M ộ t s ố khái ni ệ m liên quan v ề d ự án đâu tư xây dự ng
1.1.1.1 Khái niệm về dự án:
Dự án là một quá trình độc nhất, bao gồm một loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, với thời gian bắt đầu và kết thúc cụ thể Mục tiêu của dự án là đạt được các yêu cầu quy định, bao gồm các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng, bao gồm xây mới, sửa chữa và cải tạo công trình Mục tiêu của dự án là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua các báo cáo như Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
1.1.1.2 Một số khái niệm liên quan đến dự án đâu tư xây dựng
Người quyết định đầu tư có thể là cá nhân hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, có trách nhiệm phê duyệt dự án và ra quyết định đầu tư xây dựng.
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng,
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, cùng với Phòng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát các dự án xây dựng.
Chủ đầu tư xây dựng, bao gồm cơ quan, tổ chức và cá nhân, là những đối tượng sở hữu hoặc vay vốn, hoặc được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng.
Thiết kế sơ bộ là phần thiết kế được trình bày trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện các ý tưởng ban đầu về xây dựng công trình Nó bao gồm lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị, tạo nền tảng cho việc xác định chủ trương đầu tư xây dựng.
Thiết kế cơ sở là giai đoạn quan trọng trong quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được thực hiện dựa trên phương án thiết kế đã được phê duyệt Nó phải đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, đồng thời là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết, được xác định dựa trên thiết kế cơ sở và nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi Nếu cần lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ sẽ là căn cứ quan trọng để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.
Phân lo ạ i d ự án đâu tư xây dự ng
1.1.2.1 Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại dựa trên quy mô, tính chất và loại công trình chính, bao gồm các loại như dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.
C theo các tiêu chí quy định của luật đầu tư công và được quy định chi tiết tại Phụ lục
1 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủcụ thể:
Bảng 1.1 Phân loại dựán đâu tư xây dựng
TT LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỔNG MỨC ĐẦU
I DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1 Theo tổng mức đầu tư:
Dự án sử dụng vốn đầu tư công 10.000 tỷ đồng trở lên
Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường, các dự án có khả năng gây tác động nghiêm trọng bao gồm: nhà máy điện hạt nhân và các hoạt động sử dụng đất cần chuyển mục đích tại các khu vực nhạy cảm như vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, và rừng nghiên cứu với diện tích từ 50 héc ta trở lên Đồng thời, các rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường cũng cần được xem xét khi có diện tích từ 500 héc ta trở lên.
Dưới đây là những điểm quan trọng liên quan đến tổng mức đầu tư cho các dự án lớn: Các dự án sản xuất cần có quy mô từ 1.000 héc ta trở lên; việc sử dụng đất để chuyển mục đích từ đất trồng lúa nước phải có quy mô từ 500 héc ta trở lên và phải trồng lúa nước từ hai vụ trở lên; di dân tái định cư yêu cầu từ 20.000 người ở miền núi và từ 50.000 người ở các vùng khác; cuối cùng, những dự án cần áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt sẽ phải được Quốc hội phê duyệt.
1 Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
2 Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh.
3 Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia.
4 Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
5 Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
Không phân biệt tổng mức đầu tư
1 Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
4 Hóa chất, phân bón, xi măng.
5 Chế tạo máy, luyện kim.
6 Khai thác, chế biến khoáng sản.
Từ 2.300 tỷ đồng trở lên
1 Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1
3 Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật.
Trường Đại học Thủy lợi, với mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên, đang khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực giáo dục đại học Các chương trình đào tạo tại đây không chỉ đa dạng mà còn chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội Sự phát triển này không chỉ giúp nâng cao uy tín của trường mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của ngành thủy lợi tại Việt Nam.
5 Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử.
7 Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4
8 Công trình cơ khí, trừ các dự án quy địnhtại điểm 5
1 Sản xuấtnông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2 Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
3 Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
4 Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
Từ 1.000 tỷ đồng trở lên
1 Y tế, văn hóa, giáo dục;
2 Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
4 Du lịch, thể dục thể thao;
5 Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.
