Đồ án trắc địa cơ sở 2 XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
GIỚI THIỆU CHUNG 4
Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ 4
- Thành lập BĐĐH các loại tỷ lệ thống nhất trong hệ tọa độ Nhà nước
- Phục vụ khảo sát, xây dựng các công trình, quy hoạch vùng dân cư
- Để quản lí và sử dụng đất đai cho hợp lí
- Đảm bảo độ vững chắc về đồ hình của lưới (Trị đo thừa giúp tăng độ chính xác của lưới)
Mạng lưới khống chế trắc địa cần phải đảm bảo tính khoa học và độ chính xác theo quy định, vì đây là cơ sở cho việc phát triển tọa độ toàn khu đo Nếu độ chính xác của lưới khống chế không đạt yêu cầu, sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của tất cả các điểm trên bản đồ.
- Trình tự phát triển lưới phải đảm bảo (Đảm bảo phát triển được từ lưới cấp hạng cao hình thành các cấp lưới tiếp theo)
- Mạng lưới khống chế trắc địa phải đủ mật độ điểm cần thiết
Thu thập tài liệu trắc địa, thông tin về vị trí địa lý, dữ liệu dân cư, tài liệu địa chất, thông tin về giao thông thủy lợi và đặc điểm tự nhiên của khu vực là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu và phát triển.
- Tiến hành khảo sát thực địa để tiến hành đặt các mốc khống chế hợp lí (nền đất cứng, thông hướng và có tầm bao quát tốt)
1.2 Tình hình đặc điểm khu đo
1.2.1 Giới thiệu vị trí khu đo
- Khu vực thiết kế nằm trên địa bàn huyện Như Xuân nằm ở phía tây nam tỉnh Thanh Hóa, có diện tích 543,7 km 2 , dân số năm 2018 là: 72.000 người
- Trên địa bàn huyện có 5 dân tộc sinh sống gồm Kinh, Thái, Thổ, Mường, Tày
Cư dân sống dọc theo quốc lộ 45 và đường Hồ Chí Minh
- Tên bản đồ: Xuân Thượng
- Ảnh khu vực thiết kế
- Khu vực thiết kế có số hiệu bản đồ là: E–48–7–D–b–1
- Có vị trí địa lí:
+ Từ 19°41’15” đến 19°45’00” độ Vĩ Bắc
+ Từ 105°22’30” đến 105°26’15” độ Kinh Đông
+ Phía Bắc giáp: Liên Thành
+ Phía Đông Bắc giáp: Đồng Sảng
+ Phía Đông giáp: Đồng Ao
+ Phía Đông Nam giáp: Tân Thắng
+ Phía Nam giáp: Yên Cát
+ Phía Tây Nam giáp: Xóm Cọc
+ Phía Tây giáp: Đồng Phống
+ Phía Tây Bắc giáp: Yên Mỹ
Khu vực có địa hình nằm trong vùng núi thấp của sơn hệ Bắc Trường Sơn, kéo dài từ Thượng Lào xuống Địa hình bị chia cắt bởi các dãy núi và hệ thống sông suối nhỏ, tạo thành những thung lũng hẹp, là nền tảng cho quần cư xen kẽ giữa các khu ruộng và nương đồi Độ cao trung bình dao động từ 120 đến 200m so với mực nước biển, với đỉnh núi Chùa là điểm cao nhất, vượt quá 300m Địa hình dốc thoải từ Tây sang Đông, thấp nhất ở phía Đông giáp xa lộ Hồ Chí Minh với độ cao khoảng 80m.
- Khí hậu: (ảnh hưởng đến quá trình đo và sai số đo khi đo ở vùng núi do chiết quang do khí quyển)
Khí hậu miền Bắc Việt Nam có đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều và tập trung, đồng thời mang những nét riêng của tiểu vùng khí hậu Bắc miền Trung Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25 độ C, với tháng nóng nhất là tháng 7 và 8 khi nhiệt độ có thể đạt 37 - 39 độ C, thậm chí hơn 40 độ C trong một số năm Ngược lại, tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1, nhiệt độ có thể giảm xuống dưới 10 độ C, với mức thấp nhất ghi nhận là 4 độ C.
Tổng lượng mưa trung bình hàng năm vượt quá 2200mm, nhưng sự phân bố không đồng đều, chủ yếu rơi vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10 Tháng 5 và tháng 6 là những tháng khô nhất do ảnh hưởng của gió mùa tây nam từ Lào, dẫn đến thời tiết nắng nóng và khô hạn.
Huyện Như Xuân có tốc độ phát triển kinh tế trung bình đạt 7,6%/năm so với các huyện vùng cao trong tỉnh Cơ cấu kinh tế của huyện bao gồm nông - lâm nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, trong đó nông - lâm nghiệp đóng vai trò chủ đạo.
Đến năm 2002, toàn huyện đã có 54 trường học các cấp với 80% phòng học được xây dựng kiên cố, đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập Đội ngũ giáo viên được tăng cường, công tác phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ được duy trì hiệu quả ở tất cả các xã Nhờ đó, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm đạt từ 97% đến 100%, cho thấy những kết quả đáng khích lệ trong giáo dục.
Năm 2002, trung tâm giáo dục thường xuyên - dạy nghề tại huyện đã có 10 lớp học, mỗi năm tốt nghiệp từ 400 đến 460 học sinh, góp phần đáp ứng nhu cầu học nghề của người dân địa phương.
Dân cư tập trung tại các khu vực như Xuân Thượng, Thượng Cốc, Làng San, …,
Trên địa bàn các thôn hiên, có nhiều công trình thủy lợi nhỏ như hồ đập, đảm bảo nguồn nước tưới cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Suối Than từ Như Thanh và sông Xanh từ Như Xuân hợp lưu tại cầu Bến Nhạ, tạo thành sông Bến Nhạ Sông Đót cũng từ Như Xuân chảy về hợp lưu với sông Bến Nhạ, hình thành sông Đằn suối đổ vào sông Chu Dòng sông này đã được đồng bào miền núi tận dụng làm đường thủy để vận chuyển lâm sản và giao lưu hàng hóa với các vùng miền xuôi, đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa lâm, nông, thổ sản.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại khu vực bao gồm Đường Hồ Chí Minh dài 5,8 km và Tuyến đường tỉnh lộ 519B Khe Hạ - Vạn Xuân với tổng chiều dài 17,6 km, bắt đầu từ thôn Thành Lấm và kết thúc tại thôn Thành Lai Ngoài ra, còn có 22,5 km đường liên thôn nội vùng.
Tài liệu trắc địa và bản đồ trên khu vực đo
- Căn cứ vào tờ bản đồ có danh pháp E-48-7-d-b-1
- Tờ bản đồ địa hình có tỉ lệ 1/10000
- Trên bản đồ có 3 điểm gốc tọa độ
Sau khi tiến hành khảo sát thực địa, các điểm gốc đã được xác định là đầy đủ, nguyên vẹn và ổn định, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cần thiết để làm tư liệu gốc cho việc xây dựng các cấp lưới khống chế thấp hơn.
- Tọa độ các điểm gốc như sau:
Tên điểm Tọa độ X Tọa độ Y
THIẾT KẾ KỸ THUẬT LƯỚI KHỐNG CHẾ CẤP I VÀ CẤP II 9 2.1 Nguyên tắc chung 9
Các phương pháp xây dựng lưới khống chế địa hình 10
- Phương pháp lưới trắc địa vệ tinh
- Phương pháp đo thiên văn
Lưới đường chuyền là hệ thống lưới giúp kiểm soát tọa độ mặt bằng, với các điểm nối tạo thành nhiều điểm gãy khúc Bằng cách đo chiều dài các cạnh và các góc ngoặt, chúng ta có thể xác định vị trí tương hỗ giữa các điểm một cách chính xác.
Lưới đường chuyền là phương pháp truyền thống cơ bản để xây dựng lưới khống chế Bằng cách đo tất cả các cạnh và góc ngoặt của đường chuyền, ta có thể xác định vị trí tương hỗ của các điểm một cách chính xác.
Biết tọa độ của một điểm và góc phương vị của một cạnh, ta có thể tính toán góc phương vị của các cạnh khác cùng với tọa độ của các điểm còn lại trên đường chuyền bằng công thức phù hợp.
- Các dạng đồ hình chủ yếu:
+ Đường chuyền phù hợp và đường chuyền duỗi thẳng:
+ Lưới đường chuyền (gồm 2 loại đường truyền trở lên):
[12] Ưu, nhược điểm của phương pháp đường chuyền:
+ Dễ chọn điểm, dễ thông hướng đo vì thường tại một điểm chỉ cần thông hướng tới hai điểm lân cận
Hình dạng đường chuyền linh hoạt với góc ngoặt có thể thay đổi không giới hạn, giúp dễ dàng đưa các điểm khống chế vào khu vực bị che khuất Điều này cho phép phân bố điểm theo yêu cầu công việc đo đạc trong giai đoạn sau một cách thuận tiện.
+ Đo góc nằm ngang trong đường chuyền rất dễ dàng thuận lợi vì phần lớn các điểm chỉ có hai hướng đo
+ Lưới đường chuyền có số trị đo thừa ít
+ Kết cấu hình học của nó không chặt chẽ nên ít điều kiện để kiểm tra kết quả đo
Lưới đường chuyền mang lại nhiều ưu điểm nổi bật, trong khi những nhược điểm đã được công nghệ hiện đại khắc phục Hiện nay, lưới đường chuyền chủ yếu được sử dụng để xây dựng lưới khống chế tọa độ trong công tác trắc địa địa hình.
Nội dung của phương pháp tam giác:
Phương pháp tam giác là kỹ thuật phổ biến trong việc xây dựng lưới khống chế tọa độ mặt bằng Để xác định vị trí của các điểm đã chọn trên mặt đất, chúng ta nối các điểm này lại với nhau để tạo thành các tam giác, từ đó các tam giác liên kết với nhau hình thành chuỗi tam giác.
+ Lưới tam giác đo góc:
+ Lưới tam giác đo cạnh:
+ Lưới tam giác đo góc cạnh: Ưu, nhược điểm của phương pháp tam giác
- Phương pháp tam giác đo góc:
Lưới đo có ưu điểm nổi bật là khả năng khống chế khu vực rộng lớn, giúp việc đo đạc trở nên dễ dàng và chính xác hơn Với nhiều trị đo thừa, lưới cung cấp nhiều thông số để kiểm tra, từ đó tăng độ tin cậy của kết quả đo.
+ Nhược điểm: Bố trí lưới khó khăn, tầm thông hướng hạn chế
- Phương pháp tam giác đo cạnh:
+ Ưu điểm: trị đo ít, khống chế được khu vực rộng lớn
Lưới đo cạnh trong đo đạc có nhược điểm là trị đo thừa ít và độ chính xác tính phương vị kém hơn so với đo góc, dẫn đến độ tin cậy thấp Để cải thiện độ chính xác và có thêm trị đo thừa, thường sử dụng lưới tam giác với hình dạng đa giác trung tâm, lưới tứ giác trắc địa hoặc lưới tam giác dày đặc Trong các điều kiện kinh tế kỹ thuật tương đương, lưới đo góc vẫn được coi là ưu việt hơn.
- Phương pháp tam giác đo góc cạnh
+ Ưu điểm: Cho độ chính xác cao, phạm vi khống chế rông lớn
+ Nhược điểm: Khối lượng đo đạc lớn, việc xây dựng mạng lưới tốn kém 2.2.3 Phương pháp GPS
Lưới GPS được thiết kế dưới dạng tam giác hoặc lưới đường chuyền, mang lại sự đơn giản hơn so với các mạng lưới truyền thống Việc thiết lập lưới GPS không yêu cầu quá chặt về đồ hình lưới và không cần thông hướng giữa tất cả các điểm, chỉ cần thông hướng giữa một số cặp điểm để phát triển các cấp hạng lưới tiếp theo Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ GPS gặp khó khăn do hạn chế về phương tiện máy móc, chi phí cao và không phải đơn vị nào cũng có khả năng trang bị Điều này dẫn đến khả năng phát triển lưới đo vẽ bị hạn chế, ảnh hưởng đến công tác đo vẽ bản đồ địa chính.
Yêu cầu chọn điểm trong thành lập lưới khống chế bằng công nghệ GPS:
- Các vật cản xung quanh điểm đo có góc cao không quá để tránh cản tín hiệu GPS
- Không quá gần các bề mặt phản xạ như cấu kiện kim loại, các hàng rào, mặt nước, … vì chúng có thể gây ra hiện tượng đa đường dẫn
- Không quá gần các thiết bị điện vì có thể gây ra nhiễu tín hiệu
Các văn bản kỹ thuật cho việc thiết kế lưới khống chế địa hình 15
Các văn bản dùng trong thiết kế lưới:
- Quy phạm xây dựng lưới tọa độ địa hình của tổng cục quản lý ruộng đất nay là
“Tổng cục Địa Chính” ban hành ngày 01-07-1991
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000 của tổng cục quản lý ruộng đất nay là “Tổng cục Đia Chính” ban hành ngày 01-07-1991
- Hướng dẫn thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 đến 1:5000 “Phương pháp toàn đạc” của tổng cục Địa chính ban hành tháng 6-1995
- Quy chế kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm trắc địa bản đồ của Tổng cục Địa chính ban hành tháng 6- 1995
- Quy phạm thành lập bản đồ Địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000 và 1:5000 khi đô thị của tổng cục Địa chính ban hành ngày 01-02-1996
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:10000 và 1:25000 của tổng cục Địa chính ban hành ngày 01-03-2000 - Cơ sở toán học lưới khống chế tọa độ
- Một số yêu cầu cơ bản đối với mạng lưới tam giác, lưới đường chuyền…
- Một số yêu cầu cơ bản đối với mạng lưới độ cao
Theo Thông tư 55/2013/TT-BTNMT quy định:
1 Lưới khống chế đo vẽ được thành lập nhằm tăng giày các điểm tọa độ nhằm đảm bảo cho việc thành lập bản đồ bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp tại thực địa hoặc tăng giày ảnh đo vẽ khi thành lập bản đồ bằng phương pháp ảnh hàng không đo vẽ ngoài thực địa
2 Lưới khống chế đo vẽ bao gồm: lưới khống chế đo vẽ cấp 1, lưới khống chế đo vẽ cấp 2 hoặc lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS
Lưới khống chế đo vẽ cấp 1 được xây dựng dựa trên ít nhất 2 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn điểm địa chính Trong khi đó, lưới khống chế đo vẽ cấp 2 yêu cầu tối thiểu 2 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn lưới khống chế cấp 1 Đối với lưới khống chế đo vẽ bằng công nghệ GNSS, cần có ít nhất 3 điểm tọa độ với độ chính xác tương đương hoặc cao hơn điểm địa chính.
3 Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 chỉ được lập lưới khống chế đo vẽ cấp 1, trong trường hợp đặc biệt cho phép lưới khống chế đo vẽ cấp 1 treo không quá 4 điểm nhưng sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai không vượt quá 5 cm so với điểm gốc Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 được lập lưới khống chế đo vẽ 2 cấp (cấp 1 và cấp 2), trong trường hợp đặc biệt cho phép lập lưới khống chế đo vẽ cấp 2 treo không quá 4 điểm nhưng sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai không quá 0,1 mm x M (M là mẫu số tỷ lệ bản đồ địa chính cần thành lập) so với điểm gốc Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10.000 được lập thêm các điểm trạm đo từ lưới khống chế đo vẽ cấp 2 và lưới khống chế đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS để đo hết khu vực đo vẽ, nhưng sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai không quá 0,1 mm x M (M là mẫu số tỷ lệ bản đồ địa chính cần thành lập) so với điểm gốc
4 Khi thành lập lưới khống chế đo vẽ bằng phương pháp đường chuyền, căn cứ vào mật độ điểm khởi tính có thể thiết kế dưới dạng đường đơn hoặc thành mạng lưới có một hay nhiều điểm nút, tùy tỷ lệ bản đồ địa chính cần đo vẽ và điều kiện địa hình Khi thiết kế lưới khống chế đo vẽ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình phải quy định các chỉ tiêu kỹ thuật chính của lưới gồm: chiều dài lớn nhất của đường chuyền; chiều dài lớn nhất giữa điểm gốc và điểm nút, giữa hai điểm nút; chiều dài lớn nhất, nhỏ nhất cạnh đường chuyền; số lần đo góc, số lần đo cạnh; sai số khép góc trong của đường chuyền; sai số trung phương đo góc; sai số khép tương đối giới hạn của đường chuyền
5 Các điểm khống chế đo vẽ tùy theo yêu cầu cụ thể có thể chôn mốc tạm thời hoặc cố định, lâu dài ở thực địa Nếu chôn mốc cố định, lâu dài ở thực địa thì quy cách mốc thực hiện theo quy định ở Phụ lục số 6 kèm theo Thông tư này và phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình Nếu chôn mốc tạm thời thì mốc phải đảm bảo để tồn tại đến kết thúc công trình (sau kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa chính)
6 Cạnh lưới khống chế đo vẽ được đo bằng máy đo dài có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài danh định (ms) không vượt quá 20 mm + D mm (D là chiều dài cạnh đo tính bằng km); góc ngoặt đường chuyền đo bằng máy đo góc có trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc danh định không quá 10 giây
8 Lưới khống chế đo vẽ được phép bình sai gần đúng Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng sau bình sai giá trị góc lấy đến chẵn giây; giá trị cạnh, giá trị tọa độ lấy đến cm (0,01m)
9 Thành quả đo đạc, tính toán và bình sai khi thành lập lưới đo vẽ gồm: bảng tọa độ vuông góc phẳng; sơ đồ lưới.”
Thông tư 68-2015 lưới khống chế địa hình
1 Lưới khống chế tọa độ, độ cao phục vụ đo đạc trực tiếp địa hình được phát triển từ các điểm gốc tọa độ, độ cao quốc gia, được chia thành 2 cấp: a) Lưới khống chế cơ sở b) Lưới khống chế đo vẽ
2 Lưới khống chế cơ sở bao gồm lưới khống chế về tọa độ và lưới khống chế về độ cao, được phân chia như sau: a) Về tọa độ, được chia làm 02 cấp:
Lưới cơ sở cấp 2 b) Về độ cao, có 01 cấp gọi là Lưới độ cao kỹ thuật
3 Lưới khống chế đo vẽ: Được chia làm 02 cấp lưới chung về tọa độ và độ cao: a) Lưới đo vẽ cấp 1 b) Lưới đo vẽ cấp 2
4 Lưới khống chế phục vụ đo đạc trực tiếp địa hình được xây dựng theo nguyên tắc từ cấp cao đến cấp thấp, từ tổng thể đến cục bộ Nếu sử dụng công nghệ GNSS, được phép bỏ qua các cấp trung gian khi xây dựng lưới tọa độ cấp thấp hơn
5 Trường hợp có yêu cầu kỹ thuật đặc biệt được phép xây dựng mạng lưới khống chế trắc địa theo phương án riêng hoặc lưới tọa độ tự do thỏa mãn độ chính xác, đảm bảo mật độ điểm, phù hợp với quy trình áp dụng để đo vẽ bản đồ riêng và phải được nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật
6 Mật độ các điểm khống chế trắc địa phụ thuộc vào tỷ lệ đo vẽ, khoảng cao đều cơ bản và các yêu cầu của công tác trắc địa khác ở tất cả các giai đoạn khảo sát, xây dựng và hoạt động của các công trình
7 Mật độ trung bình điểm trắc địa quốc gia phải đảm bảo ít nhất: trên diện tích từ
Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000, cần có một điểm tọa độ trong khoảng 20 đến 30km² và một điểm độ cao trong khoảng 10 đến 20km² Đối với các bản đồ tỷ lệ 1:2000, 1:1000 và 1:500, yêu cầu diện tích đo vẽ sẽ khác biệt.
Mật độ điểm tọa độ và độ cao trong công tác trắc địa cần tuân thủ các tiêu chí cụ thể: trong vùng thành phố và khu công nghiệp, yêu cầu tối thiểu là 4 điểm trên 1km²; trong khu vực chưa xây dựng, ít nhất 1 điểm trên 1km²; còn đối với các khu vực không có công tác trắc địa tiếp theo, mật độ điểm sẽ phụ thuộc vào phương pháp đo vẽ bản đồ được áp dụng.
Thiết kế kỹ thuật lưới khống chế địa hình cấp 1 18
2.4.1 Yêu cầu về mật độ điểm khống chế với lưới khống chế địa hình cấp 1
Mật độ điểm khống chế địa hình là số lượng điểm cần có trên một đơn vị diện tích, đóng vai trò quan trọng trong việc đo vẽ bản đồ Việc xác định mật độ điểm khống chế mặt bằng phải được tính toán hợp lý để đảm bảo cả yếu tố kinh tế và kỹ thuật Nếu mật độ điểm khống chế quá thấp, sẽ không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật cần thiết.
Khi số lượng điểm khống chế quá thưa, việc đo vẽ các chi tiết địa vật và địa hình sẽ không đầy đủ, đặc biệt tại những khu vực bị che khuất Dù có thể đo vẽ được một số chi tiết, nhưng sẽ không đảm bảo tính chính xác và toàn diện của bản đồ.
Việc tiết địa hình địa vật có thể dẫn đến thiếu chính xác do khoảng cách từ điểm khống chế đến điểm chi tiết cần đo vẽ quá xa Ngược lại, nếu mật độ điểm khống chế quá cao, sẽ không đảm bảo tính kinh tế trong quá trình thực hiện.
Chi phí xây dựng lưới khống chế tăng theo số lượng điểm, do đó cần xác định mật độ điểm khống chế mặt bằng phù hợp để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và kinh tế trong công tác đo vẽ bản đồ Dựa trên diện tích khu đo, tổng số điểm khống chế cần xây dựng có thể được xác định theo công thức cụ thể.
F – Diện tích cả khu đo
P – Diện tích khống chế của 1 điểm
Mật độ điểm lưới địa hình cấp I yêu cầu cho khu đo có diện tích 44,9841 km², với chiều dài cạnh trung bình của lưới là 2.5 km Diện tích của một điểm khống chế được tính toán dựa trên các thông số này.
P = √3/2 ∗ 2,2 2 = 4,191 (km2) Vậy tổng số điểm khống chế của lưới là:
4,191 ≈ 11 (Điểm) Gọi số điểm gốc là N1, số điểm địa hình cấp I là N2 thì N=N1+N2
Suy ra: N2= N – N1= 11-2=9 (điểm) Vậy số điểm địa chính cấp I cần lập là 9 điểm
Khu vực Xuân Thượng, xã Thượng Ninh, Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa, với điều kiện địa hình và địa vật thuận lợi, rất phù hợp cho việc thiết kế lưới tam giác và áp dụng đồ hình mạng tam giác.
* Các yếu tố đặc chưng cho độ chính xác của lưới tam giác:
- Sai số trung phương tương đối cạnh yếu nhất
- Sai số trung phương góc phương vị cạnh yếu nhất
- Sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất
- Sai số vị trí theo hướng dọc và hướng ngang của điểm
Sai số trung phương vị trí của điểm địa vật rõ nét so với điểm khống chế trắc địa gần nhất là 0.5 mm, trong khi đối với địa vật không rõ nét trên bản đồ, sai số này là 0.7 mm.
Sai số trung phương vị của điểm khống chế yếu nhất so với điểm khống chế cấp trên là 0.1 mm và 0.2 mm trên bản đồ Trong trường hợp này, sai số trung phương vị của điểm khống chế địa chính cấp I cũng yếu nhất khi so sánh với điểm khống chế của nhà nước.
2) Các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới tam giác theo quy phạm: Xây dựng lưới tọa độ địa chính năm 1991 của Tổng cục quản lý ruộng đất
Các yếu tố đặc chưng Lưới tam giác cấp
-Số lượng tam giác giữa hai cạnh đáy
-Chiều dài cạnh tam giác:
Cạnh dài nhất Cạnh trung bình
-Sai số trung phương đo góc không vượt hơn
-Sai số trung phương tương đối
[21] ĐỒ HÌNH THIẾT KẾ LƯỚI KHỐNG CHẾ CẤP I
Bảng tọa độ các điểm gốc
Tên điểm Tọa độ X Tọa độ Y
Bảng tọa độ các điểm thiết kế
Tên điểm Tọa độ X Tọa độ Y
IV-1 IV-2 Ước tính lưới khống chế cấp 1 n = 36; p = 11; p* = 2 + Số trị đo thừa: r = n – 2 (p-p*) = 18
Số trị đo thừa bằng tổng số phương trình là 18 phương trình Các trị đo là 1, 2, … n
Các trị đo sau bình sai là: 1’, 2’, 3’, … n’
Các số hiệu chỉnh là: v1, v2, v3, …
+ 12 phương trình điều kiện hình
Tổng các góc trong tam giác sau bình sai bằng 180ᵒ
+, 3 phương trình điều kiện vòng
+, 3 phương trình điều kiện cực
Tổng quát phương trình điều kiện phi tuyến tính
Chuyền phương trình ở dạng phi tuyến về tuyến tính bằng cách logarit hóa hai vế ở phương trình trên
Trong đó : A là các góc trên tử
B là các góc dưới mẫu
Tuyến tính hóa bằng khải triển taylor
Kết quả ước tính lưới khống chế cấp 1 bằng phần mềm DP survey
Kết Quả Ước Tính Lưới Mặt Bằng Luoi khong che dia hinh ty le 1:1000 -oOo - Chỉ Tiêu Kỹ Thuật Của Lưới -
6 Số phương vị đo : 1, ma=5"
8 Sai số đo cạnh : a=2,b=3 mD=+/-(a+b.ppm)
Danh Sách Góc Dự Kiến Sẽ Đo -****** -
| Số | Kí Hiệu Góc | Góc Thiết Kế | Ghi Chú |
Gãc nhá nhÊt : KCI-9 IV-1 KCI-6 34 23 31.47 Gãc lín nhÊt : IV-1 KCI-8 KCI-6 93 25 35.07
Danh Sách Cạnh Dự Kiến Sẽ Đo -********* -
| S | Điểm | Điểm | Chiều Dài | mS | |
Chiều dài cạnh ngắn nhất: KCI-3 KCI-8 1714.060 (m)
Chiều dài cạnh dài nhất: KCI-6 IV-1 3784.313 (m)
Bảng Toạ Độ Điểm Thiết Kế , Sai Số Vị Trí Điểm Và ELIP Sai Số
| S | Tên | Toạ Độ Thiết Kế |SaiSố Vị Trí Điểm| ELIP Sai Số |
Bảng Tương Hỗ Vị Trí Điểm -***** - o========o========o===========o=======o=========o===========o=====o=====o
| Điểm | Điểm | Chiều Dài | mS | | Phương Vị | ma |M(th)|
Kết Qủa Đánh Giá Độ Chính Xác -******* -
1 Sai số TP trọng số đơn vị mo = 1
2 Sai số vị trí điểm yếu nhất : (KCI-4) mp = 0.05(m)
3 Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh yếu : (KCI-4-*-KCI-5) mS/S = 1/ 1235720
4 Sai số trung phương phương vị cạnh yếu : (KCI-4-*-KCI-2) ma = 1.54"
5 Sai số trung phương tương hỗ hai điểm yếu : (KCI-4-*-KCI-3)
Ngày 28 Tháng 05 Năm 2021 Người thực hiện đo: Bui Dinh Minh
Người tính toán ghi sổ: Bựi Đỡnh Minh Kết quả được tính toán bằng phần mềm DPSurvey 2.8
Kết quả ước tính cho thấy độ chính xác của lưới tam giác đo góc địa hình cấp I tại Xuân Thượng, Như Xuân - Tỉnh Thanh Hóa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu theo quy định.
- Ước tính các hạn sai trong đo đạc:
Sai số đo góc trong lưới tam giác chủ yếu do ba nguyên nhân: sai số của máy đo, sai số trong quá trình đo và sai số do điều kiện ngoại cảnh Để giảm thiểu sai số, việc chú ý đến các bước thao tác, đặc biệt là định tâm máy và định tâm tiêu ngắm là rất quan trọng Các nhà trắc địa đã xác định năm nguyên nhân chính gây ra sai số đo góc dựa trên điều kiện đo và các thao tác chính xác.
+ Sai số định tâm máy
+ Sai số định tâm tiêu ngắm
+ Sai số máy kinh vĩ
+ Sai số đo điều kiện ngoại cảnh
Ảnh hưởng của các nguồn sai số đến sai số đo góc lưới tam giác được thể hiện qua các sai số trung phương m1, m2, m3, m4, m5 Từ đó, sai số tổng hợp trong đo góc lưới tam giác được xác định.
Việc xác định giá trị cụ thể của từng loại sai số là rất khó khăn Để ước tính độ chính xác trong công việc đo góc, thường người ta coi ảnh hưởng của năm nguyên nhân đến sai số tổng hợp là tương đương nhau Do đó, ảnh hưởng của một nguồn sai số được tính bằng mi = 𝑚𝛽.
1 Ước tính sai số định tâm máy kinh vĩ
Sai số đo góc ảnh hưởng của sai số định tâm máy kinh vĩ theo công thức:
√2𝑆1𝑆2S1-2 Trong đó: e là khoảng lệch tâm
S1, S2 là khoảng cách từ máy tới mục tiêu 1 và 2
S1-2 là khoảng cách giữa 2 mục tiêu 1 và 2
Giả sử khoảng cách từ máy đến mục tiêu là S1=S2=S
Trường hợp xấu nhất là S1-2=2S thì: me = 𝜌” 𝑒
𝑆√2 Kết hợp với (2) ta tìm ra sai số định tâm máy
2 Ước tính sai số lệch tâm tiêu ngắm
Kết quả thiết kế ước tính độ chính xác của lưới địa hình cấp I tại khu vực Yên Cát, Như Xuân - Tỉnh Thanh Hóa đã được hoàn thiện Đặc biệt, độ chính xác của các yếu tố đặc trưng trong lưới đã đạt yêu cầu quy phạm đề ra.
2.5 Thiết kế lưới khống chế địa hình cấp 2
-Khảo sát kỹ thực địa
-Có thể thiết kế đường chuyền đơn, có điểm nút
Điểm khởi và điểm khép của lưới đường chuyền địa hình cấp II được xác định bằng các điểm tọa độ địa chính có độ chính xác từ cấp I trở lên.
2.5.2 Mật độ điểm và quy trình quy định trong lưới địa chính cấp II
Lưới địa hình cấp II được thiết kế để nâng cao độ chính xác của các điểm khống chế trắc địa và mở rộng mạng lưới khống chế đo vẽ Khu vực đo có tổng diện tích 44,9841 km2, với chiều dài cạnh trung bình của lưới là 1.45 km Diện tích của mỗi điểm khống chế được tính toán từ các thông số này.
Vậy tổng số điểm khống chế của lưới là:
N = F/P = 44,9841/1,846 ≈ 24 (Điểm) N2=N – N1 = 24 – 11 = 13 điểm khống chế cấp 2
- Xác định giá trị gần đúng của các góc và các cạnh trong lưới
- Các yêu tố đặc trưng để đánh giá độ chính xác:
Sai số trung phương tương đối cạnh yếu nhất
Sai số vị trí điểm yếu nhất
Sai số trung phương phương vị cạnh yếu nhất
Sai số theo hướng dọc và hướng ngang của điểm
- Lưới cấp 2 sử dụng phương pháp ước tính theo phương pháp gần đúng
- Tính sai số trung phương các yêu tố đặc trưng và đưa ra kết luận về phương án vừa thiết kế
Sơ đồ lưới khống chế địa hình cấp 2
KCI-9 2174325.000 484110.000 Ước tính lưới giải tích cấp 2
- Ước tính sai số khép giới hạn
S = 44,9841 km2 n= 13 + Sai số vị trí điểm cuối đường chuyền tính theo công thức: m 2 = (ms 2 ) + ( 𝑚𝛽
Dùng máy Nikon DTM 322, ta có: ms = a + b.10 -6 *D = 3 + 2.10 -6 *0,339248 = 3
3 ) = 4756289.192 m = 2180.8918 + Sai số khép điểm cuối đường chuyền: fs = 2*m = 2*2180.8918 = 4361.7837 + Sai số khép điểm cuối đường chuyền tương đối :
Xây dựng tiêu mốc 53
3.1.1 Mốc địa hình cấp I, II
Tại các điểm địa hình cấp I và II, việc xác định chính xác và bền vững vị trí điểm địa chính phụ thuộc vào loại mốc được chôn, dựa trên cấp lưới và điều kiện địa chất Mốc địa hình cấp I và II tại huyện Như Xuân được thiết kế với một tầng có dấu mốc rõ ràng.
Mốc địa chính cấp I được làm bằng bê tông, trên đỉnh có gắn dấu bằng sứ tráng men với hình thập thể hiện vị trí tâm mốc Để bảo vệ mốc, cần đậy nắp bê tông và đắp đất, đá xung quanh, đồng thời chôn cọc dấu để dễ tìm Xung quanh mốc cũng phải đào rãnh thoát nước.
1- Kiểm nghiệm sai số trục nằm ngang không vuông góc với trục đứng, sai trục nằm ngang không vuông góc với trục nằm ngang(2C) và sai chỉ tiêu bàn độ đứng (MO)
Phương pháp điểm cao, điểm thấp được sử dụng để xác định ba loại sai số, có thể thực hiện kiểm nghiệm trong phòng hoặc ngoài trời Để kiểm nghiệm, cần sử dụng hai mục tiêu được kẻ trên giấy trắng và dán lên tường cách máy một đoạn D0m Mục tiêu gồm hai vạch nhỏ vuông góc, trong đó vạch ngang kẻ nét mảnh và vạch đứng kẻ nét đậm hơn, sao cho khi nhìn qua ống kính, nó chiếm khoảng 1/3 khoảng trống giữa hai giây chỉ đứng trong hệ chỉ của ống kính máy kinh vĩ Độ đậm nét của vạch đứng mục tiêu được tính theo công thức: d = 20” * D / 3 * p”.
Khi kiểm nghiệm các máy, 2, 010A, cần đo góc kẹp giữa hai điểm cao, thấp với
Bài viết trình bày về quy trình đo đạc với 10 vòng đo tại 10 vị trí bàn độ, sử dụng công thức 18˚i+(0,5+1i) với i từ 0 đến 9 Sau khi xác định góc ngang giữa hai điểm cao và thấp, cần dùng dây chỉ để đo khoảng thiên đỉnh của điểm cao với 3 vòng đo Đối với máy vad theo chuẩn 010A, chỉ tiêu MO và góc thiên đỉnh Z được tính theo công thức: mo = T + P – 360 / 2.
Biến động của sai số chỉ tiêu và khoảng thiên đỉnh trong các vòng đo không được vượt quá giới hạn cho phép Sai số trục ngắm không vuông góc với trục nằm ngang, đồng thời trục ngang cũng không vuông góc với trục đứng, được tính toán theo công thức cụ thể.
2- Đúc mốc, chôn mốc lưới địa chính cấp I, II
Mốc điểm tọa độ khu vực đồng bằng được đúc bằng bê tông và gắn dấu mốc bằng sứ, cần được chôn sâu sao cho nắp đậy cách mặt đất 20cm Khi đào hố chôn mốc ở vùng đất mềm, sau khi đậy nắp bảo vệ, cần lấp đất và đắp cao hơn xung quanh để tạo rãnh thoát nước Đồng thời, chôn cọc dấu bê tông cách mốc từ 1-1,5m về hướng Bắc, với mặt chính của cọc quay về phía mốc.
Mốc ở các điểm đặt trên công trình xây dựng cao phải gắn mốc sứ để đánh dấu vị trí điểm
Mốc tọa độ địa chính khu vực cần được đánh dấu đồng nhất theo sơ đồ thiết kế, đảm bảo không có số mốc nào trùng nhau Sau khi chôn mốc, cần vẽ sơ đồ và ghi chú rõ ràng, chính xác các yếu tố cần thiết vào bản ghi chú điểm.
Cán bộ địa chính xã và địa phương phải giao trách nhiệm bảo vệ mốc cho các hộ sử dụng đất xung quanh khu vực chôn mốc.
Kiểm nghiệm thiết bị đo 55
Sử dụng máy thủy bình leica NA320 được sản xuất từ Thụy Sĩ Có thông số như sau:
Thông số kỹ thuật NA320 Độ chính xác/1km đo đi về (ISO17123-2) 2.5mm Ảnh ngắm thấu kính Ảnh thuận Độ phóng đại(zoom) 20X Đường kính thấu kính 36mm
Khoảng cách đo ngắn nhất