TỔNG QUAN
Một số khái niệm
Tại Việt Nam, Bộ Y tế cho phép thực hiện phá thai ngoài ý muốn trong thời gian lên đến 22 tuần vô kinh, nhằm giúp phụ nữ chủ động sử dụng các phương pháp khác nhau để chấm dứt thai kỳ không mong muốn.
Số ngày hoặc số tuần được tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng đến thời điểm đình chỉ thai nghén là một yếu tố quan trọng trong việc xác định chu kỳ kinh nguyệt bình thường Để ngăn ngừa thai, việc áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả là cần thiết.
Là các biện pháp nhằm ngăn cản việc tinh trùng thụ thai với trứng khi quan hệ tình dục
Các biện pháp tránh thai truyền thống
Xuất tinh ngoài âm đạo (giao hợp ngắt quãng) Kiêng giao hợp định kỳ
Phương pháp tránh thai bằng cho con bú vô kinh Các phương pháp tránh thai vách ngăn
Bao cao su nam (ở nam giới)
Tránh thai trong âm đạo (ở nữ giới) Thuốc diệt tinh trùng
Thuốc tránh thai khẩn cấp Thuốc tiêm tránh thai
(DMPA) Thuốc cấy tránh thai
Triệt sản nam, triệt sản nữ
Trong số các biện pháp tránh thai phổ biến hiện nay, bao cao su, thuốc uống tránh thai và dụng cụ tránh thai trong buồng tử cung là những lựa chọn được sử dụng rộng rãi nhất.
1.1.4 Các phương pháp phá thai:
Phá thai bằng phương pháp ngoại khoa: Sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung để chấm dứt thai kỳ, bao gồm hút chân không, nong và gắp [4].
Phá thai bằng thuốc: Sử dụng thuốc để gây sẩy thai Đôi khi thuật ngữ “phá thai nội khoa” cũng được sử dụng để mô tả phương pháp này [4].
1.2 Các phương pháp phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần
1.2.1 Phá thai bằng thuốc được áp dụng cho thai từ 13 tuần đến 22 tuần. Chỉ định: Thai từ tuần thứ 13 (tương đương với chiều dài đầu mông 52 am) đến hết tuần thứ 22 (tương đương với đường kính lưỡng đỉnh 52 mm) [1,4,13]
- Hen suyễn đang điều trị
- Bệnh lý tuyến thượng thận
- Điều trị coricoid toàn thân lâu ngày
- Thiếu máu (nặng và trung bình)
- Rối loạn đông máu, sử dụng các thuốc chống đông
- Dị ứng mifepriston hay misoprostol
- Có vết sẹo mổ cũ ở thân tử cung [1,4,13]
- Đang viêm nhiễm đường sinh dục cấp tính (cần được điều trị).
- Dị dạng sinh dục (chỉ được làm tại tuyến trung ương)
Khi có sẹo mổ ở đoạn dưới tử cung, cần thận trọng trong việc sử dụng misoprostol Điều này bao gồm việc giảm liều thuốc và tăng khoảng cách thời gian giữa các lần dùng Việc này chỉ nên thực hiện tại các bệnh viện chuyên khoa phụ sản tuyến tỉnh và trung ương.
Tuổi thai từ 13 đến 18 tuần:
Sau 24-48 giờ đặt túi âm đạo 400mcg Misoprostol (2 viên), tiếp tục ngậm 400mcg Misoprostol (2 viên) dưới lưỡi hoặc bên má mỗi 3 giờ cho đến khi sẩy thai Nếu sau 5 liều mà không sẩy thai, tiếp tục với 5 liều 400mcg Misoprostol (2 viên) vào ngày hôm sau theo cách tương tự Nếu sau 3 ngày vẫn không sẩy thai, cần áp dụng phương pháp khác.
Tuổi thai từ 19 đến 22 tuần:
Sau khi đặt 400mcg Misoprostol (2 viên) vào âm đạo, cần chờ 24-48 giờ Tiếp theo, mỗi 3 giờ ngậm dưới lưỡi hoặc bên má 400mcg Misoprostol (2 viên) cho đến khi sẩy thai Nếu sau 5 liều mà vẫn không sẩy thai, vào ngày hôm sau tiếp tục dùng 5 liều 400mcg Misoprostol (2 viên) theo cách tương tự cho đến khi sẩy thai Nếu vẫn không sẩy thai, cần chuyển sang phương pháp khác.
Theo dõi và chăm sóc trong thủ thuật:
Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, ra máu âm đạo và đau bụng (cơn co tử cung) là rất quan trọng Cần thực hiện kiểm tra mỗi 4 giờ một lần, và khi bắt đầu có cơn co tử cung mạnh, tần suất theo dõi cần tăng lên mỗi 2 giờ.
Thăm âm đạo đánh giá cổ tử cung trước mỗi lần dùng thuốc Cho uống thuốc giảm đau
Nếu diễn tiến thuận lợi sau khi sẩy thai, cần sử dụng thuốc để tăng cường co bóp tử cung và kiểm soát tử cung bằng dụng cụ nếu cần thiết Trước khi thực hiện kiểm soát tử cung, nên cho bệnh nhân uống kháng sinh để đảm bảo an toàn.
Nếu thai đã sổ nhưng rau thai vẫn nằm trong buồng tử cung,theo dõi thêm 1 giờ, nếu rau vẫn chưa sổ thì cho thêm 400mcg
Misoprostol được sử dụng bằng cách ngậm dưới lưỡi hoặc bên má để hỗ trợ quá trình sổ rau thai Nếu rau thai không tự sổ, cần can thiệp bằng dụng cụ để lấy rau thai ra Sau khi thai được ra, cần theo dõi tình trạng ra máu âm đạo và sự co hồi của tử cung ít nhất mỗi giờ cho đến khi bệnh nhân được xuất viện.
Sau khi sinh, phụ nữ cần được ra viện ít nhất sau 2 giờ nếu sức khỏe ổn định, có các dấu hiệu sống trở lại bình thường và tình trạng ra máu âm đạo ở mức độ cho phép.
Kê đơn kháng sinh (nếu cần)
Tư vấn sau thủ thuật về các biện pháp tránh thai phù hợp Hẹn khám lại sau 2 tuần
Cung cấp biện pháp tránh thai hoặc giới thiệu địa điểm cung cấp biện pháp tránh thai [1,4,13]
Tai biến và xử trí:
Chảy máu nhiều: xử trí tích cực theo nguyên nhân Nhiễm khuẩn:
- Xử trí tích cực theo nguyên nhân
Vỡ tử cung: xem phác đồ vỡ tử cung [1,4,13] Theo dõi và chăm sóc sau thủ thuật:
Sau khi thai ra, theo dõi ra máu âm đạo, co hồi tử cung tối thiểu 2 giờ
Ra viện sau khi ra thai ít nhất
2 giờ Kê đơn kháng sinh
Tư vấn sau thủ thuật
Hẹn khám lại sau 2 tuần [1,4,13]
1.2.2 Phá thai bằng phương pháp nong và gắp từ tuần 13 đến hết tuần 18.
Nong và gắp là phương pháp chấm dứt thai kỳ hiệu quả, sử dụng thuốc Misoprostol để chuẩn bị cổ tử cung, sau đó kết hợp với bơm hút chân không và kẹp gắp thai để lấy thai ra Phương pháp này được áp dụng cho thai kỳ từ tuần thứ 13 đến hết tuần thứ 18.
Chỉ định: Thai từ tuần thứ 13 (tương đương với chiều dài đầu mông 52mm) đến hết tuần thứ 18 (tương đương với đường kính lưỡng đỉnh 40mm) [1,4,13]
Có nhiều bệnh nội ngoại khoa cấp tính, bao gồm một số dị dạng sinh dục và tình trạng viêm nhiễm đường sinh dục cấp tính Những trường hợp này cần được điều trị kịp thời để đảm bảo sức khỏe.
Nếu có tiền sử dị ứng với Misoprostol, không nên sử dụng thuốc này và cần xem xét các biện pháp gắp thai phù hợp Cần thận trọng trong các trường hợp có khối u tử cung hoặc sẹo mổ tử cung.
Các bước tiến hành thủ thuật:
Chuẩn bị cổ tử cung.
- Ngậm dưới lưỡi hoặc đặt túi cùng âm đạo 400mcg misoprostol 3 giờ trước thủ thuật
Đánh giá tình trạng cổ tử cung là bước quan trọng; nếu cổ tử cung chưa được chuẩn bị tốt, cần tiếp tục sử dụng 400mcg misoprostol Bên cạnh đó, việc uống kháng sinh dự phòng và giảm đau toàn thân cũng là những biện pháp cần thiết.
Khám xác định kích thước và tư thế tử cung Thay găng vô khuẩn
Sát khuẩn ngoài, trải khăn sạch dưới mông Đặt van, bộc lộ cổ tử cung và sát khuẩn cổ tử cung, âm đạo Gây tê cạnh cổ tử cung
Dùng bơm với ống hút để hút nước ối và kéo phần thai xuống thấp
Nếu gặp khó khăn khi lấy thai thì sử dụng siêu âm để xác định vị trí kích thước của thai
Kiểm tra lại buồng tử cung bằng thìa cùn hoặc ống hút để chắc chắn rằng buồng tử cung sạch
Kiểm tra các phần thai và nhau lấy ra để đánh giá thủ thuật hoàn thành hay chưa
Một số yếu tố liên quan tới phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần của phụ nữ
1.3.1 Yếu tố nhân khẩu học
Năm 1994, Guilbert và các cộng sự đã nghiên cứu các yếu tố liên quan đến việc phá thai ở kì thai thứ 2 tại Canada Kết quả cho thấy độ tuổi, đặc biệt là tuổi trẻ, là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phá thai trong khoảng thời gian từ 13 đến 22 tuần.
Trong tổng số 2771 phụ nữ thực hiện phá thai từ 13 đến 22 tuần, có 260 phụ nữ dưới 20 tuổi, chiếm 9,4% Đặc biệt, nhóm đối tượng này có xu hướng phá thai ở giai đoạn thai từ 17 đến 22 tuần, với tỷ lệ lên tới 89,9%.
Trong một nghiên cứu năm 2020, Bekele Tesfaye và các cộng sự đã chỉ ra rằng tỷ lệ phá thai trong kỳ thai thứ hai tại Ethiopia đạt 29.6% Đặc biệt, phụ nữ trong độ tuổi từ 20 đến 24 có tỷ lệ phá thai từ 13 đến 22 tuần thấp hơn so với nhóm tuổi 15 đến 19.
17 đến 22 tuần cao hơn nhóm tuổi thai từ 13 đến 16 tuần.
Theo nghiên cứu của Guilbert và các cộng sự, tại Canada, phụ nữ sống xa các cơ sở y tế có khả năng thực hiện thủ thuật phá thai trên 200 km có tỷ lệ phá thai từ 13 đến 22 tuần cao gấp 2,04 lần so với những phụ nữ sống gần các cơ sở y tế.
Năm 2020, Bekele Tesfaye và các cộng sự đã chỉ ra rằng phụ nữ làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân ở Ethiopia có tỷ lệ phá thai trong kì thai thứ hai cao hơn so với các nhóm nghề nghiệp khác, với lý do tài chính không ổn định nếu họ sinh con Hơn nữa, các tổ chức tư nhân thường không cho phép nhân viên nghỉ thai sản lâu dài do lo ngại về tác động tiêu cực đến lợi nhuận.
Học sinh, sinh viên cũng là nhóm đối tượng có tỷ lệ phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần cao Theo nghiên cứu của
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hạnh năm 2019, 7,7% trường hợp phá thai từ 13 đến 22 tuần là học sinh, sinh viên, một con số cao hơn so với 20% trong nghiên cứu của Vũ Văn Du năm 2013 Đối tượng học sinh, sinh viên thường nhập viện khi thai từ 17 đến 22 tuần tuổi Tình trạng hôn nhân của nhóm này cũng cần được xem xét.
Theo nghiên cứu của Theo Bekele Tesfaye và các cộng sự vào năm 2020 tại Ethiopia, phụ nữ chưa lập gia đình chiếm tỷ lệ cao trong số các ca phá thai từ 13 đến 22 tuần, với 53,6% tổng số đối tượng nghiên cứu Điều này cho thấy phụ nữ độc thân có nguy cơ cao hơn trong việc thực hiện phá thai.
Trong khoảng thời gian từ 13 đến 22 tuần, nhiều phụ nữ đơn thân phải đối mặt với những khó khăn kinh tế và sự kỳ thị, điều này ảnh hưởng đến quyết định làm mẹ của họ Hơn nữa, tỷ lệ phá thai ở nhóm phụ nữ độc thân trong giai đoạn thai từ 17 đến 22 tuần cao hơn so với nhóm phụ nữ đã kết hôn.
Nghiên cứu tại Việt Nam đã chỉ ra mối liên hệ giữa tình trạng hôn nhân và tỷ lệ phá thai muộn Cụ thể, nghiên cứu năm 2015 của Vũ Văn Du và Lương Đức Ngư cho thấy 37,9% phụ nữ trong độ tuổi từ 13 đến 22 tuần chưa có chồng Tương tự, nghiên cứu năm 2019 của Nguyễn Thị Thúy Hạnh cũng chỉ ra rằng 19% phụ nữ phá thai muộn chưa kết hôn Những yếu tố về gia đình và xã hội có thể ảnh hưởng đến tình trạng này.
Năm 1994, Guilbert và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tại Canada về các yếu tố liên quan đến việc phá thai từ 13 đến 22 tuần Kết quả cho thấy, những phụ nữ đã từng sinh con có tỷ lệ phá thai cao hơn so với những người chưa có con.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hạnh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2019 cho thấy giới tính thai nhi có mối liên hệ chặt chẽ với tỷ lệ phá thai từ 13 đến 22 tuần Cụ thể, những phụ nữ biết giới tính thai nhi có nguy cơ phá thai cao hơn, với tỷ lệ lần lượt là 38,6 lần cho con trai và 34,1 lần cho con gái so với nhóm chưa biết giới tính Đối với nhóm phụ nữ đã kết hôn, nguy cơ phá thai ở những người chưa có con trai cao gấp 3,4 lần so với những người đã có con trai Đặc biệt, nhóm phá thai vì lý do giới tính thai nhi có nguy cơ cao gấp 55,6 lần so với nhóm không vì lý do này, điều này cho thấy sự lựa chọn giới tính thai có ảnh hưởng lớn đến việc phá thai muộn, đặc biệt ở phụ nữ đã kết hôn.
Nghiên cứu năm 1994 của Guilbert và các cộng sự tại Canada cho thấy phụ nữ có dưới 16 năm học có tỷ lệ phá thai ở kỳ thai thứ hai cao hơn so với những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng Tương tự, nghiên cứu năm 2006 của Drey và các cộng sự tại Hoa Kỳ chỉ ra rằng trình độ văn hóa là yếu tố nguy cơ chính, khi nhiều phụ nữ phá thai từ 13 đến 22 tuần không nhận diện sớm dấu hiệu thai nghén do có trình độ văn hóa thấp Một nghiên cứu năm 2020 của Bekele Tesfaye tại Ethiopia cho thấy 29,8% đối tượng không biết đọc và viết Nghiên cứu năm 2007 của Gallo và các cộng sự cũng nêu ra nhiều lý do khiến phụ nữ thực hiện phá thai trong khoảng thời gian này.
Tại Việt Nam, từ 14 đến 47% phụ nữ đã thực hiện phá thai tại 5 cơ sở y tế ở 3 tỉnh Một trong những nguyên nhân chính khiến phụ nữ chọn phá thai muộn là do thiếu kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản, dẫn đến việc không nhận ra các dấu hiệu có thai trong 3 tháng đầu tiên.
Nghiên cứu năm 2015 của Vũ Văn Du và Lương Đức Ngư chỉ ra rằng điều kiện kinh tế khó khăn là một trong những nguyên nhân dẫn đến hành vi phá thai từ 13 đến 22 tuần, chiếm tỷ lệ 2,6% trong số các nguyên nhân được khảo sát Mức độ tiếp cận dịch vụ y tế cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định này.
Guilbert và các cộng sự đã điều tra một số yếu tố tương quan với việc phá thai ở kì thai thứ 2 tại Canada năm
Năm 1994, các nghiên cứu chỉ ra rằng những người không có hoặc ít khả năng tiếp cận dịch vụ y tế có tỷ lệ phá thai từ 13 đến 22 tuần cao hơn so với những người dễ dàng tiếp cận các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Thực trạng phá thai muộn
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 25% tổng số ca phá thai là do nguyên nhân chủ đích Năm 2019, báo cáo của Viện Guttmacher chỉ ra rằng trong số 227 triệu ca mang thai ở các quốc gia thu nhập thấp và trung bình, có đến 68 triệu ca phá thai, bao gồm cả các trường hợp an toàn và không an toàn.
Theo báo cáo của Viện Guttmacher, năm 2016 ghi nhận tỉ lệ phá thai thấp nhất tại Mỹ kể từ năm 1973, chỉ đạt 13,5% Đáng chú ý, 88% số ca phá thai diễn ra trong vòng 12 tuần đầu tiên của thai kỳ.
20 và từ 21 tuần trở lên lần lượt là 6,3%; 4,1% và 1,3% [26]
Báo cáo của Bearak và cộng sự trên tạp chí The Lancet về tình hình mang thai ngoài ý muốn và phá thai từ năm 1990-2019 cho thấy, các nước có thu nhập trung bình có tỷ lệ phá thai và mang thai ngoài ý muốn cao hơn so với hai nhóm còn lại Đặc biệt, tỷ lệ phá thai ở các nước Tây và Đông Nam Á đã tăng 13% trong giai đoạn 1990-1994 so với giai đoạn 2015-2019.
Việc phá thai từ 13 đến 22 tuần có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe thể chất và tâm thần Tỉ lệ biến chứng trong các tuần thai khác nhau là 1,5 - 2% ở tuần 8 đến 12, 3 - 6% ở tuần 12 đến 13, và lên tới 50% từ tuần 13 đến 22 Hơn nữa, tỉ lệ tử vong trên 100.000 ca phá thai cũng tăng theo thời gian thai, với 0,5% ở dưới 8 tuần và 2,2% ở tuần 11 đến 12.
16 đến 20 tuần là 14%, và hơn 21 tuần là 18% Như vậy phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần làm tăng tai biến và tỷ lệ tử vong mẹ [35]
Việt Nam từng ghi nhận tỷ lệ phá thai cao, đạt 10,01% ở phụ nữ từ 15 đến 44 tuổi.
1992 [19] Tuy nhiên, theo thống kê của World Population Review năm 2020, tỉ lệ phá thai trên 1000 phụ nữ ở độ tuổi 15 - 44 là 35,2 và thuộc nhóm trung bình
Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, hiện đang đối mặt với tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và toàn cầu Nghiên cứu của Trần Thị Trung Chiến và cộng sự vào năm 2002 tại Hà Nội cho thấy, trong số các đối tượng tham gia, có 47,5% chưa từng trải qua phá thai, 28% đã thực hiện phá thai một lần, và 14% đã phá thai hai lần trở lên.
Theo ước tính của Bộ Y tế, Việt Nam ghi nhận từ 300.000 đến 400.000 ca phá thai mỗi năm, trong đó tỉ lệ phá thai sau 12 tuần chiếm 10% tổng số ca trong năm 2018.
Theo nghiên cứu của Trần Thị Trung Chiến và cộng sự năm 2002 tại Hà Nội, 62,2% trường hợp phá thai được thực hiện do không muốn sinh nhiều con hoặc sinh dày Ngoài ra, 15% không muốn vi phạm chính sách 2 con, 4,5% chưa muốn có con vào thời điểm đó, 2,7% do lý do kinh tế khó khăn và 1,3% do sức khỏe yếu.
Tại Việt Nam, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực trạng liên quan đến việc phá thai, nhưng chỉ có một số ít nghiên cứu tập trung vào vấn đề phá thai muộn.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hạnh và cộng sự tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội vào năm 2019 đã khảo sát 429 phụ nữ, trong đó có 73 người (17%) thực hiện phá thai trong khoảng thời gian từ 13 đến 22 tuần.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ 1/9/2020 – 5/2021, trong đấy số liệu được thu thập ngẫu nhiên qua bệnh án điện tử trong khoảng thời gian từ 1/9/2020 – 31/12/2020
Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Sinh đẻ - Kế hoạch hóa gia đình, Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu
Phụ nữ mang thai từ 13 đến 22 tuần tại Khoa Sinh đẻ - Kế hoạch hóa gia đình, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, trong thời gian từ 1/9/2020 đến 31/12/2020, có hồ sơ bệnh án điện tử đầy đủ sẽ được xem xét Những tiêu chuẩn loại trừ cũng cần được xác định rõ ràng.
Phụ nữ phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần do các chỉ định y học như bệnh lý của mẹ hay bệnh lý của thai (thai dị tật)
Bệnh án không đầy đủ thông tin của nghiên cứu và ngoài khoảng thời gian thu thập số liệu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu
Nghiên cứu của chúng tôi là một nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu, sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện Chúng tôi đã thu thập thông tin từ toàn bộ hồ sơ để đảm bảo tính toàn diện và độ chính xác của dữ liệu.
Phương pháp thu thập số liệu
Bộ công cụ thu thập số liệu là bệnh án nghiên cứu đã được xây dựng sẵn, bao gồm các bảng phụ lục Thông tin cần thiết được lấy từ bệnh án điện tử của bệnh viện.
Các bước thu thập số liệu:
Chúng tôi sử dụng hệ thống dữ liệu điện tử của bệnh viện để xác định số lượng sản phụ đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu về phá thai từ 13 đến 22 tuần, trong khoảng thời gian từ ngày 01/09/2020 đến 31/12/2020 tại khoa Sinh đẻ.
Kế hoạch hoá gia đình, bệnh viện Phụ sản Hà Nội và mã bệnh án của nhóm đối tượng nghiên cứu
Bước 2: Sử dụng hệ thống phần mềm bệnh án điện tử của bệnh viện tra cứu lại thông tin của từng đối tượng nghiên cứu theo mã bệnh án
Bước 3: Hoàn thiện bệnh án nghiên cứu dựa trên thông tin của từng đối tượng nghiên cứu ở bệnh án điện tử
Bước 4: Nhập thông tin bệnh án nghiên cứu vào phần mềm Microsoft Exel 2016.
Biến số nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ thu thập các biến số có trong bảng sau
Tiền sử bệnh lý mạn tính
Tiền sử bệnh lý phụ khoa
Số con sống hiện tại
Tuổi thai khi vào viện
Bảng 2.1: Biến số nghiên cứu Định danh 2 Độc thân/Đang có Định lượng Định lượng Định
Năm nghiên cứu trừ năm sinh Nhóm tuổi được phân thành 6 nhóm
Công việc chiếm nhiều nhất thời gian của đối tượng
Nơi cư trú khai trong bệnh án Nơi cư trú được phân thành 3 nhóm
Số lần chủ động sử dụng các phương pháp khác nhau để chấm dứt thai trong tử cung cho thai đến hết 22 tuần tuổi.
Tuổi thai dựa vào ngày đầu của kỳ kinh cuối (sản phụ nhớ rõ ngày kinh và kinh nguyệt
Biện pháp kế hoạch hóa Thứ tự gia đình
2 Bao cao su nam/nữ
4 Thuốc tránh thai hàng ngày/ khẩn cấp)
5 Khác (thuốc tiêm, miếng dán, xuất tinh ngoài,…)
2 Giới tính thai nhi không mong muốn
3 Không đủ kinh tế/ tính chất nghề nghiệp
4 Tính chất công việc không cho phép
5 Sự phản đối từ gia đình
Phương pháp xử lý số liệu
Thông tin trên bệnh án nghiên cứu sẽ được nhập trên phần mềm Microsoft Exel 2016, xử lí và phân tích số
Phần mềm SPSS 20.0 giúp tính toán các thông số thực nghiệm: trung bình, độ lệch chuẩn, đối với các biến số định lượng, các biến số
18 định tính được trình bày theo tần suất, tỉ lệ phần trăm (%)
Số liệu được trình bày bằng bảng và biểu đồ minh họa
Test kiểm định: Chi-square test (χ 2 ) (được hiệu chỉnh
Fisher’s exact test khi thích hợp), test so sánh hai tỉ lệ Các phép kiểm định, so sánh có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05 2.7 Cách khống chế sai số
Trước khi tiến hành điều tra Điều tra viên được tập huấn kỹ về phương pháp và nội dung thu thập số liệu trong quá trình điều tra
Bệnh án nghiên cứu được thiết kế rõ ràng, từ ngữ dễ hiểu, bám sát vào nội dung bệnh án điện tử
Trong quá trình nhập liệu
Nhập liệu viên nhập liệu cẩn thận, nhập xong từng phiếu kiểm tra lại một lượt phiếu đó rồi chuyển sang nhập phiếu tiếp theo.
Sau mỗi buổi nhập, thầy hướng dẫn 2 lấy ngẫu nhiên 10% số phiếu nhập lại để kiểm tra.
Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp tư liệu hỗ trợ cho việc hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của tác giả, đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu có sự đồng ý của cơ sở nghiên cứu
Thông tin của đối tượng nghiên cứu sẽ được bảo mật tuyệt đối và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác Kết quả nghiên cứu được đảm bảo tính khoa học, độ tin cậy và chính xác.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm lâm sàng ở nhóm phụ nữ phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
nữ phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội 3.1.1 Tuổi
Phân bố độ tuổi bệnh nhân nghiên cứu (n1)
Biểu đồ 3.1: Đặc điểm phân bố độ tuổi bệnh nhân nghiên cứu (n1)
Nghiên cứu được thực hiện trên 171 phụ nữ đến phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, với độ tuổi trung bình là 30,0 tuổi Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 12 đến 46, trong đó nhóm tuổi từ 31 đến 35 chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 30,4%.
Bảng 3.1: Đặc điểm nghề nghiệp nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n1)
Nghề nghiệp Cán bộ, công nhân viên chức
Nghề nghiệp tự do chiếm tỷ lệ cao nhất với 74,3%, tiếp theo là học sinh, sinh viên với 14%, và cuối cùng là cán bộ, công nhân viên chức với tỷ lệ 11,7%.
3.1.3 Đặc điểm cư trú nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.2: Đặc điểm nơi ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n1)
Nơi ở Nội thành Hà Nội
Tỉnh khác ngoài Hà Nội
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân phá thai sống tại nội thành Hà Nội chiếm 26,9%, thấp hơn so với hai khu vực còn lại là ngoại thành
Hà Nội và các tỉnh khác với tỷ lệ lần lượt là 38,6% và 34,5%
3.1.4 Tình trạng hôn nhân nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Tình trạng hôn nhân bệnh nhân nghiên cứu (n1)
Biểu đồ 3.2: Đặc điểm tình trạng hôn nhân nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n1)
Nhận xét: Trong nghiên cứu tỷ lệ phụ nữ độc thân là 49 người, chiếm 28,7% tổng số đối tượng nghiên cứu
Tiền sử sinh Chưa sinh đẻ
Trong nghiên cứu với 171 đối tượng, có 49 phụ nữ chưa từng sinh đẻ, chiếm 28,7% Nhóm phụ nữ đã từng phá thai và sinh con 2 lần có tỷ lệ cao nhất, đạt 45,6%.
Bảng 3.4: Tiền sử phá thai (n1)
Theo nghiên cứu, 73,7% đối tượng chưa từng trải qua việc phá thai Tỷ lệ người đã phá thai một lần, hai lần và ba lần trở lên lần lượt là 18,1%, 6,4% và 1,8%, cho thấy sự giảm dần trong các trường hợp phá thai.
Bảng 3.5: Nguyên nhân của lần phá thai kế trước (nE) Nguyên nhân của lần phá thai kế trước
Bệnh lý của thai nhi
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc phá thai trước đó chủ yếu là do có thai ngoài ý muốn, chiếm tới 80% Trong khi đó, bệnh lý của thai nhi chỉ chiếm khoảng 20%, là nguyên nhân ít gặp hơn.
Bảng 3.6: Các tiền sử khác (n1)
Có Tiền sử bệnh lý phụ khoa
Có Tiền sử bệnh lý mạn tính
Nhận xét: Tỷ lệ phụ nữ phá thai có tiền sử bệnh lý phụ khoa và bệnh lý mạn tính thấp, chiếm lần lượt là 1,8% và 5,8%
3.1.8 Biện pháp tránh thai chính đang được sử dụng trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.7: Biện pháp tránh thai chủ yếu của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Biện pháp tránh thai chủ yếu
Không dùng biện pháp tránh thai
Dụng cụ tử cung (vòng tránh thai)
Thuốc tránh thai hàng ngày/ khẩn cấp
Khác (thuốc tiêm, miếng dán, …)
Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu không sử dụng biện pháp tránh thai chiếm 76%, cho thấy một mối quan tâm lớn về vấn đề này Trong số những phương pháp tránh thai, bao cao su là lựa chọn phổ biến nhất, được sử dụng bởi 15,8% bệnh nhân Các biện pháp khác như dụng cụ tử cung (vòng tránh thai) và thuốc tránh thai hàng ngày/khẩn cấp chỉ chiếm lần lượt 4,1% và 2,9%.
3.1.9 Tuổi thai khi vào viện
Phân bố tuổi thai khi vào viện (n1)
Biểu đồ 3.3: Phân bố độ tuổi thai khi vào viện (n1)
Bảng 3.8: Phân bố độ tuổi thai khi vào viện (n1) n
Tuổi thai khi vào viện 171
Tuổi thai trung bình khi nhập viện là 15,8 tuần Tỷ lệ phá thai cao hơn ở tuổi thai từ 13 đến 16 tuần so với từ 17 đến 22 tuần, trong đó tuổi thai 14 tuần có tỷ lệ phá thai cao nhất, chiếm 28,7%.
3.1.10 Nguyên nhân của lần phá thai này
Bảng 3.9: Nguyên nhân của lần phá thai này (n1)
Nguyên nhân của lần phá thai này
Sự phản đối của gia đình
Có thai ngoài ý muốn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến quyết định phá thai, chiếm 97,7% Ngoài ra, sự phản đối từ gia đình cũng là một yếu tố quan trọng, xuất hiện ở 4 trường hợp, chiếm 2,3%.
3.1.11 Phương pháp phá thai được sử dụng
Phương pháp phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần
Phá thai bằng thuốc Phá thai bằng nong và gắp thai
Biểu đồ 3.4: Phân bố phương pháp phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần (n1)
Nhận xét: 74,3% đối tượng được phá thai bằng nong và gắp thai; 25,7% phá thai bằng thuốc
3.2 Một số yếu tố liên quan tới tuổi thai khi vào viện ở nhóm phụ nữ tới phá thai từ tuần 13 tuần đến 22 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa nhóm tuổi và tuổi thai khi vào viện ở nhóm bệnh nhân phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần (n1)
Trong một nghiên cứu tại bệnh viện, nhóm phụ nữ dưới 18 tuổi có tỷ lệ phá thai từ 13 đến 22 tuần cao hơn, với 71,4% ca nhập viện có tuổi thai từ 17 đến 22 tuần, so với nhóm từ 13 đến 16 tuần Ngược lại, nhóm phụ nữ từ 18 tuổi trở lên có xu hướng khác.
Tại độ tuổi 35 và trên 35 tuổi, tỷ lệ tuổi thai khi vào viện từ 17 đến 22 tuần thấp hơn so với nhóm tuổi thai từ 13 đến 16 tuần, với các tỷ lệ lần lượt là 24% và 31,4% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p0,05.
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa nơi cư trú và tuổi thai khi vào viện ở nhóm bệnh nhân phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần (n1)
Tỉnh khác ngoài Hà Nội
Nhận xét cho thấy rằng tỷ lệ nhóm tuổi thai khi nhập viện giữa các nhóm phụ nữ có nơi cư trú khác nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân và tuổi thai khi vào viện ở nhóm bệnh nhân phá thai từ 13 tuần đến 22 tuần (n1)
Tuổi thai khi vào viện Tình trạng hôn nhân Độc thân Đã kết hôn
Tỷ lệ phá thai từ 13 đến 22 tuần ở phụ nữ độc thân cao hơn nhiều so với phụ nữ đã kết hôn, với 51% so với 18% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p