1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn

125 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 2,29 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Mở đầu (11)
    • 1.1.1 Quản lý dự án xây dựng (11)
    • 1.1.2 Tình hình phát triển hồ đập ở Việt Nam phục vụ tưới tiêu, phục vụ cho nô ng nghiệp (hệ thống thủy nông) (12)
  • 1.2. Vị trí, vai trò của hệ thống thủy nông trong công cuộc phát triển kinh tế và ổn định xã hội (15)
  • 1.3. Quản lý hệ thống tưới trong điều kiện biến đổi khí hậu (19)
    • 1.3.1 Hiện tượng biến đổi khí hậu (19)
    • 1.3.2 Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước và lưu vực sông (20)
    • 1.3.3 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các hệ thống công trình thủy lợi (24)
    • 1.3.4 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến công tác quản lý hệ thống thủy lợi . 17 (25)
    • 1.3.5 Các giải pháp quản lý hệ thống tưới trong điều kiện biến đổi khí hậu (27)
  • 1.4 Tình hình quản lý hệ thống tưới tiêu trên Thế giới và ở Việt Nam (29)
    • 1.4.1 Tình hình quản lý hệ thống tưới tiêu trên Thế giới (29)
    • 1.4.2 Tình hình quản lý hệ thống tưới tiêu ở Việt Nam (32)
  • CHƯƠNG 2. CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THỦY NÔNG HIỆN NAY VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ (11)
    • 2.1 Những cơ sở và thể chế chính sách trong quản lý hệ thống thủy nông (38)
    • 2.2 Các mô hình tổ chức quản lý hệ thống thủy nông (42)
      • 2.2.1 Bộ máy quản lý nhà nước về công tác thủy nông (42)
      • 2.2.2 Tổ chức quản lý sản xuất (45)
      • 2.2.3 Phương hướng đổi mới hoàn thiện cơ chế tổ chức và quản lý thủy nông 49 (57)
    • 2.3 Lập kế hoạch dùng nước và công tác vận hành quản lý hệ thống thủy nông (68)
      • 2.3.1 Mục đích ý nghĩ của việc lập kế hoạch dùng nước (69)
  • CHƯƠNG 3. DUY TU BẢO DƯỠNG VÀ ÁP DỤNG CÁC TIẾN BỘ KHOA HỌC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỂ KHÔNG NGỪNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ (38)
    • 3.1. Mở đầu (78)
    • 3.2. Những quy định trong công tác duy tu bảo dưỡng hệ thống công trình (79)
    • 3.3. Nội dung của công tác kiểm tra, quản lý hệ thống công trình thủy nông 72 (80)
      • 3.3.1 Đảm bảo nhu cầu cấp thoát nước cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế (80)
      • 3.3.2 Cung cấp đầy đủ nước sạch và đảm bảo vệ sinh nông thôn (81)
      • 3.3.3 Quản lý khai thác hệ thống các công trình (81)
      • 3.3.4 Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý khai thác hệ thống các công trình . 73 (81)
      • 3.3.5 Phát triển thủy lợi theo hướng góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông thôn (82)
    • 3.4. Nội dung của công tác bảo dưỡng, sửa chữa trên hệ thống công trình thủy nông (82)
      • 3.4.1 Đập đất (82)
      • 3.4.2 Đường tràn lũ (83)
      • 3.4.3 Phòng chống lũ cho hồ chứa (83)
      • 3.4.4 Cống ngầm và xi phông (84)
      • 3.4.5 Cầu máng (84)
      • 3.4.6 Bậc nước, dốc nước (85)
      • 3.4.7 Kênh tưới (85)
    • 3.5 Lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi (85)
      • 3.5.1 Xác định các loại bảo dưỡng (85)
      • 3.7.1 Khát quát về phần mềm Hệ điều hành hệ thống thủy nông (88)
      • 3.7.2 Một số ứng dụng công nghệ điều khiển, thu nhận và truyền số liệu tự động từ xa (công nghệ SCADA) để hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống thủy nông) (91)
  • CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ HỆ THỐNG TƯỚI (78)
    • 4.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hệ thống tưới (96)
    • 4.2 Xác định các chỉ tiêu cơ bản trong hệ thống tưới (99)
      • 4.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá về kỹ thuật (99)
      • 4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá về kinh tế (105)
      • 4.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả xã hội (108)
      • 4.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá về môi trường (109)
    • 4.3 Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế hệ thống tưới (110)
      • 4.3.1 Phương pháp dùng một vài chỉ tiêu tài chính kinh tế tổng hợp kết hợp với một hệ chỉ tiêu bổ sung (110)
      • 4.3.2 Phương pháp dùng một chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo (112)
      • 4.3.3. Phương pháp giá trị - giá trị sử dụng (114)
    • 4.4 Đánh giá hiệu quả của hệ thống mang lại (115)
    • 4.5 Những kiến nghị trong công tác tổ chức quản lý vận hành hệ thống công trình (116)
  • Kết luận (37)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (124)

Nội dung

Vị trí, vai trò của hệ thống thủy nông trong công cuộc phát triển kinh tế và ổn định xã hội

Việt Nam vẫn chủ yếu là một nước nông nghiệp, với nông nghiệp chiếm 70,5% lực lượng lao động và đóng góp khoảng 23,6% GDP Nông nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, lâm nghiệp và ngư nghiệp, tất cả đều phụ thuộc vào nguồn nước Do đó, công tác thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, ổn định dân cư và bảo vệ môi trường sinh thái.

Hệ thống thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng lớn đến điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.

Nền nông nghiệp không chỉ sản xuất lương thực, thực phẩm cho xã hội mà còn cung cấp nguyên liệu thiết yếu cho các ngành công nghiệp, đóng góp gần 30% tổng thu nhập quốc dân Do đó, Đảng và Nhà nước xác định nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất chính trong nền kinh tế hiện nay Chính vì vậy, công tác phát triển thủy lợi luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và coi trọng.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường chỉ đạo và huy động nguồn lực để thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Để nâng cao chất lượng nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, cần ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học, đồng thời đẩy mạnh thủy lợi hóa Với điều kiện địa lý và khí hậu thuận lợi, Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên nước dồi dào, tạo điều kiện cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế xã hội, mặc dù nguồn nước mặt chỉ chiếm 30% tổng lượng nước quốc gia.

Nước trên lãnh thổ các quốc gia láng giềng chiếm 61% tổng lượng nước, đưa Việt Nam đứng thứ 12 trên thế giới về nguồn nước Đại học Thủy lợi là một trong những cơ sở giáo dục hàng đầu trong lĩnh vực này, đóng góp quan trọng vào việc nghiên cứu và phát triển các giải pháp quản lý tài nguyên nước hiệu quả.

Theo dự báo của các nhà khoa học, đến năm 2040, nhu cầu nước cho sinh hoạt và phát triển kinh tế - xã hội của cả nước sẽ đạt 260 tỷ m³ Tuy nhiên, nguồn nước lại phân bố không đồng đều cả về thời gian và không gian, gây ra nhiều khó khăn trong việc khai thác và sử dụng Do đó, việc sử dụng nguồn nước một cách hiệu quả và tiết kiệm trở thành nhiệm vụ hàng đầu trong công tác thủy lợi.

Các công trình thủy lợi đã đóng vai trò quan trọng trong việc tưới tiêu cho nông nghiệp, giúp nâng cao năng suất và sản lượng lương thực Sự gia tăng nhanh chóng về sản lượng lương thực đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp.

Việt Nam đứng thứ hai trên toàn cầu về xuất khẩu gạo, đóng góp một nguồn thu ngoại tệ quan trọng giúp ổn định cán cân thanh toán quốc tế.

Hệ thống thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do lũ lụt, bảo vệ an toàn cho các vùng dân cư, khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng Điều này không chỉ đảm bảo an toàn tính mạng mà còn ổn định đời sống vật chất và sản xuất của người dân trong khu vực.

Bảng 1.1 Năng suất lúa bình quân các năm

Cả nước 37,7 38,8 39,6 41 42,4 42,7 Đồng bằng sông Cửu Long 47 48,6 51,3 54,6 55,2 54,2 Đông Bắc 31,5 33,2 34,2 37,2 40 41,6

Duyên Hải Nam Trung Bộ 36,2 36,8 36,8 39,2 39,8 41,3

Tây Nguyên 26,7 28,1 25,4 30,8 33,6 33,9 Đông Nam Bộ 28,6 30,4 30,8 30,5 31,9 32,6 Đồng bằng Sông Cửu Long 40,1 39,8 40,7 40,9 42,3 42,2

(Nguồn: Niên giám thống kê 2001, Nhà xuất bản thống kê, Hà nội 2002)

Hệ thống thủy nông đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, giúp chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và giống cây trồng Nhờ đó, nền nông nghiệp Việt Nam đã đa dạng hóa từ độc canh lúa sang phát triển nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như cà phê, tiêu và điều.

Đại học Thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển các giải pháp thâm canh nông nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng, đặc biệt là cây lúa nước Qua đó, nhiều địa phương đã áp dụng kỹ thuật thâm canh ba đến bốn vụ trong một năm, góp phần mở rộng diện tích canh tác, cải tạo đất đai và ổn định sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ở vùng Đồng bằng sông.

Việc tưới nước chủ động không chỉ giúp cải thiện năng suất cây trồng mà còn nâng cao giá trị hàng hóa của các loại cây như rau màu, cây công nghiệp và cây ăn quả tại Hồng (ĐBSH).

Hình 1.2: Cụm công trình đầu mối Tắc Giang – Phủ Lý – Hà Nam phục vụ sản xuất nông nghiệp

Thủy lợi và hệ thống thủy nông đã góp phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo tại khu vực nông thôn, đặc biệt là ở các vùng miền núi, sâu và xa.

Nhiều hệ thống thủy lợi không chỉ có nhiệm vụ tích nước và điều tiết nước cho nông nghiệp mà còn đóng góp vào việc cải tạo môi trường sinh thái và tạo cảnh quan du lịch hấp dẫn Các hồ như Suối Hai, Đồng Mô – Ngải Sơn, Đại Lải và Núi đã trở thành điểm đến lý tưởng cho du khách, đồng thời nâng cao giá trị môi trường sống.

Cốc, Sông Quao, Dầu Tiếng… thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, thúc đẩy ngành du lịch phát triển

Hệ thống kênh mương không chỉ cung cấp nước biển cho sản xuất muối mà còn hỗ trợ phát triển diêm nghiệp thông qua việc xây dựng các cống và bờ bao để ngăn nước lũ xâm nhập vào đồng muối Điều này giúp bảo vệ các công trình nội đồng, đồng thời cải thiện khả năng thoát nước mưa và nhanh chóng loại bỏ nước ngọt ra khỏi khu vực sản xuất muối.

Quản lý hệ thống tưới trong điều kiện biến đổi khí hậu

Hiện tượng biến đổi khí hậu

Theo nghiên cứu mới nhất của Ủy ban Liên Quốc gia về biến đổi khí hậu (IPCC) gửi tới Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, nguyên nhân của hiện tượng biến đổi khí hậu chủ yếu do hoạt động của con người, bao gồm phát thải khí nhà kính và sự tàn phá môi trường.

