năng du lịch, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước thì việc đề ra,thực hiện chính sách phát triển các KDLQG vùng ĐBSH&DHĐB trong giai đoạntrước mắt và tầm nhìn lâu dài
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong nhiều thập kỷ qua, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế phát triển nhanh nhất trên thế giới, với sự tăng trưởng và đa dạng hóa mạnh mẽ Ngành này không chỉ góp phần tạo ra nhiều việc làm cho người dân mà còn giúp ổn định xã hội Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới, vào năm 2019, lữ hành và du lịch chiếm 10,3% GDP toàn cầu và tạo ra 330 triệu việc làm, tương đương gần 1/10 tổng số việc làm trên thế giới.
Năm 2019, ngành Du lịch Việt Nam đạt mức tăng trưởng 3,5%, vượt qua mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2,5%, cho thấy nhu cầu phát triển du lịch cần được kiểm soát và quản lý để phù hợp với các giá trị tự nhiên và văn hóa địa phương Các khu du lịch quốc gia (KDLQG) với tài nguyên đa dạng và cảnh quan hấp dẫn cần có sự quản lý chặt chẽ từ nhà nước để phát triển bền vững Tuy nhiên, hiện tại, nhiều KDLQG chưa phát huy hết tiềm năng du lịch, thiếu sự liên kết và đồng bộ trong hoạt động Do đó, việc thiết lập chính sách quản lý nhà nước là cần thiết để đảm bảo du lịch phát triển có trách nhiệm, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển từng vùng, quốc gia.
Theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển bảy vùng du lịch, bao gồm Đồng bằng Sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc (ĐBSH&DHĐB) Vùng này bao gồm 11 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh, với tiềm năng du lịch phong phú Theo Quyết định số 2163/QĐ-TTg, ĐBSH&DHĐB được quy hoạch phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với 9 khu di tích lịch sử - văn hóa và du lịch quốc gia, nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển du lịch cho cả vùng và cả nước.
Việt Nam sở hữu nhiều khu du lịch hấp dẫn như Ba Vì – Suối Hai ở Hà Nội, Tam Đảo tại Vĩnh Phúc, Tam Chúc ở Hà Nam, và Côn Sơn – Kiếp Bạc tại Hải Dương, mang đến những trải nghiệm tuyệt vời cho du khách.
Hạ Long – Cát Bà (Quảng Ninh – Hải Phòng), KDL Vân Đồn (Quảng Ninh), KDL Trà
Tính đến tháng 7/2021, vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ chỉ có duy nhất Khu du lịch quốc gia Trà Cổ, Thành phố Móng Cái, Quảng Ninh được công nhận chính thức theo Quyết định số 1501/QĐ-BVHTTDL ngày 24/4/2019 Việc nghiên cứu và áp dụng các chính sách quản lý nhà nước nhằm phát triển du lịch tại các khu du lịch quốc gia là rất cần thiết, không chỉ để bảo tồn giá trị tài nguyên du lịch mà còn để đảm bảo khai thác hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên.
Hiện nay, các khu du lịch quốc gia (KDLQG) trong vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ (ĐBSH&DHĐB) chưa có chính sách du lịch riêng, dẫn đến việc triển khai các chính sách phát triển du lịch chưa hiệu quả Các chính sách hiện tại chủ yếu tập trung vào bảo tồn tài nguyên, phát triển sản phẩm du lịch, đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở hạ tầng và xúc tiến quảng bá du lịch Tuy nhiên, nhiều chính sách như phát triển cơ sở hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực còn yếu kém, và việc xúc tiến, quảng bá chưa được đầu tư đúng mức Điều này khiến cho sự phát triển du lịch tại các KDLQG trong vùng chưa đạt hiệu quả mong muốn Để hội nhập vào xu thế phát triển du lịch toàn quốc và quốc tế, việc xây dựng và thực hiện chính sách phát triển các KDLQG trong giai đoạn hiện tại và tương lai là rất cần thiết và cấp bách.
Đến nay, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã được thực hiện về sự phát triển du lịch, đặc biệt tại vùng ĐBSH&DHĐB Những nghiên cứu này cung cấp cơ sở lý luận và quan điểm về phát triển du lịch, bao gồm các vấn đề lý luận, chính sách và tình hình phát triển du lịch tại khu vực này Do đó, nghiên cứu chính sách phát triển du lịch quốc gia tại vùng ĐBSH&DHĐB là rất quan trọng và cần được chú trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh đã quyết định chọn đề tài “Chính sách phát triển các khu du lịch quốc gia thuộc vùng Du lịch Đồng bằng.”
Luận án tiến sĩ kinh tế về "Sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc Việt Nam" nhằm đóng góp vào việc hoàn thiện các chính sách khai thác tiềm năng du lịch của khu vực Nghiên cứu này hướng đến việc tối ưu hóa nguồn lực và phát triển bền vững du lịch, từ đó nâng cao giá trị kinh tế cho vùng Duyên hải Đông Bắc.
Mục tiêu, nhiệm vụ và các câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất được giải pháp và kiến nghị chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển các KDLQG thuộc vùng Du lịch ĐBSH&DHĐB.
Luận án nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu thông qua các nhiệm vụ cụ thể: 1) Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp luận; 2) Hệ thống hóa và bổ sung lý luận về chính sách phát triển các khu du lịch quốc gia (KDLQG) tại vùng du lịch; 3) Khảo sát kinh nghiệm phát triển KDLQG trên thế giới và Việt Nam, rút ra bài học cho chính sách phát triển KDLQG tại vùng Du lịch ĐBSH&DHĐB; 4) Phân tích và đánh giá toàn diện quy trình và nội dung chính sách phát triển KDLQG, nhận diện thành công, hạn chế và nguyên nhân từ thực trạng; 5) Đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển KDLQG tại vùng Du lịch ĐBSH&DHĐB.
Câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đăt ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
Cơ sở lý luận về chính sách phát triển các khu du lịch quốc gia (KDLQG) tại vùng du lịch cần được xác định rõ ràng, bao gồm các nguyên tắc và mục tiêu phát triển bền vững Các kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển KDLQG, cùng với những bài học từ thực tiễn tại Việt Nam, sẽ cung cấp những hướng dẫn quý giá cho KDLQG vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ trong việc xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả.
Chính sách phát triển các khu du lịch quốc gia (KDLQG) tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ (ĐBSH&DHĐB) được quy hoạch dựa trên các yếu tố tự nhiên, văn hóa và kinh tế Quy trình phát triển KDLQG bao gồm việc khảo sát, lập kế hoạch và triển khai các dự án nhằm tối ưu hóa tiềm năng du lịch của vùng Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển KDLQG tại ĐBSH&DHĐB bao gồm cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, bảo tồn môi trường và nhu cầu thị trường du lịch.
Để hoàn thiện chính sách phát triển khu du lịch quốc gia (KDLQG) vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ (ĐBSH&DHĐB), cần xác định rõ quan điểm và phương hướng phát triển Các giải pháp và kiến nghị cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, đồng thời phát triển hạ tầng giao thông kết nối các điểm du lịch Ngoài ra, cần có chính sách hỗ trợ cho các nhà đầu tư và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc phát triển du lịch bền vững.
Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ các cơ sở lý luận về chính sách phát triển khu du lịch quốc gia (KDLQG) tại vùng du lịch Nghiên cứu tập trung vào việc xác định các chính sách phát triển du lịch, nội dung và quy trình liên quan, cũng như đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách này trong khu vực.
Dựa trên nghiên cứu kinh nghiệm từ một số khu du lịch quốc gia tiêu biểu ở Việt Nam, Trung Quốc và Hàn Quốc, chúng tôi đã rút ra 8 bài học quan trọng về chính sách phát triển khu du lịch quốc gia Những bài học này sẽ được áp dụng cho vùng Du lịch Đồng bằng Sông Hồng và Đông Bắc Bộ trong thời gian tới, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và hiệu quả cho ngành du lịch tại khu vực này.
Bài viết đánh giá thực trạng 8 chính sách phát triển du lịch tại các khu du lịch quốc gia (KDLQG) thuộc Vùng ĐBSH&DHĐB, đồng thời phân tích quy trình chính sách phát triển KDLQG Nghiên cứu cũng xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấp vĩ mô và cấp tỉnh đến chính sách phát triển KDLQG trong khu vực Từ đó, bài viết rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phát triển du lịch.
Đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị tới Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành nhằm hoàn thiện chính sách phát triển du lịch quốc gia tại vùng Du lịch Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ Việt Nam trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng cho các khu du lịch quốc gia tại các vùng du lịch khác ở Việt Nam trong thời gian tới.
Luận án này có thể hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước về du lịch trong việc hoạch định chính sách và quản lý tài nguyên du lịch tại các khu du lịch quốc gia ở Việt Nam, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch.
Đối với chính quyền địa phương tại vùng du lịch ĐBSH&DHĐB, luận án đề xuất các định hướng quản lý tài nguyên du lịch (TNDL) nhằm nâng cao nhận thức của người dân về việc bảo tồn giá trị tự nhiên và văn hóa Đồng thời, cần phối hợp và hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch (DNDL) trong việc khai thác TNDL để phát triển các khu du lịch (KDL) hiệu quả và bền vững.
Công ty lữ hành cần áp dụng các gợi ý từ luận án để xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch mới, bền vững và hiệu quả tại vùng du lịch ĐBSH&DHĐB Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn thu hút thêm du khách, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Luận án này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp du lịch, nhằm nghiên cứu quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch, cũng như phát triển du lịch tại các khu du lịch.
Kết cấu của luận án
Nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1 trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2 khám phá cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách phát triển các khu du lịch quốc gia (KDLQG) Cuối cùng, Chương 3 phân tích thực trạng chính sách phát triển các KDLQG tại vùng đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ.
Chương 4 Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách phát triển các KDLQG thuộc vùng ĐBSH&DHĐB.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu đề tài
1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong tổng quan nghiên cứu, NCS đã tổng hợp các công trình liên quan đến đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của đề tài, tập trung vào bốn vấn đề chính.
1) KDL, KDLQG; 2) QLNN về du lịch; 3) Chính sách phát triển du lịch, chính sách phát triển KDL; và 4) Nghiên cứu về du lịch tại vùng du lịch ĐBSH&DHĐB.
1.1.1.1 Khu du lịch, khu du lịch quốc gia
Hiện nay, Việt Nam đang tích cực hình thành và phát triển các khu du lịch (KDL) và khu du lịch quốc gia (KDLQG), thường gắn liền với các địa danh lịch sử và vùng kinh tế theo chiến lược quy hoạch quốc gia hoặc địa phương Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu từ cả trong và ngoài nước đã được thực hiện về KDL và KDLQG, cung cấp cái nhìn tổng quát về sự phát triển của các khu du lịch và tác động của chúng đối với tài nguyên thiên nhiên cũng như kinh tế xã hội tại các khu vực liên quan Các nghiên cứu này chủ yếu được trình bày dưới dạng bài báo khoa học, đề tài nghiên cứu, và sách chuyên khảo.
Trên thế giới, nhiều tác giả nghiên cứu sự phát triển du lịch tại các khu du lịch (KDL) và vùng du lịch quốc tế, cùng với các vấn đề liên quan Các nghiên cứu này đã phác thảo sự phát triển của các KDL, chia sẻ kinh nghiệm từ các quốc gia như Mỹ, Canada, Trung Quốc, Đức và Úc, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa chính phủ và địa phương trong việc phát triển KDL thông qua chính sách, kế hoạch và quản lý tác động trong ngành du lịch Những nội dung này được thể hiện rõ trong các công trình như “Tourism in Developing Countries” của Martin Oppermann và Kye-Sung Chon (1997) cũng như “The Business of Rural Tourism”.
Trong cuốn sách "International Perspectives" của Stephen J Page và Don Getz (1997), các nghiên cứu gần đây tại Việt Nam đã nêu bật vai trò và điều kiện phát triển các khu du lịch (KDL) trong nước, bao gồm các KDL biển quốc gia Những công trình này không chỉ tổng hợp các vấn đề lớn về KDL mà còn rút ra bài học kinh nghiệm từ các nước điển hình trên thế giới, góp phần quan trọng vào việc khai thác và phát triển du lịch tại Việt Nam Một ví dụ tiêu biểu là đề tài NCKH cấp Bộ của VNCPTDL năm 2004, cung cấp những hiểu biết quý giá cho ngành du lịch.
Bài viết "Phương hướng phát triển du lịch - Nghiên cứu xây dựng tiêu chí các khu, tuyến, điểm du lịch ở Việt Nam" tổng hợp lý luận về khu, tuyến, điểm du lịch, nhấn mạnh vai trò và ý nghĩa của các khu du lịch (KDL) trong sự phát triển du lịch Việt Nam Bài viết đề cập đến các điều kiện cần thiết để hình thành, phát triển và quản lý KDL, cùng với những tiêu chí chính trong việc xây dựng KDL Ngoài ra, bài viết còn rút ra kinh nghiệm từ một số quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan và Hoa Kỳ để làm cơ sở cho việc xác định tiêu chí quản lý KDL tại Việt Nam Đề tài NCKH cấp Bộ của VNCPTDL do Lê Văn Minh thực hiện vào năm 2006 cũng phân tích sâu hơn về đầu tư phát triển KDL, tổng hợp kinh nghiệm quản lý tài nguyên và phát triển du lịch, cũng như cách huy động sự tham gia của cộng đồng trong phát triển KDL.
2011 về “Hiện trạng và giải pháp phát triển các KDL biển quốc gia tại vùng du lịch
Khu vực Bắc Trung Bộ không chỉ là một điểm đến du lịch mà còn là một vùng địa lý quan trọng trong phát triển du lịch biển Bài viết tổng hợp các vấn đề lý luận về phát triển du lịch biển, đánh giá đặc điểm các khu du lịch quốc gia biển tại đây và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của chúng Đồng thời, bài viết cũng tổng kết kinh nghiệm phát triển từ một số khu du lịch biển quốc tế, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện cho sự phát triển du lịch biển tại Bắc Trung Bộ.
Bài viết này không chỉ trình bày các vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý và phát triển các khu du lịch (KDL) nói chung, mà còn tập trung vào một số KDL đặc trưng như KDL biển Ngoài ra, nghiên cứu cũng đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại các KDL cụ thể và đề xuất những nhóm giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển du lịch.
Bộ VNCPTDL đã thực hiện nhiều nghiên cứu quan trọng về phát triển du lịch tại Việt Nam, bao gồm “Phương hướng phát triển du lịch - Nghiên cứu xây dựng tiêu chí các khu, tuyến, điểm du lịch ở Việt Nam” vào năm 2004 và đề tài NCKH cấp Bộ năm 2011 về “Hiện trạng và giải pháp phát triển các KDL biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung bộ” Những nghiên cứu này nhằm định hướng và cải thiện chất lượng du lịch trong nước, góp phần thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam phát triển bền vững.
2006 về “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển KDL”,
1.1.1.2 Quản lý nhà nước về du lịch
QLNN đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch Do đó, thời gian qua, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch.
Trên thế giới, các công trình cụ thể của các tác giả David Jeffries (2007) trong cuốn “Governments and Tourism”, tác giả HwanSuk Chris Choi và Ercan Sirakaya
Trong bài viết “Sustainability indicators for managing community tourism” (2006) và “Strategic success in winter sports destinations: a sustainable value creation perspective” (2001), Arvid Flagestad và Christine A Hope đã phân tích vai trò của quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương trong ngành du lịch Các tác giả nêu rõ cách các quốc gia và vùng lãnh thổ đối phó với cơ hội và thách thức từ du lịch, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho các khu vực khác Họ cũng nhấn mạnh chức năng bổ sung của khu vực công và tư nhân trong ngành du lịch, cùng với vai trò cụ thể của Chính phủ trong việc quản lý hoạt động du lịch Các vấn đề được đề cập bao gồm xã hội hóa hoạt động du lịch, phát triển du lịch dựa trên cộng đồng, và những định hướng quan trọng của Nhà nước nhằm quản lý hiệu quả các hoạt động du lịch ở cả cấp quốc gia và địa phương, với mục tiêu phát triển du lịch bền vững để đảm bảo thành công cho các điểm đến du lịch.
Tại Việt Nam, sự phát triển du lịch bền vững phụ thuộc vào vai trò quản lý và điều tiết của Nhà nước Để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các công ty địa phương, Nhà nước cần tạo ra cơ hội đầu tư mới và xoá bỏ các rào cản hoạt động không hiệu quả Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp mà còn tạo lợi thế cho các vùng trong phát triển du lịch, như đã được nêu trong luận án tiến sĩ của Nguyễn Mạnh Cường (2015) tại ĐH Kinh tế quốc dân.
Trong quản lý nhà nước về du lịch, vai trò quan trọng không chỉ nằm ở phát triển du lịch mà còn ở các khía cạnh kinh tế, pháp luật và đảm bảo an toàn cho du khách Theo luận án tiến sĩ của Trịnh Đăng Thanh (2004), quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch tại Việt Nam hiện nay được coi là một công cụ thiết yếu để nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững ngành du lịch.
Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước bằng pháp luật trong hoạt động du lịch, đồng thời phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý này Luận án nghiên cứu các vấn đề quản lý nhà nước đối với du lịch, cả ở cấp độ chung và địa phương Đề tài NCKH cấp Bộ của VNCPTDL (2006) tập trung vào việc đảm bảo an toàn cho khách du lịch tại Việt Nam, nghiên cứu lý luận về an toàn du lịch và tổng hợp kinh nghiệm quốc tế và trong nước Tác giả đã đánh giá thực trạng an toàn du lịch ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp vĩ mô từ Nhà nước nhằm nâng cao mức độ an toàn cho khách du lịch.
Vai trò của quản lý nhà nước (QLNN) trong kinh tế du lịch là rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành này Để đánh giá tác động của du lịch đối với nền kinh tế, tác giả Phan Thị Thu Hương (2016) trong luận án tiến sĩ đã áp dụng tài khoản vệ tinh du lịch để xây dựng mô hình tại Thừa Thiên Huế, xác lập cơ sở khoa học cho việc này Luận án đề xuất các phương pháp tính toán tác động kinh tế từ hoạt động du lịch, ước tính việc làm và tổng lượt khách du lịch ở cấp tỉnh, từ đó cung cấp dữ liệu cần thiết cho việc xây dựng tài khoản vệ tinh du lịch Tác giả Nguyễn Thị Hương (2016) cũng đã nghiên cứu về tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, góp phần làm rõ hơn vai trò của ngành du lịch trong phát triển kinh tế.
Luận án tiến sĩ tại ĐH Kinh tế quốc dân đã thảo luận về mối liên hệ giữa Tài khoản vệ tinh du lịch (TSA) và phương pháp đo lường tăng trưởng theo Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) Nghiên cứu này phân tích tác động của du lịch quốc tế và nội địa đến tăng trưởng kinh tế thông qua các phương pháp đánh giá trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp Đồng thời, luận án cũng đưa ra các khuyến nghị từ góc độ quản lý nhà nước nhằm nâng cao ảnh hưởng của du lịch đối với tăng trưởng kinh tế và cải thiện công tác thống kê về tác động của du lịch đến sự phát triển kinh tế.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế và tiếp cận liên ngành, liên vùng trong lĩnh vực du lịch Dựa trên các phương pháp này, luận án thực hiện phân tích, thống kê, tổng hợp, đối chiếu và dự báo, nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu Đặc biệt, phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích và đánh giá thực trạng chính sách cùng quy trình phát triển KDLQG tại vùng du lịch ĐBSH&DHĐB Việt Nam.
Luận án áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thu thập và phân tích dữ liệu một cách hiệu quả.
1.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
1.2.1.1 Đối với dữ liệu thứ cấp
Các nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập để thực hiện luận án này bao gồm:
NCS đã tiến hành thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học, sách, báo và tạp chí liên quan đến du lịch Những thông tin này bao gồm chính sách và quy trình triển khai phát triển du lịch tại các khu du lịch (KDL) và khu du lịch quốc gia (KDLQG) hiện nay, cùng với các bài học kinh nghiệm từ chính sách phát triển KDLQG tại một số KDLQG tiêu biểu trên thế giới và ở Việt Nam.
Nghiên cứu về dữ liệu thứ cấp nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho phát triển du lịch tại các khu du lịch quốc gia thuộc vùng ĐBSH&DHĐB đã được thực hiện NCS đã thu thập thông tin từ các văn bản, quy định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị và thông tư của Chính phủ cùng các địa phương Bên cạnh đó, số liệu thực tế về doanh thu và lượt khách từ năm 2015 đến 2019 đã được phân tích, cùng với các dự báo về mục tiêu lượt khách và doanh thu từ du lịch đến năm 2030.
1.2.1.2 Đối với dữ liệu sơ cấp Để thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu, NCS đã sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu và phương pháp điều tra xã hội học với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh du lịch, gọi tắt là doanh nghiệp du lịch (DNDL), tại các KDLQG được xác định trong Quy hoạch, là đối tượng chính thụ hưởng chính sách. a Phương pháp phỏng vấn sâu Để làm rõ thực trạng nghiên cứu về chính sách phát triển các KDLQG tại vùng du lịch ĐBSH&DHĐB, NCS đã sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu với 15 chuyên gia, là những người làm việc trực tiếp hoặc có liên quan đến lĩnh vực du lịch tại: Trường Đại học (ĐH) Thương mại, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, và đại diện các CQQL du lịch tại địa phương có KDLQG được quy hoạch vùng ĐBSH&DHĐB, như các Sở Du lịch Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình, Sở
VHTTDL Hà Nam và đại diện đội ngũ quản lý của các công ty du lịch như Viettravel, Hanoitourist, Leadtravel, Vietsense (Xem Phụ lục 01).
Thời gian phỏng vấn từ tháng 6/2019 đến tháng 8/2019, mỗi buổi phỏng vấn tiến hành trong khoảng 30-40 phút.
Nội dung phỏng vấn xoay quanh ba vấn đề chính liên quan đến phát triển các khu du lịch quốc gia (KDLQG) Đầu tiên, bài viết đề cập đến các chính sách hiện hành nhằm phát triển KDLQG Thứ hai, thực trạng các chính sách phát triển KDLQG tại vùng du lịch ĐBSH&DHĐB được phân tích, bao gồm các chính sách đang áp dụng, quy trình phát triển và những khó khăn trong việc triển khai Cuối cùng, bài viết đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các chính sách phát triển KDLQG tại địa phương.
Phỏng vấn sâu được thực hiện thông qua các cuộc hẹn gặp trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại, với nội dung phỏng vấn được ghi chép đầy đủ và lưu trữ trên máy tính.
Phân tích dữ liệu phỏng vấn sâu là quá trình sắp xếp và phân loại thông tin thu thập từ các cuộc phỏng vấn, nhằm phục vụ cho việc phân tích và tổng hợp các vấn đề liên quan đến chính sách phát triển các khu du lịch quốc gia trong luận án Phương pháp điều tra xã hội học được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu.
Phương pháp khảo sát xã hội học qua phiếu khảo sát cho các doanh nghiệp du lịch tại các khu du lịch quốc gia được xác định trong Quy hoạch vùng ĐBSH&DHĐB Những doanh nghiệp này là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp và cũng là những người hưởng lợi từ các chính sách liên quan.
- Thời gian thực hiện từ tháng 10/2019 đến tháng 12/2019.
Thiết kế phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên nội dung nghiên cứu của đề tài, nhằm thu thập thông tin dữ liệu một cách hiệu quả Để đánh giá các thông tin này, luận án áp dụng thang đo Likert với 5 mức độ, giúp phản ánh chính xác ý kiến và cảm nhận của người tham gia khảo sát.
Phiếu khảo sát được chia thành hai phần: Phần I cung cấp thông tin chung về DNDL, trong khi Phần II tập trung vào các chính sách thực tế hiện hành, các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách và quy trình thực hiện Ngoài ra, phiếu còn bao gồm các câu hỏi mở để doanh nghiệp đánh giá những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong việc áp dụng các chính sách, từ đó đề xuất ý kiến nhằm cải thiện chính sách phát triển.
Nội dung các câu hỏi được xây dựng đơn giản, dễ hiểu nhưng đảm bảo được mục tiêu của nghiên cứu (Xem Phụ lục 03).
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu được áp dụng trong đề tài này là lấy mẫu xác suất thuận tiện, do NCS không có danh sách và địa chỉ liên lạc của tất cả các đối tượng trong tổng thể, cũng như không đủ điều kiện khảo sát toàn bộ Điều này có nghĩa là mẫu nghiên cứu được chọn dựa trên khả năng tiếp cận thuận lợi nhất tới các đối tượng nghiên cứu (Nguyễn Văn Thắng, 2015).
Trong luận án, NCS xác định kích thước mẫu cho phân tích nhân tố khám phá EFA dựa theo các tiêu chí cụ thể Theo Hair và các tác giả (2006), kích thước mẫu tối thiểu để thực hiện EFA là 50, lý tưởng nhất là 100, với tỷ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, tức là mỗi biến đo lường cần ít nhất 5 quan sát Số quan sát ở đây được hiểu là số phiếu khảo sát đạt yêu cầu, trong khi biến đo lường là một câu hỏi trong bảng khảo sát Công thức chọn mẫu được áp dụng là n=5xm.
Dựa trên 28 biến trong phiếu khảo sát tại các khu du lịch quốc gia thuộc vùng ĐBSH&DHĐB, số lượng phiếu tối thiểu cần điều tra tại mỗi khu là 140, tính theo công thức n = 5 x 28.
Kích thước mẫu này lớn hơn kích thước tối thiếu (50 hoặc 100), vì vậy cỡ mẫu này đã đảm bao yêu cầu nghiên cứu.
Vùng du lịch ĐBSH&DHĐB có 9 KDLQG đã được xác định trong Quy hoạch nên tổng số phiếu điều tra tối thiểu của cả vùng sẽ là: 140 x 9 = 1.260 phiếu.
Nghiên cứu được thực hiện bằng cách phát phiếu khảo sát cho các doanh nghiệp dịch vụ du lịch tại các khu du lịch quốc gia vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ Các doanh nghiệp bao gồm lữ hành, lưu trú, ăn uống, vận chuyển và bán vé tham quan Phiếu khảo sát được phát bằng hai hình thức: trực tiếp và gửi online.