân sinh bao gồm đất đắp và các đơn vị trầm tích ven sông, chủ yếu hình thành từ hoạt động của con người như xây dựng nhà ở, khu dân cư nông thôn và đô thị Ngoài ra, vùng này còn liên quan đến việc trồng cây ăn quả và xây dựng vườn theo kiểu sinh thái Địa hình của vùng thường cao từ 1,4 đến 2,4 mét, phản ánh sự tác động của các hoạt động như đào đắp, nạo vét sông rạch và kinh.
Đơn vị trầm tích giồng là dấu tích của bờ biển cổ, hình thành từ tác động của sóng và gió Với địa hình gò cao từ 1,6 đến 2,2 m, đơn vị này chủ yếu phân bố tại huyện Vũng Liêm và Trà Ôn.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH
3.1 Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai 17
3.1.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó Để triển khai thực hiện Luật đất đai năm 2013 UBND tỉnh Vĩnh Long đã chỉ đạo thực hiện việc rà soát hệ thống văn bản pháp luật của địa phương để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới các quy định, chính sách về đất đai của địa phương Uỷ ban nhân dân tỉnh cũng đã ban hành Chỉ thị số 12/CT-UBND, ngày 11/11/2013 về việc tăng cường công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, cấp phép xây dựng trên địa bàn Tỉnh, Chỉ thị số 11/CT- UBND ngày 24/10/2013 về việc tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Tính đến thời điểm hiện tại, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã ban hành tổng cộng 27 văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai Trong số đó, có 18 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh phát hành, bao gồm 2 chỉ thị và 16 quyết định, cùng với 7 nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Bảng 09: Các văn bản pháp luật đã được ban hành tại Tỉnh Vĩnh Long
STT Số, ký hiệu văn bản
Ngày, tháng, năm ban hành Trích yếu nội dung
1 Số 12/CT-UBND Chỉ thị 11/11/2013 Về việc tăng cường công tác quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản, cấp phép xây dựng trên địa bàn Tỉnh
2 Số 11/CT-UBND Chỉ thị 28/07/2014 Về việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn Tỉnh
UBND tỉnh Vĩnh Long đã ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Quyết định này nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.
Quyết định 11/09/2014 Về việc quy định tỷ lệ phần trăm để xác định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Báo cáo số 2730/BC-STNMT, ngày 15/12/2015, của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai, cũng như tác động của chính sách và pháp luật đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường trong năm 2015.
STT Số, ký hiệu văn bản
Ngày, tháng, năm ban hành Trích yếu nội dung
Quyết định 30/09/2014 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 19/12/2014 Bảng giá đất 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (sử dụng 05 năm từ năm 2014 đến năm 2019)
Quy định về hạn mức giao đất ở mới tại tỉnh Vĩnh Long xác định rõ hạn mức công nhận đất ở cho các thửa đất có đất ở kết hợp với đất vườn, ao liền kề Đồng thời, quy định cũng nêu rõ kích thước và diện tích tối thiểu cần thiết để tách thửa cho hộ gia đình cá nhân, nhằm đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả và phù hợp với nhu cầu phát triển đô thị.
Quy định mức đất xây dựng phần mộ, nhà tang lễ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang nhân dân thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 02/02/2015 Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Quyết định 15/09/2015 Về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 15/09/2015 Về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 15/09/2015 Về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 16/02/2016 Về việc ban hành Quy chế phối hợp xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 30/03/2016 Về việc Ban hành Quy chế phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn Tỉnh
Quyết định 04/04/2016 Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh
Bài viết này đề cập đến việc sửa đổi và bổ sung một số nội dung trong Quy định về hạn mức giao đất ở mới, bao gồm hạn mức công nhận đất ở cho các thửa đất có đất ở và đất vườn, ao liền kề Đồng thời, cũng nêu rõ kích thước và diện tích đất tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Tỉnh.
Sửa đổi Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND, ngày 11/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long nhằm quy định tỷ lệ phần trăm xác định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quyết định này sẽ cập nhật các quy định về giá thuê đất, giúp cải thiện môi trường đầu tư và phát triển kinh tế tại Vĩnh Long.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Vĩnh Long theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND, ngày 30/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm cải thiện quy trình và đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng.
UBND tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND vào ngày 26/01/2015, quy định về mức đất xây dựng cho phần mộ, nhà tang lễ, tượng đài và bia tưởng niệm trong nghĩa trang nhân dân Hiện tại, việc sửa đổi một số nội dung trong quyết định này đang được xem xét nhằm cải thiện các quy định liên quan đến quản lý và sử dụng đất tại các nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
Quyết định 08/03/2017 Quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
II HĐND tỉnh ban hành
Về việc thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn Tỉnh từ ngày 01/7/2014 đến ngày 31/12/2017
Về việc thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn Tỉnh năm
STT Số, ký hiệu văn bản
Ngày, tháng, năm ban hành Trích yếu nội dung
Năm 2015, tỉnh Vĩnh Long đã thông qua danh mục các công trình và dự án cần thu hồi đất lúa và chuyển mục đích sử dụng Việc này nhằm đảm bảo phát triển kinh tế bền vững trong khu vực, đồng thời bảo vệ nguồn tài nguyên đất nông nghiệp Các dự án được lựa chọn sẽ góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng và phát triển các lĩnh vực thiết yếu trong tỉnh.
Về việc thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn Tỉnh năm
5 Số 20/NQ-HĐND Nghị quyết 03/08/2016
Nghị quyết số 162/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND Vĩnh Long đã được bổ sung, nhằm thông qua danh mục các công trình và dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh trong năm 2016.
6 Số 38/NQ-HĐND Nghị quyết 09/12/2016
Về việc thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn Tỉnh năm
7 Số 39/NQ-HĐND Nghị quyết 09/12/2016 Về việc thông qua bảng giá đất của Khu công nghiệp Bình
Tỉnh đã ban hành đầy đủ các văn bản pháp luật đất đai theo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền, đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ Điều này kịp thời điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong quản lý Nhà nước về đất đai, tạo ra khuôn khổ pháp lý và môi trường thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Theo Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06/11/1991 của Chính Phủ, tỉnh Vĩnh Long đã xác định ranh giới hành chính của các cấp tỉnh, huyện, xã và thống nhất ranh giới giữa các huyện trong tỉnh cũng như với các tỉnh lân cận Tuy nhiên, trong quá trình đo đạc và lập bản đồ địa chính, một số đơn vị hành chính cấp xã phát hiện ranh giới thực tế không khớp với hồ sơ đã lập Hiện tại, tỉnh đang triển khai Dự án “Hoàn thiện và hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính tỉnh Vĩnh Long”, nhằm rà soát và điều chỉnh địa giới hành chính cho phù hợp.
3.1.3 Khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
* Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính:
Tỉnh Vĩnh Long đã hoàn tất công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính số theo hệ tọa độ VN-2000 cho 109 xã, phường, thị trấn, với tổng diện tích đạt 152.573,21 ha, trong đó 128.954,56 ha cần cấp Giấy chứng nhận Công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận lần đầu đã hoàn thành, đạt tỷ lệ 98,57% so với diện tích cần cấp.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH
Tỉnh Vĩnh Long đã hoàn thành việc lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Vĩnh Long, được Chính phủ xét duyệt tại Nghị quyết số 87/NQ-CP ngày 21 tháng 12 năm
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết, tất cả 8 huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng và được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào ngày 24 tháng 10 năm 2013 Nội dung quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của các cấp đảm bảo tính thống nhất, với quy hoạch cấp dưới phù hợp với quy hoạch cấp trên Việc công khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được thực hiện một cách nghiêm túc.
Trong giai đoạn 2011-2015, việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã tuân thủ đúng quy định pháp luật, với các công trình giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng được thực hiện nghiêm túc theo quy hoạch Các cấp, ngành và địa phương trong Tỉnh đã nỗ lực bám sát các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất được Chính phủ phê duyệt Hàng năm, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt danh mục công trình thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất lúa, cùng với kế hoạch sử dụng đất, tạo cơ sở cho các ngành và cấp thực hiện các dự án phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của Tỉnh.
Dựa trên chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 87/NQ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2012, cùng với kết quả thực hiện các dự án thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất, số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 của tỉnh Vĩnh Long được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định số 2712/QĐ-BTNMT ngày 25 tháng 11 năm 2016, và số liệu thống kê đất đai năm 2015 cũng do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố tại Quyết định số 455/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 3 năm 2016, cho thấy kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 theo Nghị quyết số 87/NQ-CP của Chính phủ.
Bảng 13: Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích quy hoạch/kế hoạch được duyệt đến năm 2015 (ha)
Kết quả thực hiện năm 2015
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 67.085,0 71.760,7 4.675,7 106,97
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.840,0 1.362,9 -477,1 74,07
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 42.363,4 46.727,8 4.364,4 110,30
1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1.792,0 792,3 -999,7 44,22
2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 36.426,0 31.877,9 -4.548,1 87,51
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 898,0 385,1 -512,9 42,88
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 645,0 23,4 -621,6 3,63
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 93,4 93,4
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 1.230,6 524,3 -706,2 42,61
2.8 Đất phát triển hạ tầng DHT 9.651,0 8.430,3 -1.220,7 87,35
Trong bài viết, các chỉ số về diện tích đất xây dựng cho các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và thể dục thể thao được trình bày như sau: Đất xây dựng cơ sở văn hóa (DVH) là 62,0 ha, với tỷ lệ giảm 24,7% so với kế hoạch; đất xây dựng cơ sở y tế (DYT) là 65,0 ha, giảm 22,8%; đất xây dựng cơ sở giáo dục-đào tạo (DGD) là 629,0 ha, giảm 318,8%; và đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao (DTT) là 122,0 ha, giảm 81,4%.
2.9 Đất có di tích, lịch sử - văn hóa 19,0 9,5 -9,5 50,14
2.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 44,0 21,0 -23,0 47,64
2.11 Đất ở tại nông thôn ONT 6.074,8 5.367,9 -706,9 88,36
2.12 Đất ở tại đô thị ODT 957,0 560,6 -396,4 58,58
2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 193,0 153,3 -39,7 79,45
2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 16,1 16,1
2.15 Đất cơ sở tôn giáo TON 172,6 162,7 -9,9 94,24
2.16 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 613,3 432,4 -180,9 70,51
3 Đất chưa sử dụng CSD 103,0 24,1 -78,9 23,41
Một số chỉ tiêu đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02 tháng 6 năm 2014, của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy hoạch và kế hoạch sử dụng.
Tính đến năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Vĩnh Long đạt 152.573,4 ha, tăng 2.892,8 ha so với Nghị quyết số 87/NQ-CP ngày 21/12/2012 Ranh giới hành chính của tỉnh vẫn giữ nguyên so với thời điểm phê duyệt quy hoạch Toàn bộ diện tích tự nhiên đã được đo đạc và chuyển hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính theo Dự án VLAP, nhờ đó xác định lại chính xác diện tích tự nhiên, dẫn đến sự gia tăng so với diện tích đã được phê duyệt trước đó.
Trong 5 năm qua, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đã cho thấy sự vượt trội ở nhóm đất nông nghiệp với tỷ lệ đạt 6,65%, trong khi nhóm đất phi nông nghiệp đạt 87,5% Tuy nhiên, nhóm đất chưa sử dụng chỉ đạt 23,4%, cho thấy cần có những biện pháp cải thiện trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn đất này.
4.1.1 Đất nông nghiệp Đất nông nghiệp thực hiện đến năm 2015 là: 120.671,4 ha, cao hơn 7.519,7 ha so với chỉ tiêu được duyệt đến năm 2015 (113.151,7 ha), đạt 106,65% so với chỉ tiêu theo Nghị quyết của Chính phủ Nguyên nhân: (i) Diện tích đất nông nghiệp tăng do trong kỳ kế hoạch, Tỉnh đã tiến hành đo đạc bản đồ địa chính, qua đó diện tích đất nông nghiệp đã được kiểm kê chính xác hơn; (ii) Trong kỳ quy hoạch, việc chuyển mục đích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp chưa thực hiện được do một số dự án, công trình không kêu gọi được vốn đầu tư hoặc chưa bố trí được vốn đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách nhà nước nên chưa triển khai thực hiện được trong kỳ kế hoạch
Cụ thể các loại đất nông nghiệp:
Năm 2015, diện tích đất trồng lúa đạt 71.760,7 ha, vượt 4.675,7 ha so với chỉ tiêu 67.085,0 ha, tương đương 106,97% Sự gia tăng này được ghi nhận nhờ vào việc các địa phương tăng cường quản lý chặt chẽ tình trạng thu hồi và chuyển mục đích đất lúa Một số dự án hạ tầng và khu công nghiệp dự kiến thu hồi đất lúa nhưng không thực hiện do thiếu vốn Tuy nhiên, việc giảm diện tích lúa kém hiệu quả theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp vẫn chậm do chưa tìm được cây trồng, đối tượng nuôi có hiệu quả cao và rủi ro thấp hơn lúa để khuyến khích người dân chuyển đổi Thêm vào đó, việc đo đạc lại bản đồ địa chính giúp xác định lại diện tích đất lúa một cách chính xác hơn, đồng thời phương pháp thống kê và kiểm kê cũng đã có sự thay đổi.
Đất trồng cây hàng năm khác, chủ yếu là diện tích trồng rau và màu, trong năm 2015 chỉ đạt 1.362,9 ha, thấp hơn 477,1 ha so với chỉ tiêu quy hoạch 1.840,0 ha, tương đương 74,07% Nguyên nhân chủ yếu là do sản xuất màu vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố truyền thống và tập quán sản xuất.
Diện tích đất lúa đã được quyết định chuyển mục đích nhưng chưa sử dụng vẫn được tính vào diện tích đất lúa thực tế Ngoài ra, diện tích đất lúa kết hợp với thủy sản cũng được thống kê vào diện tích đất lúa.
Trong giai đoạn 2011-2015, thị trường hàng nông sản, đặc biệt là sản phẩm khoai lang, thiếu ổn định, dẫn đến sự giảm sút diện tích trồng màu Các yếu tố như lao động trong nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, tổ chức sản xuất, và trang thiết bị phục vụ cho sản xuất đều ảnh hưởng đến giá sản phẩm và khả năng tiêu thụ theo nhu cầu thị trường.
Đến năm 2015, diện tích đất trồng cây lâu năm đạt 46.727,8 ha, vượt 4.364,4 ha so với chỉ tiêu 42.363,4 ha, tương đương 110,30% Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây ăn trái, giá trái cây ổn định, và sự hỗ trợ từ ngành nông nghiệp trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, ứng dụng công nghệ và chứng nhận VietGAP, GlobalGAP cho các loại trái cây chủ lực như bưởi Năm Roi, nhãn, cam, xoài, chôm chôm Thêm vào đó, việc đo đạc lại bản đồ địa chính giúp xác định diện tích đất trồng cây lâu năm chính xác hơn, trong khi một số dự án hạ tầng chưa triển khai do thiếu vốn cũng góp phần làm giảm diện tích trồng cây lâu năm ít hơn so với quy hoạch.
Tính đến năm 2015, diện tích đất nuôi trồng thủy sản chỉ đạt 792,3 ha, thấp hơn 999,7 ha so với chỉ tiêu quy hoạch 1.792,0 ha, chỉ đạt 44,22% Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường tiêu thụ cá tra và cá ba sa gặp khó khăn, giá cá liên tục giảm, khiến người nuôi cá tra không có lãi và phải thu hẹp sản xuất, dẫn đến diện tích nuôi trồng thủy sản cũng giảm theo.
Năm 2015, diện tích đất phi nông nghiệp đạt 31.877,9 ha, thấp hơn 4.548,1 ha so với chỉ tiêu 36.426,0 ha được phê duyệt trong Nghị Quyết Chính phủ, tương ứng đạt 87,51% so với mục tiêu quy hoạch.
Có 3 chỉ tiêu đạt trên 90% bao gồm đất quốc phòng, đất an ninh và đất cơ sở tôn giáo