Biến đổi khí hậu (BĐKH) do con người gây ra chiếm 90%, trong khi nguyên nhân tự nhiên chỉ chiếm 10% Theo báo cáo của IPCC, từ năm 1920 đến 2005, nhiệt độ trung bình bề mặt trái đất đã tăng gần 1°C, với tốc độ tăng nhanh trong 25 năm qua, từ 1980 đến nay.

2005) và đưa ra dự báo: đến cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ bề mặt Trái đất sẽ tăng thêm từ 1,4 đến 4 0 C

Các quốc đảo nhỏ và các nước đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng

Các quốc gia phát triển cũng không thể tránh khỏi thảm họa biến đổi khí hậu, điều này dẫn đến giảm năng suất nông nghiệp, gia tăng tần suất thời tiết cực đoan, thiếu hụt nước ngọt nghiêm trọng trên toàn cầu, hệ sinh thái bị phá vỡ và sự gia tăng bệnh tật.

Việt Nam, Bangladesh, Myanmar và Ai Cập là những quốc gia sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ thiên tai như bão lụt Những hiện tượng này sẽ gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế, làm gia tăng tình trạng nghèo đói trong khu vực.

Biến đổi khí hậu đang có những ảnh hưởng sâu rộng đến môi trường và xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực thủy lợi Sự thay đổi này dẫn đến sự gia tăng tần suất và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan, gây ra tình trạng ngập lụt và hạn hán Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước, sản xuất nông nghiệp và sinh kế của người dân Để đối phó với những thách thức này, cần có các giải pháp quản lý nước hiệu quả và bền vững, nhằm bảo vệ tài nguyên nước và nâng cao khả năng thích ứng của cộng đồng trước biến đổi khí hậu.

Các nhà khoa học cho rằng, để hạn chế tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu, cần thực hiện hai giải pháp chính: giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và thích ứng với những thay đổi do nó gây ra.

Trong những năm qua, hạn hán đã xảy ra nghiêm trọng tại nhiều khu vực trên toàn quốc, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Hồng với tình trạng thiếu nước cấp Ở miền Trung, hạn hán chủ yếu do điều kiện thời tiết khô hạn Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nguyên nhân gây hạn hán ở Việt Nam là do cả yếu tố tự nhiên và con người, trong đó tác động từ con người, như gia tăng dân số, chặt phá rừng và khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, là yếu tố chủ yếu.

Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước và lưu vực sông

a Tác động đến tài nguyên nước

BĐKH ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến nguồn tài nguyên nước

Nguồn nước mặt khan hiếm trong mùa khô dẫn đến tình trạng hạn hán, trong khi đó, vào mùa mưa, nước mặt lại dư thừa gây ngập úng Ngoài ra, nguồn nước ngầm đang bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác quá mức và thiếu sự bổ sung cần thiết.

Các yếu tố tác động đến tài nguyên nước do BĐKH:

* Các yếu tố thời tiết (nhiệt độ, lượng mưa, chu trình thủy văn)

Gia tăng nhiệt độ không khí trong thời gian tới sẽ làm tăng nhanh quá trình bốc hơi bề mặt, dẫn đến nhu cầu thủy lợi tăng cao Nguồn nước bề mặt tại các sông, kênh rạch và bề mặt đất sẽ bị bốc hơi nhanh chóng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự suy giảm của nguồn nước mặt và cả nguồn nước ngầm dưới đất.

Lượng mưa đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt Sự biến đổi lượng mưa trong tương lai, đặc biệt là mưa bất thường vào mùa mưa và giảm lượng mưa trong mùa khô, ảnh hưởng đến các mục đích sử dụng nguồn nước và là nguyên nhân chính gây xâm nhập mặn trên toàn quốc Đồng thời, lượng mưa cũng cung cấp nước bổ sung cho nguồn nước dưới đất Khi kết hợp với nhiệt độ, lượng mưa thấp có thể dẫn đến hạn hán trên diện rộng.

Chu trình thủy văn đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chế độ thủy văn, và những thay đổi trong tương lai có thể gây ra hiện tượng thời tiết bất thường Những biến động này ảnh hưởng trực tiếp đến lượng mưa trong các lưu vực sông, từ đó tác động đến nguồn nước ở khu vực hạ lưu.

* Xâm nhập mặn và triều cường

Tài nguyên nước (TNN) và chế độ dòng chảy trên các sông, suối, hồ đập chủ yếu bị ảnh hưởng bởi nguồn nước từ sông và thủy triều biển Đông, gây khó khăn trong việc sử dụng nước cho sản xuất và sinh hoạt, đặc biệt trong mùa khô khi lưu lượng dòng chảy giảm và triều cường mạnh Hiện tượng xâm nhập mặn ngày càng sâu vào nội đồng do mực nước biển dâng cao và gió chướng làm cho nguồn nước mặt và nước ngầm bị nhiễm mặn, dẫn đến thiếu nước sinh hoạt cho cư dân ven biển và nước tưới cho cây trồng Sự gia tăng xâm nhập mặn và hạn hán kéo dài trong tương lai sẽ tác động nghiêm trọng đến tài nguyên nước trên toàn quốc.

* Suy giảm tài nguyên nước mặt

Biến đổi khí hậu dẫn đến những hiện tượng thời tiết bất thường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên nước Trong đó, hạn hán và xâm nhập mặn là hai quá trình có tác động lớn nhất.

Lượng mưa phân bố không đồng đều cả về không gian lẫn thời gian, gây ra sự biến đổi về tài nguyên nước (TNN) trong khu vực Sự thiếu hụt mưa trong mùa khô tới có thể dẫn đến tình trạng thiếu nước nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.