Từ 800 tỷ đồng trở lên
III.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 Từ 120 đến 2.300 tỷ đồng
III.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 Từ 80 đến 1.500 tỷ đồng
III.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 Từ 60 đến 1.000 tỷ đồng
III 4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Từ 45 đến 800 tỷ đồng
IV Nhóm C là một phần quan trọng của Đại học Thủy Lợi, nơi cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sinh viên Chương trình học tại đây tập trung vào các lĩnh vực liên quan đến thủy lợi, giúp sinh viên phát triển nghề nghiệp trong ngành này Đại học Thủy Lợi nổi bật với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và cơ sở vật chất hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và nghiên cứu Sinh viên sẽ có cơ hội tham gia các dự án thực tiễn, từ đó nâng cao khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế.
IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 Dưới 120 tỷ đồng
IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 Dưới 80 tỷ đồng
IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 Dưới 60 tỷ đồng
IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Dưới 45 tỷ đồng
1.1.2.2 Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm
Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất)
1.1.2.3 Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
Theo Luật Ngân sách Nhà nước, ngân sách Nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi được quyết định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong một năm, nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Điều này có nghĩa là tất cả các khoản thuế, phí, lệ phí, cũng như các khoản vay của Chính phủ từ trong và ngoài nước để bù đắp bội chi ngân sách và các khoản viện trợ từ tổ chức nước ngoài đều được coi là vốn ngân sách Nhà nước.
Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là nguồn chi quan trọng cho đầu tư, đóng vai trò then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia Vốn này thường được phân bổ cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước Ngoài ra, nó còn được sử dụng cho việc lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, cũng như quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ và toàn diện, tuân thủ đúng trình tự để đảm bảo mục tiêu đầu tư, chất lượng và tiến độ thực hiện Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn đạt được hiệu quả cao cho dự án.
Vốn Nhà nước ngoài ngân sách Nhà nước bao gồm các nguồn tài chính không thuộc dự toán ngân sách do Quốc hội và Hội đồng nhân dân quyết định, như vốn tín dụng đầu tư phát triển và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được quản lý bởi Nhà nước về chủ trương, mục tiêu, quy mô, chi phí thực hiện, và các tác động đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh Điều này đảm bảo hiệu quả của dự án trong bối cảnh phát triển bền vững.
- Dự án sử dụng vốn khác:
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiềunguồn vốn.
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác phải tuân thủ sự quản lý của Nhà nước về mục tiêu và quy mô đầu tư, đồng thời đánh giá các tác động của dự án đối với cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.
Vài nét v ề công trình đầu tư xây dựng cơ bả n
1.1.3.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là quá trình sử dụng nguồn lực để sản xuất và tái sản xuất tài sản cố định, nhằm nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế Trong nền kinh tế quốc dân, đầu tư XDCB diễn ra qua nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa và khôi phục tài sản cố định.
XDCB là quá trình cụ thể nhằm tạo ra các tài sản cố định thông qua các hoạt động như khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị Kết quả của các hoạt động này là các tài sản cố định có năng lực sản xuất phục vụ cho nhu cầu nhất định.
- Quản lý đầu tư XDCB được xác định theo từng dự án Hiện nay dự án đầu tư
XDCB có thểđược xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Dự án đầu tư là một kế hoạch chi tiết nhằm triển khai các hoạt động đầu tư để đạt được mục tiêu đã đề ra trong một khoảng thời gian nhất định Nó có thể được hiểu như một công trình cụ thể thực hiện các hoạt động đầu tư, phản ánh tổng thể chung của quá trình đầu tư.
Dự án đầu tư XDCB là một bộ hồ sơ tài liệu chi tiết và có hệ thống, trình bày các hoạt động và chi phí dự kiến nhằm đạt được những kết quả và thực hiện các mục tiêu cụ thể trong tương lai.
Dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quản lý, là công cụ giúp hoạch định việc sử dụng vốn, vật tư và lao động để tạo ra các sản phẩm mới phục vụ cho xã hội.
Dự án đầu tư là một kế hoạch chi tiết nhằm thực hiện chương trình đầu tư xây dựng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội Nó đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
Dự án đầu tư XDCB thể hiện sự phân công và bố trí lực lượng lao động xã hội, nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế và xã hội Điều này được thực hiện trên cơ sở khai thác hiệu quả các yếu tố tự nhiên.
Dự án đầu tư XDCB bao gồm các hoạt động cụ thể có mối liên hệ biện chứng và nhân quả, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Dự án đầu tư XDCB bao gồm bốn vấn đề chính: mục tiêu đầu tư, các kết quả đạt được, các hoạt động thực hiện và các nguồn lực cần thiết.
Trong bốn thành phần của dự án, kết quả được xem là cột mốc quan trọng đánh dấu tiến độ thực hiện Do đó, trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), việc theo dõi và đánh giá thường xuyên các kết quả đạt được là rất cần thiết Những hoạt động liên quan trực tiếp đến việc tạo ra kết quả phải được chú trọng đặc biệt.
1.1.3.2 Vai trò của đầu tư XDCB
Đầu tư xây dựng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mọi hình thức kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật và nền tảng vững chắc cho sự phát triển xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các công trình mới với công nghệ hiện đại, tạo ra cơ sở hạ tầng hoàn thiện phục vụ cho sự phát triển của đất nước Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, việc quản lý hiệu quả các dự án xây dựng là cần thiết để tránh lãng phí và thất thoát nguồn lực.
Phân lo ạ i, c ấ p công trình trong d ự án đâu tư xâ y d ự ng
Công trình xây dựng là sản phẩm từ sức lao động của con người, kết hợp với vật liệu và thiết bị, được liên kết với đất và có thể bao gồm các phần dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới nước và trên mặt nước, tất cả đều được xây dựng theo thiết kế Quá trình xây dựng bao gồm các hoạt động đầu tư như lập quy hoạch, dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao công trình vào sử dụng, cùng với bảo hành và bảo trì.
Phân loại và cấp công trình trong dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, phân cấp quản lý và phê duyệt Quy trình này giúp xếp hạng và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng, đồng thời xác định số bước thiết kế và thời hạn bảo hành, bảo trì công trình Hơn nữa, việc cấp công trình còn xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn trong việc thẩm định thiết kế xây dựng và kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công cũng như khi hoàn thành.
1.1.4.1 Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng
Các loại công trình được phân loại dựa trên công năng sử dụng bao gồm: công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật, cùng với công trình quốc phòng và an ninh.
1.1.4.2 Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình
Căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu và yêu cầu kỹ thuật, công trình được phân loại thành các cấp độ khác nhau, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định.
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn có 4 cấp theo quy định tại Thông tư số
Thông tư 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng Bên cạnh đó, Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT ngày 17/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn phân cấp đê và tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê Những quy định này nhằm đảm bảo hiệu quả trong quản lý và đầu tư xây dựng, cũng như an toàn cho các công trình hạ tầng giao thông nông thôn.
Bảng 1.2 Phân cấp công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
Loại công trình Tiêu chí phân cấp
Cấp công trình Đặc biệt Cấp l Cấp II Cấp III Cấp IV Công trình thủy lợi
Công trình cấp nước (cho diện tích được tưới) hoặc tiêu thoát (cho diện tích tự nhiên khu tiêu)
Hồ chứa nước ứng với mực nước dâng bình thường
Công trình cấp nguồn nước chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước khác
1.2 Công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay
M ục đích, nhiệ m v ụ th ẩm đị nh d ự án đầu tư xây dự ng
Thẩm định là quá trình kiểm tra và đánh giá của các nhà đầu tư, chủ đầu tư và cơ quan chuyên môn về xây dựng, nhằm xem xét các nội dung thiết yếu trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng, từ đó làm cơ sở cho việc phê duyệt dự án.
1.2.1.1 Mục đích của thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Dù một dự án được chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, vẫn không thể tránh khỏi tính chủ quan của nhà phân tích, dẫn đến những khiếm khuyết trong quá trình thực hiện Để xác định mức độ hợp lý và hiệu quả của dự án, việc thẩm định độc lập là cần thiết Thẩm định dự án không chỉ giúp nhà đầu tư khắc phục tính chủ quan mà còn phát hiện và bổ sung những thiếu sót trong nội dung phân tích Đây là một phần quan trọng trong quản lý đầu tư, tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư hiệu quả.
