1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian

104 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,74 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Các khái niệm về môi trường và phát triển bền vững (0)
    • 1.1.1. Môi trường (11)
    • 1.1.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững (14)
  • 1.2. Vấn đề quản lý môi trường (16)
    • 1.2.1. Sự cần thiết của quản lý môi trường (16)
    • 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường (17)
    • 1.2.3. Các công cụ quản lý môi trường (18)
  • Chương 2: Thực trạng môi trường và quản lý môi trường hiện nay tại khu vực (23)
    • 2.1. Những vấn đề cơ bản về khu vực Vịnh Hạ Long có liên quan đến môi trường (23)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (23)
      • 2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên (26)
      • 2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội (29)
    • 2.2. Thực trạng môi trường khu vực Vịnh Hạ Long (39)
      • 2.2.1. Hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm môi trường (39)
      • 2.2.2. Các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến môi trường khu vực vịnh Hạ Long (46)
    • 2.3. Thực trạng quản lý môi trường vịnh Hạ Long (52)
      • 2.3.1. Hệ thống tổ chức quản lý môi trường (52)
      • 2.3.2. Các hoạt động của các cơ quan quản lý môi trường khu vực vịnh Hạ Long (55)
      • 2.3.3. Mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý môi trường trong khu vực (64)
      • 2.3.4. Thực trạng quản lý môi trường tại Vịnh Hạ Long hiện nay (65)
    • 2.4. Sự cần thiết phải đặt vấn đề quản lý môi trường ở khu vực Vịnh Hạ Long (67)
      • 2.4.1. Những mâu thuẫn giữa phát triển bền vững kinh tế xã hội và môi trường khu vực vinh Hạ Long (67)
      • 2.4.2. Sự cần thiết phải đặt vấn đề quản lý môi trường khu vực vịnh Hạ Long (69)
  • Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu quản lý môi trường đảm bảo phát triển bền vững khu vực Vịnh Hạ Long (74)
    • 3.1.1. Những thuận lợi (74)
    • 3.1.2. Những khó khăn (77)
    • 3.2. Các quan điểm và mục tiêu quản lý môi trường khu vực Vịnh Hạ Long (80)
      • 3.2.1. Các quan điểm (80)
      • 3.2.2. Mục tiêu quản lý môi trường khu vực vịnh Hạ Long (81)
    • 3.3. Các giải pháp chủ yếu quản lý môi trường đảm bảo phát triển bền vững khu vực Vịnh Hạ Long (82)
      • 3.3.1. Các giải pháp về tổ chức và cơ sở chính sách quản lý môi trường (82)
      • 3.3.2. Các giải pháp về khoa học - công nghệ (84)
      • 3.3.3. Các giải pháp về sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường khu vực vịnh Hạ Long (85)
      • 3.3.4. Các giải pháp quản lý môi trường cho từng ngành (89)
      • 3.3.5. Các giải pháp quản lý môi trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm do đô thị hoá và phát triển bền vững đô thị (94)
      • 3.3.6. Du lịch bền vững và du lịch có trách nhiệm (98)

Nội dung

Các khái niệm về môi trường và phát triển bền vững

Môi trường

Môi trường được định nghĩa theo Điều 3, Luật bảo vệ môi trường 2005:

Môi trường là tổng thể các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có tác động mạnh mẽ đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của cả con người lẫn các sinh vật khác.

Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống và sản xuất của con người, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan và các mối quan hệ xã hội.

Môi trường, theo nghĩa hẹp, không chỉ bao gồm tài nguyên thiên nhiên mà còn các yếu tố tự nhiên và xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống con người Ví dụ, môi trường học sinh bao gồm nhà trường, thầy giáo, bạn bè, nội quy, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, cùng với các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội và những quy định không thành văn trong gia đình, họ tộc, làng xóm, cũng như các cơ quan hành chính với luật pháp và quy định.

Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. b Chức năng của môi trường

- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật

- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người.

Môi trường chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong quá trình sống và sản xuất Việc quản lý chất thải là rất quan trọng để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người Các hoạt động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày đều có thể tạo ra ô nhiễm, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái Do đó, cần có những biện pháp hiệu quả để giảm thiểu tác động của chất thải đến môi trường.

- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất.

- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin chocon người. c Phân loại môi trường

Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và ứng dụng, môi trường có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau Một số tiêu chí phân loại môi trường bao gồm các dấu hiệu đặc trưng như địa lý, sinh thái, khí hậu và con người.

- Theo chức năng (thành phần)

- Theo mức độ can thiệp củacon nguời

- Theo mục đích nghiên cứu và sử dụng

1.1.2 Phát triển bền vững Định nghĩa chính xác về phát triển bền vững theo GS.TS Hogler Rogall trong cuốn “Kinh tế học bền vững”:

Cho đến nay, các nhà nghiên cứu về Kinh tế học bền vững vẫn chưa đạt được sự đồng thuận về một khái niệm chung Nhiều tác giả và tổ chức chuyên môn đã kêu gọi cần làm rõ khái niệm mà Ủy ban Brundtland thường sử dụng SRU lo ngại rằng khái niệm phát triển bền vững đang bị lạm dụng và áp đặt, dẫn đến nguy cơ mất đi chức năng định hướng, khiến khái niệm trở nên dư thừa Để tránh tình trạng này, chúng tôi khuyến nghị cần kết nối khái niệm với việc công nhận một loạt các nguyên tắc và quy tắc quản lý, tương tự như cách giới hạn khái niệm dân chủ, đảm bảo nguyên tắc đa số, quyền con người và phân chia quyền lực Các cơ quan công quyền đang nghiên cứu các vấn đề phát triển bền vững đã đề xuất những khái niệm khác nhau, vượt ra ngoài những gì đã nêu.

Cuộc khảo sát của Quốc hội Đức về "Cung cấp năng lượng bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển các giải pháp năng lượng bền vững để đáp ứng nhu cầu trong tương lai Điều này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn đảm bảo an ninh năng lượng cho các thế hệ tiếp theo.

Cục Môi trường Liên bang (UBA), Hội đồng tư vấn về các vấn đề môi trường (SRU) và Hội đồng khoa học về biến đổi khí hậu toàn cầu (WBGU) đã yêu cầu phát triển bền vững trong khuôn khổ chính sách đã được định hướng Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các giới hạn tự nhiên để hạn chế các hoạt động của con người, nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển lâu dài cho các thế hệ tương lai.

(UBA 2002: 3; Quốc hội Đức 2002/07: 71) Như vậy nó dựa vào quan điểm (1) và

(2) Đối với phân tích tiếp theo thì chúng ta theo đuổi quan điểm của SRU, UBA và

WBGU nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển bền vững, xác định đây là một yếu tố cốt lõi trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững mạnh Để hiểu rõ hơn về mức độ bền vững, người đọc có thể tham khảo mục 6.2.

Chúng tôi muốn tập trung vào việc định nghĩa khái niệm phát triển bền vững từ góc độ Kinh tế học bền vững và Kinh tế môi trường thế hệ mới Việc này nhằm đảm bảo rằng khái niệm được viết chính xác và rõ ràng, giúp phân biệt phát triển bền vững với các xu hướng phát triển hiện nay.

Ủy ban Brundtland định nghĩa phát triển bền vững là quá trình đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai (Hauff 1987: 46)

(2)Thông qua Kinh tế học bền vững:

Phát triển bền vững là yếu tố then chốt để đảm bảo mọi người hiện tại và tương lai đều có đủ điều kiện sống, bao gồm các tiêu chuẩn về sinh thái, kinh tế và văn hóa - xã hội Điều này cần được thực hiện trong giới hạn khả năng chịu đựng của thiên nhiên, đồng thời thực thi nguyên tắc công bằng giữa các thế hệ.

Thay vì sử dụng khái niệm "Khả năng chịu đựng của thiên nhiên", chúng ta nên áp dụng khái niệm "Giới hạn của hệ sinh thái", tập trung vào khả năng tiếp nhận chất thải của môi trường Điều này liên quan đến khoảng không gian của môi trường (KKGMT), phản ánh giới hạn mà hệ sinh thái có thể duy trì mà không bị tổn hại.

KKGMT đề cập đến các cơ sở sống tự nhiên với đầy đủ chức năng của chúng Khái niệm "giới hạn của không gian môi trường" nhấn mạnh rằng con người có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững, nhưng không được vượt quá mức độ an toàn để bảo vệ cơ sở sinh tồn Việc xả thải chất độc hại có thể gây nguy hại cho sức khỏe con người, động vật và thực vật, đồng thời làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên Khái niệm này được Opschoor phát triển từ năm 1992 và đã được công bố trong nghiên cứu "Một nước Đức có tương lai" (BUND/MISEREOR 1996).

Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững

Phát triển và môi trường có mối quan hệ tương tác chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau và thể hiện sự đa dạng trong mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên Cách mạng khoa học và kỹ thuật đã thúc đẩy mối quan hệ này, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển bền vững Xã hội cần tập trung vào sự phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và đặt con người làm trung tâm trong mọi hoạt động.

Môi trường tự nhiên và sản xuất xã hội có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau, trong đó môi trường cung cấp nguyên liệu và không gian cho sản xuất Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, với nhiều nước phát triển dựa vào khai thác tài nguyên để xuất khẩu Tài nguyên và môi trường tự nhiên đóng vai trò quyết định trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và khu vực.

Thứ nhất, môi trường không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa đựng “đầu ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống.

Hoạt động sản xuất là quá trình sử dụng nguyên liệu, vật tư, thiết bị, đất đai và sức lao động để tạo ra sản phẩm hàng hóa Các yếu tố này không gì khác chính là các yếu tố môi trường cần thiết cho sản xuất.

Con người cần nhiều yếu tố môi trường để duy trì cuộc sống, bao gồm không khí để thở, nhà để ở, phương tiện di chuyển, cũng như không gian cho vui chơi giải trí và học tập nhằm nâng cao hiểu biết Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta.

Để giảm thiểu chất thải, đặc biệt là các chất thải gây ô nhiễm môi trường, cần áp dụng các biện pháp hiệu quả Việc hạn chế tối đa lượng chất thải không chỉ bảo vệ sức khỏe con người mà còn bảo vệ hệ sinh thái Các giải pháp bao gồm tái chế, sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

Thứ hai, môi trường liên quan đến tính ổn định và bền vững của sự phát triển

Phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) là quá trình nâng cao chất lượng sống của con người thông qua việc sản xuất của cải vật chất, cải thiện quan hệ xã hội và nâng cao văn hóa Sự phát triển không chỉ là xu hướng của từng cá nhân mà còn là của toàn nhân loại Mối quan hệ giữa môi trường và sự phát triển là chặt chẽ, trong đó môi trường là không gian và đối tượng cho sự phát triển, còn sự phát triển chính là nguyên nhân dẫn đến những biến đổi trong môi trường.

Trong hệ thống kinh tế - xã hội, hàng hóa di chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng, đồng thời có sự luân chuyển của nguyên liệu, năng lượng, sản phẩm và chất thải Những thành phần này luôn tương tác với các yếu tố tự nhiên và xã hội trong môi trường địa phương.

Con người có thể tác động tích cực đến môi trường thông qua việc cải tạo tự nhiên và tạo ra nguồn kinh phí cần thiết cho quá trình này Tuy nhiên, những hoạt động này cũng có thể dẫn đến ô nhiễm môi trường, cả tự nhiên lẫn nhân tạo.

Mặt khác, môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển

KT-XH thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên - đối tượng của sự phát triển

KT-XH hoặc gây ra các thảm họa, thiên tai đối với các hoạt động KT-XH trong khu vực.

Để phát triển bền vững, cần phải cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường Cả những quốc gia giàu có lẫn nghèo đói đều có khả năng gây ô nhiễm môi trường Việc khai thác tài nguyên không hợp lý có thể dẫn đến hủy hoại môi trường Do đó, cần thực hiện các giải pháp sản xuất sạch, kết hợp phát triển sản xuất với xử lý môi trường, bảo tồn nguồn gen động vật và thực vật, cũng như đa dạng sinh học Quan trọng hơn, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường là rất cần thiết.

Thứ ba, môi trường có liên quan tới tương lai của đất nước, dân tộc.

Bảo vệ môi trường (BVMT) là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho kinh tế và xã hội Sự phát triển kinh tế-xã hội không chỉ mang lại điều kiện sống tốt hơn mà còn góp phần ổn định chính trị và giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc BVMT không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến tương lai; nếu chúng ta khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách không bền vững, sẽ để lại những hệ lụy nghiêm trọng cho các thế hệ sau Do đó, việc quan tâm và thực hiện tốt công tác BVMT là trách nhiệm của chúng ta, nhằm bảo vệ môi trường cho con cháu và đảm bảo sự phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội và con người.

(Nguồn: http://www.tchdkh.org.vn/tchitiet.asp?codeW6)

Vấn đề quản lý môi trường

Sự cần thiết của quản lý môi trường

Quản lý môi trường là lĩnh vực quản lý xã hội, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và các thành phần của nó Mục tiêu chính là thúc đẩy sự phát triển bền vững và đảm bảo việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và xã hội.

(Nguồn:http://thuvien.dncot.edu.vn/Ebook_MoiTruong/QuanLyMoiTruong/QL_Moi_truon g.pdf)

Vấn đề quản lý và bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay đang là vấn đề cấp thiết, xuất phát từ các vấn đề sau :

Thứ nhất : Sự xuống cấp của môi trường do hậu quả của sự phát triển kinh tế đặt ra yêu cầu quản lý môi trưòng.

Việt Nam, với tư cách là một quốc gia đang phát triển, đang phải đối mặt với thách thức trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững Sự gia tăng trong sản xuất dẫn đến lượng chất thải ngày càng lớn, gây ô nhiễm môi trường không khí, đất và nước Tình trạng này đã và đang làm suy giảm chất lượng môi trường sống, đặc biệt tại các khu vực mỏ và khu công nghiệp tập trung, đồng thời đe dọa đến tài nguyên sinh vật ở những vùng lân cận.

Mặc dù nền kinh tế chưa phát triển, nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường do các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ đang trở nên nghiêm trọng Ô nhiễm cục bộ ở các khu công nghiệp và đô thị, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước và đất xói mòn, đang gia tăng Hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với những vấn đề môi trường nghiêm trọng như nạn phá rừng, xói mòn đất, khai thác quá mức tài nguyên ven biển, đe dọa các hệ sinh thái ngập nước và sự cạn kiệt tài nguyên do mất dần động vật hoang dã và nguồn gen.

Thứ hai : Quản lý nhằm sử dụng tốt hơn tài nguyên môi trường.

Bảo vệ môi trường ở Việt Nam thực chất liên quan đến khoa học về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên và tiềm năng lao động Những yếu tố này cần được tích cực kết hợp trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện một đường lối chiến lược quan trọng.

Thứ ba : Sự gia tăng dân số đặt ra vấn đề quản lý môi trường.

Mức tăng dân số tại Việt Nam đang trở thành một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với môi trường Theo số liệu năm 2010, mật độ dân số trung bình của nước ta đạt 263 người/km2, thuộc loại cao trên thế giới.

Tốc độ tăng dân số nhanh chóng, kết hợp với diện tích đất canh tác không gia tăng, dẫn đến bình quân diện tích đất canh tác theo đầu người ở Việt Nam rất thấp, thậm chí thấp nhất khu vực Đông Nam Á và có xu hướng giảm dần Hàng năm, khoảng 20 vạn ha rừng bị phá, làm giảm diện tích rừng và tàn phá thảm thực vật, đồng thời đe dọa các nguồn gen quý giá của động vật hoang dã Hậu quả của việc này là đất rừng bị suy thoái, nguồn nước ngầm và nước mặt cạn kiệt, khiến nhiều vùng trở thành hoang mạc.

Dân số tăng nhanh, đô thị hóa và công nghiệp hóa ở Việt Nam đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể lượng chất thải ra môi trường, gây hại cho đất, ô nhiễm nguồn nước và không khí Các khu công nghiệp như ở Hà Nội đang trở thành những điểm nóng về ô nhiễm môi trường.

Các thành phố như TP Hồ Chí Minh, Thái Nguyên, Hải Phòng, Biên Hoà, và Việt Trì đang đối mặt với mức độ ô nhiễm nghiêm trọng, khi các chỉ số về độc hại đã vượt quá giới hạn cho phép.

Nội dung quản lý nhà nước về môi trường

Nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường của Việt Nam được quy định trong Điều 37, Luật Bảo vệ Môi trường Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường thông qua các quy định pháp lý cụ thể Chính phủ Việt Nam cam kết thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và cải thiện chất lượng môi trường sống cho người dân Các hoạt động này bao gồm việc giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực môi trường, đồng thời khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và doanh nghiệp vào công tác bảo vệ môi trường.

- Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường là nhiệm vụ quan trọng nhằm phòng chống và khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường cũng như xử lý các sự cố môi trường hiệu quả.

- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có liên quan đến bảo vệ môi trường.

- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.

- Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.

Giám sát và thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường là rất quan trọng để đảm bảo sự tuân thủ Đồng thời, việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo và tranh chấp liên quan đến bảo vệ môi trường cũng cần được chú trọng Hơn nữa, xử lý các vi phạm pháp luật về môi trường là một phần không thể thiếu trong công tác bảo vệ môi trường hiệu quả.

- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.

- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Quản lý môi trường tổng quát bao gồm nhiều vấn đề quan trọng, và các nhà quản lý cần điều chỉnh nội dung quản lý cụ thể dựa trên đặc điểm của môi trường hiện tại cùng với yêu cầu quản lý Việc sử dụng các công cụ quản lý môi trường là cần thiết để nhấn mạnh những nội dung này.

Các công cụ quản lý môi trường

Công cụ quản lý môi trường là những biện pháp được áp dụng để thực hiện công tác quản lý môi trường của nhà nước cũng như các tổ chức khoa học và sản xuất Mỗi công cụ có chức năng và phạm vi tác động riêng biệt, đồng thời chúng liên kết và hỗ trợ lẫn nhau trong việc bảo vệ và cải thiện môi trường.

- Trích trong cuốn “Kinh tế học bền vững”, GS.TS Rogall đã viết:

Vào đầu những năm 1970, giai đoạn truyền thống của chính sách môi trường hiện đại bắt đầu, đánh dấu sự xác định rõ ràng các nguyên tắc cơ bản của chính sách này.

Ngày nay, khía cạnh bền vững đã trở thành một vấn đề thời sự quan trọng, dẫn đến việc ban hành nhiều quy định pháp lý về môi trường Các công cụ hiện có được phân chia thành bốn loại, với nhiều công cụ là sự kết hợp của các loại khác nhau Điều này cho thấy các nhà lập pháp ngày càng năng động trong việc áp dụng các yếu tố kinh tế môi trường vào luật pháp Tuy nhiên, trong bài viết này, chúng tôi sẽ dừng lại ở cách phân biệt truyền thống.

Bảng 1.1: Các công cụ về chính sách bảo vệ môi trường

Loại Công cụ Ví dụ

1 Các công cụ tác động trực tiếp (cứng)

Giá trị giới hạn Tiêu chuẩn chất lượng Trách nhiệm sử dụng

Cấm sử dụng sản phẩm và vật chất

Hệ thống trang thiết bị theo BImSchG, Kfz

Tiêu chuẩn tiêu dùng trong tiết kiệm năng lượng EnEV

Năng lượng tái tạo trong luật sử dụng nhiệt Bóng đèn tròn sợi đốt, kim loại nặng

2 Các công cụ có tác động gián tiếp (công cụ mềm) (tạo ra kích thích và thông tin) Đào tạo và thông tin môi trường

Cam kết Các chương trình kích thích

Các biện pháp nội bộ của bàn tay công

Các chương trình đào tạo, các bài báo

Việc xả thải CO2 của xe hơi Chương trình vay tín dụng Việc mua sắm, chương trình, kiểm/thanh tra

Kiểm toán, báo cáo, nhãn hiệu

3 Các công cụ kinh tế môi trường (thay đổi các điều kiện khung)

Sinh thái hóa hệ thống tài chính (thuế môi trường, hệ thống thưởng phạt hay Bonus-Malus)

Quyền sử dụng tài nguyên có thể mua bán Các mô hình Quota

Lợi ích của người sử dụng

Luật về nộp thuế nước thải, cải tổ thuế sinh thái, luật về năng lượng tái tạo, luật về hiệu quả năng lượng

Hệ thống mua bán khí CO2 ở châu Âu

Ban hành Quota cho năng lượng tái tạo

Tạo vùng đệm bảo vệ chống tiếng ồn

4 Các công cụ khác Nghĩa vụ thu hồi

Các công cụ lên kế hoạch Quy định về đóng gói bao bì

Kế hoạch sử dụng diện tích

Để đánh giá hiệu quả của các công cụ bảo vệ môi trường, cần nghiên cứu các biện pháp phù hợp nhằm vượt qua các yếu tố kinh tế - xã hội gây ra thất bại thị trường, đồng thời đạt được mục tiêu phát triển bền vững Việc này đòi hỏi phải xây dựng các bộ catalog chỉ tiêu khác nhau, như đã được đề cập trong các nghiên cứu của SRU (1974) và Wicke (1993).

Chúng ta phân loại các công cụ trong lĩnh vực đại học thủy lợi để đánh giá hiệu quả của chúng trong việc bảo vệ môi trường Việc này bao gồm việc sử dụng các công cụ khác nhau nhằm nâng cao khả năng quản lý tài nguyên nước và bảo vệ hệ sinh thái Các nghiên cứu trước đây, như của Endres (1994) và Bartmann (1996), đã chỉ ra tầm quan trọng của việc áp dụng các công cụ này trong các dự án môi trường, giúp cải thiện chất lượng nước và bảo tồn đa dạng sinh học.

Các chỉ tiêu để đánh giá các công cụ bảo vệ môi trường (theo Busch trong cuốn sách của Costanza u a 2001: 239)

1 Tính phù hợp với Liên minh châu Âu (các điều kiện cần thiết đối với những nước thành viên thuộc Liên minh châu Âu)

2 Tác dụng về mặt sinh thái (đánh giá xem liệu qua việc áp dụng công cụ này thì mục tiêu về chất lượng môi trường có thể đạt được không)

3 Hiệu quả kinh tế (kiểm tra xem liệu các mục tiêu về chính sách môi trường có lợi đối với nền kinh tế quốc dân hay đạt được với chi phí thấp như có thể cho nền kinh tế quốc dân)

4 Tác dụng kích thích động năng (đánh giá xem liệu công cụ có ở trong hoàn cảnh để tạo ra những kích thích mà người gây ô nhiễm môi trường không những chỉ cố gắng với trình độ công nghệ hiện tại, mà tiếp theo còn phải phấn đấu liên tục để cải thiện tình trạng môi trường và sử dụng tài nguyên)

5 Tính thực tế, năng động và có thể chấp nhận được (tính thực tế có nghĩa là có thể quản lý được các công cụ, tính năng động có nghĩa là khả năng thích ứng tương đối nhanh đối với phát triển mới, khả năng chấp nhận được dựa vào số đông người dân mà nó còn được gọi là “khả năng chịu đựng được của xã hội”)

Mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ sự phát triển, và phát triển có thể làm biến đổi môi trường Để môi trường thực hiện tốt chức năng của mình, cần đảm bảo không gian sống đầy đủ cho con người, cung cấp tài nguyên cần thiết và xử lý chất thải một cách hiệu quả để tránh ô nhiễm Phát triển bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường là giải pháp duy nhất cho vấn đề này Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều thách thức trong việc kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường vẫn còn tồn tại, khi mà môi trường ngày càng bị ô nhiễm do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt Do đó, Nhà nước cần nghiên cứu và áp dụng các giải pháp quản lý môi trường hợp lý, bao gồm đánh giá tác động của con người đến môi trường, hệ thống hóa giá trị môi trường, lập kế hoạch phát triển bền vững và nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường.

Thực trạng môi trường và quản lý môi trường hiện nay tại khu vực

Những vấn đề cơ bản về khu vực Vịnh Hạ Long có liên quan đến môi trường

QUAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHU VỰC

2.1.1 Điều kiện tự nhiên a Địa hình

Vịnh Hạ Long, một vịnh nhỏ thuộc vịnh Bắc Bộ, được bao quanh bởi vịnh Bái Tử Long ở phía Đông Bắc và quần đảo Cát Bà ở phía Tây Nam.

Tây và Tây Bắc giáp đất liền bằng đường bờ biển khoảng 120km kéo dài từ huyện

Yên Hưng là một khu vực nằm qua thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả, kéo dài đến huyện đảo Vân Đồn, với hướng Đông Nam và Nam hướng ra vịnh Bắc Bộ Khu vực này có diện tích 1.553 km², bao gồm vùng lõi và vùng đệm, tọa lạc tại các tọa độ từ 106°58' đến 107°22' Đông và từ 20°45' đến 20°50' Bắc.

Bắc, vịnh Hạ Long bao gồm 1.969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 989 đảo có tên và 980 đảo chưa được đặt tên.

Khu vực ảnh hưởng đến môi trường vịnh Hạ Long bao gồm thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả, huyện Hoành Bồ, phía Đông huyện Yên Hưng và phía Đông Đảo.

Cát Bà nằm xung quanh vịnh Hạ Long, nơi có hàng trăm đảo đá vôi tuyệt đẹp Vịnh Hạ Long nằm ngay phía Nam thành phố, với các hoạt động khai thác diễn ra ở vùng đồi núi song song với bờ biển từ Hạ Long đến Cẩm Phả Do khu vực bờ biển tương đối hẹp, việc lấn biển đã được tiến hành rộng rãi.

Vịnh Hạ Long là khu vực biển đảo nổi bật với khí hậu phân hóa thành hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm với nhiệt độ dao động từ 27-29 °C và mùa đông khô lạnh với nhiệt độ khoảng 16 °C.

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại vịnh Hạ Long dao động từ 15-25 °C, với mức trung bình khoảng 18 °C Lượng mưa hàng năm ghi nhận từ 2.000mm đến 2.200mm, trong đó mùa hè (từ tháng 6 đến tháng 8) có lượng mưa trên 300mm, trong khi mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau) chỉ dưới 30mm Hệ thủy triều tại vịnh Hạ Long đặc trưng với mức triều cường dao động từ 3,5 đến 4m/ngày Độ mặn của nước biển trong khu vực này thường biến đổi từ 31 đến 33.

34.5MT vào mùa khô nhưng vào mùa mưa, mức này có thể thấp hơn Mực nước biển trong vùng Vịnh khá cạn, có độ sâu chỉ khoảng 6m đến 10m và các đảo đều không lưu giữ nước bề mặt

Khí hậu trong khu vực chủ yéu bị ảnh hưởng bởi gió mùa đông Bắc khô

Từ tháng 10-11 đến tháng 3-4 là mùa khô, trong khi mùa gió mùa hè ẩm kéo dài từ tháng 5-6 đến tháng 9-10, với lượng mưa hàng năm khoảng 1800-2000 mm Trong mùa mưa, cường suất tác động gia tăng dẫn đến xói mòn tại các lưu vực rừng bị chặt phá và các mỏ, làm tăng tải lượng rửa trôi và độ đục, gây bồi lắng ở các sông suối và ven bờ biển.

Vịnh Hạ Long, nổi tiếng với những hòn đảo đá vôi và dãy núi đá hùng vĩ, có thềm vịnh được bao phủ bởi lớp trầm tích dày từ 1,5-2,0 mét Bờ biển của vịnh có nhiều bãi triều, chủ yếu được che phủ bởi rừng ngập mặn nhờ vào hệ thống lạch và kênh thủy triều nhỏ Ngoài ra, bãi Cháy và phía Bắc đảo Tuần Châu còn có những bãi biển cát lục địa, trong khi cát có vỏ sò xuất hiện ở các bờ biển nhỏ xung quanh đảo đá vôi phía Nam Phù sa thô cũng được tìm thấy ở hầu hết các khu vực vịnh Bãi Cháy và dọc theo tuyến đường từ Cái Dăm Tuần Châu đến đầu bến vịnh Bái Tử.

Long d Điều kiện thuỷ văn

Có 5 con sông lớn chảy vào vịnh là sông Mip, sông Trới, sông Diễn Vọng, sông Mông Dương Sông Diễn Vọng thoát nước ra lưu vực phía Đông vịnh Bãi

Cháy là hiện tượng quan trọng, trong đó tổng khối lượng nước bề mặt được xác định thông qua mối liên hệ giữa diện tích lưu vực và lượng mưa thực tế Lượng nước rửa trôi bề mặt của các con sông ước tính đạt 806.000.000 m³/năm, tương đương 82% tổng lượng mưa Di sản Việt Nam và thế giới cũng có sự liên quan đến vấn đề này.

Năm 1962, vịnh Hạ Long được Bộ Văn hóa-Thông tin Việt Nam công nhận là di tích danh thắng cấp quốc gia, với tổng diện tích 1.553 km² và bao gồm 1.969 hòn đảo Vịnh Hạ Long nổi tiếng với vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ, là điểm đến hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nước.

Vùng vịnh Hạ Long được quy hoạch để bảo tồn các di tích văn hóa-lịch sử và cảnh quan quốc gia theo Quyết định Số 313/VH-VP của Bộ Văn hóa-Thông tin Việt Nam ngày 28 tháng 4 năm 1962 Các đảo trong khu vực này cũng nằm trong danh sách các khu rừng đặc dụng theo Quyết định Số 194/CT, ngày 9 tháng 8 năm.

1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng(nay là Thủtướng Chính Phủ).

- Di sản thế giới lần 1: giá trị thẩm mỹ

Ngày 21 tháng 12 năm 1991 Chính phủ Việt Nam cho phép xây dựng hồ sơ về cảnh quan vịnh Hạ Long để trình Hội đồng Di sản Thế giới xét duyệt di sản thiên nhiên thế giới Hồ sơ vịnh Hạ Long được chấp nhận đưa vào xem xét tại hội nghị lần thứ 18 của Hội đồng Di sản Thế giới.

Ngày 17 tháng 12 năm 1994, trong kỳ họp thứ 18 tại Phuket, Thái Lan, Ủy ban Di sản Thế giới đã công nhận vịnh Hạ Long vào danh mục di sản thiên nhiên thế giới với giá trị ngoại hạng toàn cầu về mặt thẩm mĩ

- Di sản thế giới lần 2: giá trị địa chất địa mạo

Thực trạng môi trường khu vực Vịnh Hạ Long

2.2.1 Hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm môi trường

Vịnh Hạ Long, di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận, đang đối mặt với nguy cơ xâm hại nghiêm trọng do sự phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực Nếu không có biện pháp kịp thời, danh tiếng của vịnh Hạ Long có thể sớm biến mất.

Môi trường khu vực Vịnh Hạ Long chịu ảnh hưởng của những tác động do:

- Hoạt động phát triển công nghiệp và khai thác than.

- Quá trình đô thị hoá

- Hoạt động phát triển cảng biển

Hoạt động phát triển du lịch tại Đại học Thủy Lợi đang được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và trải nghiệm cho sinh viên Trường không ngừng tổ chức các chương trình, sự kiện liên quan đến du lịch để tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận kiến thức thực tiễn Bên cạnh đó, Đại học Thủy Lợi cũng hợp tác với các đơn vị du lịch để phát triển các dự án nghiên cứu và thực tập, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch Các hoạt động này không chỉ giúp sinh viên mở rộng kiến thức mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động.

Các hoạt động phát triển công nghiệp, đặc biệt là khai thác than, đang gia tăng ô nhiễm tại Vịnh Hạ Long Cần phải phân tích cụ thể thực trạng ô nhiễm trong khu vực do các yếu tố tác động khác nhau Việc này sẽ giúp tìm ra các giải pháp hiệu quả cho công tác quản lý môi trường tại đây.

Nói đến Quảng Ninh người ta thường nhắc đến điểm du lịch nổi tiếng là vịnh

Hạ Long, nhưng cũng ít ai biết được rằng bên cạnh đó là vùng mỏ than ngày đêm hoạt động không ngưng nghỉ

Năm 2009, Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV) đã tăng sản lượng than lên hơn 5 lần so với năm 1995, đạt 43,5 triệu tấn Đến năm 2010, sản lượng khai thác than tiếp tục tăng, đạt 47,5 triệu tấn.

Hình 2.2: Khai thác than – nguyên nhân số 1 gây ô nhiễm Vịnh

Tốc độ khai thác than hiện nay đang gây ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, dẫn đến sự cạn kiệt tài nguyên Việc khai thác than hầm lò phải diễn ra ở độ sâu hàng trăm mét, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh, đặc biệt là vịnh Hạ Long.

Hàng năm, quá trình khai thác than thải ra khoảng 200 triệu m3 đất đá, tạo thành các bãi thải lớn có độ cao lên đến 200 – 250m, gây ra nguy cơ sạt lở và rửa trôi Đồng thời, nước thải từ khai thác và chế biến than lên tới 20 triệu m3 mỗi năm cũng gây ô nhiễm môi trường nước và không khí Đặc biệt, khu vực Nam Cầu Trắng, Hạ Long đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, với nước biển bị nhuộm đen do hoạt động chế biến và vận chuyển than.

Quảng Ninh, khu vực kinh tế năng động của Đông Bắc, thu hút nguồn nhân lực từ khắp nơi, dẫn đến gia tăng dân số và quá tải không gian tự nhiên Để phát triển đô thị tại Hạ Long và Cẩm Phả, việc lấn biển xây dựng hạ tầng, khu dân cư và công nghiệp trở thành vấn đề cần giải quyết.

Móng Cái và các huyện ven biển.

Tính từ năm 1965 đến nay, diện tích mặt nước của vịnh Hạ Long đã giảm từ

6.542ha xuống còn 5.465ha Chủ yếu tập trung ở khu vực bờ phía Tây, phía Bắc của vịnh.

Ngoài ra, hoạt động xây dựng hạ tầng thời gian qua, đặc biệt tại khu vực TP

Hạ Long và Cẩm Phả đang đối mặt với tình trạng rửa trôi đất đá, dẫn đến bùn bị đẩy ra vùng ven bờ, gây đục nước biển và bồi lắng luồng lạch Hiện tượng này đang phá hủy các bãi triều và hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi cư trú và sinh sản của nhiều loại thủy hải sản, đang giảm sút nhanh chóng Trong gần 40 năm qua, diện tích rừng ngập mặn đã mất gần 2.000 ha.

Theo kết quả điều tra của chuyên đề "Đánh giá dự báo tải lượng ô nhiễm đưa vào Vịnh Hạ Long - Bái Tử Long" do Viện Tài nguyên và Môi trường Biển thực hiện, việc quản lý và kiểm soát các nguồn ô nhiễm, đặc biệt từ ngành than, vẫn chưa đạt hiệu quả Hầu hết các nguồn ô nhiễm vẫn chưa được xử lý trước khi thải ra môi trường.

Vịnh Hạ Long - Bái Tử Long đang phải đối mặt với ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu do hai nguồn chính Thứ nhất, chất ô nhiễm từ đất liền được rửa trôi qua hệ thống sông, suối và lạch, theo dòng triều đổ ra vịnh Thứ hai, nguồn ô nhiễm còn đến từ nước thải sinh hoạt của cư dân ven biển, khách du lịch và hoạt động nuôi trồng thủy sản Việc kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm là rất cần thiết để bảo vệ hệ sinh thái quý giá của khu vực này.

Theo số liệu quan trắc, với tốt độ xả thải như hiện nay, mỗi năm Vịnh Hạ

Long - Bái Tử Long phải hứng chịu khoảng 43 nghìn tấn COD và 9 nghìn tấn BOD

Mỗi năm, Vịnh chịu tác động từ khoảng 5,6 nghìn tấn Nitơ (N-T) và gần 2 nghìn tấn Phốt pho (P-T), cùng với 135 nghìn tấn kim loại nặng và 777,5 nghìn tấn chất rắn lơ lửng (TSS) từ nguồn thải ven biển, gây ra mối đe dọa nghiêm trọng cho môi trường Điều tra cho thấy, 70% lượng kim loại nặng vào Vịnh xuất phát từ hoạt động khai thác than ở Cẩm Phả, trong khi chất hữu cơ và dinh dưỡng chủ yếu đến từ thành phố Hạ Long, chiếm khoảng 30-60%.

Hoàng Bồ, Cẩm Phả và Vân Đồn.

Theo các chuyên gia môi trường, với tốc độ xả thải ô nhiễm hiện nay, dự báo đến năm 2020, lượng chất ô nhiễm trong khu vực sẽ tăng từ 1,2 đến 2,3 lần so với hiện tại Cụ thể, khu vực ven biển sẽ phát sinh khoảng 116 nghìn tấn COD, 59 nghìn tấn BOD, 12,8 nghìn tấn N-T, 4,7 nghìn tấn P-T, hơn 300 tấn kim loại nặng và TSS mỗi năm.

Mỗi năm, vùng Vịnh phải tiếp nhận khoảng 37,7 nghìn tấn COD, 5,23 nghìn tấn BOD, 5,2 nghìn tấn N-T, 2,7 nghìn tấn P-T và 106 nghìn tấn kim loại nặng, tương ứng với lượng chất ô nhiễm phát sinh.

(Nguồn:http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabidB8&CateIDS&ID=1

Đại học Thủy Lợi là một trong những cơ sở giáo dục hàng đầu tại Việt Nam, chuyên đào tạo các ngành liên quan đến thủy lợi và quản lý tài nguyên nước Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và cơ sở vật chất hiện đại, trường cam kết cung cấp chất lượng giáo dục tốt nhất cho sinh viên Chương trình học tại Đại học Thủy Lợi được thiết kế linh hoạt, giúp sinh viên phát triển kỹ năng và kiến thức cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động Ngoài ra, trường còn thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa và nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho sinh viên nâng cao khả năng thực hành và nghiên cứu.

Hình 2.3: Một cầu cảng ở Vịnh Hạ Long b Nguồn gây ô nhiễm từ đô thị hóa

San lấp lấn biển để phát triển khu đô thị và dự án công nghiệp-dịch vụ đang gây ô nhiễm nghiêm trọng cho khu vực ven bờ, đồng thời làm bồi lắng hệ thống luồng lạch.

Thực trạng quản lý môi trường vịnh Hạ Long

2.3.1 Hệ thống tổchức quản lý môi trường

Hệ thống quản lý môi trường tại tỉnh Quảng Ninh được điều hành chuyên môn bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban Nhân dân tỉnh.

UBND tỉnh Quảng Ninh và UBND Thành phố Hạ Long có trách nhiệm ban hành các thông tư, chỉ thị, cơ chế và chính sách liên quan đến quản lý môi trường Các văn bản này nhằm tổ chức, chỉ đạo và giải quyết những vấn đề cụ thể trong việc điều chỉnh quản lý môi trường tại khu vực, đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

* Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm trước

UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về môi trường địa phương.

Ban quản lý vịnh Hạ Long, được thành lập vào ngày 9/12/1995 bởi UBND tỉnh Quảng Ninh, có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ vịnh Hạ Long.

* Công ty vệ sinh môi trường Hạ Long và công ty vệ sinh môi trường đô thị

Công ty CP Môi trường đô thị Indevco, trước đây là Cẩm Phả, có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động quản lý môi trường và cung cấp dịch vụ liên quan trên địa bàn thành phố và thị xã.

Một số sở ngành và doanh nghiệp lớn đã phân công cán bộ chuyên môn để theo dõi hoạt động bảo vệ môi trường, liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của từng đơn vị.

Hệ thống tổ chức không chỉ thực hiện và quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục cộng đồng về ý thức bảo vệ môi trường, đồng thời xây dựng các mô hình sống xanh, sạch và văn minh.

Khu vực Hạ Long và tỉnh Quảng Ninh có nhiều cơ quan quản lý môi trường, nhưng nhiều chức năng quan trọng vẫn bị bỏ qua hoặc chỉ được quản lý ở mức độ thấp Điều này cho thấy sự thiếu quan tâm, tiềm lực tài chính yếu kém và nguồn nhân lực hạn chế của các cơ quan này.

Bảng 2.7: Nhân lực Sở Tài nguyên và Môi trườngtỉnh Quảng Ninh

- Phòng Khoa học và Công nghệ 3

- Phòng quản lý môi trường 5

- Phòng Hành chính - tổng hợp 6

Bài viết này dựa trên nguồn từ Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh (2010), nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp liên quan đến tài nguyên nước Đại học Thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo chuyên gia về quản lý và bảo vệ tài nguyên nước, góp phần vào sự phát triển bền vững Các chương trình học tại đại học này cung cấp kiến thức chuyên sâu về kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực thủy lợi, từ đó nâng cao năng lực cho sinh viên trong việc giải quyết các thách thức về môi trường nước hiện nay.

UBND tỉnh Quảng Ninh đã thành lập Ban quản lý vịnh Hạ Long nhằm quản lý di sản thế giới tại đây Gần đây, bộ phận quản lý môi trường trong ban đã được thành lập, mặc dù trách nhiệm của ban đã được quy định từ trước là cơ quan trực tiếp quản lý và bảo vệ môi trường.

Sơ đồ tổ chức Ban quản lý Vịnh Hạ Long thể hiện cấu trúc và chức năng của các bộ phận trong quản lý và bảo vệ di sản thiên nhiên này Các thành viên trong ban quản lý có nhiệm vụ phối hợp các hoạt động nhằm duy trì và phát triển bền vững Vịnh Hạ Long, đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường và du lịch Việc tổ chức hợp lý giúp tối ưu hóa hiệu quả công việc và nâng cao chất lượng dịch vụ cho du khách.

Bảng 2.8: Nhân lực của Ban quản lý Vịnh Hạ Long

Bộ phận/Đơnvị Số nhân viên

Phòng Hành chính và Nhân sự 8

Phòng Nghiệp vụ nghiên cứu 9

Phòng Quản lý môi trường 9

Phòng Tài chính – kế hoạch 8

Phòng Quản lý dự án 9

Các trung tâm quản lýbảo tồn trên Vịnh 102

Trung tâm cứu hộ cứu nạn Vịnh Hạ Long có 70 nhân viên, trong khi Đội quản lý kỹ thuật – phương tiện gồm 40 thành viên Đội kiểm tra xử lý vi phạm trên Vịnh có 30 người, và Đơn vị hướng dẫn du lịch cũng có 30 nhân viên.

(Nguồn:http://halongbay.com.vn/index.php?option=com_contact&view=contact&id=1&It emidc&lang=vi)

2.3.2 Các hoạt động của các cơ quan quản lý môi trường khu vực vịnh Hạ

Long a UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND Thành phố Hạ Long

* UBND tỉnh Quảng Ninh : Nhận thức được tầm vóc và ý nghĩa của vịnh Hạ

Trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng Ninh đã đặt ưu tiên hàng đầu vào việc bảo tồn giá trị di sản và phát huy hiệu quả lợi thế của nó cho sự phát triển kinh tế - xã hội Sau khi nhận bằng UNESCO, lãnh đạo tỉnh đã chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tạm thời để quản lý và khai thác vịnh Hạ Long, đồng thời nghiên cứu thành lập tổ chức có chức năng và năng lực quản lý di sản này.

Vào tháng 11/1995 UBND tỉnh đã ban hành quy chế tạm thời quản lý vịnh

Hạ Long đã ban hành văn bản quan trọng, điều chỉnh những vấn đề cốt lõi trong quản lý và khai thác vịnh Hạ Long Mặc dù cần bổ sung và điều chỉnh thêm, nhưng văn bản này đã được phát hành đúng thời điểm, giúp cải thiện công tác quản lý tại khu vực này.

Vào tháng 7 năm 1997, UBND tỉnh Quảng Ninh đã phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành thông tư hướng dẫn quản lý khai thác vịnh Hạ Long, nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cho công tác quản lý khu vực này.

Năm 1998, UBND tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo và ban hành quy chế về quản lý, tổ chức các hoạt động tham quan du lịch trên vịnh Hạ Long.

Ngày 22/6/1999, UBND tỉnh Quảng Ninh ra thông tư về việc thu gom, xử lý chất thải khu ven bờ vịnh Hạ Long.

Vào ngày 16 tháng 10 năm 2000, Ủy ban Nhân dân đã ban hành chỉ thị số 28/2000 CT-UB nhằm tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về việc bảo vệ di sản vịnh Hạ Long Chỉ thị này được thực hiện để triển khai Nghị quyết 41-NQ/TW, ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2004.

Sự cần thiết phải đặt vấn đề quản lý môi trường ở khu vực Vịnh Hạ Long

2.4.1 Những mâu thuẫn giữa phát triển bền vững kinh tế xã hội và môi trường khu vực vinh Hạ Long

Tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa nhanh chóng tại Quảng Ninh, đặc biệt là khu vực vịnh Hạ Long, đã tạo ra mâu thuẫn trong quá trình phát triển Điều này yêu cầu các giải pháp đồng bộ và thiết thực nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định cho khu vực.

Khu vực vịnh Ha Long sở hữu nhiều tiềm năng kinh tế quan trọng nhưng lại có không gian lãnh thổ hạn chế, dẫn đến tranh chấp giữa các ngành về cơ hội đầu tư Nếu không có sự điều chỉnh hợp lý về cơ cấu ngành và quy hoạch không gian phát triển, quá trình phát triển sẽ bị cản trở, đặc biệt là giữa các lĩnh vực công nghiệp, du lịch, cảng biển, khai thác và nuôi trồng thủy hải sản Điều này có thể gây ra tình trạng suy thoái tài nguyên môi trường, ảnh hưởng đến sự bền vững của khu vực.

Mâu thuẫn giữa việc khai thác và sử dụng vùng biển ven bờ cho phát triển du lịch và nghỉ dưỡng với tình trạng suy thoái tài nguyên biển ngày càng gia tăng đang trở nên nghiêm trọng Việc khai thác quá mức cùng với ô nhiễm môi trường đang đe dọa nguồn lợi và cảnh quan tự nhiên của vịnh, tạo ra những thách thức lớn cho sự phát triển bền vững trong khu vực.

Mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa nhanh chóng với kết cấu hạ tầng cơ sở và phát triển xã hội chưa đảm bảo đang tạo ra áp lực lớn cần được giải quyết Các vấn đề nổi bật bao gồm hạ tầng giao thông, cung cấp điện nước, quản lý đất đai, nhà ở, hệ thống xử lý nước thải và các công trình công cộng Bên cạnh đó, việc tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đảm bảo an ninh trật tự đô thị và ngăn chặn các tệ nạn xã hội đang là những thách thức cấp bách cần được chú trọng.

Mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và đô thị hoá nhanh đang gây ra ô nhiễm và suy thoái tài nguyên môi trường nghiêm trọng Sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế cùng với sự gia tăng dân số đã dẫn đến tình trạng suy giảm tài nguyên môi trường trong khu vực Môi trường không khí và nước bị ô nhiễm nặng nề do chất thải rắn từ các khu công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư và bệnh viện Đặc biệt, việc xả thải trực tiếp ra biển đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường biển và vịnh Hạ Long.

Sự phát triển của nuôi trồng thủy sản đã gây ra những biến đổi môi trường nghiêm trọng, dẫn đến việc huỷ hoại rừng ngập mặn ven biển Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tái sinh nguồn thủy sản và đa dạng sinh học trong khu vực.

Mâu thuẫn giữa đô thị hóa và bảo vệ di sản Vịnh Hạ Long đang ngày càng trở nên rõ rệt Các hoạt động kinh tế và dân sinh, đặc biệt là những hoạt động xung quanh và trên vịnh, đã có tác động đáng kể đến môi trường khu vực Việc phát triển đô thị cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo sự bền vững cho di sản thiên nhiên quý giá này.

Sự gia tăng hoạt động công nghiệp và sự phát triển lớn của cảng biển sẽ tác động tiêu cực đến cảnh quan môi trường vịnh nếu không có các giải pháp xử lý hiệu quả.

2.4.2 Sự cần thiết phải đặt vấn đề quản lý môi trường khu vực vịnh Hạ Long

Quản lý môi trường đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội bền vững của các quốc gia và khu vực.

Quản lý môi trường theo lối ứng xử văn hóa phù hợp sẽ giúp nhà quản lý xây dựng chính sách và kế hoạch phát triển hiệu quả, đồng thời nhận diện rõ các tác động môi trường Việc đưa ra các giải pháp môi trường hữu hiệu nhằm giảm thiểu tác động từ hoạt động khai thác của con người là rất cần thiết, đặc biệt tại khu vực vịnh Hạ Long, nơi có môi trường nhạy cảm và dễ bị tổn thương, đồng thời là trung tâm của các hoạt động khai thác kinh tế quan trọng của tỉnh Quang Ninh và khu vực Đông Bắc Việt Nam.

Thứ hai: Quản lý môi trường khu vực vịnh Hạ Long nhằm giải quyết các mâu thuẫn trong sự phát triển củakhu vực.

Khu vực vịnh Hạ Long là một đỉnh của tam giác kinh tế phía Bắc Việt Nam

Khu vực này đã gặp phải mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên do thiếu quan tâm đến môi trường trong nhiều năm Điều này dẫn đến xung đột giữa nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa phương và khách tham quan, cũng như giữa các ngành kinh tế như khai thác than và du lịch Nguyên nhân chính của những vấn đề này là lối sống bừa bãi và thiếu văn hóa của một số cá nhân và cơ sở kinh tế đối với môi trường.

Thứ ba: Quản lý nhằm giải quyết một số vấn đề môi trường cấp bách cần được quan tâm của khu vực.

Hiện nay, khu vực đang đối mặt với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là quản lý chất thải đô thị và công nghiệp, trong đó có chất thải từ khai thác than Ô nhiễm môi trường tại các đô thị và suy giảm chất lượng nước, bao gồm nước mặt, nước ngầm và nước ven biển, là những mối quan ngại lớn Hơn nữa, việc sử dụng đất không hợp lý, như đất rừng, đất nông nghiệp, và các khu vực ven biển, đang dẫn đến suy thoái tài nguyên sinh vật và cảnh quan tại vùng vịnh Hạ Long.

Quản lý môi trường tại vịnh Hạ Long là yêu cầu cấp thiết để bảo vệ cả môi trường và Di sản thế giới, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên Điều này không chỉ hỗ trợ chiến lược phát triển kinh tế xã hội bền vững của khu vực mà còn nâng cao nhận thức cộng đồng và năng lực quản lý bảo vệ môi trường của các cơ quan liên quan.

Từ những phântích trên có thể đưa ra một số kết luận về khu vực nghiên cứu như sau:

* Thứ nhất: Vấn đề môi trường khu vực có nhiều bất cập.

Hiện nay, vịnh Hạ Long đang đối mặt với những vấn đề môi trường nghiêm trọng do nước thải và rác thải chưa được xử lý triệt để Những vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên mà còn cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

+ Khả năng suy thoái chất lượng nước do các nguồn ô nhiễm trên đất liền và trên biển gây ra.

+ Ô nhiễm môi trường do các hoạt động du lịch gây ra.

+ Ô nhiễm do hoạt động tàu bè

+ Rừng suy giảmvà xói mòn đất do thay đổi cơ cấu sử dụng đất.

+ Sự suy giảm các bãi triều và rừng ngập mặn do lấn biển không có trật tự.

+ Suy giảm các loại san hô do khai thác trái phép chở hàng và chở dầu v.v

* Thứ hai: Quản lý môi trường khu vực trong thời gian vừa qua

Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững cho khu vực Đông Bắc, chính phủ và UBND tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện nhiều bước đi tích cực trong những năm qua Những nỗ lực này không chỉ phản ánh sự nhận thức rõ ràng về hiện trạng mà còn phù hợp với chiến lược phát triển chung của vùng.

Một số giải pháp chủ yếu quản lý môi trường đảm bảo phát triển bền vững khu vực Vịnh Hạ Long

Ngày đăng: 18/09/2021, 13:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Roga ll, H. (2010), Kinh tế học bền vững, NXB. Khoa học tự nhiên và công nghệ, Người dịch: PGS.TSKH Nguyễn Trung Dũng Khác
2. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005) số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Khác
3. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh (2011), NXB Thống kê Khác
4. Kết quả công tác quản lý tài nguyên - môi trường 5 năm 2005 - 2010 của Thành phố Hạ Long Khác
6. Báo cáo Báo cáo quốc gia ô nhiễm biển từ đất liền Việt Nam 2004 Khác
7. Báo cáo 216/BC- UBND ngày 28/12/2011 của UBND Thành phố Hạ Long về tình hình kinh tế xã hội năm 2011 Khác
13. Tạp chí Hoạt động khoa học của Bộ khoa học và công nghệ số 06 phát hành năm 2003 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Các mô hình Quota - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
c mô hình Quota (Trang 20)
Bảng 1.1: Các công cụ về chính sách bảo vệ môi trường - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Bảng 1.1 Các công cụ về chính sách bảo vệ môi trường (Trang 20)
Hình 2.1: Cọ - Một loài thực vật độc đáo của rừng Vịnh Hạ Long - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Hình 2.1 Cọ - Một loài thực vật độc đáo của rừng Vịnh Hạ Long (Trang 28)
Bảng 2.1: Phân bố dân số các phường Thành phố Hạ Long - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Bảng 2.1 Phân bố dân số các phường Thành phố Hạ Long (Trang 31)
b. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội của khu vực - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
b. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội của khu vực (Trang 32)
Hình 2.2: Khai thác than – nguyên nhân số 1 gây ô nhiễm Vịnh - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Hình 2.2 Khai thác than – nguyên nhân số 1 gây ô nhiễm Vịnh (Trang 40)
Hình 2.3: Một cầu cảng ở Vịnh Hạ Long - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Hình 2.3 Một cầu cảng ở Vịnh Hạ Long (Trang 43)
Hình 2.4: Báo động ô nhiễm dầu Vịnh Hạ Long - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Hình 2.4 Báo động ô nhiễm dầu Vịnh Hạ Long (Trang 45)
Bảng 2.4: Tải lượng của một số chấ tô nhiễm trong nước thải tại các cơ - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Bảng 2.4 Tải lượng của một số chấ tô nhiễm trong nước thải tại các cơ (Trang 48)
Bảng 2.5: Ước tính lượng thải ô nhiễm sinh hoạt của dân đô thị các tỉnh ven biển năm 2009 - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Bảng 2.5 Ước tính lượng thải ô nhiễm sinh hoạt của dân đô thị các tỉnh ven biển năm 2009 (Trang 50)
Hình 2.5: Sơ đồ tổ chức Ban quản lý Vịnh Hạ Long - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Hình 2.5 Sơ đồ tổ chức Ban quản lý Vịnh Hạ Long (Trang 54)
Bảng 2.8: Nhân lực của Ban quản lý Vịnh Hạ Long - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Bảng 2.8 Nhân lực của Ban quản lý Vịnh Hạ Long (Trang 55)
Hình 2.6: UBND tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hạ Long trong một hoạt động BVMT khu vực Hạ Long - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Hình 2.6 UBND tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hạ Long trong một hoạt động BVMT khu vực Hạ Long (Trang 60)
Hình 3.1: Đa dạng sinh học khu vực Vịnh Hạ Long - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Hình 3.1 Đa dạng sinh học khu vực Vịnh Hạ Long (Trang 75)
Hình 3.2: Khách dul ịch quốc tế đến Hạ Long - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Hình 3.2 Khách dul ịch quốc tế đến Hạ Long (Trang 77)
Bảng 3.1: Những công cụ kinh tế áp dụng trong quản lý môi trường Những công cụ kinh tếLĩnh vực hoạt động - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Bảng 3.1 Những công cụ kinh tế áp dụng trong quản lý môi trường Những công cụ kinh tếLĩnh vực hoạt động (Trang 86)
Bảng 3.2: Phương pháp đề xuất chứa rác tại nguồn và thu gom chất thải Khu vựcPhương pháp chứa rácPhương pháp thu gom - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Bảng 3.2 Phương pháp đề xuất chứa rác tại nguồn và thu gom chất thải Khu vựcPhương pháp chứa rácPhương pháp thu gom (Trang 96)
Bảng 3.3: Thông số 02 nhà máy xử lý nước thải dự kiến xây dựng - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
Bảng 3.3 Thông số 02 nhà máy xử lý nước thải dự kiến xây dựng (Trang 98)
Đi kèm với RT, cần phát triển 3 loại hình du lịch cộng đồng, du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo và du lịch sinh thái -  văn hóa - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của đập bê tông trọng lực dưới tác dụng của tải trọng động đất theo mô hình bài toán không gian
i kèm với RT, cần phát triển 3 loại hình du lịch cộng đồng, du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo và du lịch sinh thái - văn hóa (Trang 99)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w