Hạn hán được biểu hiện qua việc giảm lượng mưa, độ ẩm đất, thiếu dòng chảy trong sông và mức nước ngầm thấp Nhiệt độ cao, đặc biệt vào mùa hè, làm tăng nguy cơ hạn hán Tần suất và cường độ hạn hán có thể gia tăng, dẫn đến mực nước sông đầu nguồn giảm và nguồn nước mặt trở nên khan hiếm trong mùa khô, gây thiếu hụt nguồn nước.

Hình 1.4 : Xây đập ngăn nước vùng thượng lưu sông Mekong ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước và xâm nhập mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long

Tình hình hạn hán tại vùng ĐBSCL đang gia tăng, với dự báo trong những năm tới sẽ tiếp tục diễn ra do nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp tăng nhanh Tài nguyên nước đang bị đe dọa suy giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp cũng như cung cấp nước cho cả khu vực nông thôn và thành thị.

Vùng ven biển đang phải đối mặt với tình trạng nước mặn xâm nhập sâu, dẫn đến nhiều khu vực không còn khả năng canh tác nông nghiệp Điều này gây ra khó khăn trong việc cung cấp nước ngọt, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt của người dân trong việc sử dụng nguồn nước.

* Hạ thấp mực nước ngầm

Hiện nay, do ô nhiễm nguồn nước mặt và tình trạng nhiễm mặn, người dân ở các vùng bị ảnh hưởng chủ yếu khai thác nước ngầm để sử dụng Nguồn nước ngầm không chỉ phục vụ cho sinh hoạt mà còn được sử dụng chủ yếu cho sản xuất công nghiệp, với lượng khai thác lên tới hơn 13 triệu m³/ngày, cùng với nhu cầu cho nông nghiệp.

Vĩnh Châu nổi bật với hoạt động trồng hành và cải, cùng với sự phát triển nuôi trồng thủy sản Học viện Thủy Lợi đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức và kỹ năng cho sinh viên về lĩnh vực này, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp và thủy sản Việc kết hợp giữa trồng trọt và nuôi trồng thủy sản không chỉ tăng thu nhập cho người dân mà còn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Hình1.5 : Sử dụng nước ngầm tưới Cải tại Vĩnh Châu

Hình1.6 : Một trạm cấp nước vùng ven biển huyện Vĩnh Châu

Việc khai thác nước ngầm quá mức đã gây ra tình trạng sụt giảm mạch nước ngầm và áp lực nước, dẫn đến sự gia tăng khả năng thẩm thấu và xâm nhập nước mặn vào các tầng rỗng Hệ quả là hiện tượng nhiễm mặn trong tầng nước ngầm ngày càng trở nên nghiêm trọng.

Trong thời gian tới, biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến mực nước ngầm qua sự thay đổi lượng mưa, nước biển dâng và nhiệt độ gia tăng Nước ngầm tầng nông sẽ chịu tác động chính từ những yếu tố này, trong khi nước ngầm tầng sâu bị ảnh hưởng bởi việc khai thác quá mức do hoạt động của con người.

Biến đổi khí hậu gây ra sự thay đổi lượng mưa, dẫn đến áp lực gia tăng lên nguồn tài nguyên nước ngầm Trong tương lai, nhu cầu sử dụng nước ngầm có thể tăng cao, ảnh hưởng đến các lưu vực sông.

* Biến đổi khí hậu và lưu vực sông

BĐKH có tác động tới lưu vực sông tại các hoạt động sau:

- Thay đổi mục đích sử dụng đất

- Xói mòn đất mãnh liệt tại hầu hết diện tích lưu vực sông

- Thay đổi hoạt động dòng chảy của sông

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các hệ thống công trình thủy lợi

An toàn của các hồ chứa đang bị đe dọa do sự phân bố lượng nước mưa đã thay đổi đáng kể so với thiết kế ban đầu Hiện tượng này bao gồm sự xuất hiện của các vùng mưa lớn và vùng ít mưa, thời gian mưa tập trung ngắn, hạn hán kéo dài, cùng với tần suất và cường độ mưa ngày càng phức tạp hơn.

Mực nước biển dâng cao đang đe dọa an toàn của hệ thống đê biển, gây nguy cơ tràn và vỡ đê ngay cả khi không có bão lớn Sự thay đổi chế độ dòng chảy ven bờ do mực nước biển dâng cũng dẫn đến tình trạng xói lở bờ Đối với hệ thống đê sông, đê bao và bờ bao, mực nước biển dâng làm giảm khả năng tiêu thoát nước ra biển, khiến mực nước các con sông tăng lên Kết hợp với sự gia tăng dòng chảy lũ từ thượng nguồn, điều này sẽ làm tăng đỉnh lũ, đe dọa an toàn của các tuyến đê sông ở các tỉnh phía Bắc và đê bao, bờ bao ở các tỉnh phía Nam.

Các công trình tiêu nước ven biển hiện nay chủ yếu là hệ thống tiêu tự chảy Tuy nhiên, khi mực nước biển dâng cao, khả năng tiêu tự chảy sẽ gặp nhiều khó khăn, dẫn đến gia tăng diện tích và thời gian ngập úng ở nhiều khu vực.

Nước biển dâng gây ra tình trạng xâm nhập mặn sâu vào nội địa, khiến các cống hạ lưu ven sông không còn khả năng cung cấp nước ngọt cho đồng ruộng Đồng thời, nhiều thành phố ven biển như TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau, Hải Phòng và Trà Vinh đang phải đối mặt với tình trạng ngập úng do triều cường.

Khu vực ven biển như Bến Tre và Cà Mau đang đối mặt với tình trạng ngập triều và xâm nhập mặn nghiêm trọng Chế độ dòng chảy sông suối tại đây đang thay đổi theo hướng bất lợi, khiến cho các công trình thủy lợi hoạt động không đúng với thiết kế ban đầu, dẫn đến giảm hiệu quả phục vụ của các hệ thống này.

Sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan dẫn đến dòng chảy lũ tăng đột biến, thường vượt quá thông số thiết kế, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn của các hồ đập Điều này không chỉ tác động lớn đến tài nguyên nước mà còn làm gia tăng lưu lượng đỉnh lũ và độ bốc thoát hơi Hậu quả là lũ lụt và hạn hán trở nên nghiêm trọng hơn, trong khi lũ quét và sạt lở đất xảy ra thường xuyên và bất thường hơn.

Sự thay đổi của chế độ mưa do đô thị hóa và công nghiệp hóa đã dẫn đến nhu cầu tiêu nước tăng đột biến, khiến nhiều hệ thống thoát nước không thể đáp ứng yêu cầu về tiêu thoát và cấp nước.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến công tác quản lý hệ thống thủy lợi 17

Biến đổi khí hậu ảnh hưởng sâu sắc đến quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi (CTTL) Các hoạt động như đo đạc, quan trắc, tu bổ sửa chữa và vận hành công trình, cũng như quản lý và phân phối nước cần được điều chỉnh và bổ sung công nghệ phù hợp để ứng phó với biến đổi khí hậu, tùy thuộc vào từng loại công trình và khu vực trên toàn quốc.

- Tác động đối với cấp nước và xâm nhập mặn

Nước biển dâng cao sẽ làm gia tăng tình trạng xâm ngập mặn vào các vùng cửa sông ven biển, đặc biệt nếu thiếu các công trình ngăn mặn hiệu quả Hậu quả là nhiều khu vực, đặc biệt là vùng hạ du, sẽ gặp khó khăn trong việc lấy nước tưới do mặn, dẫn đến thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nước mà còn tác động tiêu cực đến việc quản lý tài nguyên nước.

- Tác động ngập lụt do nước biển dâng

Mực nước biển dâng cao đang đe dọa hệ thống đê biển, làm tăng nguy cơ tràn và vỡ đê, đồng thời giảm khả năng tiêu thoát nước ra biển Để quản lý hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi, cần có sự thay đổi phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu (BĐKH) Việc áp dụng các biện pháp gia cố để bảo vệ hệ thống đê là cần thiết nhằm đảm bảo an toàn và bền vững cho vùng ven biển.

Bảng 1.2 Diện tích ngập các vùng ven biển Bắc Trung Bộ ứng với hai kịch bản nước biển dâng

TT Vùng đồng bằng Diện tích (ha)

Bán ngập Ngập Bán ngập Ngập

- Tác động đối với phòng chống lũ và an toàn hệ thống công trình thủy lợi

Mực nước biển dâng cao làm dâng cao mực nước lũ ở khu vực gần cửa sông

Hệ thống đê bao ở các sông Miền Trung hiện tại hầu hết chưa được xây dựng hoặc chỉ đạt đến cao trình đỉnh lũ, với khoảng cách trung bình 35 - 40 km tính từ cửa sông Do đó, cần thiết phải thực hiện các biện pháp nâng cao cao trình và củng cố hệ thống đê để đảm bảo an toàn cho khu vực.

Một số thành phố lớn ven biển

Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ đang phải đối mặt với tình trạng ngập triều nghiêm trọng và thường xuyên Ngoài ra, các thành phố lớn khác như Hải Phòng, Trà Vinh, Vĩnh Long và Cà Mau cũng đang chịu ảnh hưởng của ngập triều với mức độ khác nhau Tình trạng này đã khiến cho các hệ thống thoát nước, bao gồm cống, rãnh và kênh mương, hoạt động quá tải.

Nước biển dâng cao gây hạn chế khả năng tiêu thoát của hệ thống công trình ven biển, dẫn đến nguy cơ gia tăng ngập lụt trong thành phố Đồng thời, hiện tượng này cũng làm cho mặn xâm nhập sâu, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất Do đó, cần nâng cấp và sửa chữa hệ thống công trình tiêu và các công trình chống lũ để phù hợp với điều kiện thoát nước mới.

Lượng mưa giảm và nhiệt độ tăng dẫn đến sự gia tăng bốc hơi nước từ cây trồng và hồ, làm tăng nhu cầu sử dụng nước Do đó, việc quản lý và vận hành hồ chứa cần có kế hoạch hợp lý, nhằm tăng khả năng thoát nước trong mùa lũ và đồng thời nâng cao dung tích trữ nước để đảm bảo cung cấp đủ nước trong mùa khô.

Để quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi, cần dự báo các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hệ thống và xác định nhu cầu nước cho các ngành nông nghiệp, thủy sản, sinh hoạt và chăn nuôi Sau khi tính toán nhu cầu sử dụng nước và so sánh với lượng nước đến trong vùng, cần thực hiện cân bằng nước và đưa ra các phương án dự trữ, bao gồm trữ nước trên kênh qua công trình điều tiết, cải tạo nâng cấp vùng trũng và đầm, nâng cấp hồ cũ, trạm bơm, cũng như xây dựng hồ chứa mới.

Các giải pháp quản lý hệ thống tưới trong điều kiện biến đổi khí hậu

1.3.5.1 Các giải pháp công trình:

- Nâng mức đảm bảo của các hệ thống công trình cấp thoát nước, công trình phòng chống lũ lụt

Hoàn thiện và củng cố hệ thống đê và bờ bao chống lũ là cần thiết để bảo đảm sự ổn định và hạn chế hư hỏng khi lũ chính vụ xảy ra ở các vùng Đồng bằng Trung bộ và Duyên hải.

Nam Trung Bộ, ĐBSCL, miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên theo các kịch bản của

- Tiếp tục xây dựng, nâng cấp các công trình ngăn sông, cống đảm bảo thoát lũ, ngăn mặn, chống nước biển dâng

Tiếp tục nâng cấp các hồ chứa nhằm điều tiết dòng chảy trong mùa mưa và mùa khô, đảm bảo cung cấp nước tổng hợp cho sinh hoạt, phòng chống lũ, phát điện và duy trì môi trường sinh thái Điều này đáp ứng nhu cầu nước ngày càng tăng cho phát triển dân sinh và các ngành kinh tế, đồng thời thích nghi với biến đổi khí hậu.

- Bổ sung, nâng cấp các HTTL hiện có Tập trung nâng cấp, hiện đại hóa

HĐH các hệ thống thủy lợi hiện có nhằm tối ưu hóa năng lực thiết kế, đồng thời đầu tư xây dựng thêm các công trình bổ sung nguồn nước cho những vùng thiếu nước, đặc biệt là khu vực phía Bắc.

Nghiên cứu xây dựng các công trình ngăn mặn và trữ ngọt tại các khu vực như Hưng Hải, sông Tích, và vùng sông Cái Lớn, Cái Bé, Vàm Cỏ là rất cần thiết Việc nâng cấp và sửa chữa các công trình thủy lợi vừa và nhỏ ở miền núi sẽ hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, cải thiện sinh hoạt và khai thác thủy điện Những hoạt động này góp phần vào hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, thúc đẩy sự phát triển bền vững cho khu vực.

- Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương: Trong điều kiện

Biến đổi khí hậu và sự suy thoái nguồn nước đang gia tăng, trong khi nhu cầu sử dụng nước vẫn tiếp tục tăng cao Do đó, việc kiên cố hóa hệ thống kênh mương và hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng trở thành giải pháp công trình thiết thực và hiệu quả.

Để quản lý và điều hành hiệu quả việc phân phối nước trên các hệ thống tưới tiêu hiện đại, cần thiết phải xây dựng một hệ thống quan trắc và điều hành khoa học Hiện nay, công tác quan trắc trong quản lý vận hành các công trình tưới tiêu còn gặp nhiều hạn chế do thiếu trang thiết bị cần thiết Chỉ khi được trang bị đầy đủ các thiết bị đo đạc và quan trắc, việc quản lý nhu cầu sử dụng nước mới có thể được thực hiện một cách hiệu quả.

Để ứng phó với biến đổi khí hậu và tình trạng nước biển dâng, việc bổ sung và điều chỉnh quy hoạch, thiết kế, xây dựng và vận hành hệ thống công trình thủy lợi là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp giảm thiểu chi phí mà còn đảm bảo tính hiệu quả trong phát triển thủy lợi, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam.

1.3.5.2 Các giải pháp phi công trình

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thông tin, nâng cao nhận thức

- Đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường công tác nghiên cứu

- Xây dựng hệ thống chính sách, lồng ghép BĐKH với chương trình của ngành

- Hợp tác quốc tế trong công tác giảm thiểu, thích ứng với BĐKH của ngành

- Xây dựng, điều chỉnh, thể chế hóa các văn bản pháp luật

Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng các thành tựu tiên tiến để dự báo và cảnh báo thông tin từ Trung ương đến các vùng, miền địa phương Việc này không chỉ nâng cao khả năng thông tin liên lạc mà còn góp phần vào việc quản lý và ứng phó với các tình huống khẩn cấp, đảm bảo an toàn cho cộng đồng.

- Bảo đảm nguồn lực tài chính.

Tình hình quản lý hệ thống tưới tiêu trên Thế giới và ở Việt Nam

Tình hình quản lý hệ thống tưới tiêu trên Thế giới

Từ cuối thập niên 80, nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành chuyển giao quyền quản lý hệ thống tưới tiêu cho nông dân Tại cuộc hội thảo Quốc tế, các chuyên gia đã thảo luận về những lợi ích và thách thức của việc này, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nông dân trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nước và phát triển bền vững trong nông nghiệp.

Vào tháng 9 năm 1994, Trung Quốc đã tổ chức sự kiện "Chuyển giao quản lý tưới" với sự tham gia của 216 quốc gia, được xem là một cuộc cách mạng toàn cầu trong lĩnh vực quản lý nước.

Tại hội thảo về chuyển giao quản lý thủy nông ở Châu Á do FAO và IWMI tổ chức tại Thái Lan năm 1995, các đại biểu đã thảo luận và tổng kết bốn lý do chính dẫn đến việc nhiều quốc gia áp dụng chính sách này trong những năm qua.

Kinh phí từ Nhà nước hiện nay không đủ để đáp ứng nhu cầu quản lý, vận hành, bảo trì và sửa chữa các hệ thống thủy nông.

- Việc thu thủy lợi phí của các doanh nghiệp nhà nước rất khó khăn

- Các hệ thống tưới do các doanh nghiệp nhà nước quản lý có hiệu quả thấp

Trình độ của người nông dân ngày càng được nâng cao, và nếu được tổ chức lại một cách hợp lý, họ sẽ có khả năng tiếp thu và quản lý các công trình hiệu quả hơn.

Chuyển giao quản lý tưới là quá trình chuyển nhượng hệ thống tưới từ sự quản lý của xí nghiệp Nhà nước sang cho Tổ chức dùng nước.

Hiện nay chuyển giao quản lý thủy nông (IMT) đang diễn ra ở nhiều nước trên

Thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển tại Châu Á và Châu Phi nhằm nâng cao hiệu quả và tăng tính bền vững của các HTTN a Inđônêxia

Từ năm 1987, Chính phủ đã công bố danh sách các công trình có diện tích từ 500 ha trở xuống để chuyển giao cho các hộ dùng nước Các bước trình tự chuyển giao đã được thảo luận và thử nghiệm trên một số công trình, với sự hướng dẫn của Bộ Các công trình công cộng Các bước này được tóm tắt như sau:

- Kiểm kê đánh giá cơ sở vật chất của các công trình sẽ bàn giao

- Đào tạo cán bộ làm công tác chuyển giao

Hướng dẫn nông dân tham gia vào quy hoạch thiết kế và khôi phục công trình là rất quan trọng Nông dân không chỉ đóng góp vật liệu địa phương mà còn cung cấp công lao động, góp phần tạo ra sự bền vững cho dự án Sự tham gia của họ giúp đảm bảo rằng các giải pháp phù hợp với thực tế địa phương và nâng cao hiệu quả của công trình.

- Thành lập hội những người dùng nước

- Chuyển giao công trình cho hội những người dùng nước

- Chính phủ hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ sau khi chuyển giao như đào tạo, huấn luyện, cho vay vốn… b Trung Quốc

Giữa những năm 70 và đầu năm 80, Trung Quốc đã trải qua hai cuộc khủng hoảng về thủy lợi, bao gồm sự xuống cấp của các hệ thống và thiếu nguồn nước Để giải quyết tình trạng này, Bộ Thủy lợi Trung Quốc đã khởi xướng chương trình đánh giá vào năm 1990 nhằm xác định nguyên nhân của sự xuống cấp Kết quả từ đánh giá đã dẫn đến việc ban hành Luật Nước năm 1990, xác định các vùng quản lý và bảo vệ công trình thủy nông Các biện pháp cải cách được thực hiện bao gồm cải cách thủy lợi phí vào năm 1980, điều chỉnh sâu sắc hơn vào năm 1994 để thiết lập hệ thống quản lý, định giá cho quản lý vận hành, xây dựng phương pháp tính toán trong quản lý, và chuyển giao quản lý thủy nông cho nông dân, cùng với việc đào tạo cán bộ quản lý cho họ.

Philippine có khoảng 1,53 triệu ha được tưới (tổng số 3,13 triệu ha đất canh tác), trong đó: Các HTTN của Nhà nước tưới cho 647.000 ha, của các xã

734.000 ha và của tư nhân đảm nhiệm là 152.000 ha

Vào năm 1980, Philippines đã nhận ra rằng hiệu quả tưới tiêu từ các công trình thủy lợi rất thấp, trong khi phí thủy lợi thu được cũng không cao Vì vậy, từ thời điểm đó, cơ quan quản lý thủy nông đã bắt đầu thực hiện các biện pháp cải thiện tình hình.

Quốc tế (NIA) đã tập trung mọi nỗ lực vào việc tổ chức người nông dân tham gia quản lý hệ thống thủy lợi Trong hơn mười năm qua, NIA đã đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới các hệ thống thủy lợi quốc gia, góp phần vào sự phát triển bền vững và hiệu quả trong quản lý nguồn nước.

Vào năm 1993, cơ quan quản lý thủy nông Quốc gia của Philippines đã thực hiện đánh giá hiệu quả của việc chuyển giao quản lý thủy nông Kết quả cho thấy, tại các công trình được chuyển giao, tỷ lệ thu thủy lợi phí cao hơn, năng suất cây trồng tăng và chi phí quản lý giảm.

Những bài học kinh nghiệm

Tổ chức Nông – Lương Thế giới (FAO) đã tiến hành nghiên cứu về các mô hình quản lý thủy nông tại nhiều quốc gia và rút ra ba mô hình phổ biến Các nghiên cứu và tổng kết của FAO cùng các tổ chức khác đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả của những mô hình này trong việc cải thiện quản lý nước và sản xuất nông nghiệp.

Mô hình Nhà nước quản lý toàn bộ hệ thống thủy nông

Mô hình nhân dân quản lý hệ thống thủy nông

Mô hình Nhà nước và nhân dân cùng quản lý hệ thống thủy nông Đặc trưng của các mô hình này như sau:

- Mô hình tổ chức người dân quản lý hệ thống thủy nông: Đây là hình thức quản lý mà người dân (hay người dùng nước) tự đảm nhận

Người dùng nước tự lập ra hội dùng nước (HDN) để quản lý hệ thống thủy nông

Hội dùng nước là tổ chức tập hợp những người hưởng lợi từ nguồn nước, đảm nhiệm việc quản lý và vận hành hệ thống tưới tiêu theo truyền thống lâu đời Mô hình quản lý này đã được áp dụng thành công ở nhiều quốc gia, bao gồm Mỹ, Tây Ban Nha và Indonesia.

Chính quyền Nhà nước không can thiệp vào hoạt động nội bộ của các doanh nghiệp, mà chỉ khuyến khích và tạo ra các điều kiện pháp lý thuận lợi để hỗ trợ sự phát triển của họ.

HDN hoạt động đạt kết quả Tất cả các chi phí cho vận hành HTTN là do hội nghị

CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THỦY NÔNG HIỆN NAY VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ

DUY TU BẢO DƯỠNG VÀ ÁP DỤNG CÁC TIẾN BỘ KHOA HỌC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỂ KHÔNG NGỪNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ HỆ THỐNG TƯỚI

Ngày đăng: 18/09/2021, 13:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. B ộ Nông nghiệp & PTNT (2005), Hội nghị khoa học công nghệ thủy lợi 20 năm đổi mới (1986-2005)- Tuyển tập báo cáo thuộc tiểu ban Quy hoạch, quản lý – khai thác tài nguyên nước, môi trường và kinh tế chính sách thủy lợi, Hội đồng khoa học công nghệ Bộ - Ban khoa học công nghệ thủy lợi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị khoa học công nghệ thủy lợi 20 năm đổi mới (1986-2005)- Tuyển tập báo cáo thuộc tiểu ban Quy hoạch, quản lý – khai thác tài nguyên nước, môi trường và kinh tế chính sách thủy lợi
Tác giả: B ộ Nông nghiệp & PTNT
Năm: 2005
5. Hoàng Nghĩa Hiếu (2006), Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của các hệ thống tưới tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của các hệ thống tưới tỉnh Nghệ An
Tác giả: Hoàng Nghĩa Hiếu
Năm: 2006
6. Hoàng Nghĩa Hiếu (2006), Nghiên cứu đề xuất môi hình tổ chức quản lý các hệ thống tưới tỉnh Bắc Cạn, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đề xuất môi hình tổ chức quản lý các hệ thống tưới tỉnh Bắc Cạn
Tác giả: Hoàng Nghĩa Hiếu
Năm: 2006
7. Imelda Abarquez và Zubair Murshed (2004), Sổ tay quản lý rủi ro thảm họa dựa vào cộng đồng, Quyền tác giả ADPC 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay quản lý rủi ro thảm họa dựa vào cộng đồng
Tác giả: Imelda Abarquez và Zubair Murshed
Năm: 2004
8. Đoàn Thế Lợi (2004), Quản lý thủy nông trong nền kinh tế thị trường, NXB Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thủy nông trong nền kinh tế thị trường
Tác giả: Đoàn Thế Lợi
Nhà XB: NXB Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Quang cảnh Hồ Dầu Tiếng - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Hình 1.1 Quang cảnh Hồ Dầu Tiếng (Trang 13)
Bảng 1.1 Năng suất lúa bình quân các năm - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Bảng 1.1 Năng suất lúa bình quân các năm (Trang 16)
Hình 1.2: Cụm công trình đầu mối Tắc Giang – Phủ Lý – Hà Nam phục vụ sản xuất nông nghiệp  - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Hình 1.2 Cụm công trình đầu mối Tắc Giang – Phủ Lý – Hà Nam phục vụ sản xuất nông nghiệp (Trang 17)
Hình 1.3: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Hình 1.3 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (Trang 19)
Hình 1.4: Xây đập ngăn nước vùng thượng lưu sông Mekong ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước và xâm nhập mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long  - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Hình 1.4 Xây đập ngăn nước vùng thượng lưu sông Mekong ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước và xâm nhập mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long (Trang 22)
Hình1.5: Sử dụng nước ngầm tưới Cải tại Vĩnh Châu  - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Hình 1.5 Sử dụng nước ngầm tưới Cải tại Vĩnh Châu (Trang 23)
Hình 2.1. Bộ máy quản lý Nhà nước về thủy nông - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Hình 2.1. Bộ máy quản lý Nhà nước về thủy nông (Trang 43)
Bảng 2.1 Hình thức thể chức bộ máy quán lý nhà nước về quản lỷ khai thác công trình thuỷ lợi ở cấp tỉnh  - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Bảng 2.1 Hình thức thể chức bộ máy quán lý nhà nước về quản lỷ khai thác công trình thuỷ lợi ở cấp tỉnh (Trang 44)
Bảng 2.2 Phòng thực hiện quản lý Nhà nước về thuỷ lợi cấp huyện - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Bảng 2.2 Phòng thực hiện quản lý Nhà nước về thuỷ lợi cấp huyện (Trang 45)
Hình 2.2. Mô hình tổ chức quản lý HTTN liên tỉnh (Loại trực thuộc Bộ NN & PTNT  - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Hình 2.2. Mô hình tổ chức quản lý HTTN liên tỉnh (Loại trực thuộc Bộ NN & PTNT (Trang 47)
Hình 2.3. Mô hình tổ chức quản lý HTTN liên huyện (do UBND tỉnh thành lập, trực thuộc sở NN &PTNT)  - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Hình 2.3. Mô hình tổ chức quản lý HTTN liên huyện (do UBND tỉnh thành lập, trực thuộc sở NN &PTNT) (Trang 48)
c. Mô hình tổ chức quản lý hệ thống thủy nông huyện - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
c. Mô hình tổ chức quản lý hệ thống thủy nông huyện (Trang 50)
Bảng 2.3 Kết quả điều tra thực trạng thủy nông cơ sở 5 tỉnh vùng ĐBSH - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Bảng 2.3 Kết quả điều tra thực trạng thủy nông cơ sở 5 tỉnh vùng ĐBSH (Trang 52)
16,3% chi lương và chi khác. Tỷ lệ lãi bình quân là 7% (xem bảng 2.2). - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
16 3% chi lương và chi khác. Tỷ lệ lãi bình quân là 7% (xem bảng 2.2) (Trang 53)
Hình 2.5 Bộ máy quản lý Nhà nước về thủy nông - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Hình 2.5 Bộ máy quản lý Nhà nước về thủy nông (Trang 61)
Hình 2.6 Sơ đồ phân cấp quản lý HTTN liên tỉnh - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Hình 2.6 Sơ đồ phân cấp quản lý HTTN liên tỉnh (Trang 63)
Hình 2.7. Phân cấp quản lý hệ thông thủy nông liên huyện - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Hình 2.7. Phân cấp quản lý hệ thông thủy nông liên huyện (Trang 65)
hình thức đấu thầu, giao khoán, đặt hàng v.v... theo mức giá quy định đối với từng - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
hình th ức đấu thầu, giao khoán, đặt hàng v.v... theo mức giá quy định đối với từng (Trang 66)
Hình 2.9 Chu trình xây dựng và thực hiện kế hoạch dùng nước - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Hình 2.9 Chu trình xây dựng và thực hiện kế hoạch dùng nước (Trang 71)
Hình 3.1: Mô hình hệ thống SCADA phục vụ hiện đại hóa điều hành tưới tiêu - Luận văn nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng cầu giao thông trên cống và trên đập tràn
Hình 3.1 Mô hình hệ thống SCADA phục vụ hiện đại hóa điều hành tưới tiêu (Trang 92)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w