Dự án đóng vai trò quan trọng đối với các nhà đầu tư và quản lý, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế – xã hội Thiếu dự án, nền kinh tế khó nắm bắt cơ hội phát triển Những công trình vĩ đại trên thế giới chứng minh tầm quan trọng của dự án trong việc quyết định đầu tư, xây dựng kế hoạch và theo dõi quá trình thực hiện Dự án là cơ sở để các tổ chức tài chính quyết định tài trợ và các cơ quan nhà nước phê duyệt đầu tư Hơn nữa, dự án là công cụ quản lý vốn, vật tư và lao động trong quá trình thực hiện Do đó, hiểu rõ đặc điểm của dự án là yếu tố quyết định sự thành công của nó.
Thẩm định dự án đầu tưlà một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả
Mục đích của thẩm định dự án đầu tư xây dựng là:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án biểu hiện trong hiệu quả và tính khả thi ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án trên hai phương diện tài chính và kinh tế xã hội
Đánh giá tính khả thi của dự án là một yếu tố quan trọng, bao gồm việc xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện và môi trường pháp lý liên quan.
1.2.1.2 Nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Thẩm định dự án là quá trình phân tích và đánh giá tính khả thi của dự án trên các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội Quá trình này dựa trên các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn và định mức, cũng như các quy định từ các cơ quan quản lý nhà nước và các tiêu chuẩn quốc tế.
Người phân tích và đánh giá dự án không chỉ cần xem xét nội dung hồ sơ mà còn phải tìm kiếm các phương pháp và cách thức đo lường, đánh giá Điều này giúp đưa ra những kết luận chính xác, từ đó hỗ trợ quá trình lựa chọn và ra quyết định đầu tư một cách có cơ sở.
Một dự án sẽ đạt được thành công khi các nhà quản lý dự án nhận diện và đánh giá chính xác các đặc điểm của nó Do đó, thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công này.
Giúp chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất là một nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự phân tích kỹ lưỡng và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực Việc tìm kiếm các giải pháp hiệu quả và bền vững từ Đại học Thủy Lợi có thể mang lại lợi ích lớn cho các dự án đầu tư Học hỏi từ những nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn tại Đại học Thủy Lợi sẽ giúp nâng cao khả năng ra quyết định cho các nhà đầu tư, đảm bảo rằng họ chọn được phương án tối ưu nhất cho sự phát triển lâu dài.
Giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành và quốc gia về mục tiêu, quy mô và hiệu quả.
Xác định được mặt lợi, hại của dự án; Giúp các nhà tài trợ có quyết định chính xác có tài trợ cho dự án hay không
Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
Th ẩ m quy ề n th ẩm đị nh d ự án đầu tư xây dự ng
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm chủ trì và tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều.
Theo Điều 58 của Luật Xây dựng, việc thẩm định các nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sẽ được tổ chức chủ trì.
Theo Điều 10 Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý và giám sát các dự án xây dựng.
(Sở nông nghiệp & PTNT thẩm định các dự án chuyên ngành về nông nghiệp &
PTNT chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung theo Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với các dự án quy mô nhóm B trở xuống tại tỉnh, ngoại trừ những dự án được quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 3 Điều 10.
Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 18/6/2015);
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cơ quan chủ trì trong việc thẩm định các dự án liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công trình thủy lợi bao gồm nhiều hạng mục thiết yếu như hồ chứa nước, đập ngăn nước (bao gồm đập tạo hồ, đập ngăn mặt, giữ ngọt, và điều tiết trên sông, suối), tràn xả lũ, cống lấy nước, cống tiêu nước, cống xả nước, kênh, đường ống dẫn nước, đường hầm thủy công, trạm bơm tưới-tiêu, và các công trình thủy lợi khác Những hạng mục này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng nguồn nước hiệu quả.
+ Công trình đê điều: đê sông; đê biển; đê cửa sông và các công trình trên đê, trong đê và dưới đê.
+ Công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn khác.
Cơ quan chủ trì thẩm định dự án có trách nhiệm thu thập ý kiến từ các cơ quan, tổ chức liên quan về các nội dung của dự án Các cơ quan, tổ chức này cần cung cấp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định, đảm bảo rằng các vấn đề như thiết kế cơ sở, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần thiết khác được xem xét đầy đủ.
Cơ quan thẩm định dự án sẽ ban hành văn bản và gửi kết quả thẩm định lên cấp có thẩm quyền để phê duyệt dự án đầu tư.
Hà Nam vẫn chưa hoàn thành công tác thẩm định dự án theo luật Xây dựng 2014, mặc dù UBND tỉnh đã áp dụng văn bản số 1561/UBND-GTXD ngày 29/7/2015 Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao làm cơ quan chủ trì thẩm định, trong khi Sở Nông nghiệp & PTNT vẫn có trách nhiệm thẩm định toàn bộ nội dung theo Điều 58 của Luật Xây dựng Điều này đã dẫn đến nhiều khó khăn và lúng túng trong quá trình triển khai thẩm định dự án.
N ộ i dung th ẩm đị nh d ự án đầu tư xây dựng
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm thẩm định thiết kế cơ sở và nội dung khác của
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở bao gồm sự phù hợp của thiết kế với quy hoạch chi tiết và phương án tuyến công trình, khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật khu vực, và tính hợp lý của công nghệ được lựa chọn Bên cạnh đó, cần đảm bảo các giải pháp thiết kế về an toàn xây dựng, bảo vệ môi trường, và phòng, chống cháy nổ Việc tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cũng như năng lực của cá nhân tư vấn thiết kế, cũng là yếu tố quan trọng Cuối cùng, giải pháp tổ chức thực hiện dự án cần phù hợp với yêu cầu của thiết kế cơ sở.
Nội dung thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng bao gồm ba yếu tố chính Thứ nhất, đánh giá sự cần thiết đầu tư, đảm bảo phù hợp với chủ trương đầu tư và khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh Thứ hai, đánh giá tính khả thi của dự án, xem xét sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, khả năng giải phóng mặt bằng, nhu cầu sử dụng tài nguyên, và các giải pháp bảo vệ môi trường Cuối cùng, đánh giá tính hiệu quả của dự án, bao gồm tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện, chi phí vận hành và khả năng huy động vốn, đồng thời phân tích rủi ro và hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội của dự án.
Đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung thẩm định bao gồm đánh giá sự cần thiết đầu tư, quy mô, thời gian thực hiện, tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội Cần xem xét các yếu tố bảo đảm tính khả thi như nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải phóng mặt bằng, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công trình như quốc phòng, an ninh và môi trường Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng và việc tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật về vật liệu xây dựng cũng cần được đánh giá Bên cạnh đó, cần xem xét sự phù hợp giữa thiết kế công trình với công năng sử dụng, mức độ an toàn và sự an toàn của công trình lân cận Cuối cùng, việc đánh giá khối lượng dự toán với khối lượng thiết kế, tính đúng đắn trong áp dụng định mức, đơn giá xây dựng và điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế và lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật cũng rất quan trọng.
M ộ t s ố văn bả n b ấ t c ấ p trong công tác th ẩm đị nh
Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm định còn tồn tại một số bất cập hiện nay:
Luật Xây dựng năm 2014 được ban hành dựa trên việc tổng kết thực tiễn thi hành Luật Xây dựng 2003, nhằm khắc phục những hạn chế của luật hiện hành và đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội Bộ Luật này đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, với những đổi mới căn bản và đột phá, phân định rõ ràng quản lý các dự án đầu tư xây dựng dựa trên nguồn vốn khác nhau, từ đó quy định phương thức, nội dung và phạm vi quản lý tương ứng.
Luật Xây dựng năm 2014 quy định toàn diện về các hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm quy hoạch, lập báo cáo tiền khả thi và khả thi, thẩm định, phê duyệt dự án, cũng như khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình Luật áp dụng cho tất cả các dự án đầu tư xây dựng từ mọi nguồn vốn.
Luật Xây dựng năm 2014 có hiệu lực từ 01/01/2015 nhưng chưa thực sự đi vào cuộc sống do tính khả thi thấp Việc thiếu các văn bản hướng dẫn cụ thể như Thông tư và Nghị định đã làm giảm hiệu quả áp dụng của Luật, gây lúng túng cho các đối tượng liên quan.
Theo Điều 51, mục 4, yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng là "Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án" Tuy nhiên, các quy định về chủ trương, nguồn vốn và tiến độ cấp vốn theo luật đầu tư công vẫn thiếu hướng dẫn cụ thể Đặc biệt, trong một số trường hợp như gói thầu tư vấn khảo sát và lập báo cáo tiền khả thi, việc thiếu chủ trương và kế hoạch vốn dẫn đến tình trạng các bộ, ngành và địa phương không bố trí đủ vốn để thực hiện, gây khó khăn cho việc thuê tư vấn mà không có kinh phí chi trả.
Theo Điều 57 của Luật Xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng Việc thẩm định này phải tuân thủ các nội dung quy định tại Điều 58 của cùng luật.
Theo công văn 1561/UBND-GTXD ngày 29/7/2015 của UBND tỉnh Hà Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao chủ trì thẩm định, trong khi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vẫn có trách nhiệm thẩm định toàn bộ nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng.
- Về cơ chế chính sách: Chưa ban hành thông tư hướng dẫn về bảo trì công trình Nông nghiệp & PTNT; hướng dẫn tính toán tuổi thọ công trình.
Định mức và đơn giá trong lĩnh vực xây dựng hiện nay chưa được cập nhật để phù hợp với những tiến bộ trong khoa học công nghệ và thiết bị thi công hiện đại Các quy định như định mức 65/2003/QĐ-BNN, ban hành ngày 02 tháng 06 năm 2003, vẫn đang được áp dụng cho công tác xây dựng và sửa chữa các công trình đê, kè, nhưng đã trở nên lạc hậu Đặc biệt, một số định mức thi công phổ biến như dầm bê tông khung kè và lắp đặt máy bơm cũng cần được xem xét điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu thực tế.
Thông tư 176/2011/TT-BTC ban hành ngày 06/12/2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ thu nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư Tuy nhiên, thông tư này không cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách thức giải ngân các chi phí liên quan đến thẩm định dự án.
Thông tư số 75/2014/TT-BTC, ban hành ngày 12/6/2014 bởi Bộ Tài chính, quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng Thông tư này nhằm đảm bảo việc thu phí được thực hiện đúng quy định và quản lý hiệu quả nguồn thu từ phí thẩm tra thiết kế.
Thông tư hiện tại chưa cung cấp hướng dẫn cụ thể về phí thẩm định TKBVTC+DT, gây khó khăn cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc áp dụng và tính toán lệ phí thẩm định.
Hiện tại, chưa có hướng dẫn cụ thể về định mức và dự toán cho công tác kiểm tra định kỳ cũng như kiểm tra nghiệm thu bàn giao để đưa vào khai thác sử dụng theo quy định về quản lý chi phí.
Việc thẩm định dự án là quá trình phân tích và đánh giá tính khả thi của dự án từ các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội, dựa trên các quy định pháp luật, tiêu chuẩn và định mức của cơ quan quản lý Nhà nước cũng như thông lệ quốc tế Người thực hiện thẩm định không chỉ cần kiểm tra nội dung hồ sơ dự án mà còn phải áp dụng các phương pháp đo lường và đánh giá để đưa ra kết luận chính xác, từ đó hỗ trợ cho việc lựa chọn và ra quyết định đầu tư hiệu quả.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nam là cơ quan chủ trì trong việc thẩm định các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, áp dụng cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở xuống trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn trong lĩnh vực xây dựng, thường xuyên cập nhật để nâng cao chất lượng thẩm định Người làm công tác thẩm định cần thường xuyên cập nhật kiến thức và chuyên môn, nhận thức rõ tầm quan trọng của công việc này Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, cần hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công việc Luận văn sẽ phân tích các cơ sở lý luận và yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định, cụ thể sẽ được trình bày trong Chương 2.
CHƯƠNG 2, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ YẾU TỐẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG