Tổng quan về định mức kinh tế kỹ thuật
Đặc điểm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
Công trình thuỷ lợi phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, địa hình và thực trạng hệ thống công trình, do đó không thể áp dụng một định mức chung cho toàn ngành Mỗi hệ thống cần xây dựng định mức riêng, dựa trên đặc điểm và điều kiện nguồn nước cũng như địa hình cụ thể Vì vậy, định mức trong quản lý khai thác công trình thuỷ lợi mang tính hệ thống cụ thể, với những đặc điểm riêng biệt, khác với các định mức trong xây dựng cơ bản hay sản xuất công nghiệp.
Công tác quản lý khai thác công trình thủy nông bao gồm nhiều loại công việc khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm riêng Một số công việc chỉ mang tính chất trông coi, quản lý mà không sử dụng công cụ lao động để sản xuất, trong khi những công việc khác lại yêu cầu lao động để tạo ra sản phẩm Lao động trong lĩnh vực này rất phức tạp, kết hợp giữa lao động kỹ thuật và lao động chân tay, và tính chất công việc không đồng nhất, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thực trạng và loại công trình Chẳng hạn, việc vận hành cống có thể được thực hiện bằng điện, cơ khí hoặc thủ công, và còn phụ thuộc vào mùa vụ cũng như đặc điểm sinh lý của cây trồng Người lao động thường phải kiêm nhiệm nhiều công việc với yêu cầu chuyên môn khác nhau trong suốt năm sản xuất, ví dụ như ngoài thời gian vận hành máy, họ còn phải thực hiện công tác bảo vệ, kiểm tra và xử lý công trình.
Mỗi loại định mức được tính toán theo quy trình riêng, tùy thuộc vào thành phần cấp bậc công việc khác nhau Định mức tính theo hao phí lao động cho một công việc cụ thể trong lĩnh vực thủy lợi được xác định dựa trên khối lượng công việc giao và tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm trong năm Định mức kinh tế kỹ thuật tổng hợp trong quản lý khai thác công trình thủy lợi phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng địa phương và thời tiết hàng năm Trong những năm hạn hán hoặc úng lụt nghiêm trọng, nhu cầu nước tươi hoặc tiêu thụ cao dẫn đến hao phí lao động lớn, trong khi thu nhập lại thấp hơn Ngược lại, trong năm mưa thuận gió hòa, hao phí lao động ít nhưng thu nhập có thể cao hơn.
Trong phương pháp luận xây dựng các chỉ tiêu định mức cho công tác quản lý khai thác, các chỉ tiêu này sẽ được xác định dựa trên điều kiện công trình bình thường và điều kiện thời tiết, khí tượng thường xuyên Khi điều kiện thực tế khác biệt với các điều kiện thường xuyên, cần phải điều chỉnh định mức dựa trên bảng hệ số điều chỉnh theo các điều kiện khí tượng khác nhau.
Một số khái niệm về định mức
Định mức là mức quy định được xác định thông qua việc tính toán trung bình sản xuất trong một phạm vi cụ thể, áp dụng cho từng loại sản phẩm, trong từng doanh nghiệp và tại từng địa phương.
Mức hao phí các yếu tố sản xuất là số lượng tài nguyên như nhân lực, vật lực và tài lực cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác công trình thủy lợi xác định các mức hao phí cần thiết về lao động, vật tư, máy móc thiết bị và nguyên nhiên vật liệu để hoàn thành nhiệm vụ, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế theo kế hoạch đã giao.
Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi là tiêu chuẩn quy định mức hao phí cần thiết để thực hiện yêu cầu quản lý và bảo vệ các công trình này Điều này đảm bảo các hoạt động diễn ra theo đúng tiêu chuẩn chất lượng, phù hợp với điều kiện tổ chức, kỹ thuật và thực tế của hệ thống công trình thủy lợi.
Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy trình kỹ thuật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với hiện trạng công trình, máy móc thiết bị và phương tiện quản lý của đơn vị.
Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm nhiều loại định mức khác nhau Trong bài viết này, tác giả giới thiệu 8 loại định mức quan trọng: 1) định mức lao động; 2) định mức sử dụng nước; 3) định mức tiêu hao điện năng cho bơm tưới; 4) định mức tiêu hao điện năng cho bơm tiêu; 5) định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; 6) định mức tiêu hao vật tư, nguyên nhiên liệu cho bảo dưỡng vận hành máy móc thiết bị.
7) đị nh m ứ c chi phí qu ả n lý doanh nghi ệ p và 8) đị nh m ứ c duy tu s ử a ch ữa máy bơm và động cơ.
Vai trò, chức năng của định mức kinh tế - kỹ thuật
Vai trò và sự cần thiết của công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý công trình thuỷ lợi
Trong quản lý công trình thủy lợi, định mức là một trong những nội dung quan trọng mà các chính phủ trên thế giới thường áp dụng Tại Việt Nam, Chính phủ đã công bố và thực hiện nhiều loại định mức khác nhau nhằm hướng dẫn và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong quản lý sản xuất ở mọi ngành kinh tế, việc sử dụng các định mức chuyên ngành là rất cần thiết Chẳng hạn, trong ngành xây dựng, nhiều định mức được coi là tài liệu quan trọng cho các đơn vị, giúp triển khai và áp dụng vào hoạt động quản lý sản xuất Nhiều bộ định mức đã được công bố và áp dụng, trong đó có định mức dự toán xây dựng công trình.
Phần xây dựng bao gồm việc định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình, định mức dự toán xây dựng công trình, định mức khảo sát xây dựng, và định mức vật tư trong xây dựng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và chất lượng của các dự án xây dựng.
Trong ngành Giao thông, có nhiều loại định mức kinh tế - kỹ thuật được công bố và áp dụng, như định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý và bảo trì đường thủy nội địa, cũng như định mức kinh tế - kỹ thuật sửa chữa thường xuyên đường sông.
Trong ngành Thú y lợi, lĩnh vực xây dựng cơ bản thường áp dụng các định mức công bố bởi Bộ Xây dựng Tuy nhiên, do điều kiện đặc thù trong quản lý khai thác, nhiều định mức kinh tế - kỹ thuật đã và đang được áp dụng tại nhiều đơn vị trong ngành, nhằm phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả.
+ Đố i v ớ i các t ổ ch ứ c qu ả n lý khai thác CTTL:
- Làm căn cứ để l ậ p k ế ho ạ ch s ả n xu ấ t, k ế ho ạ ch s ử d ụng lao độ ng, k ế ho ạ ch tài chính hàng năm của đơn vị
Căn cứ để sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động và tinh gọn bộ máy là rất quan trọng Điều này cũng tạo nền tảng cho việc thực hiện cơ chế khoán trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ CTTL tại các đơn vị như tổ, cụm, trạm thủy nông Mục tiêu là gắn quyền lợi với trách nhiệm và kết quả lao động của người lao động.
