1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu áp dụng hình thức tổng thầu epc đối với tiểu dự án trạm bơm cổ ngựa dự án adb5

109 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Nghiên Cứu Áp Dụng Hình Thức Tổng Thầu EPC Đối Với Tiểu Dự Án Trạm Bơm Cổ Ngựa Dự Án ADB5
Tác giả Lê Thị Hương Ngàn
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Quang Cường
Trường học Trường Đại Học Thủy Lợi
Chuyên ngành Quản Lý Xây Dựng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 2,02 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (9)
  • 2. M ục đích nghiên cứ u c ủa đề tài (9)
  • 3. Phương pháp nghiên cứ u (10)
  • 4. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u c ủa đề tài (10)
  • 5. K ế t qu ả d ự ki ến đạt đượ c (10)
  • CHƯƠNG 1: T Ổ NG QUAN V Ề HÌNH TH Ứ C T Ổ NG TH Ầ U EPC (11)
    • 1.1 T ổ ng quan các hình th ứ c h ợp đồ ng trong xây d ự ng (11)
      • 1.1.1 H ợp đồ ng và các thu ậ t ng ữ trong h ợp đồ ng (11)
      • 1.1.2 Các hình th ứ c h ợp đồ ng trong xây d ự ng (12)
      • 1.1.3 Nguyên t ắ c ký k ế t h ợp đồ ng xây d ự ng (14)
    • 1.2 Gi ớ i thi ệ u hình th ứ c h ợp đồ ng t ổ ng th ầ u EPC (15)
      • 1.2.1 Khái ni ệ m v ề h ợp đồ ng t ổ ng th ầ u EPC (16)
      • 1.2.2 Quy trình chu ẩ n b ị và th ự c hi ệ n h ợp đồ ng t ổ ng th ầ u EPC (19)
    • 1.3 K ế t qu ả th ự c hi ệ n m ộ t s ố d ự án theo hình th ứ c EPC ở Vi ệ t Nam (24)
    • 1.4 Ý nghĩ a và s ự c ầ n thi ế t nghiên c ứ u t ổ ng th ầ u EPC (30)
      • 1.4.1 Ý nghĩa (30)
      • 1.4.2 S ự c ầ n thi ế t nghiên c ứ u t ổ ng th ầ u EPC (30)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LU Ậ N TRONG QU Ả N LÝ D Ự ÁN THEO HÌNH (34)
    • 2.1 Cơ sở pháp lý trong qu ả n lý d ự án theo hình th ứ c EPC (34)
      • 2.1.1 Ch ế độ pháp lý trong qu ả n lý d ự án theo hình th ứ c h ợp đồ ng EPC (34)
      • 2.1.2 M ộ t s ố t ồ n t ạ i trong h ệ th ống văn bả n pháp quy hi ệ n hành v ề qu ản lý đầu tư xây (44)
    • 2.2 So sánh hình th ứ c t ổ ng th ầ u EPC v ớ i các hình th ứ c h ợp đồ ng truy ề n th ố ng (45)
      • 2.2.1 S ự khác nhau gi ữ a t ổ ng th ầ u EPC và hình th ứ c h ợp đồ ng truy ề n th ố ng (45)
      • 2.2.2 Nh ững lưu ý khi quả n lý th ự c hi ệ n h ợp đồ ng EPC (47)
      • 2.3.1 Ưu điể m c ủ a hình th ứ c t ổ ng th ầ u EPC (52)
      • 2.3.2 Nhược điể m hình th ứ c EPC (53)
      • 2.3.3 Điề u ki ệ n áp d ụ ng t ổ ng th ầ u EPC (55)
      • 2.3.4 Th ự c tr ạ ng và nguyên nhân c ủ a các t ồ n t ạ i trong qu ả n lý h ợp đồ ng theo hình (57)
    • 2.4 M ộ t s ố nhân t ố ảnh hưởng đế n quá trình th ự c hi ệ n d ự án theo t ổ ng th ầ u EPC (60)
      • 2.4.1 Nhân t ố t ổ ch ứ c (60)
      • 2.4.2 Nhân t ố con ngườ i (61)
      • 2.4.3 Nhân t ố ngu ồ n v ố n (62)
      • 2.4.4 Nhân t ố pháp lý (62)
      • 2.4.5 Nhân t ố quy trình qu ả n lý (63)
  • CHƯƠNG 3: HOÀN THI Ệ N CÔNG TÁC QU Ả N LÝ D Ự ÁN THEO HÌNH (66)
    • 3.1. Gi ớ i thi ệ u v ề Ti ể u d ự án tr ạm bơm Cổ Ng ự a – D ự án ADB5 (66)
      • 3.1.1 Thông tin chung v ề Ti ể u d ự án tr ạm bơm Cổ Ng ự a-D ự án ADB5 (66)
      • 3.1.2 Cơ cấ u t ổ ch ứ c Qu ả n lý Ti ể u d ự án tr ạm bơm Cổ Ng ự a – D ự án ADB5 (67)
    • 3.2. Quy trình pháp lý qu ả n lý d ự án theo hình th ứ c t ổ ng th ầ u EPC trong Ti ể u d ự án (71)
      • 3.2.1 Giai đoạ n chu ẩ n b ị D ự án (71)
      • 3.2.2 Công tác đấ u th ầ u gói th ầ u EPC trong Ti ể u d ự án tr ạm bơm Cổ Ng ự a – D ự án ADB5 (72)
      • 3.2.3. Công tác Qu ả n lý h ợp đồ ng EPC trong Ti ể u d ự án tr ạm bơm Cổ Ng ự a – D ự án (78)
    • 3.3. Nh ững ưu điển và nhược điể m trong quá trình th ự c hi ệ n Ti ể u d ự án tr ạm bơm Cổ (91)
      • 3.3.1 Ưu điể m (91)
      • 3.3.2 Nhượ c điể m (92)
      • 3.4.1 Hoàn thi ệ n cơ chế và t ổ ch ứ c qu ả n lý d ự án (93)
      • 3.4.2 V ề con ngườ i tham gia vào quá trình th ự c hi ệ n d ự án (95)
      • 3.4.3 V ề Ngu ồ n v ố n (96)
      • 3.4.4 V ề pháp lý (97)
      • 3.4.5 V ề quá trình qu ả n lý th ự c hi ệ n (100)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Ngày nay, ngành xây dựng đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự tiến bộ của các ngành khoa học kỹ thuật Sự gia tăng quy mô của nhiều dự án và tổ chức xây dựng, cùng với độ phức tạp ngày càng cao của các dự án, đã tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các tổ chức và thể chế Điều này cũng dẫn đến yêu cầu cao hơn về pháp chế từ phía Nhà nước.

Gần đây, trong lĩnh vực xây dựng, nhiều dự án quản lý đã được triển khai theo hình thức Hợp đồng Thiết kế - Cung ứng vật tư thiết bị - Xây lắp, hay còn gọi là Hợp đồng EPC.

Tình hình quản lý đầu tư xây dựng trong những năm qua cho thấy, để hoàn thành một dự án, chủ đầu tư phải thực hiện nhiều công việc khác nhau Dù có điều kiện tổ chức bộ máy quản lý chuyên nghiệp, việc quản lý trực tiếp các dự án đơn lẻ vẫn không đạt hiệu quả cao Hiện nay, cách quản lý dự án mang tính nghiệp dư dẫn đến lãng phí, thất thoát vốn và kiểm soát chất lượng công trình kém Điều này hạn chế vai trò và sự sáng tạo của các bên tham gia như nhà thầu và tư vấn, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án Áp dụng hình thức hợp đồng EPC có thể khắc phục một phần tồn tại nêu trên và mang lại lợi ích cho cả chủ đầu tư và nhà thầu Do đó, chủ đầu tư cần nỗ lực tiếp cận và áp dụng hình thức này một cách hiệu quả trong quản lý dự án tại nước ta.

M ục đích nghiên cứ u c ủa đề tài

Nghiên cứu áp dụng hình thức tổng thầu EPC trong quản lý dự án tại Việt Nam đã trở thành một chủ đề quan trọng Hình thức tổng thầu EPC giúp tối ưu hóa quy trình thực hiện dự án, từ thiết kế đến thi công, đảm bảo chất lượng và tiến độ Việc áp dụng mô hình này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan Đặc biệt, các trường đại học như Đại học Thủy Lợi đang đóng góp vào nghiên cứu và phát triển ứng dụng EPC trong lĩnh vực xây dựng và quản lý dự án.

Phương pháp nghiên cứ u

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế;

- Phương pháp phân tích, so sánh; và một số phương pháp kết hợp khác

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u c ủa đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là áp dụng hình thức tổng thầu EPC cho Tiểu dự án Trạm bơm Cổ Ngự, thuộc Dự án ADB5 Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động liên quan đến hợp đồng EPC và công tác quản lý dự án áp dụng hình thức hợp đồng này tại Tiểu dự án Trạm bơm Cổ Ngự.

K ế t qu ả d ự ki ến đạt đượ c

- T ổ ng k ế t các kinh nghi ệ m trong QLDA theo hình th ứ c t ổ ng th ầ u EPC

- M ộ t s ố gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả cho Ti ể u d ự án Tr ạm bơm Cổ Ng ự a – D ự án

ADB5 áp dụng hình thức tổng thầu EPC cho các dự án tại Đại học Thủy lợi, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và cơ sở hạ tầng Phương thức này giúp tối ưu hóa quy trình xây dựng, đảm bảo tiến độ và tiết kiệm chi phí Đại học Thủy lợi cam kết mang đến môi trường học tập hiện đại và hiệu quả cho sinh viên, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững trong lĩnh vực thủy lợi.

T Ổ NG QUAN V Ề HÌNH TH Ứ C T Ổ NG TH Ầ U EPC

T ổ ng quan các hình th ứ c h ợp đồ ng trong xây d ự ng

1.1.1 Hợp đồng và các thuật ngữ trong hợp đồng

Theo Nghị định 37/2015/NĐ-CP, hợp đồng xây dựng được định nghĩa là hợp đồng dân sự được ký kết bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu, nhằm thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính.

Bên nhận thầu trong hợp đồng xây dựng có thể là tổng thầu, nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ, tùy thuộc vào bên giao thầu Hợp đồng xây dựng bao gồm điều kiện chung, quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên, và điều kiện riêng, nhằm cụ thể hóa và bổ sung các quy định trong điều kiện chung.

Phụ lục hợp đồng xây dựng là tài liệu quan trọng đi kèm với hợp đồng, có chức năng quy định chi tiết, làm rõ và sửa đổi một số điều khoản trong hợp đồng xây dựng.

Nhà thầu chính là nhà th ầ u tr ự c ti ế p ký k ế t h ợp đồ ng xây d ự ng v ớ i ch ủ đầu tư xây d ự ng

Nhà thầu phụ là nhà th ầ u ký k ế t h ợp đồ ng xây d ự ng v ớ i nhà th ầ u chính ho ặ c t ổ ng th ầ u

Nhà thầu nước ngoài là tổ chức hoặc cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tham gia ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng tại Việt Nam Họ có thể đảm nhận vai trò nhà thầu chính, tổng thầu hoặc nhà thầu phụ trong các dự án xây dựng.

Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu.

Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ.

Giá hợp đồng xây dựng là số tiền mà bên giao thầu cam kết chi trả cho bên nhận thầu để thực hiện công việc theo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ, điều kiện thanh toán và tạm ứng hợp đồng, cùng các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc bên nhận thầu thực hiện các biện pháp như đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để đảm bảo nghĩa vụ của mình trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, trong đó khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.

Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản tiền không lãi suất mà bên giao thầu cung cấp cho bên nhận thầu để thực hiện các công việc chuẩn bị trước khi bắt đầu hợp đồng Đồng Việt Nam là đồng tiền chính để thanh toán hợp đồng xây dựng, tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận sử dụng ngoại tệ, miễn là không vi phạm quy định pháp luật về ngoại hối.

Quyết toán hợp đồng xây dựng là quá trình xác định tổng giá trị cuối cùng mà bên giao thầu phải thanh toán cho bên nhận thầu sau khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Thời gian thực hiện hợp đồng bắt đầu từ ngày hợp đồng có hiệu lực và kéo dài cho đến khi các bên hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng, đồng thời phải phù hợp với tiến độ thực hiện của dự án.

1.1.2 Các hình thức hợp đồng trong xây dựng a) Theo tính chất công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:

Hợp đồng tư vấn xây dựng, hay còn gọi là hợp đồng tư vấn, là loại hợp đồng được sử dụng để thực hiện một phần, một số hoặc toàn bộ công việc tư vấn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.

Hợp đồng thi công xây dựng công trình, viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng, là loại hợp đồng dùng để thực hiện các công việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế đã được phê duyệt Hợp đồng này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ và chất lượng của dự án đầu tư, bao gồm tất cả các công trình liên quan.

Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết bị, là thỏa thuận nhằm cung cấp thiết bị cho việc lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ Đồng thời, hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ bao gồm việc cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình trong một dự án đầu tư xây dựng.

- Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering -

Hợp đồng xây dựng (viết tắt là EC) là thỏa thuận thực hiện thiết kế và thi công các công trình, hạng mục công trình Hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công bao gồm việc thiết kế và xây dựng tất cả các công trình trong một dự án đầu tư xây dựng.

- Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tiếng Anh là Engineering -

Procurement (viết tắt là EP) là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị cho các công trình xây dựng theo công nghệ đã được phê duyệt Hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình trong một dự án đầu tư xây dựng.

- Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng

Hợp đồng Anh là Procurement - Construction (PC) đề cập đến việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng các công trình Đây là loại hợp đồng tổng thầu bao gồm việc cung cấp thiết bị công nghệ và thực hiện thi công cho tất cả các hạng mục của một dự án đầu tư xây dựng.

- Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình

Gi ớ i thi ệ u hình th ứ c h ợp đồ ng t ổ ng th ầ u EPC

Hình th ứ c h ợp đồ ng thi ế t k ế , cung c ấ p thi ế t b ị và thi công xây d ự ng (h ợp đồ ng EPC -

Hợp đồng Kỹ thuật, Cung ứng và Xây dựng (EPC) đã được áp dụng tại Việt Nam từ cuối thập niên 90 của thế kỷ XX Hiện nay, nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đang sử dụng mô hình hợp đồng EPC cho các dự án xây dựng công nghiệp tại Việt Nam.

Nhà đầu tư lựa chọn hình thức thực hiện EPC nhằm tránh tham gia sâu vào quá trình thực hiện dự án, dựa trên việc cân nhắc các nguồn lực sẵn có và tính phức tạp của công trình Đồng thời, họ mong muốn chuyển giao các rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng cho nhà thầu EPC, cùng với cam kết của nhà thầu về tiến độ, chất lượng, tính năng công trình và giá trị hợp đồng trọn gói.

Hiện tại, Việt Nam chưa có quy định cụ thể về loại hợp đồng EPC Một số nội dung khái quát liên quan đã được đề cập tại các Điều 31 và 32 của Nghị định số 37/2015/CP-NĐ.

Ngày 22 tháng 4 năm 2015, Chính phủ đã ban hành Thông tư số liên quan đến hợp đồng trong hoạt động xây dựng và quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng, cụ thể tại Điều 3.

10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 c ủ a B ộ Xây d ự ng v ề Quy đị nh chi ti ế t m ộ t s ố n ộ i dung v ề qu ả n lý ch ất lượ ng công trình xây d ự ng

Trên thế giới, hình thức EPC thường áp dụng bộ Điều kiện Hợp đồng EPC mẫu do Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC) ban hành Bộ Điều kiện này được sử dụng rộng rãi trong việc thương thảo và đàm phán các hợp đồng EPC, giúp các bên liên quan có cơ sở pháp lý rõ ràng và minh bạch trong quá trình hợp tác.

FIDIC giúp các bên đầu tư và nhà thầu EPC hiểu rõ về bản chất, quyền và nghĩa vụ của từng bên theo hợp đồng Tại Việt Nam, mặc dù Bộ Điều kiện

H ợp đồ ng EPC c ủa FIDIC cũng đượ c s ử d ụ ng ở nhi ề u d ự án th ự c hi ệ n theo hình th ứ c

EPC, tuy nhiên không ph ải lúc nào các điề u kho ả n h ợp đồng EPC này cũng đượ c hi ể u và v ậ n d ụng đúng.

1.2.1 Khái niệm về hợp đồng tổng thầu EPC

Hợp đồng tổng thầu EPC (Engineering Procurement Construction) là thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ đầu tư và nhà thầu hoặc liên danh nhà thầu, nhằm thực hiện trọn gói các công việc của một dự án từ thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật đến xây lắp, vận hành và đưa vào sử dụng Nhà thầu tổng sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện hợp đồng này, và thường có sự tham gia của nhà thầu phụ để hỗ trợ trong các công đoạn khác nhau của dự án EPC là hình thức quản lý hiệu quả, giúp đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

Tổng thầu ký hợp đồng để thực hiện một hoặc nhiều phần việc của nhà Tổng thầu Mô hình EPC (Thiết kế - Cung ứng - Xây dựng) là phương thức quản lý mà Tổng thầu thực hiện thay cho chủ đầu tư, giúp tối ưu hóa quy trình và đảm bảo chất lượng công trình.

Hình 1.1: Mô hình khái quát T ổ ng th ầ u EPC

H ợp đồ ng EPC có 2 lo ạ i chính là:

- H ợp đồ ng EPC khoán g ọ n, chìa khoá trao tay (Lump sum Turnkey EPC Contrac)

Tổng thầu sẽ bàn giao công trình hoàn tất cho chủ đầu tư, đảm bảo đã thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu cam kết và cung cấp chìa khóa vận hành Để thực hiện điều này, cần xác định rõ phạm vi công việc, ranh giới và giao diện của công trình với các hạng mục bên ngoài, cũng như nguồn nguyên liệu, xuất xứ sản phẩm và tiện ích liên quan Giá "khoán gọn" được xác định từ đầu, bao gồm các quy định về đồng tiền sử dụng trong thanh toán.

(là VNĐ hay USD), về l ị ch thanh toán, v ề ti ến độ th ự c hi ệ n

Hợp đồng EPC thực thanh, thực chi với giá trần là loại hợp đồng không áp dụng giá khoán cố định, mà thực hiện quyết toán dựa trên khối lượng và đơn giá hoàn thành trong giới hạn giá trần đã được duyệt Giá trị ban đầu không được nêu rõ khi ký kết hợp đồng, mà chỉ được xác định khi các hạng mục công trình hoàn thành Trong hợp đồng, các bên chỉ đưa ra giá trần là mức cao nhất có thể, và quyết toán sẽ dựa vào giá trần này mà không vượt quá mức đã thỏa thuận Hợp đồng EPC thực thanh là hình thức thanh toán theo khối lượng thực tế hoàn thành.

Hợp đồng EPC và hợp đồng EPC chìa khóa trao tay đều bao gồm các khâu từ thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị đến xây dựng Sự khác biệt chính giữa hai loại hợp đồng này là cách thức đánh giá: hợp đồng EPC chìa khóa trao tay được định giá trọn gói, trong khi hợp đồng EPC thực thanh được thanh toán theo khối lượng thực tế và căn cứ vào giá trần Tại Việt Nam, hiện nay chỉ áp dụng hình thức tổng thầu EPC chìa khóa trao tay, mang lại hiệu quả lớn cho nền kinh tế đất nước, trong khi hợp đồng EPC thực thanh chủ yếu áp dụng cho các nước phát triển có trình độ quản lý cao.

Hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư là tài liệu quan trọng do chủ đầu tư soạn thảo, nhằm làm rõ và định hướng cho các nội dung chủ yếu của dự án và gói thầu đã được nêu trong Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo đầu tư Tài liệu này là cơ sở để nhà thầu lập hồ sơ chào thầu EPC trong trường hợp chỉ định thầu, hoặc để chuẩn bị hồ sơ mời thầu EPC khi tổ chức đấu thầu.

Kế hoạch thanh toán là tài liệu xác định tổng giá trị thanh toán theo hợp đồng tổng thầu EPC, phân chia số lần thanh toán theo thời gian hoặc giai đoạn hoàn thành phù hợp với tiến độ và khối lượng thực hiện công việc Tài liệu này do tổng thầu lập và được chủ đầu tư chấp thuận, làm cơ sở tạm ứng vốn và thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành.

Tư vấn của chủ đầu tư là tổ chức chuyên môn được thuê để thực hiện các công việc quan trọng như chuẩn bị hồ sơ yêu cầu, lập hồ sơ mời thầu EPC, tham gia thương thảo hợp đồng, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng và các công việc tư vấn khác theo yêu cầu của chủ đầu tư.

Nhà thầu phụ là bên ký kết hợp đồng trực tiếp với tổng thầu, nhằm thực hiện một phần công việc trong hợp đồng tổng thầu EPC.

K ế t qu ả th ự c hi ệ n m ộ t s ố d ự án theo hình th ứ c EPC ở Vi ệ t Nam

Mỹ đã áp dụng hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng theo cách tiếp cận thiết kế - xây dựng (DB) từ những năm 1980 Nhật Bản cũng nghiên cứu về mô hình EPC trong khoảng thời gian này và bắt đầu áp dụng từ năm 2001-2002 Trung Quốc đã triển khai các hình thức cụ thể của DB từ đầu thế kỷ XXI So với các nước này, việc áp dụng các mô hình quản lý dự án tại Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức và cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả trong xây dựng cơ sở hạ tầng.

Việt Nam bắt đầu áp dụng phương thức EPC từ năm 1996 - 1997 với dự án Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2, sử dụng vốn vay từ Chính phủ Nhật Bản thông qua Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) Các dự án Thủy điện Na Hang và Nhiệt điện Uông Bí cũng đã được triển khai theo phương thức này.

Dự án thực hiện theo hình thức Tổng thầu EPC là một dạng “chìa khóa trao tay” mang lại nhiều lợi ích cho chủ đầu tư Với một đầu mối thực hiện, chủ đầu tư có thể quản lý hiệu quả hơn các khâu trong chuỗi công việc của dự án Trách nhiệm kết nối các khâu như mua sắm, chế tạo và cung cấp thiết bị công nghệ thuộc về tổng thầu EPC, giúp giảm thiểu rủi ro và sự khác biệt giữa thiết kế và thi công Tại Việt Nam, EPC có thể được triển khai ở phạm vi gói thầu thực hiện một công trình, chẳng hạn như tại Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn 1, hoặc ở phạm vi toàn bộ dự án như tại Nhà máy Thủy điện Na Hang, Tuyên Quang Việc áp dụng EPC trong điều kiện cụ thể của từng dự án sẽ tối ưu hóa quy trình thi công và quản lý.

Tại Việt Nam, các nhà quản lý đã lựa chọn sử dụng nguyên gốc tiếng Anh và chỉ giải thích bằng tiếng Việt Điều này một phần nhằm đảm bảo tính hội nhập trong công tác quản lý kinh tế, tuy nhiên cũng dẫn đến sự hiểu biết chưa thống nhất.

Trong những năm gần đây, việc áp dụng hình thức hợp đồng EPC trong đầu tư xây dựng tại Việt Nam đã thúc đẩy tiến độ và rút ngắn thời gian thực hiện nhiều dự án Điều này không chỉ tăng cường tính thống nhất và đồng bộ trong quản lý mà còn nâng cao hiệu quả liên thông với các nước khác Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện các gói thầu EPC vẫn gặp một số tồn tại, như chất lượng hồ sơ mời thầu còn yếu, dự toán và giá gói thầu chưa sát với giá thị trường, cùng với năng lực và kinh nghiệm của một số nhà thầu còn hạn chế.

Ngành EPC hiện đang gặp nhiều hạn chế, như việc lựa chọn nhà thầu có năng lực còn khó khăn và cơ hội tham gia của các nhà thầu trong nước bị giới hạn Quản lý lao động nước ngoài chưa được chú trọng, trong khi giám sát từ phía chủ đầu tư chưa nghiêm túc Thời gian thực hiện hợp đồng của nhiều gói thầu EPC bị kéo dài, dẫn đến tiến độ thực hiện các dự án, công trình bị chậm trễ và chất lượng không đạt yêu cầu Điều này đặc biệt nghiêm trọng ở các dự án xây dựng giao thông, thoát nước, và các công trình môi trường tại các thành phố lớn, gây bức xúc trong nhân dân và ảnh hưởng lớn đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Theo thống kê của Ủy ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội, tính đến năm 2010, khoảng 90% các dự án tổng thầu EPC tại Việt Nam do nhà thầu Trung Quốc đảm nhiệm, chủ yếu trong lĩnh vực dầu khí, hóa chất, điện và dệt kim Trong số này, các doanh nghiệp Trung Quốc thực hiện tới 30 dự án trọng điểm quốc gia, nhiều dự án có vốn đầu tư "tỷ đô" trong ngành điện Tuy nhiên, việc triển khai EPC gần đây cho thấy nhiều dự án chậm tiến độ từ vài tháng đến vài năm, dẫn đến công trình bị đội giá Một số hợp đồng lớn gặp bất lợi trong thời gian qua gồm Tuyến đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông, Nhiệt điện Uông Bí mở rộng, Nhà máy gang thép Lào Cai, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, và Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại II Trong đó, Tuyến đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông dài 13,05 km, phục vụ vận tải hành khách công cộng, do Cục Đường sắt Việt Nam làm chủ đầu tư và Công ty TNHH Tập đoàn Cục 6 đường sắt làm nhà thầu.

Trường Đại học Thủy Lợi là một trong những cơ sở giáo dục hàng đầu tại Việt Nam, chuyên đào tạo các chuyên ngành liên quan đến thủy lợi và quản lý tài nguyên nước Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và cơ sở vật chất hiện đại, trường cam kết mang đến cho sinh viên môi trường học tập tốt nhất Chương trình đào tạo của Đại học Thủy Lợi được thiết kế linh hoạt, kết hợp lý thuyết và thực hành, giúp sinh viên nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sự nghiệp sau này Trường cũng thường xuyên tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế, tạo cơ hội cho sinh viên phát triển toàn diện.

Dự án đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông, nghiên cứu từ năm 2004 với chiều dài 13km, đã gặp nhiều khó khăn trong tiến độ thực hiện Đến cuối năm 2015, dự án vẫn chưa hoàn thành do nhiều nguyên nhân, chủ yếu từ phía nhà đầu tư Việt Nam và tổng thầu EPC Trung Quốc Cả hai bên đều thiếu kinh nghiệm trong việc thực hiện theo hình thức tổng thầu EPC, dẫn đến nhiều vấn đề phát sinh và sự chậm trễ trong tiến độ.

Cả chủ đầu tư và Tổng thầu EPC là Tập đoàn Cục 6 đường sắt Trung Quốc đều thiếu kinh nghiệm thực hiện dự án theo hình thức tổng thầu Việc kiểm soát của tổng thầu EPC với tư vấn thiết kế còn lỏng lẻo, dẫn đến toàn bộ việc lập và chỉnh sửa thiết kế kỹ thuật đều được thực hiện tại Trung Quốc, không đáp ứng yêu cầu thực tế về tiến độ tại Việt Nam Năng lực của Tổng thầu EPC quá yếu kém, thiết kế chậm, máy móc và con người không đủ khả năng, đồng thời không có biện pháp thúc đẩy tiến độ dự án, khiến công tác tư vấn giám sát bị lơ là.

Các cán bộ chủ chốt của nhà thầu phụ không trực tiếp làm việc ở Việt Nam, dẫn đến việc trao đổi và xử lý các khúc mắc thường kéo dài, làm chậm tiến độ chung của dự án Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng đang phải đối mặt với những thách thức này, ảnh hưởng đến hiệu quả và thời gian hoàn thành công trình.

Dự án Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư vào năm 2000 với công suất 300MW và sản lượng điện đạt 1,8 tỷ KWh/năm Tổng mức đầu tư của dự án được xác định rõ ràng, và Thủ tướng Chính phủ đã chỉ định Tổng Công ty Lắp máy thực hiện.

Dự án trị giá 4.271 tỷ đồng tại Việt Nam do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) làm chủ đầu tư, được chia thành 10 gói thầu Trong đó, gói thầu số 7, bao gồm thiết kế, chế tạo và cung cấp, do LILAMA đảm nhận với vai trò nhà thầu chính thực hiện hợp đồng EPC theo hình thức chìa khóa trao tay.

Hình 1.3: D ự án nhà máy nhi ệt điệ n Uông Bí m ở r ộ ng

Theo h ợp đồ ng, d ự án Nhi ệt điệ n Uông Bí m ở r ộ ng ph ả i nghi ệ m thu t ừ đầ u tháng

6/2006, tuy nhiên, đế n cu ố i tháng 5/2009, nhà máy v ẫn chưa thể bàn giao cho ch ủ đầ u tư, chạy hòa lướ i di ệ n qu ố c gia

Nguyên nhân chính dẫn đến việc chậm tiến độ dự án là do Lilama lần đầu quản lý hợp đồng EPC, với tư duy và mô hình quản lý không phù hợp Cụ thể, việc phân chia quá nhiều gói thầu (khoảng 30 gói thầu chính) đã khiến cho việc kiểm soát giao diện thiết kế giữa các gói thầu trở nên khó khăn Điều này kéo dài thời gian ký hợp đồng thầu phụ, dẫn đến sự chậm trễ trong triển khai các hoạt động của dự án như thiết kế, mua sắm chế tạo và thi công xây lắp.

Công tác thiết kế chậm do thiếu kiểm soát trong việc phối hợp giữa các gói thầu là nguyên nhân chính gây chậm tiến độ trong giai đoạn đầu của dự án.

Ý nghĩ a và s ự c ầ n thi ế t nghiên c ứ u t ổ ng th ầ u EPC

Tổng thầu EPC (thiết kế, cung ứng thiết bị và xây lắp) đã xuất hiện tại Việt Nam trong vài năm gần đây, đánh dấu sự chuyển mình của ngành xây dựng Trước đây, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu đóng vai trò thầu phụ cho các nhà đầu tư nước ngoài, chỉ thực hiện phần xây lắp chiếm khoảng 15% trong một dự án Tuy nhiên, hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang nỗ lực vươn lên để trở thành những tập đoàn xây dựng mạnh mẽ, cạnh tranh với các tập đoàn công nghiệp nặng quốc tế như Mitsubishi và Siemens.

Hyundai… thì không th ể thi ế u vai trò t ổ ng th ầ u EPC Kinh nghi ệ m ở m ộ t s ố nước như

Trong những năm qua, Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc đã chứng minh rằng cơ chế tổng thầu EPC mang lại lợi ích lớn cho Việt Nam Thông qua EPC, các doanh nghiệp có cơ hội tích lũy kinh nghiệm trong quản lý dự án, thiết kế kỹ thuật và công nghệ, từ đó đủ khả năng tham gia vào các dự án trong và ngoài nước Việc áp dụng cơ chế EPC cũng đã thúc đẩy sự phát triển của ngành cơ khí chế tạo, góp phần tăng trưởng giá trị công nghiệp và thúc đẩy nền kinh tế.

GDP của cả nước không chỉ phản ánh sự phát triển kinh tế mà còn cho thấy vai trò của tổng thầu EPC trong việc tạo điều kiện cho Việt Nam làm quen với vị thế làm chủ Điều này giúp chúng ta điều hành các nhà thầu phụ nước ngoài, từ đó thay đổi tư duy phụ thuộc và giảm thiểu việc làm thầu phụ cho nước ngoài, một thực trạng đã tồn tại lâu trong cộng đồng người Việt.

1.4.2 Sự cần thiết nghiên cứu tổng thầu EPC

Cơ chế thị trường ngày càng đổi mới và phát triển đã mang lại nhiều thành tựu lớn cho đất nước và con người Việt Nam, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần Việt Nam hiện đang hội nhập sâu rộng với thế giới, thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng Năng lực của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng, đã được nâng cao sau quá trình đổi mới, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế và xã hội Hoạt động đấu thầu trở nên quyết liệt khi các nhà thầu không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn với các nhà thầu nước ngoài ngay trên lãnh thổ Việt Nam Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp xây dựng cần liên tục tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó gia tăng khả năng thắng thầu Với hình thức Tổng thầu EPC, sự cạnh tranh để giành các dự án/gói thầu trở nên khó khăn hơn do yêu cầu cao về kỹ năng và kinh nghiệm trong các cuộc đấu thầu.

Trong 5 năm qua, theo thống kê, các gói thầu EPC sử dụng vốn Nhà nước cho thấy nhà thầu Trung Quốc chiếm 24% về số lượng và 48% về giá trị trúng thầu Đứng thứ hai là nhà thầu Nhật Bản với 6% về số lượng gói thầu EPC và 11% giá trị trúng thầu.

Nam chiếm 67% số gói thầu EPC sử dụng vốn Nhà nước, nhưng giá trị của các gói thầu này chỉ chiếm 39% trong tổng giá trị gói thầu EPC Đặc biệt, tỷ lệ các gói thầu EPC do nhà thầu nước ngoài thực hiện, trong đó có nhà thầu Trung Quốc, đang gia tăng.

Qu ố c trúng th ầ u r ấ t l ớ n T ậ p trung vào h ầ u h ế t các d ự án nhi ệt điệ n, có t ớ i 90% các công trình điệ n, khai khoáng, d ầ u khí, luy ệ n kim, hoá ch ấ t c ủ a Vi ệ t Nam do nhà th ầ u

Trung Qu ốc đả m nh ậ n Và ph ầ n l ớ n các d ự án do nhà th ầu nướ c ngoài làm t ổ ng th ầ u

EPC thường chậm tiến độ so với hợp đồng từ vài tháng đến 2 hoặc 3 năm, dẫn đến việc công trình bị đội giá Mặt khác, sự xuất hiện của các nhà thầu Trung Quốc tại Việt Nam khiến các nhà thầu Việt Nam bị đẩy "ngoài rìa" và mất đi cơ hội việc làm.

Việt Nam hiện chưa có quy định cụ thể về loại hợp đồng EPC, chỉ có một số nội dung khái quát tại các Điều 31, 32 của Nghị định số 37/2015/CP-NĐ liên quan đến quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu và bên nhận thầu EPC Do đó, khi áp dụng hợp đồng EPC, không phải lúc nào các điều khoản cũng được hiểu và vận dụng đúng, đặc biệt là trong các trường hợp chọn nhà thầu EPC trong nước Sự khác nhau trong cách hiểu và diễn giải các điều khoản này thường dẫn đến các vướng mắc, tranh chấp trong quá trình thực hiện và thanh quyết toán hợp đồng.

Trong thời gian qua, Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các nhà thầu trong nước tham gia làm tổng thầu EPC cho các dự án lớn, giúp doanh nghiệp trong nước tự đảm nhận các khâu từ thiết kế, mua sắm, xây dựng, lắp đặt, giảm sự phụ thuộc vào các nhà thầu nước ngoài và nâng cao nội lực Tuy nhiên, đến nay, các nhà thầu trong nước vẫn chưa đủ mạnh mẽ để cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài trong vai trò tổng thầu EPC độc lập.

Các doanh nghiệp thực hiện các dự án chủ yếu sử dụng vốn nhà nước và thường được chỉ định thầu, hiện chưa có dự án nào mà doanh nghiệp tự đấu thầu và thắng thầu EPC Để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp tổng thầu EPC trong nước, cần có những giải pháp quyết liệt từ phía Chính phủ và chính bản thân các doanh nghiệp tổng thầu.

Chương 1 đã khái quát mộ t cách h ệ th ố ng v ề hình th ứ c h ợp đồ ng trong xây d ự ng nói chung và hình th ứ c h ợp đồ ng t ổ ng th ầ u EPC nói riêng và cũng đã nêu ra đượ c tình hình th ự c ti ễ n, k ế t qu ả khi áp d ụ ng hình th ứ c này vào m ộ t s ố d ự án l ớ n ở nướ c ta

Hình th ứ c h ợp đồ ng thi ế t k ế , cung c ấ p thi ế t b ị và thi công xây d ự ng (h ợp đồ ng EPC -

Hợp đồng kỹ thuật, mua sắm và xây dựng (EPC) đã được áp dụng tại Việt Nam từ cuối thập niên 90 của thế kỷ XX Hiện nay, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đang sử dụng mô hình hợp đồng EPC cho các dự án xây dựng công nghiệp tại Việt Nam.

Việc lựa chọn hình thức thực hiện EPC tại Việt Nam thường xuất phát từ mong muốn của nhà đầu tư không muốn tham gia sâu vào quá trình thực hiện dự án, đồng thời muốn chuyển giao rủi ro cho nhà thầu EPC Điều này bao gồm cam kết về tiến độ, chất lượng, tính năng công trình và giá trị hợp đồng trọn gói Tuy nhiên, do thiếu quy định rõ ràng về hình thức tổng thầu, nhiều dự án gặp khó khăn trong thực tế Điều này cho thấy sự cần thiết và ý nghĩa của việc nghiên cứu và áp dụng hình thức tổng thầu EPC trong quản lý dự án tại Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N TRONG QU Ả N LÝ D Ự ÁN THEO HÌNH

HOÀN THI Ệ N CÔNG TÁC QU Ả N LÝ D Ự ÁN THEO HÌNH

Ngày đăng: 18/09/2021, 13:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ (2015), các Nghị định 37/2016/NĐ -CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng; các Nghị định: số 59/2015/NĐ - CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 46/2015/NĐ - CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng Khác
2. Quốc hội (2014): Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 Khác
4. Bộ Xây dựng (2003), Thông tư 08/2003/TT - BXD hướng dẫn nội dung và quản lý thực hiện hợp đồng Tổng thầu thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị - xây dựng Khác
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư 11/2016/TT- BKHĐT ngày 01/10/2016 về Hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu thiết kế, cung cấp hang hóa và xây lắp (EPC) Khác
6. Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (2002), Điều kiện hợp đồng F IDIC – điều kiện hợp đồng dự án EPC chìa khóa trao tay, Nhà xuất bản Xây dựng Khác
7. KS. Nguyễn Anh Tuấn - Phó Viện trưởng Viện Kinh tế XD, Tìm hiểu hợp đồng EPC, Trang Web VietnamPRP tháng 7/2007 Khác
8. Các bài viết tham khảo về quản lý hợp đồng EPC, trang web dutoan .vn ngày 03/9/2013 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

nói EPC là hình thức quản lý vì phía dưới mình còn cóth ầu Phụ, thầu Phụ được nhà T ổng thầu ký hợp đồng nhằm thực hiện một hay nhiều phần phạm vi công việc của  nhà T ổng thầu - Luận văn nghiên cứu áp dụng hình thức tổng thầu epc đối với tiểu dự án trạm bơm cổ ngựa dự án adb5
n ói EPC là hình thức quản lý vì phía dưới mình còn cóth ầu Phụ, thầu Phụ được nhà T ổng thầu ký hợp đồng nhằm thực hiện một hay nhiều phần phạm vi công việc của nhà T ổng thầu (Trang 17)
Hình 1.2: Dự án đường sắt đô thị Cát Linh-Hà Đông - Luận văn nghiên cứu áp dụng hình thức tổng thầu epc đối với tiểu dự án trạm bơm cổ ngựa dự án adb5
Hình 1.2 Dự án đường sắt đô thị Cát Linh-Hà Đông (Trang 27)
Hình 1.3: Dự án nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng - Luận văn nghiên cứu áp dụng hình thức tổng thầu epc đối với tiểu dự án trạm bơm cổ ngựa dự án adb5
Hình 1.3 Dự án nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng (Trang 28)
Hình 1.4: Dự án nhà máy gang thép Lào Cai - Luận văn nghiên cứu áp dụng hình thức tổng thầu epc đối với tiểu dự án trạm bơm cổ ngựa dự án adb5
Hình 1.4 Dự án nhà máy gang thép Lào Cai (Trang 29)
Hình thức đầu tư: Xây dựng mới. - Luận văn nghiên cứu áp dụng hình thức tổng thầu epc đối với tiểu dự án trạm bơm cổ ngựa dự án adb5
Hình th ức đầu tư: Xây dựng mới (Trang 67)
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý - Luận văn nghiên cứu áp dụng hình thức tổng thầu epc đối với tiểu dự án trạm bơm cổ ngựa dự án adb5
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý (Trang 70)
Hình 3.3: Sơ đồ thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu - Luận văn nghiên cứu áp dụng hình thức tổng thầu epc đối với tiểu dự án trạm bơm cổ ngựa dự án adb5
Hình 3.3 Sơ đồ thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu (Trang 74)
Hình 3.4: Sơ đồ đề xuất tổ chức Ban Quản lý dự án - Luận văn nghiên cứu áp dụng hình thức tổng thầu epc đối với tiểu dự án trạm bơm cổ ngựa dự án adb5
Hình 3.4 Sơ đồ đề xuất tổ chức Ban Quản lý dự án (Trang 94)
Hình 3.5: Quá trình quản lý dự án thực hiện tổng thầu EPC - Luận văn nghiên cứu áp dụng hình thức tổng thầu epc đối với tiểu dự án trạm bơm cổ ngựa dự án adb5
Hình 3.5 Quá trình quản lý dự án thực hiện tổng thầu EPC (Trang 100)
Do dự án Tiểu dự án trạm bơm Cổ ngựa sử dụng vốn ODA và thực hiện theo hình thức h ợp đồng tổng thầu EPC nên Ban QLDA phải làm việc với ngân hàng để  thống nhất  cách th ức và phương thức thanh toán để không bị vấp phải trường hợp hồsơ , thủ tục  thanh to - Luận văn nghiên cứu áp dụng hình thức tổng thầu epc đối với tiểu dự án trạm bơm cổ ngựa dự án adb5
o dự án Tiểu dự án trạm bơm Cổ ngựa sử dụng vốn ODA và thực hiện theo hình thức h ợp đồng tổng thầu EPC nên Ban QLDA phải làm việc với ngân hàng để thống nhất cách th ức và phương thức thanh toán để không bị vấp phải trường hợp hồsơ , thủ tục thanh to (Trang 102)
Bảng 3.2: Danh mục hạng mục và các đợt thanh toán xây lắp - Luận văn nghiên cứu áp dụng hình thức tổng thầu epc đối với tiểu dự án trạm bơm cổ ngựa dự án adb5
Bảng 3.2 Danh mục hạng mục và các đợt thanh toán xây lắp (Trang 104)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w