1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn giải pháp tăng cường quản lý tổng mức đầu tư cho các công trình thủy lợi tại công ty TNHH MTV thủy lợi nam hà tĩnh

100 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Tổng Mức Đầu Tư Cho Các Công Trình Thủy Lợi Tại Công Ty TNHH MTV Thủy Lợi Nam Hà Tĩnh
Trường học Công Ty TNHH MTV Thủy Lợi Nam Hà Tĩnh
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,99 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 T Ổ NG QUAN V Ề QU Ả N LÝ T Ổ NG M ỨC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN XÂY D Ự NG TH Ủ Y L Ợ I (13)
    • 1.1 D ự án đầu tư xây dự ng công trình (13)
      • 1.1.1 Khái ni ệ m (13)
      • 1.1.2 Các giai đoạ n c ủ a d ự án đầu tư xây dựng công trình và các bướ c th ự c hi ệ n d ự án (13)
    • 1.2 T ổ ng quan v ề qu ả n lý chi phí trong các d ự án xây d ự ng trên th ế gi ớ i và Vi ệ t Nam11 (19)
      • 1.2.1 Trên th ế gi ớ i (19)
      • 1.2.2 T ạ i Vi ệ t Nam (20)
    • 1.3 T ổ ng m ức đầu tư xây dự ng công trình và tình tr ạng vượ t t ổ ng m ức đầu tư (22)
      • 1.3.1 Khái quát n ộ i dung chi phí c ủ a t ổ ng m ức đầu tư (22)
      • 1.3.2 Th ự c tr ạ ng v ề vượ t t ổ ng m ức đầu tư củ a Vi ệ t Nam và c ủa đơn vị (23)
      • 1.3.3 Các trườ ng h ợp điề u ch ỉ nh t ổ ng m ức đầu tư (30)
    • 2.1 Khái quát s ự phát tri ể n c ủ a Vi ệt Nam trong lĩnh vự c qu ản lý chi phí đầu tư xây (33)
      • 2.1.1 H ệ th ống văn bả n quy ph ạ m pháp lu ậ t và nh ững thay đổ i chính v ề qu ả n lý chi phí đầu tư xây dự ng công trình th ờ i k ỳ đổ i m ớ i (33)
      • 2.1.2 Các văn bản quy đị nh v ề qu ản lý chi phí đầu tư dự án xây d ự ng th ủ y l ợ i (35)
    • 2.2 T ổ ng m ức đầu tư trong giai đoạ n th ự c hi ệ n d ự án và m ức độ tác độ ng c ủ a t ừ ng lo ạ i (36)
      • 2.2.1 Các thành ph ầ n chi phí trong t ổ ng m ức đầu tư (36)
      • 2.2.2 Tác độ ng c ủ a t ừ ng thành ph ầ n chi phí đến thay đổ i t ổ ng m ức đầu tư (41)
    • 2.3 Trình t ự và phương pháp lậ p t ổ ng m ức đầu tư, các phát sinh thườ ng g ặ p (41)
      • 2.3.1 Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng (41)
      • 2.3.2 Các nguyên nhân và nguyên t ắ c kh ắ c ph ụ c nguyên nhân làm gia tăng mức đầu tư (55)
      • 2.3.3 Bài h ọ c kinh nghi ệ m v ề h ạ n ch ế tăng mức đầu tư trong giai đoạ n thi công xây (63)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜ NG QU Ả N LÝ T Ổ NG M ỨC ĐẦU TƯ CÁC (66)
    • 3.1 Th ự c tr ạ ng công trình th ủ y l ợ i t ạ i công ty TNHH MTV thu ỷ l ợi Nam Hà Tĩnh (66)
      • 3.1.1 Đặc điể m t ự nhiên, kinh t ế , xã h ộ i t ỉnh Hà Tĩnh (66)
      • 3.1.2 Hi ệ n tr ạ ng các công trình thu ỷ l ợi đã và đang tri ể n khai t ạ i t ỉnh Hà Tĩnh (69)
    • 3.2 Th ự c tr ạ ng qu ả n lý chi phí trong các d ự án đầu tư xây dự ng th ủ y l ợ i t ạ i công ty (69)
      • 3.2.1 Th ự c tr ạ ng s ử d ụ ng v ốn đầu tư (69)
      • 3.2.2 Các nguyên nhân làm thay đổ i t ổ ng m ức đầu tư (74)
      • 3.2.3 Các bi ệ n pháp qu ả n lý t ổ ng m ức đầu tư hiệ n nay (82)
    • 3.3 Đề xu ấ t gi ải pháp tăng cườ ng hi ệ u qu ả qu ả n lý t ổ ng m ức đầu tư (82)
      • 3.3.1 Định hướ ng gi ả i pháp (82)
      • 3.3.2 Gi ải pháp đố i v ớ i ch ủ đầu tư (84)
      • 3.3.3 Gi ải pháp đổ i v ớ i nhà th ầ u (90)
      • 3.3.4 Gi ả i pháp đố i v ới đơn vị tư vấ n giám sát (92)
      • 3.3.5 Gi ả i pháp khác (93)
    • 1. K ế t lu ậ n (96)
    • 2. Ki ế n ngh ị (97)

Nội dung

T Ổ NG QUAN V Ề QU Ả N LÝ T Ổ NG M ỨC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN XÂY D Ự NG TH Ủ Y L Ợ I

D ự án đầu tư xây dự ng công trình

Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm các đề xuất sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng, nhằm xây mới, sửa chữa hoặc cải tạo công trình Mục tiêu là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời gian và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua các báo cáo như Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

1.1.2 Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng công trình và các bước thực hiện d ự án

Trình tự đầu tư xây dựng bao gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng để đưa công trình vào khai thác sử dụng, ngoại trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ Giai đoạn chuẩn bị dự án bao gồm các công việc như tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án.

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) cần được lập, thẩm định và phê duyệt để xem xét quyết định đầu tư xây dựng Sau đó, giai đoạn thực hiện dự án sẽ bắt đầu, bao gồm các công việc như giao đất hoặc thuê đất để chuẩn bị cho dự án.

Chuẩn bị mặt bằng xây dựng bao gồm rà phá bom mìn (nếu có), khảo sát xây dựng, lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế cùng dự toán xây dựng Cấp giấy phép xây dựng là bước quan trọng đối với các công trình theo quy định Tiếp theo là tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng, thi công công trình, giám sát quá trình thi công, tạm ứng và thanh toán cho khối lượng hoàn thành Sau khi nghiệm thu công trình hoàn thành, sẽ tiến hành bàn giao công trình đưa vào sử dụng, cùng với việc vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.

Giai đoạn kết thúc xây dựng là thời điểm đưa công trình vào khai thác và sử dụng, bao gồm các công việc quan trọng như quyết toán hợp đồng xây dựng và thực hiện bảo hành cho công trình.

Các bước thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 [1] được quy định cụ thể như sau:

1.1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị dự án

Tổ chức lập và thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi cho các dự án nhóm A, cũng như phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng Những báo cáo này là cơ sở để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến việc chuẩn bị dự án.

1 Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư

2 Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài

3 Tìm kiếm, phát hiện khu đất để lập phương án đầu tư

4 Xin giới thiệu địa điểm, thông báo thu hồi đất; chuyển đổi mục đích sử dụng đất

5 Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án

6 Thỏa thuận thuê địa điểm; đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

7 Thỏa thuận san lấp kênh rạch, sông ngòi nếu dự án có san lấp kênh rạch, sông ngòi.

8 Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư (Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Mục 2,

Chương II của Luật Đầu tư công, Mục 2, Chương III của Luật Xây dựng, hướng dẫn xử lý chuyển tiếp của [3] về việc thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai

9 Cấp chứng chỉ quy hoạch (nếu đã có QH 1/500)/ hoặc Thỏa thuận Quy hoạch kiến trúc (nếu đã có QH 1/2000…)/ hoặc Thông tin QH, kiến trúc (nếu chưa có QH)

10 Xin bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng nếu dự án chưa có

11 Lập quy hoạch chi tiết 1/2000 (nếu chưa có QH)

12 Cấp giấy phép QH (nếu khu vực đó chưa phê duyệt 1/2000 hoặc 1/500)

13 Lập quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1:500 hoặcTổng mặt bằng và phương án kiến trúc (nếu đã có QHCTXD 1/2000)

14 Thẩm định QHCTXD TL 1/500/ QH TMB và phương án thiết kế kiến trúc sơ bộ

15 Phê duyệt QHCTXD TL 1/500/ Chấp thuận QH TMB và phương án kiến trúc sơ bộ

16 Hồ sơ xin giao đất/ thuê đất.(NĐ số43/2014/NĐ-CP quy định một số điều, khoảncủa Luật Đất đai số 45/2013/QH13 [4] quy địnhtrình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác)

17 Trích đo bản đồ địa chính để điều chỉnh ranh khu đất, kiểm định bản đồ

18 Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ tái định cư

19 Thu hồi đất Thông báo thu hồi đất là căn cứ pháp lý để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chủ đầu tư thực hiện khảo sát, lập dự án đầu tư (giải phóng mặt bằng, thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi có thể được tách thành một dự án độc lập)

1.1.2.2 Giai đoạn thực hiện dự án

20 Giao đất/ thuê đất; chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có)

21 Đóng tiền sử dụng đất, phí trước bạ, tiền thuê đất

22 Chứng nhận quyền sử dụng đất dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai

23 Khảo sát xây dựng (có thể chia 2 giai đoạn: KS sơ bộ phục vụ lập báo cáo đầu tư và KS chi tiết phục vụ lập thiết kế) a) Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng (KSXD) b) Lựa chọn nhà thầu KSXD c) Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật KSXD d) hực hiện khảo sát xây dựng đ) Giám sát công tác khảo sát xây dựng e) Khảo sát bổ sung (nếu có) g) Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng h) Lưu trữ kết quả khảo sát xây dựng

24 Xác định phương án kiến trúc (Thi tuyển/ tuyển chọn nếu có)

Lập, thẩm định, phê duyệt dự án:

T ổ ng quan v ề qu ả n lý chi phí trong các d ự án xây d ự ng trên th ế gi ớ i và Vi ệ t Nam11

1.2.1.1 Tại các nước phát triển:

Quản lý dự án, đặc biệt là quản lý chi phí, đóng vai trò quan trọng trong các dự án xây dựng toàn cầu, nhất là ở những quốc gia phát triển như Mỹ, Thụy Điển và Nhật Bản.

Tất cả các kế hoạch về nhân công, vật tư, vật liệu và tài chính đều được nhà quản lý tính toán chi tiết và cẩn trọng, sau đó được thống nhất và ban hành chính thức cho các bên tham gia dự án tuân thủ Sự chuẩn bị kỹ lưỡng này giúp hạn chế và gần như không làm tăng mức đầu tư trong các dự án xây dựng Mặc dù có thể mất nhiều thời gian để bàn luận kế hoạch chi tiết, nhưng quá trình thực hiện diễn ra nhanh chóng nhờ vào sự hiểu biết sâu sắc và phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận.

Một vấn đề quan trọng trong quản lý dự án xây dựng mà các nước phát triển chú trọng là hợp đồng và thanh toán hợp đồng Chủ đầu tư cần nghiên cứu và lựa chọn hình thức hợp đồng phù hợp, như hợp đồng trọn gói hoặc chìa khóa trao tay, tùy thuộc vào từng dự án và mong muốn của họ Mặc dù nhà thầu không quyết định hình thức hợp đồng, nhưng họ có quyền thảo luận về phương thức thanh toán được quy định trong hợp đồng Nhiều hình thức thanh toán khác nhau được xem xét trong các dự án xây dựng trên toàn cầu.

Hợp tác công bằng và thu nhập bền vững được đảm bảo thông qua việc thanh toán trực tiếp, không có bên thứ ba nào tham gia vào quá trình này Quỹ vốn chỉ được sử dụng cho các chi phí xây dựng, nhằm duy trì tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Nguồn vốn xây dựng vay dài hạn từ ngân hàng là khoản vay được cung cấp bởi ngân hàng hoặc tổ chức tài chính Trong quá trình xây dựng, có thể có nhiều khế ước điều chỉnh từ phía ngân hàng, nhưng điều quan trọng là phải đảm bảo nguồn vốn luôn được chuyển giao một cách liên tục và ổn định.

Thuê bên thứ 3 là một giải pháp hiệu quả trong việc đạt được nguồn vốn và tổ chức các hoạt động xây dựng Bên thứ 3 sẽ đảm nhận trách nhiệm quan trọng này, giúp tối ưu hóa quy trình và đảm bảo tiến độ dự án Việc hợp tác với bên thứ 3 không chỉ giảm bớt gánh nặng cho các bên liên quan mà còn mang lại những lợi ích thiết thực trong quản lý tài chính và tổ chức.

Liên doanh với chính quyền địa phương mang lại nhiều lợi ích cho các công ty, bao gồm việc hưởng các chính sách ưu đãi như giảm thuế, tạo hành lang pháp lý thuận lợi và cung cấp quỹ đất xây dựng Sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy luân chuyển vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Các nước phát triển đã có những tiến bộ đáng kể trong quản lý dự án xây dựng, đặc biệt là trong việc quản lý chi phí Việc lập kế hoạch chi tiết và tuân thủ nghiêm ngặt lịch trình giúp nhà quản lý kiểm soát chi phí hiệu quả, từ đó hạn chế sự gia tăng mức đầu tư cho dự án.

1.2.1.2 Tại các nước đang phát triển

Tại các nước đang phát triển như Lào và Campuchia, nhiều dự án xây dựng thường xuyên gặp phải tình trạng chậm tiến độ và tăng chi phí đầu tư Mặc dù không có số liệu chính thức, nhưng thực tế cho thấy các nước này gặp khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng và thường xuyên xảy ra tai nạn trong quá trình thi công Thời gian giải phóng mặt bằng kéo dài, với một số dự án mất tới hơn 10 năm để đạt được thỏa thuận giữa người dân và cơ quan chính quyền Trong suốt thời gian này, các thay đổi về thiết kế và khối lượng khiến tổng mức đầu tư trở nên khó xác định.

Tai nạn lao động tại các công trường xây dựng là một rủi ro thường xuyên xảy ra, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau Chủ đầu tư thường lơ là trong công tác quản lý, trong khi nhà thầu có thể thiếu năng lực cần thiết Bên cạnh đó, người lao động cũng không chú trọng đến an toàn cá nhân, và công nghệ thi công kém chất lượng cũng góp phần làm gia tăng nguy cơ tai nạn.

Tốc độ xây dựng tại Việt Nam, đặc biệt là ở các thành phố lớn, đang diễn ra mạnh mẽ cả về quy mô lẫn tốc độ Báo cáo tổng hợp và giám sát đầu tư năm 2009 đã chỉ ra những xu hướng phát triển này.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình lên Chính phủ mới đây, con số dự án chậm tiến độ lên tới

Trong tổng số 5.021 dự án đầu tư trong kỳ, chiếm khoảng 16,9% là các dự án phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng Theo thống kê chưa đầy đủ từ báo cáo của các bộ, ngành và địa phương, tỷ lệ dự án chậm tiến độ trong năm cũng đang là một vấn đề đáng lưu ý.

Tỷ lệ đầu tư trong các năm gần đây đã có sự gia tăng đáng kể, cụ thể là 16,6% vào năm 2008, 14,8% vào năm 2007 và khoảng 13,1% vào năm 2006 Sự chậm tiến độ của các dự án đã góp phần làm tăng tổng mức đầu tư, với nguyên nhân chủ yếu thường xuất phát từ vấn đề giải phóng mặt bằng.

Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu dân cư Đông Tân Thạnh tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam đã được phê duyệt và điều chỉnh thông qua Quyết định số 1246/QĐ-UBND ngày 20/4/2007 Việc phóng mặt bằng và dàn trải nguồn vốn là những yếu tố quan trọng trong quá trình triển khai dự án này.

1478/QĐ-UBND ngày 07/5/2014 Tổng mức đầu tư sau khi điều chỉnh gần 73 tỷ đồng

Dự án này đã chậm tiến độ 8 năm và vẫn chưa được triển khai đầu tư xây dựng hoàn chỉnh.

Theo báo cáo, các dự án đầu tư xây dựng lớn và kéo dài có nguy cơ tăng tổng mức đầu tư Đặc biệt, các dự án hạ tầng cơ sở như giao thông và thủy lợi thường xuyên phải điều chỉnh tổng mức đầu tư Ví dụ, dự án đường sắt Bến Thành - Suối Tiên đã tăng từ 47.325,2 tỉ đồng.

T ổ ng m ức đầu tư xây dự ng công trình và tình tr ạng vượ t t ổ ng m ức đầu tư

1.3.1 Khái quát n ội dung chi phí của tổng mức đầu tư

Luật xây dựng năm 2014, Điều 134, quy định Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư của dự án, được xác định dựa trên thiết kế cơ sở và nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi Nếu cần lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ sẽ là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.

Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, trong đó nêu rõ các chi phí trong tổng mức đầu tư, bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Các khoản chi phí này bao gồm bồi thường cho đất, nhà, công trình trên đất, tài sản gắn liền với đất và mặt nước, cũng như các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, chi phí tái định cư, tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cùng chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng.

Chi phí đầu tư xây dựng bao gồm nhiều khoản mục quan trọng Đầu tiên, chi phí hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư (nếu có) và các chi phí liên quan khác Tiếp theo, chi phí xây dựng bao gồm chi phí phá dỡ, san lấp mặt bằng, xây dựng công trình chính và các công trình phụ trợ Chi phí thiết bị liên quan đến mua sắm thiết bị công trình và công nghệ, cũng như chi phí đào tạo, lắp đặt, thí nghiệm, vận chuyển và bảo hiểm Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi cho việc tổ chức và thực hiện quản lý từ giai đoạn chuẩn bị đến khi công trình được đưa vào sử dụng Cuối cùng, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm chi phí khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế và giám sát xây dựng.

15 e) Chi phí khác gồm chi phí hạng mục chung và các chi phí không thuộc các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ;

Chi phí hạng mục chung bao gồm các khoản như xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công, di chuyển thiết bị và lao động đến công trường, đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông phục vụ thi công, bảo vệ môi trường cho người lao động và khu vực xung quanh, hoàn trả mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật bị ảnh hưởng trong quá trình thi công, chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu, cùng một số chi phí liên quan khác Bên cạnh đó, chi phí dự phòng bao gồm khoản dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.

1.3.2 Th ực trạng về vượt tổng mức đầu tư của Việt Nam và của đơn vị

Trong những năm gần đây, nhiều công trình giao thông đã bị đội vốn lên đến hàng chục, hàng trăm, thậm chí hàng ngàn tỷ đồng tại nhiều địa phương và dự án lớn, gây ra sự bức xúc lớn trong dư luận.

Tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng ban đầu có tổng mức đầu tư khoảng 24.500 tỉ đồng khi khởi công và ký hợp đồng BOT Tuy nhiên, sau một thời gian xây dựng, tổng mức đầu tư của dự án đã được điều chỉnh lên hơn 45.000 tỉ đồng.

Giẽ - Ninh Bình Ban đầu dự án có tổng mức đầu tư khoảng 3.700 tỉ đồng nhưng sau quá trình thực hiện đã tăng lên gần 8.900 tỉ đồng.

Dự án đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông tại Hà Nội được đầu tư xây dựng bằng vốn vay ODA từ Trung Quốc, với tổng mức đầu tư lên tới 552,86 triệu USD Sau một thời gian thi công, các bên liên quan đã đề xuất điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án.

868,04 triệu USD, tăng 315,18 triệu USD so với tổng mức đầu tư ban đầu.

Dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) có tổng mức đầu tư ban đầu là 1,09 tỷ USD, được phê duyệt vào năm 2007, trong đó bao gồm vốn ODA từ Nhật Bản.

Dự án có tổng vốn đầu tư hơn 904,6 triệu USD, trong đó phần còn lại được hỗ trợ từ ngân sách TP HCM.

9-2011, UBND TP đã phê duyệt điều chỉnh dự án này với tổng mức đầu tư lên đến

2,49 tỉ USD (hơn 47.325 tỉ đồng).

Dự án metro số 2 (Bến Thành - Tham Lương) đã bị chậm tiến độ hơn 2 năm so với kế hoạch ban đầu và cam kết với các nhà tài trợ Nguyên nhân chính được Ban Quản lý Đường sắt đô thị TP đưa ra là do cần phải điều chỉnh thiết kế, dẫn đến việc điều chỉnh tổng vốn đầu tư của dự án từ 1,347 tỉ USD lên 2,074 tỉ USD.

Bảng 1.1 Một số dự án đội giá thành và kéo dài thời gian điển hình

Nguyên nhân đội chi phí

Quản lý Đường sắt Đô

Thay đổi thiết kế kỹ thuật, tăng dự toán các hạng mục thiếtbị

Thiết kế kỹ thuật kém nên phải thay đổi thiếtkế

Thiết kế kỹ thuật kém nên phải thay đổi thiết kế Đại lộ

Chưa hoàn thành do thiếu

Thiếu vốn, vướng mắc giải tỏa mặt bằng,

Trượt giá VNĐ đã đạt mức 7500 tỷ, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Đại học Thủy Lợi đang nỗ lực cải thiện chất lượng đào tạo và nghiên cứu để thích ứng với tình hình này Việc nâng cao chương trình học và ứng dụng công nghệ mới là cần thiết để đảm bảo sinh viên được trang bị kiến thức và kỹ năng phù hợp với thị trường lao động Đại học Thủy Lợi cam kết mang đến môi trường học tập tốt nhất cho sinh viên, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Hòa Lạc) vốn16 thay đổi đơn vị đầu thầu không đủ năng lực, thay đổi thiết kế.

Dự án Vệ sinh Môi

Chậm trễ của nhà thầu Trung Quốc: đấu thầu giá rẻ và không hoàn thành dự án đúng hạn.

Chậm tiến độ nên dẫn đến trượt giá Đường cao tốc

Vướng mắc giải tỏa mặt bằng Năng lực yếu kém của nhà thầu bao gồm cả năng lực tài chính và năng lực thi công

Thay đổi chính sách đền bù giải tỏa có thể ảnh hưởng lớn đến người dân và các dự án phát triển Việc điều chỉnh tỷ giá và sự trượt giá cũng gây ra những hệ lụy không nhỏ cho nền kinh tế Đại học Thủy Lợi đang nghiên cứu và phân tích những tác động này nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả Sự thay đổi trong chính sách cần được thực hiện một cách minh bạch và công bằng để đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên liên quan.

1.3.2.2 Tại công ty TNHH MTV thuỷ lợi Nam Hà Tĩnh

Tiểu dự án Hồ chứa nước Khe Xai, thuộc Hệ thống thuỷ lợi Khe Giao tại huyện Thạch Hà, được khởi công vào năm 2010 với thời gian thi công là 28 tháng Tổng mức đầu tư ban đầu là 120,26 tỉ đồng, nhưng đến năm 2015, con số này đã tăng lên 206,57 tỉ đồng.

Dự án Sửa chữa nâng cấp hồ chứa nước Bộc Nguyên, huyện Cẩm Xuyên, có tổng mức đầu tư ban đầu là 183,60 tỷ đồng vào năm 2011, đã được điều chỉnh lên 209,92 tỷ đồng vào năm 2014.

Xem xét quá trình đầu tư XDCB cho thấy nguyên nhân của thực trạng trên thì có nhiều, nhưng nguyên nhân chủyếu có thể phân thành 5 nhóm như sau:

Sản phẩm XDCB có quá trình thi công dài, chi phí sản xuất lớn và địa bàn thi công rộng, phân tán, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia Những yếu tố này tạo điều kiện cho việc thất thoát và lãng phí vốn.

Khái quát s ự phát tri ể n c ủ a Vi ệt Nam trong lĩnh vự c qu ản lý chi phí đầu tư xây

2.1.1 H ệ thống văn bản quy phạm pháp luật và những thay đổi chính về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thời kỳ đổi mới

Từ năm 2007 tới nay, Chính phủ đã ban hành 03 Nghị định về quản lý chi phí ĐTXD:

Nghị định 99/2007/ NĐ-CP [6], Nghị định 12/2009/NĐ-CP [7] và Nghị định

32/2015/NĐ-CP [5], sau khi Quốc hội phê chuẩn Luật Xây dựng sửa đổi 2014 [1] Bộ

Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì soạn thảo các Nghị định và tổng hợp ý kiến từ các Bộ ngành liên quan, bao gồm cả Bộ Giao thông Vận tải, để trình Chính phủ ban hành Nghị định 32/2015/NĐ-CP là bản quy định mới nhất, đã hoàn thiện các nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (ĐTXD), thể hiện quan điểm và phương pháp nhất quán của nhà nước trong việc quản lý chi phí ĐTXD, hướng tới hội nhập quốc tế phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường của Việt Nam.

Chương IV của nội dung định mức, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng đã phân cấp rõ ràng công tác xây dựng định mức giữa Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý chuyên ngành cũng như các địa phương Chủ đầu tư có trách nhiệm trong việc xây dựng và quản lý giá xây dựng công trình, đồng thời UBND cấp tỉnh và Chủ đầu tư cũng được phân cấp trách nhiệm trong việc xây dựng chỉ số giá xây dựng.

Các Bộ quản lý chuyên ngành và địa phương có trách nhiệm lập và công bố định mức xây dựng cho các công việc đặc thù, sau khi nhận được sự thống nhất từ Bộ Xây dựng Đặc biệt, trong lĩnh vực giao thông, nhiều định mức cũ vẫn dựa trên công nghệ và thiết bị lạc hậu, dẫn đến năng suất thấp Nhằm khắc phục tình trạng này, Bộ GTVT đã chỉ đạo xây dựng và công bố 114 định mức mới trong giai đoạn từ 2009 đến 2014.

Trong năm 2015, Bộ Giao thông Vận tải đã công bố 54 định mức mới và hoàn tất thủ tục xin thỏa thuận của Bộ Xây dựng cho 30 định mức Hiện tại, bộ đang hoàn thiện hồ sơ cho các định mức còn lại.

Hiện tại, có 36 định mức được công bố và chúng tôi đang tiếp tục nghiên cứu thêm cho một số dự án khác Mục tiêu là để đủ điều kiện công bố cho 10 trường đại học thủy lợi, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu của ngành Việc nghiên cứu này không chỉ giúp cải thiện chương trình đào tạo mà còn góp phần phát triển bền vững trong lĩnh vực thủy lợi.

Trong số 26 định mức mới được công bố, có những định mức đã gặp vướng mắc trong nhiều năm, điển hình là định mức cọc cát đầm chặt D700, áp dụng cho đường cao tốc Hà Nội.

Hải Phòng đã triển khai 42 định mức cho cầu treo dân sinh và 11 định mức cho cầu yếu (vốn JICA), góp phần quan trọng vào việc hoàn thành dự án 187 cầu treo dân sinh và hơn 70 cầu yếu trên các tuyến quốc lộ, sử dụng vốn vay ODA.

Chương VII quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng (ĐTXD) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt và điều chỉnh tổng mức đầu tư (TMĐT) cũng như dự toán xây dựng công trình Chủ đầu tư phải lập và điều chỉnh TMĐT, dự toán xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt, đồng thời phải tuân thủ quy định về quản lý chi phí ĐTXD trong khuôn khổ TMĐT và dự toán được phê duyệt.

Các quy định mới đã làm rõ sự phân cấp giữa Người quyết định đầu tư và Chủ đầu tư, loại bỏ sự chồng chéo về thẩm quyền Người quyết định đầu tư giữ vai trò quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị và phê duyệt dự án, trong khi Chủ đầu tư đảm nhận vai trò chủ chốt trong quá trình thực hiện Chủ đầu tư cần điều chỉnh mô hình tổ chức quản lý dự án, giảm giao nhiệm vụ cho các Ban quản lý dự án và thành lập các bộ phận nghiệp vụ trực thuộc để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng.

Chủ đầu tư Kiến nghị Ban tổ chức Hội thảo xem xét đưa vào kết luận Hội thảo nội dung này

Một vấn đề quan trọng đã tồn tại trong nhiều năm nhưng chưa được giải quyết triệt để là các quy định về hồ sơ và thủ tục nghiệm thu thanh toán quá rườm rà Hồ sơ hoàn chỉnh thường cần hàng chục chữ ký và trải qua nhiều lần xem xét, khiến cho các tờ trình của Chủ đầu tư trở nên chỉ mang tính hình thức Nhiều ý kiến đề xuất cần đối chiếu các thủ tục, hồ sơ nghiệm thu thanh toán với các dự án ODA để biên soạn hướng dẫn cho các dự án sử dụng nguồn vốn khác, nhằm cắt giảm thủ tục và hướng tới hội nhập theo thông lệ quốc tế.

Về công tác Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán: tại Khoản 4, Điều 3, Nghị định 32/NĐ-

CP đã quy định việc thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dựa trên các nội dung của Nghị định này Tuy nhiên, vẫn có ý kiến cho rằng cơ quan thanh tra thường yêu cầu giải trình hoặc đưa ra kết luận dựa trên các văn bản pháp lý khác, bao gồm cả những quy định chưa rõ ràng về thẩm quyền của các cấp quyết định đầu tư và chủ đầu tư.

2.1.2 Các văn bản quy định về quản lý chi phí đầu tư dự án xây dựng thủy lợi

Theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP [8] ngày 6/2/2013 của chính phủ thì Công trình thuỷ lợi (thuộc công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn) gồm:

- Đập ngăn nước (đập đất, đập đất - đá, đập bê tông);

- Đê - Kè - Tường chắn: Đê chính (sông, biển); đê bao; đê quai;

- Tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, trạm bơm và công trình thủy lợi khác;

- Hệ thống thủy nông; công trình cấp nước nguồn cho sinh hoạt, sản xuất.

Tổng mức đầu tư cho dự án xây dựng thủy lợi không có khái niệm riêng, nhưng quy trình đầu tư và sử dụng vốn tương tự như các dự án xây dựng thông thường Do đó, tổng mức đầu tư của dự án thủy lợi có thể được hiểu như tổng mức đầu tư của các dự án xây dựng thông thường.

Luật xây dựng năm 2014, Điều 134 quy định rằng tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư của dự án, được xác định dựa trên thiết kế cơ sở và nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi Nếu cần lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ sẽ là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.

Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng đã xác định rõ các chi phí cấu thành tổng mức đầu tư xây dựng Các khoản chi phí này bao gồm các yếu tố cần thiết để đảm bảo hiệu quả và tính hợp lý trong quản lý ngân sách đầu tư, góp phần vào sự phát triển bền vững của các dự án xây dựng Việc tuân thủ các quy định này là rất quan trọng để đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả và minh bạch.

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm các khoản chi phí liên quan đến bồi thường đất đai, nhà cửa, công trình trên đất, tài sản gắn liền với đất và mặt nước, cũng như các khoản chi phí bồi thường khác theo quy định Ngoài ra, cần xem xét các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, chi phí tái định cư, chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cùng với chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng.

(nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác’

T ổ ng m ức đầu tư trong giai đoạ n th ự c hi ệ n d ự án và m ức độ tác độ ng c ủ a t ừ ng lo ạ i

từng loại chi phí đến khảnăng tăng tổng mức đầu tư

2.2.1 Các thành ph ần chi phí trong tổng mức đầu tư

Theo NĐ 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ, các chi phí của tổng mức đầu tư được quy định cụ thể nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý dự án Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định pháp lý trong quá trình đầu tư và xây dựng, giúp các bên liên quan hiểu rõ hơn về các khoản chi phí cần thiết.

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm các khoản bồi thường cho đất, nhà, công trình, tài sản gắn liền với đất và mặt nước, cùng với các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất Ngoài ra, còn có chi phí tái định cư, chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cũng như chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng.

Chi phí đầu tư xây dựng dự án bao gồm nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, có thể có chi phí cho hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư trước đó và các chi phí liên quan khác Thứ hai, chi phí xây dựng bao gồm việc phá dỡ công trình cũ, san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình chính, công trình tạm và phụ trợ Thứ ba, chi phí thiết bị liên quan đến việc mua sắm thiết bị công trình và công nghệ, cũng như chi phí cho đào tạo, lắp đặt, thí nghiệm và vận chuyển Cuối cùng, chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi cho tổ chức và thực hiện quản lý từ giai đoạn chuẩn bị đến khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng.

Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là bước quan trọng trong quá trình đầu tư xây dựng Ngoài ra, cần thực hiện báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo kinh tế - kỹ thuật để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư.

- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;

- Thi tuyển, tuyển chọn thiết kếkiến trúc công trình hoặc lựa chọn phương án thiết kếkiến trúc công trình;

- Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;

- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

Lập, thẩm định, thẩm tra và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, cùng với dự toán xây dựng là những bước quan trọng trong quá trình xây dựng Đại học Thủy Lợi cung cấp kiến thức chuyên sâu về các quy trình này, giúp sinh viên nắm vững các kỹ năng cần thiết để thực hiện các dự án xây dựng hiệu quả Các chương trình đào tạo tại đây được thiết kế để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành, đảm bảo sinh viên có đủ năng lực và kiến thức để tham gia vào các dự án lớn.

- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ,chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng;

- Thực hiện, quản lý hệ thống thông tin công trình;

- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của công trình;

- Lập mới hoặc Điều chỉnh định mức xây dựng của công trình;

- Xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;

- Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước khi nghiệm thu hoàn thành;

- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;

- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng Mục công trình, toàn bộ công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu;

- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng;

- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;

- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;

- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nghiệm thu, bàn giao công trình;

- Khởi công, khánh thành (nếu có), tuyên truyền quảng cáo;

- Xác định, cập nhật, thẩm định dự toán gói thầu xây dựng;

- Thực hiện các công việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);

Đại học Thủy Lợi thực hiện nhiều công việc quản lý khác nhau để đảm bảo hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững Các nhiệm vụ này bao gồm việc giám sát chất lượng giáo dục, quản lý tài nguyên và tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học Đại học Thủy Lợi cam kết cung cấp môi trường học tập tốt nhất cho sinh viên, đồng thời thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo trong giảng dạy và nghiên cứu.

31 đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm các chi phí theo quy định tạiKhoản 2 Điều 25

Nghị định số 32/2015/NĐ-CP quy định các chi phí cần thiết cho công tác tư vấn đầu tư xây dựng, bao gồm giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng, nhằm đưa công trình vào khai thác sử dụng.

- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sátxây dựng;

Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là bước quan trọng trong quá trình đầu tư, bao gồm cả báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi Những tài liệu này giúp đánh giá tính khả thi và hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của dự án đầu tư xây dựng, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn cho các nhà đầu tư.

- Thẩm tra thiết kế cơsở, thiết kế công nghệ của dự án;

- Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;

- Thiết kế xây dựng công trình;

- Thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;

Lập và thẩm tra hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu là bước quan trọng trong quá trình lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu và hồ sơ đề xuất giúp đảm bảo việc lựa chọn nhà thầu phù hợp và hiệu quả.

- Thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;

- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;

- Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;

- Thẩm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông;

- Ứng dụng hệ thống thông tin công trình;

Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo hiệu quả tài chính và chất lượng dự án Việc quản lý chi phí chặt chẽ không chỉ giúp tối ưu hóa ngân sách mà còn giảm thiểu rủi ro trong quá trình thi công Để đạt được điều này, các nhà quản lý cần áp dụng các phương pháp và công cụ hiện đại, đồng thời thường xuyên theo dõi và đánh giá tiến độ cũng như chi phí thực tế so với kế hoạch Hơn nữa, việc đào tạo nhân lực chuyên môn tại các cơ sở giáo dục như Đại học Thủy Lợi cũng góp phần nâng cao năng lực quản lý dự án xây dựng.

Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm các yếu tố quan trọng như sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu, giá hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng Ngoài ra, quy trình thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, cũng như thanh toán và quyết toán vốn đầu tư cho công trình cũng là những công việc cần thiết trong quản lý chi phí.

- Tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn);

- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có);

- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng Mục công trình, toàn bộ công trình;

- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn);

- Tư vấn quan trắc và giám sát môi trường;

- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;

- Thực hiện các công việc tư vấn khác. e) Chi phí khác để thực hiện các công việc gồm:

- Rà phá bom mìn, vật nổ;

- Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;

- Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;

- Kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;

Kiểm tra công tác nghiệm thu là bước quan trọng trong quá trình thi công xây dựng, đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn công trình Việc nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình phải được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nhằm xác nhận sự phù hợp với thiết kế và quy định hiện hành.

Nghiên cứu khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng trong các dự án đầu tư xây dựng, đặc biệt là trong việc xác định vốn lưu động ban đầu Việc tính toán lãi vay trong thời gian xây dựng cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh Những yếu tố này góp phần quyết định sự thành công của dự án và ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng.

Chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải sẽ được thực hiện theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao, không bao gồm giá trị sản phẩm thu hồi được.

- Các Khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định;

- Hạng Mục chung gồm các Khoản Mục chi phí tại Điểm a Khoản 5 Điều 7 Thông tư này;

Chi phí thực hiện các công việc khác bao gồm chi phí dự phòng, trong đó có chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong quá trình thực hiện dự án.

Trình t ự và phương pháp lậ p t ổ ng m ức đầu tư, các phát sinh thườ ng g ặ p

2.3.1 Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng

Theo thông tư 06/2016/TT-BXD [9] ngày 10 tháng 3 năm 2016 của bộ xây dựng thì tổng mức đầu tư được xác định theo các phương pháp sau:

2.3.1.1 Phương pháp xác định từ khối lượng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án

Tổngmức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng được tính theo công thức sau:

V TM = G BT,TĐC + G XD + G TB + G QLDA + G TV + G K + G DP (2.1)

Trường Đại học Thủy lợi là một trong những cơ sở giáo dục hàng đầu tại Việt Nam, chuyên đào tạo các chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực thủy lợi Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và cơ sở vật chất hiện đại, trường cam kết cung cấp chất lượng giáo dục tốt nhất cho sinh viên Chương trình đào tạo tại Đại học Thủy lợi không chỉ chú trọng lý thuyết mà còn kết hợp thực hành, giúp sinh viên phát triển toàn diện và sẵn sàng cho thị trường lao động Ngoài ra, trường còn tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các nghiên cứu khoa học và các hoạt động ngoại khóa phong phú, góp phần nâng cao kỹ năng và kiến thức chuyên môn.

- V TM : tổng mức đầu tư xây dựng của dự án;

- G BT, TĐC : chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- G XD : chi phí xây dựng;

- G TB : chi phí thiết bị;

- G QLDA : chi phí quản lý dự án;

- G TV : chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

- G DP : chi phí dự phòng. a) Xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (GBT, TĐC) được xác định dựa trên khối lượng cần bồi thường và các quy định của nhà nước về giá bồi thường tại địa phương Các chi phí này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành Bên cạnh đó, việc xác định chi phí xây dựng cũng cần được thực hiện một cách chính xác để đảm bảo tính khả thi của dự án.

Chi phí xây dựng (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án được xác định theo công thức sau:

- G XDCTi : chi phí xây dựng của công trình hoặc hạng mục công trình thứ ithuộc dự án

Dự án bao gồm nhiều công trình và hạng mục, ngoại trừ các công trình phục vụ cho việc xây dựng lán trại và điều hành thi công Các hạng mục này được phân chia rõ ràng để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc Việc quản lý hiệu quả các công trình thuộc dự án là rất quan trọng để đạt được mục tiêu đề ra.

Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau:

- Q XDj : khối lượng nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thứ j của công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án (j=1÷m);

Giá xây dựng tổng hợp (Z j) là giá tương ứng với nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thứ j Giá này có thể được phân loại thành giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy đủ, theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư.

- T: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theoquy định hiện hành. c) Xác định chi phí thiết bị

Dựa trên các điều kiện cụ thể và nguồn thông tin, số liệu thu thập được từ dự án, chi phí thiết bị của dự án được xác định như sau:

Trong trường hợp dự án có thông tin chi tiết về thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, bao gồm số lượng, chủng loại và giá trị từng thiết bị, chi phí thiết bị của dự án (GTB) sẽ được tính bằng tổng chi phí thiết bị của tất cả các công trình thuộc dự án.

Dự án có thể xác định chi phí thiết bị (GTB) bằng cách tham khảo giá chào hàng đồng bộ từ các nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng Điều này cho phép lựa chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá để đảm bảo hiệu quả kinh tế cho dự án.

Chúng tôi cung cấp các thiết bị chuyên dụng cho công trình, đặc biệt là những thiết bị lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường Đảm bảo rằng mọi yêu cầu về thiết bị đều được đáp ứng một cách tốt nhất.

Trong quá trình xác định chi phí đầu tư xây dựng, nhà thầu tư vấn cần xem xét và đánh giá tính hợp lý của giá thiết bị dựa trên 36 thiết bị tương tự về công suất, công nghệ và xuất xứ đang có mặt trên thị trường hoặc trong các công trình đã và đang thực hiện.

Trong trường hợp chi phí thiết bị của dự án không thể xác định theo hướng dẫn đã nêu, cần dựa vào thông tin và dữ liệu chung về công suất, tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị và công nghệ của công trình Chi phí thiết bị sẽ được xác định dựa trên chỉ tiêu suất chi phí thiết bị cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo công thức (2.6).

Khi chi phí thiết bị của dự án không thể xác định theo hai trường hợp hướng dẫn trước đó, cần dựa vào dữ liệu giá của các thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc từ các công trình đã và đang thực hiện có thiết bị tương tự.

Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp lập dự toán nêu ở

(mục a mục 2.3.1.2) d) Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác

Chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) và chi phí khác

G K được xác định dựa trên định mức chi phí tỷ lệ hoặc thông qua việc lập dự toán và dữ liệu từ các dự án tương tự Nếu tổng chi phí ước tính (không bao gồm lãi vay và vốn lưu động ban đầu) không vượt quá 15% tổng chi phí xây dựng và thiết bị của dự án, thì phương pháp này được áp dụng.

Vốn lưu động ban đầu (VLđ) và lãi vay (LVay) trong thời gian thực hiện dự án cần được xác định dựa trên điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án Đồng thời, việc xác định chi phí dự phòng cũng rất quan trọng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án.

Chi phí dự phòng (GDP) được tính toán bằng tổng chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh (GDP1) và chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2), theo công thức cụ thể.

Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (GDP1) xác định theo công thức sau:

G DP1 = (G BT, TĐC + G XD + G TB + G QLDA + G TV + G K ) x k ps (2.4)

Tỷ lệ dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, ký hiệu là k ps, phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công trình và điều kiện địa chất nơi xây dựng Mức tỷ lệ này không vượt quá 10% cho các dự án xây dựng tổng thể, trong khi đối với các dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tỷ lệ k ps tối đa là 5%.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜ NG QU Ả N LÝ T Ổ NG M ỨC ĐẦU TƯ CÁC

Ngày đăng: 20/09/2021, 15:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Q. hội, Luật xây dựng số 50/2014/QH13, Hà Nội: Quốc hội, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật xây dựng số 50/2014/QH13
Tác giả: Q. hội
Nhà XB: Quốc hội
Năm: 2014
[3] U. t. H. Tĩnh, Công văn số 320/UBND - CN1 ngày 21/01/2015 về thực hiện luật xây dựng 2014, Hà Tĩnh: Hà Tĩnh, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số 320/UBND - CN1 ngày 21/01/2015 về thực hiện luật xây dựng 2014
Tác giả: U. t. H. Tĩnh
Nhà XB: Hà Tĩnh
Năm: 2015
[6] C. phủ, Nghị định 99/2007/ NĐ - CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Hà Nội: Chính phủ, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 99/2007/ NĐ - CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Tác giả: C. phủ
Nhà XB: Chính phủ
Năm: 2007
[8] C. phủ, Nghị định 15/2013/NĐ - CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Hà Nội: Bộ xây dựng, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 15/2013/NĐ - CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Tác giả: C. phủ
Nhà XB: Bộ xây dựng
Năm: 2013
[9] B. x. dựng, Thông tư số 06/2016/TT - BXD của Bộ Xây dựng: Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Hà Nội: Bộ xây dựng, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 06/2016/TT - BXD của Bộ Xây dựng: Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Tác giả: B. x. dựng
Nhà XB: Bộ xây dựng
Năm: 2016
[11] C. phủ, Nghị định số 37/2015/NĐ - CP về hợp đồng xây dựng, Hà Nội: Bộ xây dựng, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 37/2015/NĐ - CP về hợp đồng xây dựng
Tác giả: C. phủ
Nhà XB: Bộ xây dựng
Năm: 2015
[12] B. x. dựng, Thông tư số 16/2016/TT - BXD của Bộ Xây dựng: Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ - CP, Hà Nội: Bộ xây dựng, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 16/2016/TT - BXD của Bộ Xây dựng: Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ - CP
Tác giả: B. x. dựng
Nhà XB: Bộ xây dựng
Năm: 2016
[2] C. phủ, Nghị định 59/2015/NĐ - CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hà Nội: Bộ xây dựng, 2015 Khác
[4] Q. hội, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Hà Nội: Quốc hội, 2013 Khác
[5] C. phủ, Nghị định số 32/2015/NĐ - CP về Quản lý chi phí đầu tưu xây dựng, Hà Nội: Bộ xây dựng, 2015 Khác
[7] C. phủ, Nghị định 12/2009/NĐ - CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Hà Nội: Chính phủ, 2009 Khác
[10] C. phủ, Nghị định số 46/2015/NĐ - CP về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và bảo trì CTXD, Hà Nội: Bộ xây dựng, 2015 Khác
[13] B. x. dựng, Thông tư số 05/2016/TT - BXD của Bộ Xây dựng: Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Hà Nội: Bộ xây dựng, 2016 Khác
[14] C. phủ, Nghị định số 119/2015/NĐ - CP Quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng., Hà Nội: Bộ xây dựng, 2015 Khác
[15] B. x. dựng, Thông tư 18/2016/TT - BXD ngày 30/6/2016 của Bộ xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế dự toán xây dựng công trình., Hà Nội: Bộ xây dựng, 2016 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w