+ Đố i v ới các cơ quan quản lý nhà nướ c:
Căn cứ vào các quy định tại Nghị định 31/2005/CP và Quyết định 256/2006/QĐ-TTg, tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc thẩm tra, thẩm định kế hoạch sản xuất và tài chính của đơn vị, đồng thời là cơ sở để xây dựng đơn giá đặt hàng, giao kế hoạch, xác định giá gói thầu quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Căn cứ để nghiệm thu và thanh quyết toán chi phí quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi là rất quan trọng cho các đơn vị khi hoàn thành nhiệm vụ được giao Đối với các loại định mức khác nhau, việc xây dựng phải dựa trên những đặc điểm kỹ thuật và điều kiện thực tế trong quản lý sản xuất của các ngành.
Chức năng của định mức kinh tế kỹ thuật
Vi ệ c xây d ựng đị nh m ứ c kinh t ế k ỹ thu ậ t trong công tác qu ả n lý khai thác công trình thu ỷ l ợ i nh ằ m các m ụ c tiêu ch ủ y ếu sau đây:
Nghị định 31/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 11/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính cung cấp hướng dẫn cho các đơn vị trong việc đặt hàng và giao kế hoạch liên quan đến quản lý khai thác công trình thủy lợi Những quy định này tạo cơ sở pháp lý cho cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thủy lợi nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng và phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước Đồng thời, Thông tư số 56/2010/TT cũng bổ sung các quy chế quản lý tài chính cho các công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ này.
BNNPTNT ngày 01/10/2010 c ủ a B ộ NN&PTNT Quy đị nh m ộ t s ố n ộ i dung trong ho ạt độ ng c ủ a các t ổ ch ứ c qu ả n lý, khai thác công trình th ủ y l ợ i và các m ục đích khác;
Cơ sở cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi là xác định các khoản mục chi phí hợp lý, nhằm thực hiện hạch toán kinh tế hiệu quả.
- Là cơ sở để l ậ p k ế ho ạ ch s ả n xu ất, tài chính và chi phí hàng năm;
Cơ sở thanh quyết toán các khoản mục chi phí theo kết quả sản xuất là yếu tố quan trọng giúp các cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra, giám sát và phê duyệt kế hoạch sản xuất Đồng thời, nó cũng hỗ trợ trong việc sử dụng lao động, thanh quyết toán chi phí và xác định mức cấp bù cho doanh nghiệp.
Cơ sở giao khoán cho các xí nghiệp, cụm, trạm thủy nông giúp kết nối trách nhiệm của người lao động với việc bố trí, sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý Điều này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn cải thiện hiệu quả sản xuất và trách nhiệm của người lao động Hệ thống lương thưởng cần gắn liền với kết quả sản xuất để thúc đẩy hiệu suất Quản lý vận hành công trình theo đúng quy trình và quy phạm là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tuổi thọ công trình.
Tình hình xây dựng và áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta
Tình hình xây d ựng định mức qua các thời kỳ
Công tác xây d ự ng và áp d ụng đị nh m ứ c KTKT qua các th ờ i k ỳ như sau: a) Giai đoạn trước năm 1990
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác định mức lao động, vào năm 1976, Hội đồng chính phủ đã ban hành Quyết định số 133-CP nhằm tăng cường chỉ đạo xây dựng và quản lý chặt chẽ việc thực hiện các định mức này Ngay sau đó, các bộ và ngành liên quan cũng đã có các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện công tác này.
15/11/1977, B ộ Thu ỷ l ợ i (nay là B ộ Nông nghi ệp và PTNT) đã có văn bả n s ố 17TT-
/LĐTL hướ ng d ẫ n th ự c hi ệ n Quy ết đị nh 133-CP v ề công tác đị nh m ứ c trong ngành
Trong đó đã xác đị nh rõ:
Định mức lao động là một vấn đề quan trọng trong quản lý kinh tế và sản xuất, giúp xác định nhiệm vụ và thanh toán lương cho người lao động.
Công tác định mức lao động cần được củng cố và tăng cường để khai thác tối đa tiềm năng trong sản xuất, đồng thời khuyến khích mọi người cùng nỗ lực nâng cao hiệu quả sản xuất.
Mức lao động trong ngành đàm bảo cần được điều chỉnh một cách hợp lý và tiên tiến nhằm đáp ứng yêu cầu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Ph ản ánh đượ c tính pháp l ệ nh, tính khoa h ọ c k ỹ thu ậ t và tính qu ầ n chúng
Thực hiện chủ trương của nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển công tác thủy lợi, Ngành đã nỗ lực áp dụng định mức của Nhà nước, đồng thời tiến hành nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu chuẩn cho các hoạt động nội bộ.
Việc áp dụng các loại định mức của Nhà nước và ngành đã được thực hiện thông qua giao khoán trả lương sản phẩm cho toàn bộ dây chuyền sản xuất, đặc biệt cho các công tác chủ yếu có khối lượng lớn như làm đất, đá, xây lát và đổ bê tông.
Trong giai đoạn này, nhiều hệ thống công trình thủy lợi được chú trọng đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp Bộ Thủy lợi chủ yếu chỉ xây dựng và ban hành áp dụng các loại định mức lao động cho các công tác như đất đá, xây lắp, lắp đặt, sản xuất vật liệu tại xí nghiệp, khảo sát và cơ khí Tuy nhiên, định mức cho công tác quản lý khai thác CTTL vẫn chưa được xây dựng và áp dụng.
Sau năm 1990, khi nền kinh tế nước ta chuyển mạnh sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp thủy nông gặp nhiều khó khăn do thiếu cơ chế quản lý phù hợp Bộ máy quản lý tại các Công ty thủy nông trở nên cồng kềnh, dẫn đến hiệu quả quản lý ngày càng thấp và hiệu quả của các hệ thống công trình cũng không đạt yêu cầu.
Trướ c th ự c tr ạng đó, Hội đồ ng B ộ trưở ng (nay là Chính ph ủ) đã ra chỉ th ị s ố 14-
HĐBT ngày 14/1/1991 về vi ệc: “Đẩ y m ạ nh công tác qu ả n lý khai thác b ả o v ệ các h ệ th ố ng CTTL”
Th ự c hi ệ n ch ỉ th ị s ố 14- HĐBT, Bộ Thu ỷ l ợi đã có công văn số 1026
CV/NCKT ngày 13/10/1992, ch ỉ đạ o UBND các t ỉ nh, S ở Thu ỷ l ợ i ph ố i h ợ p v ớ i
Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế - Viện Khoa học Thủy lợi đang tiến hành xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật và lao động trong quản lý thủy nông Ngoài ra, trung tâm còn nghiên cứu các phương thức và cách trả lương khoán trong các đơn vị thủy nông để cải thiện hiệu quả sản xuất.
Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định biên chế, quỹ lương và sắp xếp lực lượng lao động cũng như bộ máy quản lý Những thông tin này được áp dụng trong công tác hạch toán chi phí, giá thành và tiền tớí khoán nội bộ tại các xí nghiệp thủy nông.
Ngày 24/8/1996, B ộ Nông nghi ệ p và PTNT có Công văn số 2846 NN-
QLN/CV gửi các Sở Nông nghiệp và PTNT, các Công ty KTCT Thủy lợi, quy định rõ Bộ giao Cục Quản lý nước và CTTL phối hợp với Trung tâm NC Kinh tế nghiên cứu xây dựng các loại định mức cho công tác SCTX công trình thủy lợi đã và đang khai thác Đồng thời, giao các Sở, các Công ty phối hợp tổ chức thực hiện Công tác xây dựng và áp dụng định mức đã được tăng cường tại nhiều đơn vị.
Từ năm 1990 đến 1999, nhiều địa phương đã thực hiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật (KTKT) nhằm quản lý khai thác công trình thủy lợi (CTTL) Các định mức chủ yếu được áp dụng trong giai đoạn này bao gồm định mức lao động và đơn giá tiền lương, định mức tiêu thụ điện năng cho tưới tiêu, cùng với định mức tiêu hao vật tư và nhiên liệu cho máy móc thiết bị cơ điện Nhiều công ty đã tiến hành xây dựng và áp dụng các định mức này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên nước trong nông nghiệp.
B ả ng 1 1: Các đơn vị th ự c hi ệ n xây d ựng đị nh m ức KTKT trong giai đoạ n
TT Lo ại đị nh m ứ c Công ty, xí nghi ệp và năm xây dựng đị nh m ứ c
1 Đị nh m ức lao độ ng và đơn giá tiề n lương
- Xí nghiệp thuỷ nông Hưng Nguyên - Nghệ An (1991)
- Công ty thu ỷ nông B ắ c Ngh ệ An (1992)
- Công ty thuỷ nông Liễn Sơn – Vĩnh Phú (1992)
- Xí nghi ệ p thu ỷ nông M ỹ Văn – Hưng Yên (1992)
- Xí nghiệp thuỷ nông Bắc Đuống - Bắc Ninh (1992 – 1993)
- Công ty thu ỷ nông Linh C ả m (1993)
- Công ty thuỷ nông Kẻ Gỗ (1993)
- Xí nghiệp thuỷ nông Từ Liêm – Hà Nội (1994)
- Xí nghi ệ p thu ỷ nông Đông Anh – Hà N ộ i (1998)
- Công ty thuỷ nông Sông Rác (1999)
- Công ty thu ỷ nông Kim Sơn – Ninh Bình (1999)
- Công ty thuỷ nông Bắc Đuống (1999)
2 Đị nh m ứ c tiêu th ụ điện năng cho công tác bơm tướ i, tiêu
- Xí nghi ệ p thu ỷ nông B ắc Đuố ng (1992)
- Xí nghiệp thuỷ nông Mỹ Văn (1992)
- Công ty th ủ y nông Linh C ả m (1993)
- Công ty thu ỷ nông B ắ c Nam Hà (1998)
- Công ty thu ỷ nông Sông C ầ u (1999)
3 Định mức tiêu hao vật tư, nguyên nhiên liệu; định mức sửa ch ữa thườ ng xuyên máy móc thiết bị cơ điệ n
- Xí nghiệp thuỷ nông Đông Anh – Hà Nội (1998)
Công ty Thủy nông Linh Cảm, thành lập năm 1999 tại Hà Tĩnh, chuyên cung cấp dịch vụ và giải pháp trong lĩnh vực thủy lợi Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và công nghệ hiện đại, công ty cam kết nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong nông nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững của vùng Linh Cảm không ngừng mở rộng quy mô và cải tiến kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Trong giai đoạn 1990-1999, các loại định mức chủ yếu được xây dựng bởi các công ty và xí nghiệp thủy nông thông qua đơn vị tư vấn thực hiện Những chỉ tiêu định mức này được áp dụng để lập kế hoạch, thanh quyết toán các hạng mục chi phí và làm cơ sở cho các cơ quan nhà nước cấp bù Từ năm 2000 đến nay, các quy định và tiêu chuẩn về định mức tiếp tục được cập nhật và cải tiến để đáp ứng nhu cầu phát triển.
Vào ngày 26 tháng 3 năm 2001, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành công văn số 790 BNN/QLN, đề xuất nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật Các chỉ tiêu này bao gồm định mức tiêu hao điện năng, định mức lao động, định mức sản xuất kinh doanh tài sản cố định, định mức sửa chữa lớn và định mức sử dụng nước tưới.
B ộ yêu c ầ u các S ở Nông nghi ệ p và PTNT ch ỉ đạ o các Công ty KTCTTL ti ế n hành xây d ự ng các ch ỉ tiêu đị nh m ứ c trên B ộ Nông nghi ệ p và PTNT giao C ụ c
Qu ản lý nướ c và Công trình thu ỷ l ợ i giúp B ộ ch ỉ đạ o và th ẩm đị nh
K ết quả xây dựng định mức KTKT
Kết quả tính toán định mức kinh tế kỹ thuật (KTKT) trong quản lý khai thác công trình thủy lợi (CTTL) sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng hệ thống Các yếu tố như loại hình công trình, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả này Do đó, để đảm bảo các chỉ tiêu định mức phù hợp và có thể áp dụng vào thực tiễn, cần tiến hành tính toán cụ thể cho từng hệ thống công trình, không thể áp dụng định mức của hệ thống này cho hệ thống khác.
Mức cục của các chỉ tiêu định mức giữa các loại hình công trình và các vùng miền có sự khác nhau rất lớn Bảng 1.4 tổng hợp kết quả các chỉ tiêu định mức đã được xây dựng ở các tỉnh trong cả nước, phân theo vùng miền.
B ả ng 1.4: T ổ ng h ợ p các ch ỉ tiêu đị nh m ức đã đượ c xây d ự ng ở các t ỉ nh trong c ả nướ c theo vùng mi ề n
Sử dụng nước mặt ru ộ ng
Tiêu thụ điện năng bơm tướ i
Tiêu thụ điện năng bơm tiêu
Vật tư, nguyên nhiên liệu cho công tác vận hành bảo dưỡ ng máy móc thi ế t b ị
Sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Chi phí quản lý doanh nghi ệ p
Lúa vụ Chiêm (Đông xuân)
Lúa vụ Mùa (Hè thu)
Lúa vụ Chiêm (Đông xuân)
Lúa vụ Mùa (Hè thu)
Mỡ các loại Giẻ lau Sợi amiăng
(% trên tổng quỹ lương kế hoạch)
(công/ ha.năm) (m 3 /ha) (m 3 /ha) (kwh/ha) (kwh/ha) (kwh/ha) (kwh/ha) (kg/ ha.năm)
3 Đồ ng b ằ ng Sông H ồ ng 1,84 -
5 Duyên hải Nam Trung bộ 2,67 -
Dữ liệu trong bài viết được thu thập từ Tổng cục Thủy lợi vào năm 2012 Thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình thủy lợi tại Việt Nam, nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngành này trong việc quản lý nguồn nước và phát triển nông nghiệp Các số liệu từ Tập số liệu cho thấy sự cần thiết phải cải thiện hệ thống thủy lợi để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân và nông nghiệp.
Dữ liệu từ Bảng 1.4 cho thấy các chỉ tiêu định mức có sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng, miền, và ngay cả giữa các đơn vị trong cùng một vùng Đặc biệt, định mức lao động có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận mức thấp nhất.
Long trong kho ả ng t ừ 0,33 – 3,93 công/ha và cao nh ất là vùng Đông bắ c t ừ 3,55 –
Định mức lao động trong sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào hệ thống công trình, địa hình và loại hình sản xuất Đối với việc sử dụng nước mặt cho lúa, vùng Đồng bằng sông Hồng yêu cầu khoảng 5000 m3/ha vụ Đông xuân và 3000 m3/ha vụ Hè thu, trong khi Tây Bắc và Tây Nguyên có thể lên đến gần 11.000 m3/ha vụ Đông xuân Tiêu thụ điện năng cho bơm tưới lúa ở vùng Đồng bằng sông Hồng dao động từ 196 – 268 kWh/ha vụ Đông xuân, trong khi khu vực Tây Nguyên cao nhất đạt từ 549 – 880 kWh/ha Điều này cho thấy định mức điện bơm không chỉ phụ thuộc vào chất lượng máy bơm và độ cao cột nước, mà còn liên quan chặt chẽ đến định mức sử dụng nước giữa các vùng.
Cửu Long có tỷ lệ khấu hao từ 0,41% đến 0,43% so với nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ), trong khi vùng Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ cao nhất từ 0,66% đến 3,18% Nhiều đơn vị đã áp dụng mức sửa chữa thường xuyên cho TSCĐ vượt quá tỷ lệ quy định tại Quyết định 211/1998/QĐ-BNN-QLN của Bộ.
Nông nghiệp và phát triển nông thôn đang đối mặt với tỷ lệ phần trăm cao do nhiều đơn vị chưa đánh giá lại hoặc quy đổi giá trị tài sản cố định đúng thời điểm Chi phí quản lý doanh nghiệp có sự dao động lớn giữa các đơn vị, từ 5,82% đến 30% trên tổng quỹ tiền lương kế hoạch của từng đơn vị.
Kết quả khảo sát cho thấy rằng các hệ thống khác nhau có định mức khác nhau, do đó không thể áp dụng định mức của một hệ thống cho hệ thống khác Để các đại học Thủy Lợi có thể hoạt động hiệu quả, cần xây dựng các chỉ tiêu định mức phù hợp với thực tế và có thể áp dụng vào thực tiễn Mỗi đơn vị cần phát triển định mức riêng dựa trên điều kiện quản lý vận hành của mình.
Tình hình áp dụng định mức
Theo thống kê, hiện nay hầu hết các đơn vị đã áp dụng định mức cho công tác lập kế hoạch và thanh quyết toán các khoản mục chi phí Công tác quản lý theo hình thức giao khoán dựa trên định mức cũng đã được thực hiện tại một số đơn vị Tuy nhiên, phạm vi áp dụng công tác khoán vẫn còn hạn chế, chủ yếu chỉ ở một hoặc hai khoản mục chi phí như chi phí tiền lương và chi phí điện năng.
Một số đơn vị đã thực hiện công tác khoán hiệu quả bằng cách áp dụng nhiều khoản mục chi phí Chẳng hạn, tỉnh Hải Dương đã triển khai khoán cho 5 khoản mục chi phí, bao gồm chi phí tiền lương, chi phí tiêu hao điện năng, chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, chi phí vật tư nguyên liệu cho công tác vận hành bảo dưỡng máy móc thiết bị, và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công ty thuỷ nông Sông Chu tại tỉnh Thanh Hoá và Công ty khai thác CTTL Đông Anh ở Hà Nội đã thực hiện khoán chi phí tiền lương và chi phí điện năng cho các xí nghiệp, cụm trạm quản lý trong nhiều năm qua.
Phân tích số liệu điều tra khảo sát cho thấy, sau khi áp dụng cơ chế giao khoán chi phí đến nhóm và người lao động, kết quả quản lý khai thác tại một số địa phương đạt được nhiều tiến bộ Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được nâng cao, hệ thống công trình vận hành tốt hơn, ngân sách cấp bù hàng năm được giảm, bộ máy quản lý được tinh gọn và thu nhập của người lao động tăng lên.
Công tác xây dựng và áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật (KTKT) trong quản lý khai thác công trình thủy lợi (CTTL) trên toàn quốc đã đạt được nhiều kết quả tích cực Việc áp dụng định mức KTKT không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý công trình mà còn giúp tiết kiệm nước và điện năng tiêu thụ Nhiều đơn vị quản lý khai thác CTTL đã cải thiện đời sống cho người lao động, đồng thời giảm bớt khó khăn và đáp ứng kịp thời cho công ty trong việc phục vụ sản xuất.
Tuy nhiên trên th ự c t ế công tác xây d ự ng và áp d ụng đị nh m ứ c v ẫ n còn nhi ề u h ạ n ch ế c ả v ề ph ạ m vi và m ức độ M ộ t nguyên nhân chính c ủ a h ạ n ch ế đó là Bộ
NN&PTNT vẫn chưa công bố hướng dẫn về quy trình và phương pháp xác định mức, điều này gây khó khăn cho các đơn vị trong việc xây dựng và áp dụng định mức Việc nghiên cứu và xây dựng quy trình cũng như phương pháp xác định định mức kinh tế - kỹ thuật chuẩn sẽ là nền tảng quan trọng giúp các địa phương và đơn vị thực hiện công tác này một cách hiệu quả hơn.
Công tác xây d ự ng và áp d ụng đị nh m ứ c KTKT trong qu ả n lý khai thác
CTTL trên toàn quốc đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhờ việc áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật (KTKT) trong quản lý và khai thác công trình Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn giúp tiết kiệm nước và điện năng tiêu thụ Sau khi triển khai, nhiều đơn vị quản lý công trình thủy lợi đã cải thiện đời sống cho người lao động, giảm bớt khó khăn và đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất Khí hậu cũng ảnh hưởng đến việc quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi, đặc biệt là ở vùng triều Nghiên cứu về phương pháp xây dựng định mức KTKT cho công trình thủy lợi vùng triều chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu được đề cập trong chương 2 của luận văn.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÂY
Mô hình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi hiện nay
Trong toàn nước số công trình thủy lợi và năng lực phục vụ là 6.648 hồ chứa,
10.000 trạm bơm điện lớn, 5000 cống, 255.000km kênh mương, 904 hệ thống >
Hệ thống tưới tiêu rộng 200ha và 110 hệ thống khác phục vụ cho việc tưới 7,3 triệu ha lúa và 1,5 triệu ha màu, cung cấp nước cho 6 tỷ m³ và tiêu nước cho 1,72 triệu ha Ngoài ra, hệ thống còn cải tạo 1,6 triệu ha đất chua, phèn.
Về mô hình tổ chức quản lý khai thác : có hai mô hình quản lý khai thác hệ thống: [15]
1 Công ty ↔ Tổ chức hợp tác dùng nước ↔ Người dân
2 Tổ chức hợp tác dùng nước ↔ Người dân
Hệ thống quản lý nước được chia thành hai mô hình: mô hình 1 dành cho các hệ thống vừa và lớn, trong đó công ty quản lý đầu mối chịu trách nhiệm đến kênh cấp 2, trong khi các công trình còn lại do Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý; mô hình 2 áp dụng cho các hệ thống nhỏ và độc lập.
Tổ chức quản lý khai thác hiện nay gồm có:
Công ty và đơn vị sự nghiệp quản lý hệ thống tưới tiêu bao gồm 134 đơn vị, phục vụ 70% diện tích tưới và gần 100% diện tích tiêu Các loại hình doanh nghiệp trong lĩnh vực này bao gồm Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty cổ phần Đơn vị sự nghiệp được tổ chức thành các Trung tâm, Ban và Chi cục, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và phát triển hệ thống tưới tiêu.
B ả ng 2.1 : Lo ạ i hình c ủ a các công ty qu ả n lý khai thác
Miền núi phía Bắc 22 5 27 Đồng bằng sông Hồng 36 0 36
Duyên hải Nam Trung Bộ 8 0 8
Tây Nguyên 3 3 6 Đông Nam Bộ 8 3 11 Đồng bằng S Cửu Long 5 8 13
Ngu ồn: Tập số liệu thu thập tại Tổng cục Thủy lợi năm 2013
Qua B ả ng ta th ấ y - Công ty: 97 đơn vị (72%)
- Công ty TN HH MTV: 92 đơn vị
- Công ty c ổ ph ần: 5 đơn vị Đơn vị s ự nghi ệp: 37 đơn vị (28%)
+ Trung tâm: 7 ; Ban: 8; Chi c ụ c: 05; Tr ạ m: 17 + Mô hình t ổ ch ứ c b ộ máy c ủa công ty TNHH MTV đượ c ho ạt độ ng theo
Luật Doanh nghiệp quy định về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, bao gồm Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch, Giám đốc và Ban kiểm soát Doanh nghiệp cũng cần có các phòng chức năng như Tổ chức – Hành chính, Tài vụ và Khoa học để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Kỹ thuật quản lý nước và công trình đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững Các đơn vị sản xuất liên quan đến lĩnh vực này cần chú trọng vào việc ứng dụng công nghệ tiên tiến để tối ưu hóa quy trình Đại học Thủy Lợi là một trong những cơ sở giáo dục hàng đầu, cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sinh viên trong ngành quản lý nước Chương trình đào tạo tại đây giúp sinh viên nắm vững các nguyên tắc cơ bản và ứng dụng thực tiễn trong quản lý tài nguyên nước và công trình.
Chi nhánh, xí nghiệp Sản xuất kinh doanh
Cụm, tổ, đội, … T ổ độ i s ả n xu ấ t
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH một thành viên KTCT
Ch ức năng nhiệm vụ của bộ máy công ty TNHH một thành viên khai thác công trình th ủy lợi
- Giám đố c Điề u hành chung m ọ i vi ệ c Giám đố c ch ị u trách nhi ệm trướ c Ch ủ t ị ch Công ty, pháp lu ậ t v ề nhi ệ m v ụ đượ c phân công th ự c hi ệ n
Phó Giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành các hoạt động của Công ty theo phân công Vị trí này chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty, Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được giao thực hiện.
+ Phòng tài v ụ là phòng chuyên môn nghi ệ p v ụ tham mưu giúp v i ệ c cho Ch ủ t ị ch, Giám đố c Công ty v ề công tác qu ả n lý tài chính, k ế toán toàn Công ty;
Phòng Tổ chức Hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Chủ tịch và Giám đốc Công ty về công tác tổ chức, quản lý cán bộ và lao động Phòng cũng chịu trách nhiệm về công tác thi đua khen thưởng, dân quân tự vệ, an ninh, quốc phòng và quản lý hành chính.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật là đơn vị chuyên môn có nhiệm vụ tư vấn và hỗ trợ Chủ tịch, Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kế hoạch và kỹ thuật của công ty.
Ban quản lý dự án của Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Phát triển Thủy lợi là phòng chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch và Giám đốc công ty Phòng này đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ và quản lý điều hành xây dựng công trình theo đúng quy trình và thủ tục quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Phòng Quản lý nước & Công trình Thủy lợi là đơn vị chuyên môn có nhiệm vụ tư vấn và hỗ trợ Chủ tịch - Giám đốc Công ty trong công tác quản lý nước và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của Công ty.
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Phát triển Thủy lợi thực hiện các sản phẩm công ích, bao gồm tưới tiêu nước phục vụ nông nghiệp, dân sinh xã hội và công nghiệp đô thị.
- Tổ chức bộ máy của Trung tâm được hoạt động theo Nghị định
83/2006/NĐ - CP, Nghị định 43/2006/NĐ - CP đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
Bộ máy của Trung tâm bao gồm Ban giám đốc, bộ phận chuyên môn và các trạm hoặc cụm quản lý khai thác công trình thủy lợi, được tổ chức theo đơn vị hành chính tại địa bàn, chủ yếu là cấp huyện.
Ban là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Chi cục Thủy lợi hoặc Sở NN&PTNT hoặc UBNN Tỉnh, bao gồm Ban lãnh đạo, Phòng Kế hoạch – Tổng hợp, Phòng kỹ thuật và các đội khai thác Ban có trách nhiệm quản lý khai thác công trình thủy lợi trên toàn tỉnh, xây dựng và giao kế hoạch tưới tiêu, đồng thời hướng dẫn các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện nhiệm vụ, như Ban đặt hàng dịch vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi Hà Nội.
Tuyên Quang, Bắc Vàm Nao
Mô hình Công ty quản lý khai thác cấp tỉnh hiện đang hoạt động tại 49/63 tỉnh, trong đó các doanh nghiệp thực hiện theo hình thức công ty TNHH một thành viên khai thác CTTL Đặc biệt, chỉ có hai tỉnh là Sơn La và Sóc Trăng không áp dụng mô hình này.
Trăng là mô hình công ty Cổ phần thủy lợi; [5]
Mô hình Chi cục thủy lợi kiêm quản lý khai thác hiện đang tồn tại tại 3/63 tỉnh, bao gồm Cà Mau, Hậu Giang và Kiên Giang Các Chi cục này không chỉ thực hiện công tác quản lý nhà nước mà còn đảm nhận nhiệm vụ quản lý khai thác CTTL Để thực hiện hiệu quả, các Chi cục được bổ sung phòng QLKT CTTL hoặc giao cho hạt đê điều (như ở Kiên Giang) và tổ chức thành các đội quản lý ở cấp cơ sở nhằm trực tiếp quản lý và vận hành các hoạt động liên quan.
Qu ả n lý chi phí trong khai thác và b ả o v ệ công trình th ủ y l ợ i hi ệ n nay
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuỷ nông đang đối mặt với yêu cầu cấp thiết về đổi mới tổ chức và hoàn thiện chính sách quản lý công trình thuỷ lợi Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp này cần cải thiện thể chế hoạt động nhằm phục vụ nông nghiệp và dân sinh, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO Tuy nhiên, việc đổi mới cơ chế hoạt động, bao gồm cả cơ chế khoán, không phải là điều đơn giản do những đặc thù riêng biệt trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuỷ nông và dịch vụ tưới, tiêu so với các dịch vụ cạnh tranh khác.
2.2.1 1 Hoạt động sản xuất của các Doanh nghiệp thuỷ nông đan xen giữa tính kinh tế và tính xã hội (cung cấp dịch vụ công ích)
Doanh nghiệp thuỷ nông là doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất và cung cấp dịch vụ công ích, bao gồm tưới tiêu, với hoạt động phức tạp hơn so với các doanh nghiệp công ích khác như văn hoá, y tế hay vệ sinh môi trường Hoạt động của doanh nghiệp thuỷ nông không chỉ mang tính kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội sâu sắc.
Trong hệ thống thuỷ lợi, các Doanh nghiệp thuỷ nông cung cấp nước cho sản xuất kinh doanh thường chỉ tập trung vào hiệu quả kinh tế, quyết định phạm vi, quy mô, chi phí và giá thành dựa trên mục tiêu lợi nhuận Tuy nhiên, khi cung cấp dịch vụ nước và tiêu thoát nước cho sản xuất nông nghiệp và nhu cầu dân sinh, các Doanh nghiệp thuỷ nông cần cân nhắc cả hiệu quả kinh tế - xã hội, làm cho dịch vụ của họ vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội Trong những năm xảy ra úng hạn, hoạt động của các Doanh nghiệp thuỷ nông chủ yếu phục vụ mục tiêu chính trị - xã hội, dẫn đến sự can thiệp của chính quyền vào kế hoạch sản xuất, điều này tạo ra sự khác biệt trong quản lý so với các Doanh nghiệp cạnh tranh khác.
2.2.1 2 Công trình thuỷ nông có giá trị rất lớn, phân bố dàn trải trên địa bàn rộng, khó quản lý
Tài sản của doanh nghiệp thủy nông chủ yếu là vốn cố định, được đầu tư xây dựng bởi Nhà nước và sau đó bàn giao cho các công ty thủy nông để quản lý.
Công trình thủy lợi có giá trị lớn và trải rộng trên diện tích lớn, gây khó khăn trong việc tổ chức quản lý và bảo vệ Hệ thống này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ điều kiện thời tiết và thiên tai, dẫn đến nguy cơ xuống cấp nhanh chóng về chất lượng và tuổi thọ Do đó, cần thiết phải có cơ chế gắn trách nhiệm của công nhân trực tiếp vận hành với chất lượng và tuổi thọ của công trình để đảm bảo sự bền vững và hiệu quả.
2.2.1 3 Sản phẩm của Doanh nghiệp thuỷ nông là sản phẩm hàng hoá đặc biệt với nhiều tính chất đặc thù
Các doanh nghiệp thuỷ nông cung cấp dịch vụ tưới, tiêu nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và sinh hoạt Dịch vụ này được xem là hàng hoá đặc biệt với nhiều tính chất riêng biệt, khác biệt so với các loại hàng hoá khác Tùy thuộc vào hình thức sản xuất và mục đích sử dụng, hàng hoá có thể mang tính chất cá nhân hoặc công ích.
Dịch vụ tưới, tiêu nước sở hữu tính độc quyền tự nhiên, nhờ vào sự phân bố nguồn nước theo cách tự nhiên, khiến cho việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường này trở nên khó khăn.
Nhà nước cần cung cấp giá thấp cho một số lĩnh vực và đối tượng để đảm bảo công bằng trong sử dụng nguồn lực và hiệu quả kinh tế Đối với nước tưới tiêu phục vụ nông nghiệp, giá cung cấp thường thấp hơn giá thành sản xuất để hỗ trợ nông dân Tuy nhiên, đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh có lợi nhuận như công nghiệp và dịch vụ, cần tuân thủ nguyên tắc "lấy thu bù chi và có lãi".
Nước là một loại hàng hóa đặc biệt, và để xác định rõ bản chất của dịch vụ tưới tiêu, cần nghiên cứu và đề xuất cơ chế quản lý phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thủy nông Việc này sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nước trong nông nghiệp và đảm bảo phát triển bền vững cho ngành thủy lợi.
Lao động trong công tác quản lý thủy nông được phân bố rộng rãi trên nhiều địa bàn và hoạt động theo mùa vụ, điều này gây khó khăn cho việc quản lý theo kiểu giờ hành chính.
Tổ chức quản lý sản xuất trong hệ thống thủy nông có những đặc thù khác biệt so với các lĩnh vực sản xuất khác Công nhân thường được phân bổ rộng rãi trên một khu vực lớn, trải dài theo hệ thống công trình và kênh mương Do đó, việc sắp xếp lao động, giám sát và đánh giá kết quả công việc của từng cá nhân và từng tổ nhóm trở nên rất khó khăn.
Lao động trong các doanh nghiệp thủy nông thường mang tính thời vụ, với nhu cầu cao trong mùa vụ tưới tiêu nhưng lại dư thừa trong thời gian nông nhàn Việc tổ chức, quản lý và điều phối lao động gặp nhiều khó khăn, dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực Do đó, cần thiết phải có cơ chế quản lý lao động hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thu nhập cho người lao động trong các doanh nghiệp thủy nông Cơ chế khoán được xem là giải pháp khả thi cho vấn đề này.
2.2.1.5 Về công tác tổ chức và quản lý sản xuất luôn phụ thuộc vào thời tiết
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động, tài chính và nhân lực trong ngành xây dựng thường gặp khó khăn do phụ thuộc vào điều kiện khí hậu Điều này dẫn đến sự không ổn định và cần phải điều chỉnh thường xuyên, khiến cho công tác tổ chức triển khai kế hoạch hàng năm chỉ mang tính định hướng và không sát với thực tế, gây ra nhiều thách thức trong quá trình chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
Công tác tổ chức và quản lý sản xuất của các doanh nghiệp thủy nông cần có cơ chế đặc thù để phát huy hiệu quả Việc nghiên cứu và áp dụng các chính sách, bao gồm chính sách khoán, phải kết hợp giữa cơ sở khoa học và các đặc điểm thực tế của từng doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thủy nông cần xây dựng cơ chế khoán phù hợp nhằm giúp các doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ và cải thiện tình hình tài chính trong sản xuất Việc này không chỉ tạo động lực kinh tế cho cán bộ công nhân viên ngành thủy nông mà còn khuyến khích họ phát huy khả năng lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cá nhân và nâng cao hiệu quả kinh tế cho xã hội.
2.2.2 T hực trạng chi phí sản xuất cho dịch vụ công ích của các Doanh nghiệp thuỷ nông
Phương pháp xây dựng đị nh m ứ c kinh t ế k ỹ thu ậ t trong qu ả n lý khai thác và b ả o v ệ công trình th ủ y l ợ i
2.3.1 Quy trình và phương pháp xây dựng định mức lao động [17] Định mức lao động là hao phí lao động cần thiết (từ khâu chuẩn bị đến khi kết thúc) để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc nhất định theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật nhất định Định mức lao động bao gồm định mức lao động chi tiết và định mức lao động tổng hợp dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai Định mức lao động chi tiết là hao phí lao động cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định theo nhóm công việc trong từng công đoạn như một lần vận hành cống, một lần quan trắc, một lần tuần tra bảo vệ,… theo đúng quy trình, nội dung công việc và yêu cầu kỹ thuật quản lý vận hành công trình Định mức lao động tổng hợp là hao phí lao động cần thiết để quản lý vận hành một công trình, một hệ thống công trình theo từng vụ và cả năm Định mức lao động tổng hợp được tính toán trên cơ sở định mức lao động chi tiết
Căn cứ xây dựng định mức lao động bao gồm quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn quản lý vận hành công trình, tình trạng của công trình và máy móc thiết bị, điều kiện khí hậu của khu vực tưới tiêu (tính toán trong điều kiện bình thường) cùng với các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước đối với người lao động.
Hình 2.2: Sơ đồ tính toán định mức lao động và đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm
- Xây dựng định mức lao động chi tiết
Bước 1: Tổng hợp và phân loại các công trình liên quan đến Đại học Thủy Lợi Việc này bao gồm việc xác định các loại hình công trình, đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng trong lĩnh vực thủy lợi Mục tiêu là tạo ra một cơ sở dữ liệu đầy đủ, phục vụ cho nghiên cứu và phát triển trong ngành thủy lợi, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu tại Đại học Thủy Lợi.
Đơn vị quản lý đã thực hiện thống kê và tổng hợp các công trình bao gồm hồ chứa, trạm bơm, cống, đập dâng đầu mối, cùng với các loại kênh mương và các công trình trên kênh, cũng như thiết bị đóng mở liên quan.
Phân loại và phân nhóm công trình là quá trình sắp xếp các công trình dựa trên số liệu và các thông số kỹ thuật Ví dụ, trạm bơm có thể được phân loại theo lưu lượng như 1000 m³/h, 2500 m³/h, và 4000 m³/h Các cống được phân nhóm theo khẩu độ BxH, trong khi kênh mương được phân loại theo bề rộng đáy và kiểu xây dựng như kênh xây hoặc kênh đất Cuối cùng, lập bảng tổng hợp theo nhóm và theo đơn vị quản lý như tổ, cụm trạm, hay xí nghiệp để dễ dàng theo dõi và quản lý.
Bước 2: Xây dựng định mức lao động chi tiết bao gồm việc phân chia quá trình lao động thành ba công đoạn chính: quản lý, vận hành và bảo vệ công trình đầu mối; quản lý, vận hành và bảo vệ kênh mương cùng công trình trên kênh; và quản lý nước tại mặt ruộng Mỗi công đoạn có bốn loại công việc chính: vận hành công trình, kiểm tra và quan trắc, bảo dưỡng công trình, và bảo vệ Nội dung công việc trong từng nhóm thực hiện theo quy trình quy phạm quản lý vận hành.
Công đoạn đầu tiên trong quản lý vận hành công trình đầu mối là tạo ra nguồn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất Quá trình này bao gồm các hoạt động quản lý trạm bơm, hồ chứa, cống và đập dâng để đảm bảo hiệu quả trong việc cung cấp nước.
Công đoạn 2 trong quản lý kênh mương và công trình trên kênh bao gồm việc vận hành, dẫn nước, điều tiết và phân phối nước nhằm đảm bảo lưu thông và phân phối sản phẩm hiệu quả.
Công đoạn 3 trong quản lý nước tại mặt ruộng bao gồm các hoạt động như nắm bắt diện tích tưới tiêu, xác định loại cây trồng, lập kế hoạch phân phối nước, ký kết hợp đồng sử dụng nước và nghiệm thu kết quả tưới tiêu Lưu ý rằng công tác quản lý tưới nội đồng không nằm trong phạm vi của công đoạn này.
Lao động trong các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi được chia thành ba loại chính: lao động công nghệ (T cn), lao động phục vụ và phụ trợ (T pv), cùng với lao động quản lý (T ql).
Lao động công nghệ trong lĩnh vực thủy lợi là những người trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống công trình theo quy trình công nghệ, nhằm tối ưu hóa hiệu suất tưới tiêu Công tác mặt ruộng được coi là lao động công nghệ khi liên kết chặt chẽ với quá trình quản lý và vận hành hệ thống từ đầu mối đến mặt ruộng, đảm bảo hiệu quả sử dụng tài nguyên nước trong nông nghiệp.
Lao động phụ trợ, phục vụ là những công nhân không tham gia trực tiếp vào quá trình công nghệ nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ để hoàn thành quy trình sản xuất sản phẩm.
- Lao động quản lý: là lao động của khối quản lý để quản lý và điều hành quá trình sản xuất của đơn vị
Khi xác định nội dung công việc, cần tiến hành khảo sát để xây dựng định mức chi tiết cho từng nhóm công việc Đồng thời, cần xây dựng định mức lao động chi tiết theo nhóm công việc chính trong từng công đoạn Đơn vị đo mức hao phí lao động trong định mức là ngày công, và mức hao phí này được xác định theo công thức cụ thể.
Định mức lao động chi tiết là tiêu chuẩn để thực hiện một nhóm công việc trong một công đoạn cụ thể Thời gian định mức (tgđm) là số giờ công trực tiếp cần thiết để hoàn thành một nội dung công việc nhất định.
Kvcđ: Hệ số chuyển đổi đơn vị tính tiêu hao lao động thực tế về ngày công
Nếu đơn vị tiêu hao lao động thực tế là giờ công thì hệ số Kvcđ = 1/8 hoặc Kvcđ =
Định mức giờ công trực tiếp cho từng công việc cụ thể được xác định dựa trên khảo sát và bấm giờ theo quy trình quản lý vận hành hoặc dựa trên thống kê kinh nghiệm Việc tổng hợp định mức lao động chi tiết theo nhóm công việc chính trong từng công đoạn là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và năng suất lao động.
- Xây dựng định mức lao động tổng hợp theo từng công trình, hệ thống công trìn h hoặc theo đơn vị quản lý
Bi ến đổ i khí h ậ u và nh ữ ng ảnh hưở ng c ủ a nó t ớ i h ệ th ố ng th ủ y l ợ i
2.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu
2.4.1.1 N guyên nhân biến đổi khí hậu [22]
Biến đổi khí hậu là những ảnh hưởng tiêu cực từ các thay đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học, gây ra tác động xấu đến khả năng phục hồi và sản xuất của các hệ sinh thái tự nhiên Những thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội mà còn tác động đến sức khỏe và phúc lợi của con người.
Nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu Trái Đất là sự gia tăng hoạt động phát thải khí nhà kính, cùng với việc khai thác quá mức các bể hấp thụ khí như sinh khối, rừng và các hệ sinh thái ven bờ Để hạn chế biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto được thiết lập nhằm kiểm soát và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu, bao gồm CO2, CH4, N2O và HFCs.
Khí CO2 phát thải từ việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và khí, là nguồn khí nhà kính chính do con người gây ra trong khí quyển Ngoài ra, CO2 cũng được sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
- CH 4 sinh ra t ừ các bãi rác, lên men th ức ăn trong ruột độ ng v ậ t nhai l ạ i, h ệ th ố ng khí, d ầ u t ự nhiên và khai thác than
N2O phát thải chủ yếu từ việc sử dụng phân bón và các hoạt động công nghiệp Việc giảm thiểu khí N2O là cần thiết để bảo vệ môi trường và giảm thiểu biến đổi khí hậu Các biện pháp quản lý hiệu quả trong nông nghiệp và công nghiệp có thể giúp hạn chế lượng khí này phát thải ra môi trường.
- HFCs đượ c s ử d ụ ng thay cho các ch ấ t phá h ủ y ôzôn (ODS) và HFC-23 là s ả n ph ẩ m ph ụ c ủ a quá trình s ả n xu ấ t HCFC-22
- PFCs sinh ra t ừ quá trình s ả n xu ấ t nhôm
- SF 6 s ử d ụ ng trong v ậ t li ệu cách điệ n và trong quá trình s ả n xu ấ t magiê
2.4.1 2 Biểu hiện của biến đổi khí hậu, nước biển dâng trên thế giới
Sự nóng lên toàn cầu đang diễn ra rõ rệt, thể hiện qua sự gia tăng nhiệt độ không khí và đại dương, cũng như sự tan băng diện rộng, dẫn đến mức nước biển trung bình toàn cầu tăng cao.
Nhiệt độ toàn cầu đã tăng mạnh, đặc biệt ở các vĩ độ cực Bắc, với mức tăng trung bình khoảng 0,74°C trong 100 năm qua (1906-2005) Tốc độ tăng nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp đôi so với 50 năm trước đó Theo báo cáo của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), năm 2010 được ghi nhận là năm nóng nhất trong lịch sử, tương đương với các năm 1998 và 2005 Hơn nữa, trong thập kỷ qua kể từ năm 2001, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã cao hơn nửa độ so với giai đoạn 1961-1990.
Từ năm 1901 đến 2005, lượng mưa toàn cầu tăng lên ở các khu vực phía Bắc vĩ độ 30°B, trong khi giảm ở các khu vực nhiệt đới từ giữa những năm 1970 Cụ thể, tại khu vực nhiệt đới, lượng mưa giảm 7,5% ở Nam Á và Tây Phi trong cùng thời kỳ Ngược lại, ở các khu vực vĩ độ trung bình và cao, lượng mưa đã tăng rõ rệt tại miền Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á Sự gia tăng tần suất mưa lớn cũng được ghi nhận tại nhiều khu vực, bao gồm cả những nơi có xu hướng giảm lượng mưa.
Trong thế kỷ 20, sự gia tăng nhiệt độ không khí đã dẫn đến sự suy giảm khối lượng băng toàn cầu Kể từ năm 1978, lượng băng trung bình hàng năm ở Bắc Băng Dương giảm khoảng 2,1-3,3% mỗi thập kỷ.
Theo các nhà khoa học về biến đổi khí hậu, đại dương đã nóng lên đáng kể từ cuối thập kỷ 1950 Mực nước biển trung bình toàn cầu đã dâng lên với tốc độ 1,8±0,5 mm/năm trong giai đoạn 1961-2003 Nghiên cứu cập nhật năm 2009 chỉ ra rằng tốc độ này vẫn duy trì ở mức khoảng 1,8 mm/năm Tuy nhiên, sự thay đổi mực nước biển không đồng đều trên toàn cầu; một số vùng có tốc độ dâng cao gấp nhiều lần so với mức trung bình, trong khi một số vùng khác lại ghi nhận mực nước biển hạ thấp.
2.4.2 Tình hình b iến đổi khí hậu ở Việt Nam
Biến đổi khí hậu ở Việt Nam đang diễn ra với những xu hướng khác nhau về nhiệt độ và lượng mưa giữa các vùng Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình toàn quốc đã tăng khoảng 0,5°C, trong khi lượng mưa có xu hướng giảm ở phía Bắc và tăng ở phía Nam lãnh thổ.
Nhiệt độ tháng 1, đặc trưng cho mùa đông, và tháng 7, đặc trưng cho mùa hè, cho thấy sự biến đổi khí hậu rõ rệt Trong mùa đông, nhiệt độ tăng nhanh nhất ở Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, với mức tăng khoảng 1,3-1,5°C trong 50 năm Ngược lại, nhiệt độ tháng 1 ở các vùng phía Bắc chỉ tăng chậm hơn, khoảng 0,6-0,9°C trong 50 năm Trung bình, nhiệt độ mùa đông ở Việt Nam đã gia tăng đáng kể.
1,2 0 C/50 năm Nhiệt độ tháng VII tăng khoả ng 0,3-0,5 0 C/50 năm trên tấ t c ả các vùng khí h ậ u c ủ a nướ c ta Nhi ệt độ trung bình năm tăng 0,5 -0,6 0 C/50 năm ở Tây
Mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở các khu vực như Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ là rất thấp, chỉ khoảng 0,3°C trong 50 năm qua Thay đổi nhiệt độ cực đoan trên toàn Việt Nam dao động từ -3°C đến 3°C, trong khi mức thay đổi nhiệt độ cực tiểu chủ yếu dao động từ -5°C đến 5°C Xu hướng chung cho thấy nhiệt độ cực đại và cực tiểu đều tăng, với tốc độ tăng của nhiệt độ cực tiểu nhanh hơn so với nhiệt độ cực đại, phản ánh xu thế biến đổi khí hậu toàn cầu.
Lượng mưa trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 tăng nhẹ hoặc không thay đổi nhiều ở khu vực phía Bắc, trong khi ở phía Nam, lượng mưa tăng mạnh Ngược lại, trong mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa giảm từ 5% đến hơn 10% trên hầu hết các diện tích ở phía Bắc.
Bắc nước ta dự kiến sẽ tăng lượng mưa từ 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam, trong khi các vùng phía Bắc có xu hướng giảm Số liệu quan trắc mực nước tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam cho thấy sự biến đổi lượng mưa năm tương tự như lượng mưa mùa mưa, với sự gia tăng ở miền Nam và giảm ở miền Bắc.
Xu thế biến đổi mực nước biển không đồng nhất giữa các khu vực Dữ liệu từ vệ tinh trong giai đoạn 1993 đến 2010 cho thấy mực nước biển toàn Biển Đông tăng trung bình 4,7 mm/năm, với tốc độ tăng nhanh hơn ở phía Đông so với phía Tây Đặc biệt, khu vực ven bờ Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng của xu thế này.
Trung B ộ và Tây Nam B ộ có xu hướng tăng mạnh hơn, trung bình cho toàn bộ d ả i ven bi ể n Vi ệt Nam tăng khoảng 2,9 mm/năm.
2.4.2 2 Xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam