1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đề án chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp việt nam hiện hành

39 9 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Bản chất và vai trò của dự phòng (3)
    • 1.1.1. Bản chất của dự phòng (3)
    • 1.1.2. Vai trò của dự phòng (3)
  • 1.2. Các khoản dự phòng và chế độ tài chính Việt Nam hiện hành (3)
    • 1.2.1. Các khoản dự phòng (3)
    • 1.2.2. Một số qui định trong việc trích lập dự phòng (4)
  • 1.3. Kế toán dự phòng ở Việt nam qua các thời kì (4)
    • 1.3.1. Kế toán các khoản dự phòng trong thời kì 1997-2000 qua thông tư 64/TC-TCDN (4)
      • 1.3.1.1. Những điểm cơ bản trong thông tư 64/TC-TCDN (4)
      • 1.3.1.2. Những điểm bất cập trong thông tư 64/TC-TCDN (5)
    • 1.3.2. Kế toán dự phòng theo thông tư 107/2002/TT_BTC (6)
      • 1.3.2.1. Những điểm cơ bản trong thông tư 107/2002/TT-BTC (6)
      • 1.3.2.2. Một số mặt tích cực ,hạn chế trong thông tư 107/2001/TT-BTC (7)
  • 1.4. Kế toán dự phòng trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam (8)
    • 1.4.1. Kế toán dự phòng HTK (8)
      • 1.4.1.1. Một số qui định về lập dự phòng giảm giá HTK (8)
      • 1.4.1.2. Chứng từ kế toán (9)
      • 1.4.1.3. Hạch toán dự phòng giảm giá HTK (10)
    • 1.4.2. Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư (13)
      • 1.4.2.1. Một số qui định (13)
      • 1.4.2.2. Chứng từ kế toán (13)
      • 1.4.2.3. Hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư (14)
      • 1.4.2.4. Sổ sách kế toán (15)
    • 1.4.3. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi (16)
      • 1.4.3.1. Một số qui định (16)
      • 1.4.3.2. Chứng từ kế toán (17)
      • 1.4.3.3. Hạch toán kế toán (18)
      • 1.4.3.4. Sổ sách kế toán (20)
  • Phần II: Dự phòng và kế toán dự phòng trong hệ thống chuẩn mực kế toán và kế toán quốc tế (22)
    • 2.1. Dự phòng và kế toán dự phòng trong chuẩn mực kế toán quốc tế(ISA37) (22)
    • 2.2. Dự phòng và kế toán dự phòng trong kế toán Pháp (23)
    • 2.3. Những thông lệ về dự phòng trong kế toán quốc tế (28)
  • Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ kế toán các khoản dự phòng trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán VN (29)
    • 3.1. Một số nhận xét về chuẩn mực kế toán VN (29)
      • 3.1.1. Mặt tích cực (29)
      • 3.1.2. Mặt hạn chế (30)
    • 3.2. Một số kiến nghị nhằm hướng kế toán Việt Nam hội nhập với kế tóan quốc tế (30)
  • Kết luận (35)
  • Tài liệu tham khảo (37)

Nội dung

Bản chất và vai trò của dự phòng

Bản chất của dự phòng

Dự phòng giảm giá là một khái niệm kế toán thể hiện việc ghi nhận sự giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân có thể xảy ra, mặc dù hậu quả của chúng không hoàn toàn chắc chắn.

Vai trò của dự phòng

Đối với một doanh nghiệp,các khoản dự phòng có một vai trò rất quan trọng, điều này được thể hiện trên các phương diện sau:

Các khoản dự phòng giảm giá giúp bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản, từ đó nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy trong báo cáo tài chính.

Dự phòng giảm giá có tác động đến lợi nhuận của niên độ, giúp doanh nghiệp tích lũy vốn thay vì phân chia Số vốn này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản và tài trợ cho chi phí hoặc lỗ phát sinh trong các niên độ sau Thực chất, các khoản dự phòng là nguồn tài chính tạm thời của doanh nghiệp, nằm trong tài sản lưu động cho đến khi được sử dụng.

Dự phòng giảm giá trong phương diện thuế được ghi nhận là một khoản chi phí, giúp giảm lợi tức phát sinh và tính toán số lợi tức thực tế.

Các khoản dự phòng và chế độ tài chính Việt Nam hiện hành

Các khoản dự phòng

Theo chế độ hiện hành ,dự phòng giảm giá tài sản của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự phòng nhằm bù đắp giá trị bị tổn thất do sự giảm giá của vật tư và thành phẩm hàng hóa tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch.

Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư trong hoạt động tài chính là khoản dự phòng cho giá trị bị tổn thất do sự giảm giá của các loại chứng khoán của doanh nghiệp có thể xảy ra trong năm kế hoạch.

Dự phòng nợ phải thu khó đòi là khoản dự phòng cho giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu, nhằm bảo vệ doanh nghiệp trước khả năng không thu hồi được nợ do đơn vị nợ hoặc người nợ không đủ khả năng thanh toán trong năm kế hoạch.

Một số qui định trong việc trích lập dự phòng

- Việc trích lập dự phòng giảm giá được tiến hành vào cuối niên độ kế toán trước khi lập các báo cáo tài chính

- Các tài sản được trích lập dự phòng phải là tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm trích lập dự phòng,

Dựa trên các bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng cụ thể, kế toán sẽ xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới Tuy nhiên, số dự phòng này không được vượt quá lợi nhuận thực tế phát sinh của doanh nghiệp.

Việc lập dự phòng cần thực hiện cho từng loại vật tư, hàng hóa, chứng khoán giảm giá và khoản nợ khó đòi Tất cả các khoản dự phòng phải được tổng hợp vào bảng kê chi tiết, làm căn cứ để hạch toán vào chi phí Để đánh giá mức độ giảm giá của các khoản nợ khó đòi, vật tư và hàng hóa, doanh nghiệp cần thành lập hội đồng, bao gồm Giám đốc, Kế toán trưởng và trưởng phòng vật tư hoặc kinh doanh.

Kế toán dự phòng ở Việt nam qua các thời kì

Kế toán các khoản dự phòng trong thời kì 1997-2000 qua thông tư 64/TC-TCDN

1.3.1.1 Những điểm cơ bản trong thông tư 64/TC-TCDN

 Theo thông tư thì đối tượng lập dự phòng bao gồm :

Nguyên vật liệu chính được sử dụng trong sản xuất, vật tư, hàng hóa và thành phẩm tồn kho để bán có giá trên thị trường thấp hơn giá hạch toán trên sổ kế toán.

Giá thực tế trên thị trường của các loại vật tư thành phẩm và hàng hóa tồn kho là mức giá mà chúng có thể được mua hoặc bán trên thị trường hiện tại.

- Các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá hạch toán trên sổ kế toán

- Các khoản nợ phải thu khó đòi

Mức lập dự phòng giảm giá tài sản được xác định dựa trên chênh lệch giữa giá thị trường thực tế và giá ghi trên sổ kế toán, áp dụng cho hàng tồn kho và chứng khoán đầu tư, cũng như cho phần nợ không thu hồi được liên quan đến nợ phải thu khó đòi.

Theo thông tư 64/TC-TCDN, vào cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp cần xác định mức dự phòng cho từng loại và tiến hành trích lập dự phòng vào chi phí quản lý doanh nghiệp đối với dự phòng hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi Đối với dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, chi phí tài chính sẽ được điều chỉnh Đồng thời, toàn bộ số dự phòng đã lập của niên độ trước sẽ được hoàn nhập vào thu nhập từ hoạt động bất thường cho dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi, hoặc vào thu nhập từ hoạt động tài chính cho dự phòng chứng khoán đầu tư.

1.3.1.2 Những điểm bất cập trong thông tư 64/TC-TCDN

Theo thông tư, doanh nghiệp có thể lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi giá vật tư tồn kho thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán Tuy nhiên, việc này không hợp lý đối với nguyên vật liệu (NVL) dùng cho sản xuất, vì mục đích mua không phải để bán Sự giảm giá của NVL chỉ dẫn đến lỗ khi giá bán thành phẩm giảm Nếu giá bán thành phẩm không thay đổi, việc trích lập dự phòng là không cần thiết Hơn nữa, việc lập dự phòng cho tất cả các loại vật tư đòi hỏi nhiều công sức và chi phí, đặc biệt trong việc đánh giá lại Do đó, nếu doanh nghiệp không bị lỗ, việc lập dự phòng có thể không cần thiết.

6 trị bị giảm không đáng kể thì công sức bỏ ra liệu có tương xứng hay không ?

Dự phòng tài chính không chỉ cần thiết cho việc bù đắp tổn thất mà còn phải mở rộng đối tượng áp dụng Ngoài những vật tư hàng hóa giảm giá trên thị trường, cần xem xét cả những hàng hóa có khả năng chậm luân chuyển do không còn phù hợp với thị trường, hàng hóa bị hư hỏng hoặc lỗi thời Điều này giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn kinh doanh hiệu quả hơn.

Thông tư quy định rằng "Giá thực tế trên thị trường của các loại vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm là giá cả thể mua hoặc bán được trên thị trường", dẫn đến sự không nhất quán trong thực tiễn Sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán có thể tạo ra kết quả khác nhau trong việc áp dụng Giá mua và giá bán không thể xác định chung chung mà còn phải tùy thuộc vào đối tượng lập dự phòng Đối với hàng tồn kho dùng để bán như thành phẩm, hàng hóa, giá so sánh phải là giá bán ròng, tức là giá bán có thể thực hiện trên thị trường sau khi trừ chi phí bán hàng, không phải giá bán gộp Ngược lại, đối với vật tư dùng để sản xuất, giá mua là cơ sở để xác định dự phòng Do đó, cần quy định cụ thể hơn về các tình huống và loại giá được sử dụng làm cơ sở tính toán dự phòng, thay vì có quy định chung chung về giá mua hay giá bán.

Theo thông tư về phương pháp hạch toán, việc trích lập dự phòng được ghi vào tài khoản 642, trong khi hoàn nhập dự phòng lại được hạch toán vào tài khoản 721, dẫn đến sự không nhất quán Nếu dự phòng đã được phân loại là chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thì việc hoàn nhập dự phòng cũng cần phải liên quan đến chi phí này, không thể coi là bất thường.

Kế toán dự phòng theo thông tư 107/2002/TT_BTC

1.3.2.1 Những điểm cơ bản trong thông tư 107/2002/TT-BTC

 Theo thông tư thì đối tượng lập dự phòng bao gồm :

NVL là dụng cụ sử dụng trong sản xuất vật tư và hàng hóa thành phẩm tồn kho, có giá trên thị trường thấp hơn giá hạch toán trên sổ kế toán Những vật tư và hàng hóa này bao gồm các sản phẩm bị hư hỏng, kém chất lượng, lỗi thời hoặc có giá bán giảm theo xu hướng chung của thị trường Nếu giá trị của vật tư hàng hóa tồn kho giảm so với giá ghi trên sổ kế toán, nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ từ những vật tư này không bị giảm, thì không được trích lập dự phòng giảm giá Giá thực tế trên thị trường của các loại vật tư và hàng hóa tồn kho giảm tại thời điểm lập báo cáo tài chính là giá có thể mua hoặc bán được.

 Các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán

 Các khoản nợ phải thu khó đòi

Mức lập dự phòng dựa trên sự chênh lệch giữa giá thực tế trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính và giá hạch toán ghi trên sổ kế toán.

Theo Thông tư 107, doanh nghiệp cần xác định mức dự phòng cho từng loại vào cuối năm Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư năm trước, doanh nghiệp không cần trích thêm Ngược lại, nếu số dự phòng giảm giá cần trích lập cao hơn số dư năm trước, phần chênh lệch sẽ được ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí tài chính, tùy thuộc vào loại dự phòng Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập thấp hơn, doanh nghiệp sẽ hoàn nhập vào thu nhập bất thường hoặc thu nhập tài chính.

1.3.2.2 Một số mặt tích cực ,hạn chế trong thông tư 107/2001/TT-BTC

So với thông tư 64, thông tư 107 đã cải thiện đáng kể về đối tượng lập dự phòng Cụ thể, các hàng tồn kho bị hư hỏng, kém phẩm chất và lỗi thời được phép trích lập dự phòng Ngoài ra, thông tư này cũng quy định rõ ràng rằng doanh nghiệp chỉ được trích lập dự phòng cho vật tư, nguyên vật liệu khi giá bán của chúng giảm.

8 sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ chúng không bị giảm giá trên thị trường

Theo thông tư 107, vào cuối năm, doanh nghiệp không cần hoàn nhập toàn bộ số dự phòng vào thu nhập và trích lập lại toàn bộ số dự phòng mới vào chi phí Thay vào đó, doanh nghiệp chỉ cần so sánh số dự phòng cần lập của năm nay với năm trước, và xử lý chênh lệch vào tài khoản chi phí nếu chênh lệch tăng, hoặc hoàn nhập chênh lệch vào tài khoản thu nhập nếu chênh lệch giảm Điều này giúp công tác kế toán trở nên thuận tiện hơn, không cần thực hiện hoàn nhập và trích lập dự phòng như theo thông tư cũ.

Thông tư 107, giống như thông tư 64, vẫn chưa giải quyết triệt để những bất hợp lý trong quy định về giá thực tế của hàng tồn kho, cụ thể là giá có thể mua hoặc bán trên thị trường.

Một trong những hạn chế chính là sự không nhất quán trong việc trích lập dự phòng chi phí quản lý doanh nghiệp Cụ thể, khi trích lập, doanh nghiệp sử dụng tài khoản chi phí quản lý, nhưng khi hoàn nhập lại chuyển sang tài khoản thu nhập bất thường Mặc dù việc trích lập dự phòng để bù đắp thiệt hại là hợp lý, nhưng việc sử dụng hai tài khoản 642 và 721 thuộc các lĩnh vực hoạt động khác nhau là không hợp lý Điều này có thể ảnh hưởng đáng kể đến việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ góc độ phân tích kinh tế.

Kế toán dự phòng trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam

Kế toán dự phòng HTK

1.4.1.1 Một số qui định về lập dự phòng giảm giá HTK

Giá trị hàng tồn kho có thể không được thu hồi đầy đủ khi xảy ra hư hỏng, lỗi thời, giảm giá bán, hoặc tăng chi phí hoàn thiện và chi phí bán hàng Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho xuống bằng giá trị thuần có thể thu hồi là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh cao hơn giá trị thực tế ước tính từ việc bán hoặc sử dụng chúng.

Cuối kỳ kế toán, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc, doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ chi phí hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chế biến và các chi phí liên quan Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho là chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện Việc lập dự phòng được thực hiện cho từng mặt hàng tồn kho, và đối với dịch vụ cung cấp dở dang, dự phòng được tính theo từng loại dịch vụ với mức giá riêng.

Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cần dựa trên bằng chứng tin cậy và giá trị trong hợp đồng Nếu hàng tồn kho vượt quá số lượng cần thiết cho hợp đồng, giá trị thuần có thể thực hiện được sẽ được đánh giá dựa trên giá bán ước tính của phần hàng chênh lệch.

Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ phục vụ sản xuất không được định giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm có giá bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất Trong trường hợp nguyên liệu và vật liệu giảm giá, nếu giá thành sản xuất vượt quá giá trị thuần có thể thực hiện, thì giá trị tồn kho của chúng sẽ được điều chỉnh xuống bằng giá trị thuần có thể thực hiện được.

Doanh nghiệp chỉ được lập dự phòng cho vật tư, hàng hóa thuộc quyền sở hữu và tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính Do đó, doanh nghiệp cần có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính để chứng minh quyền sở hữu hàng tồn kho và giá vốn vật tư Các chứng từ cần thiết có thể bao gồm hóa đơn mua hàng, thẻ kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ và biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa.

Doanh nghiệp phải lập bảng kê chi tiết ,bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí giá vốn hàng bán

Doanh nghiệp có thể lập bảng kê dự phòng theo bảng sau:

Giá đơn vị ghi sổ

Giá trị thuần đơn vị có thể thựchiện được

Mức dự phòng cho năm tới

Lập bổ sung số thiếu

1.4.1.3 Hạch toán dự phòng giảm giá HTK

Kế toán sử dụng TK 159-Dự phòng giảm giá HTK để hạch toán

+ Nội dung TK 159: TK159 đựoc sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ lập ,xử lý và hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK thuộc nhóm 5

+ Tính chất TK:Là TK điều chỉnh

Bên Nợ:Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK

Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá HTK

Dư Có : Dự phòng giảm giá HTK hiện có

Cuối kỳ kế toán năm, nếu giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc, doanh nghiệp cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Số dự phòng này được tính bằng chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện của chúng.

Trong trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước, doanh nghiệp cần lập thêm số chênh lệch lớn hơn.

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)

Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ kế toán năm nay thấp hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ năm trước, thì phần chênh lệch nhỏ hơn sẽ được hoàn nhập.

Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)

 Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí –sổ cái

 Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chung

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ chi tiết dự phòng

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ chi tiết dự phòng TK159

Bảng tổng hợp chi tiết

 Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ

 Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từ

Bảng cân đối số phát sinh

NKCT số 8 (Ghi có TK 159)

Sổ chi tiết dự phòng TK159

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết dự phòng TK159 Bảng tổng hợp chi tiết

Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư

Doanh nghiệp chỉ được phép lập dự phòng cho những chứng khoán tự do mua bán trên thị trường, khi giá trị thuần có thể thực hiện tại thời điểm kiểm kê thấp hơn giá ghi sổ kế toán.

Doanh nghiệp cần có chứng từ hợp lệ để chứng minh rằng các chứng khoán được đầu tư tuân thủ quy định pháp luật Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, làm cơ sở để hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.

Doanh nghiệp có thể lập bảng theo mẫu sau cho từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn và dài hạn :

Giá đơn vị ghi sổ

Giá đơn vị thị trường tại ngày kiểm kê

Mức dự phòng cho năm tới

Lập số thiếu bổ sung

1.4.2.3.Hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư

Kế toán sử dụng tài khoản 129-Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn TK229-Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn

TK 129,229 có kết cấu tương tự tài khoản 159

Cuối năm tài chính, doanh nghiệp cần đánh giá tình hình giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn, bao gồm chứng khoán và các khoản đầu tư hiện có tính đến ngày 31/12 Dựa trên đánh giá này, doanh nghiệp sẽ tính toán khoản dự phòng giảm giá cần lập cho các khoản đầu tư, so sánh với số dự phòng đã lập năm trước để xác định sự chênh lệch cần điều chỉnh, có thể là tăng thêm hoặc giảm bớt.

Nếu dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn trong năm nay cao hơn so với số dự phòng đã lập vào cuối năm kế toán trước, thì phần chênh lệch này sẽ được ghi nhận.

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn

Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn

Trong trường hợp số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn và dài hạn năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, số chênh lệch này cần được hoàn nhập.

Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn

Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn

Có TK 635 - Chi phí tài chính

 Doanh nghiệp sử dụng hình thức NK_SC

 Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chung

 Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ (CTGS)

Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật kí- Sổ cái

Sổ chi tiết dự phòng

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ chi tiết dự phòng TK129,229

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

 Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từ

Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi

Mỗi khoản nợ cần phải được ghi rõ tên và địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nợ, cùng với số tiền phải thu cụ thể Đặc biệt, cần nêu rõ số nợ khó đòi để có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính.

*Căn cứ để ghi nhận một khoản nợ phải thu khó đòi là:

NKCT số 10 (Ghi có TK 129,229)

Sổ chi tiết dự phòng TK129,229

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết dự phòng TK129,229 Bảng tổng hợp chi tiết

Nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, tính từ ngày đến hạn ghi trong hợp đồng kinh tế, khế ước vay hoặc cam kết nợ, là tình trạng mà doanh nghiệp đã nhiều lần yêu cầu thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.

Trong trường hợp đặc biệt, nếu thời gian quá hạn chưa đến 2 năm nhưng đơn vị nợ đang trong quá trình xem xét giải thể hoặc phá sản, hoặc người nợ có dấu hiệu như bỏ trốn, bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ hay xét xử, thì khoản nợ đó cũng được coi là khó đòi.

*Mức dự phòng nợ phải thu khó đòi

Mức dự phòng = Tổng số nợ * % nợ có thể cần lập phải thu khó đòi bị mất

Tổng mức dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, cùng với Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc chủ doanh nghiệp, có trách nhiệm quyết định xóa các khoản nợ phải thu không thu hồi được dựa trên các bằng chứng liên quan Họ phải tự chịu trách nhiệm về quyết định này trước Nhà nước và pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo quy định hiện hành.

Mức độ tổn thất thực tế của các khoản nợ không thu hồi được được xác định bằng cách lấy số dư nợ phải thu trên sổ kế toán trừ đi số nợ đã thu hồi từ các nguồn như bồi thường của người gây thiệt hại, phát mại tài sản của đơn vị nợ, hoặc chia tài sản theo quyết định của tòa án và các cơ quan có thẩm quyền.

Sau khi có quyết định xóa nợ, doanh nghiệp cần theo dõi các khoản nợ phải thu trong ít nhất 5 năm và tiếp tục thực hiện các biện pháp thu hồi Nếu thu hồi được nợ, doanh nghiệp sẽ hạch toán số tiền thu hồi, sau khi trừ các chi phí liên quan, vào thu nhập bất thường.

Doanh nghiệp cần có chứng từ gốc hoặc xác nhận từ bên nợ về số tiền chưa thanh toán, bao gồm hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ và đối chiếu công nợ.

*Đối với nợ không thu hồi được khi xoá sổ phải có :

Biên bản của Hội đồng xử lý nợ doanh nghiệp ghi rõ giá trị từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi và giá trị thiệt hại thực tế sau khi trừ đi các khoản thu hồi được.

- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán

Quyết định của Tòa án về việc xử lý phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể đơn vị nợ là những bước quan trọng trong quá trình giải quyết tình trạng tài chính của doanh nghiệp.

- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ

- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống nhưng không có khả năng trả nợ

Cơ quan pháp luật có thể phát lệnh truy nã hoặc xác nhận đối với những người nợ đã bỏ trốn, đang bị truy tố hoặc đang thi hành án sau thời hạn 2 năm kể từ ngày phát sinh nợ.

- Quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xóa nợ không thu hồi được của doanh nghiệp

* Doanh nghiệp có thể lập bảng kê dự phòng cho nợ phải thu khó đòi theo bảng sau:

Khách hàng nợ phải thu khó đòi

Mức dự phòng cho năm tới

Lập bổ sung số thiếu

Kế toán sử dụng TK 139-Dự phòng nợ phải thu khó đòi

TK 139 được sử dụng để theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến việc trích lập và xử lý thiệt hại do thất thu nợ, cũng như hoàn nhập các dự phòng đã lập thừa trong niên độ báo cáo.

TK 139 có kết cấu tương tự TK 159

Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp cần xác định các khoản nợ phải thu khó đòi để tính toán dự phòng phải thu khó đòi Nếu số dự phòng cần trích lập trong năm nay lớn hơn số dư dự phòng chưa sử dụng của năm trước, thì chênh lệch sẽ được hạch toán vào chi phí.

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi

Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập trong năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi chưa sử dụng hết từ năm trước, thì số chênh lệch này sẽ được hoàn nhập và ghi giảm chi phí.

Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi

Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi)

Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định không thể thu hồi sẽ được phép xoá nợ theo quy định tài chính hiện hành Việc xoá nợ này cần tuân theo quyết định cụ thể để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác trong quản lý tài chính.

Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 138 - Phải thu khác Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán)

Dự phòng và kế toán dự phòng trong hệ thống chuẩn mực kế toán và kế toán quốc tế

Dự phòng và kế toán dự phòng trong chuẩn mực kế toán quốc tế(ISA37)

*Điều kiện ghi nhận một khoản dự phòng :

Một doanh nghiệp có nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ sự kiện trong quá khứ, có thể là nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ xây dựng Nghĩa vụ pháp lý thường liên quan đến hợp đồng hoặc quy định pháp luật, trong khi nghĩa vụ xây dựng chỉ phát sinh khi đáp ứng hai điều kiện cụ thể.

Doanh nghiệp khẳng định trách nhiệm của mình thông qua các tập quán đã hình thành từ trước, các chính sách đã ban hành, hoặc thông báo cụ thể trong hiện tại, nhằm thể hiện cam kết với các bên liên quan.

>Do đó doanh nghiệp đã tạo cho các bên khác một hy vọng có cơ sở rằng doanh nghiệp sẽ đảm nhiệm những trách nhiệm đó

Việc thanh toán các nghĩa vụ có thể dẫn đến mất mát các nguồn lực liên quan đến lợi ích kinh tế, và có thể ước lượng một cách chính xác giá trị của các nghĩa vụ này.

*Tính chất của các khoản dự phòng

Một khoản dự phòng là một khoản nợ phải trả có giá trị và thời hạn không chắc chắn

Giá trị của khoản dự phòng cần phản ánh ước tính chính xác nhất về chi phí cần thiết để thực hiện nghĩa vụ hiện tại tại thời điểm lập bảng tổng kết tài sản.

Một phần hoặc toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng có thể được hoàn lại bởi bên thứ ba Các khoản hoàn trả này được ghi nhận theo quy định kế toán.

Doanh nghiệp ghi nhận khoản hoàn trả khi có độ chắc chắn cao rằng sẽ nhận được khoản hoàn trả đó sau khi thanh toán nghĩa vụ nợ Giá trị ghi nhận cho khoản hoàn trả không được vượt quá giá trị của khoản dự phòng đã được thiết lập.

 Hạch toán khoản hoàn trả như một tài sản riêng biệt

 Gía trị của khoản hoàn trả có thể được trừ vào chi phí liên quan đến khoản dự phòng có thế được trong báo cáo thu nhập

Các khoản dự phòng cần được xem xét và điều chỉnh vào ngày lập bảng cân đối kế toán hàng năm để phản ánh mức ước tính chính xác nhất theo tình hình hiện tại.

*Một khoản dự phòng chỉ được sử dụng cho các khoản chi tiêu mà khoản dự phòng được lập cho

IAS hướng dẫn việc áp dụng các nguyên tắc ghi nhận và tính toán trong ba trường hợp cụ thể: lỗ từ hoạt động kinh doanh trong tương lai, hợp đồng không có lãi và quá trình tái cơ cấu.

Không được ghi nhận các khoản dự phòng cho lỗ từ hoạt động kinh doanh trong tương lai, vì dự tính về các khoản lỗ này có thể chỉ ra rằng một số tài sản kinh doanh có nguy cơ giảm giá trị Khi điều này xảy ra, các quy định của IAS về giảm giá trị tài sản sẽ được áp dụng.

Nghĩa vụ hiện tại theo hợp đồng không có lãi cần được ghi nhận và tính toán như một khoản dự phòng Hợp đồng không có lãi là hợp đồng mà chi phí thực hiện nghĩa vụ vượt quá lợi ích kinh tế dự kiến từ hợp đồng đó.

Tái cơ cấu là kế hoạch do ban giám đốc thiết lập nhằm thay đổi căn bản phạm vi và phương thức hoạt động kinh doanh Khoản dự phòng cho chi phí tái cơ cấu được ghi nhận khi các tiêu chí ghi nhận thông thường cho khoản dự phòng được đáp ứng Nghĩa vụ tái cơ cấu chỉ phát sinh khi doanh nghiệp có cam kết rõ ràng và cụ thể.

+Có một kế hoạch chính thức chi tiết cho việc tái cơ cấu ;và

Doanh nghiệp cần tạo ra sự kỳ vọng hợp lý cho các bên bị ảnh hưởng bằng cách thực hiện kế hoạch tái cơ cấu, đồng thời công bố những vấn đề chính của chương trình để mọi người nắm rõ.

Dự phòng và kế toán dự phòng trong kế toán Pháp

 Dự phòng giảm giá bất động sản vô hình và hữu hình

Theo kế toán Pháp, có một số loại bất động sản (BĐS) không phải khấu hao mà chỉ cần lập dự phòng giảm giá, bao gồm đất đai (trừ đất có hầm mỏ), nhãn hiệu, phương thức sản xuất và quyền thuê nhà Ngược lại, một số BĐS khác, mặc dù đã trích khấu hao, nhưng nếu có khả năng giảm giá vẫn phải lập dự phòng, như cửa hàng (lợi thế thương mại) và các BĐS đặc nhượng.

Cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính, cần tiến hành kiểm kê các loại bất động sản Nếu phát hiện bất động sản có khả năng giảm giá, tức là giá thực tế trên thị trường thấp hơn giá ghi sổ kế toán, thì cần lập dự phòng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

-Khi lập dự phòng giảm giá BĐS, kế toán ghi :

Nợ TK 681”Niên khoản khấu hao và dự phòng – CPKD”

Có TK290”Dự phòng giảm giá các TSBĐ vô hình “

Có TK 291”Dự phòng giảm giá TSBĐ hữu hình”

Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi thực hiện bút toán phản ánh việc nhượng bán bất động sản vô hình và hữu hình, cần hoàn nhập dự phòng đã lập vào cuối năm trước cho các bất động sản này.

Nợ TK 290(chi tiết ): Dự phòng giảm giá BĐSVH

Nợ TK 291(chi tiết ):Dự phòng giảm giá BĐSHH

Cuối niên độ kế toán, cần xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tiếp theo, so sánh với số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước còn lại Việc này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc hoàn nhập khấu hao và dự phòng thu nhập kinh doanh.

*Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới lớn hơn số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trên còn lại thì bổ sung :

Nợ TK 681 Số phải lập

*Nếu ngựơc lại thì hoàn nhập như sau:

 Dự phòng giảm giá HTK

Vào thời điểm kiểm kê cuối năm, nếu hàng tồn kho (HTK) bị giảm giá do giá thực tế trên thị trường thấp hơn giá ghi sổ kế toán, hoặc hàng hóa lỗi thời không còn phù hợp với mẫu mã hiện tại và phải bán với giá thấp hơn giá vốn, doanh nghiệp cần căn cứ vào giá bán hiện hành và đối chiếu với giá vốn của từng mặt hàng để lập dự phòng.

-Khi lập giảm giá HTK cuối năm kế toán ghi :

Nợ TK 681”Niên khoản khấu hao và dự phòng – CPKD”

Có TK39(391-397)”Dự phòng giảm giá HTK và dở dang”

-Sang năm sau,nếu số hàng đã lập dự phòng được xuất dùng xuất bán,thì số dự phòng đã lập được hoàn nhập:

Nợ TK 39(391-397)- Dự phòng giảm giá HTK và dở dang

Có TK 781- Hoàn nhập khấu hao và dự phòng – thu nhập kinh doanh

Cuối niên độ kế toán, cần xác định số dự phòng cho niên độ tiếp theo và so sánh với số dự phòng còn lại từ cuối niên độ trước Dựa trên sự so sánh này, tiến hành điều chỉnh số dự phòng cho phù hợp.

+Nếu thiếu thì lập bổ sung

Nợ TK 681 Số chênh lệch

Có TK39(391-397) +Nếu thừa thì hoàn nhập

Nợ TK 39 Số chênh lệch

 Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng

Trong số các khách hàng nợ doanh nghiệp, có thể có những trường hợp như thua lỗ, phá sản, tai nạn hoặc thậm chí là qua đời, dẫn đến việc doanh nghiệp không thể thu hồi toàn bộ số nợ Để ứng phó với tình hình này, doanh nghiệp có quyền lập một khoản dự phòng giảm giá cho tài khoản khách hàng vào cuối niên độ kế toán.

-Phương pháp lập và hoàn nhập dự phòng :

+Kiểm kê các TK khách hàng đang nợ tiền doanh nghiệp và phân loại khách hàng thành 2 nhóm :

*Khách hàng tin cậy là khách hàng thanh toán tốt

*Khách hàng nghi ngờ là khách hàng lâm vào tình trạng phá sản khó khăn về tài chính

Để lập dự phòng cho các khách hàng có dấu hiệu nghi ngờ, cần đánh giá khả năng mất nợ và số tiền khách hàng đang nợ ngoài thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo công thức cụ thể.

Số dự phòng giảm = Số nợ ngoài thuế của * Số %có khả giá TK khách hàng khách hàng nghi ngờ năng mất

+Số đã lập dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng nếu không xảy ra được hoàn nhập dự phòng làm tăng thu nhập của doanh nghiệp

+Căn cứ vào bảng kê phân loại khách hàng ,chuyển khách hàng thường sang khách hàng nghi ngờ

Nợ TK 416-Khách hàng nghi ngờ

Có TK413-Khách hàng –Thương phiếu sẽ thu (nếu có ) +Lập dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng theo số nợ ngoài thuế (GTGT)

NợTK681-Niên khoản khấu hao và dự phòng –CPKD

Có TK491-Dự phòng giảm giá TK khách hàng +Sang năm sau doanh nghiệp tìm mọi cách để thu tiền và có thể xẩy ra các tình huống sau:

*Chưa đòi được nợ khả năng mất tăng lên :Lập thêm dự phòng theo số chênh lệch

Nợ TK681-Niên khoản khấu hao và dự phòng –CPKD

Có TK 491-Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng

*Chưa đòi được nợ khả năng mất giảm đi :Giảm dự phòng so với mức cũ ,hoàn nhập dự phòng

Nợ TK 491- Dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng

Có TK781- Hoàn nhập khấu hao và dự phòng – thu nhập kinh doanh

*Nếu vẫn không đòi được nợ doanh nghiệp quyết định xoá sổ nợ của khách hàng nghi ngờ :

 Hoàn nhập số dự phòng đã lập

 Số nợ không đòi được ngoài thuế GTGT được coi là lỗ do không đòi được nợ :

Nợ TK654-Lỗ do không đòi được nợ

Nợ TK4455-TVA phải nộp nhà nước

Có TK416-Khách hàng nghi ngờ

 Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

Vào cuối niên độ kế toán, nếu các chứng khoán mà doanh nghiệp đầu tư có khả năng giảm giá, doanh nghiệp cần lập dự phòng bằng cách so sánh giá ghi sổ với giá thị trường.

Nợ TK686-Niên khoản khấu hao và dự phòng –CPTC

Có TK296-Dự phòng giảm giá chứng khoán dự phần

Có TK 297-Dự phòng giảm giá các tài sản cố định tài chính khác

Có TK590-Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn “

-Sang năm sau khi các chứng khoán đã lập dự phòng nhượng bán hoặc thu hồi kế toán hoàn nhập số dự phòng đã lập:

Có TK 786-Hoàn nhập khấu hao và dự phòng _ TNTC

Cuối niên độ kế toán, cần xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tiếp theo, so sánh với số dự phòng còn lại từ cuối niên độ trước và thực hiện điều chỉnh cần thiết.

*Nếu thiếu lập bổ sung

 Hạch toán dự phòng rủi ro và phí tổn

Vào cuối niên độ kế toán, nếu có các khoản rủi ro và chi phí có thể phát sinh như tiền phạt, kiện tụng hoặc sửa chữa lớn tài sản cố định, kế toán cần lập dự phòng để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.

Nợ TK 687-Niên khoản khấu hao và dự phòng _Chi phí đặc biệt

Có TK 151-Dự phòng rủi ro

Có TK155-Dự phòng về thuế

Có TK1572-Dự phòng sửa chữa lớn TSBĐ

Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi các rủi ro và chi phí thực tế phát sinh, các khoản chi phí sẽ được ghi vào tài khoản chi phí, trong khi số dự phòng đã lập sẽ được hoàn nhập.

Có TK787-Hoàn nhập khấu hao và dự phòng –T NĐB

Vào cuối niên độ kế toán, cần xác định số dự phòng cho niên độ tiếp theo, so sánh với số dự phòng còn lại từ niên độ trước và thực hiện điều chỉnh cần thiết.

+Nếu phải lập bổ sung

Những thông lệ về dự phòng trong kế toán quốc tế

Việc trích lập dự phòng được xem xét hàng năm vào ngày lập bảng cân đối kế toán và được điều chỉnh để phản ánh ước tính chính xác nhất tại thời điểm đó.

-Kế toán ghi nhận một khoản dự phòng khi

+Doanh nghiệp có một nghiã vụ hiện tại phát sinh từ một sự kiện trong quá khứ

Có thể đánh mất các nguồn lực liên quan đến lợi ích kinh tế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, đồng thời có khả năng ước tính giá trị của nghĩa vụ đó một cách chính xác.

Việc trích lập các khoản dự phòng trong năm nay được thực hiện thông qua việc bổ sung chênh lệch vào chi phí hoặc hoàn nhập Giá trị của các khoản hoàn nhập có thể được trừ vào chi phí liên quan đến các khoản dự phòng.

Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ kế toán các khoản dự phòng trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán VN

Một số nhận xét về chuẩn mực kế toán VN

Thông tư 64 và 107 quy định mức trích lập dự phòng giảm giá là chênh lệch giữa giá thực tế trên thị trường và giá hạch toán trên sổ kế toán Giá thực tế của vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho là giá có thể mua hoặc bán trên thị trường Theo chuẩn mực kế toán QĐ149/2002/QĐ_BTC, mức trích lập dự phòng được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thu hồi và giá gốc ghi trên sổ Giá trị thuần có thể thu hồi được tính là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, trừ đi chi phí hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ Quy định này hoàn toàn hợp lý và phù hợp với tinh thần của chuẩn mực kế toán quốc tế ISA2.

Một thay đổi quan trọng trong kế toán là việc trích lập và hoàn nhập dự phòng hiện nay chỉ được thực hiện trên tài khoản 632, thay vì tài khoản 642 như trước đây Việc sử dụng tài khoản 632 là hợp lý hơn, vì đây là tài khoản được áp dụng khi xuất bán hàng tồn kho Thay đổi này giúp khắc phục hạn chế trước đây, khi nghiệp vụ dự phòng có thể ảnh hưởng đến cả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động bất thường của doanh nghiệp.

Mặc dù đã có một số cải tiến, chế độ kế toán hiện hành vẫn tồn tại nhiều hạn chế Theo quy định, doanh nghiệp chỉ được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi tối đa 20% tổng dư nợ, điều này cần đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ Tuy nhiên, quy định này không hợp lý cả về lý thuyết lẫn thực tiễn.

Dự phòng được hiểu là việc xác nhận trước một khoản lỗ có khả năng xảy ra trong tương lai, và khoản lỗ này phụ thuộc vào các sự kiện diễn ra, không phải vào mức khống chế Do đó, không thể đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ không gặp phải lỗ.

Trong thực tiễn, doanh nghiệp cần phân loại công nợ và chứng minh việc không thu hồi được để tính dự phòng Nếu số liệu thực tế đáng tin cậy vượt quá 20%, doanh nghiệp sẽ phải tìm cách giải quyết vấn đề này Hơn nữa, nếu doanh nghiệp chỉ có một con nợ khó đòi và dư nợ của con nợ này vượt quá 20%, thì dù có bằng chứng rõ ràng, doanh nghiệp cũng sẽ không được lập dự phòng.

Tóm lại, để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp cần có chứng cứ rõ ràng về nợ không thu hồi được Do đó, việc áp đặt mức khống chế 20% là không hợp lý và không thể đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ không bị lỗ.

Một số kiến nghị nhằm hướng kế toán Việt Nam hội nhập với kế tóan quốc tế

Qua việc nghiên cứu chuẩn mực kế toán Việt Nam về dự phòng, cùng với các chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán Pháp, tôi xin đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện và đồng bộ hóa quy trình kế toán trong nước.

Việc xây dựng tài khoản 137 “Khách hàng nghi ngờ” theo tinh thần kế toán Pháp là cần thiết cho Việt Nam, nhằm kiểm soát số tiền có nguy cơ mất mát trong niên độ tới và theo dõi nợ cần thiết cho việc lập dự phòng Tài khoản này sẽ giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn hơn khi xem xét nợ phải thu của khách hàng nghi ngờ trên bảng cân đối kế toán Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mua bán chịu ngày càng phổ biến, khiến quan hệ kinh doanh trở nên phức tạp và gia tăng rủi ro từ khách hàng không có khả năng thanh toán Do đó, doanh nghiệp cần phân biệt rõ giữa khách hàng nghi ngờ và khách hàng có khả năng thanh toán tốt Hơn nữa, để khắc phục hạn chế trong việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, nhà nước không nên khống chế mức quy định 20% như đã trình bày Mức dự phòng nợ phải thu khó đòi cho năm kế hoạch cần được tính toán hợp lý để đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.

Mức dự = Số nợ phải thu % nợ có thể bị mất phòng khó đòi *

Việc trích lập dự phòng có thể được tiến hành như sau:

-Cuối niên độ kế toán ,chuyển khách hàng thường sang khách hàng nghi ngờ:

Nợ TK 137 - khách hàng nghi ngờ

Có TK 131-khách hàng thường

Dựa vào số dư trên tài khoản 137, kế toán xác định tổng số nợ phải thu khó đòi và tính toán số dự phòng cần trích lập Nếu số dự phòng phải thu khó đòi trích lập trong năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng chưa sử dụng từ năm trước, chênh lệch này sẽ được hạch toán vào chi phí.

Nợ TK 642-chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết dự phòng phải thu khó đòi )

Có TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi

Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập trong năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng đã trích lập ở cuối niên độ trước mà chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch này sẽ được hoàn nhập và ghi giảm chi phí.

Nợ TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi

Có TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi )

-Các khoản nợ phải thu khó đòi khi được quyết định xoá sổ ghi

Nợ TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi

Có TK 137-Khách hàng nghi ngờ

32 Đồng thời ghi nợ TK 004”Nợ khó đòi đã xử lý” với thời gian theo dõi 5 năm

-Sau này nếu đòi được nợ đã xử lý thì hạch toán vào thu nhập khác

Có TK 711-Thu nhập khác Đồng thời ghi vào bên Có TK 004”Nợ khó đòi đã xử lý”

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, để ghi nhận dự phòng, doanh nghiệp cần có nghĩa vụ hiện tại từ sự kiện trong quá khứ, có khả năng mất đi nguồn lực kinh tế để thanh toán nghĩa vụ và có thể ước tính giá trị nghĩa vụ một cách tin cậy Do đó, tôi cho rằng Bộ Tài chính nên cho phép doanh nghiệp lập thêm dự phòng tài sản cố định, dự phòng rủi ro và chi phí, không chỉ giới hạn ở những loại dự phòng hiện tại Thực tế, ở các nước phát triển như Pháp, doanh nghiệp được phép trích lập hai loại dự phòng này vào cuối niên độ kế toán.

Theo tinh thần của ISA 36, khi giá trị ghi sổ của tài sản vượt quá giá trị có thể thu hồi qua việc dự phòng hoặc nhượng bán, tài sản đó cần được xem là bị tổn thất Việc lập dự phòng nhằm tạo nguồn tài chính bù đắp cho những thiệt hại có thể xảy ra, do đó, việc dự phòng cho tài sản cố định là hoàn toàn hợp lý.

-Doanh nghiệp có thể mở TK 2119-Dự phòng giảm giá TSCĐHH và

TK 2139 -Dự phòng giảm giá TSCĐVHH cho có việc trích lập dự phòng với kết cấu như sau:

+Bên Nợ :Hoàn nhập dự phòng giảm giá TSCĐ

+Bên Có:Trích lập dự phòng giảm giá TSCĐ

+Dư Nợ:dự phòng giảm giá TSCĐhiện còn ở doanh nghiệp

-Mức lập dự phòng có thể được tính như sau:

Mức dự phòng giảm giá = Giá trị thuần có thể - NG TSCĐ- Khấu hao thu hồi của tài sản luỹ kế

+Cuối niên độ kế toán nếu TSCĐ có khả năng giảm giá kế toán tiến hành trích lập dự phòng

Nợ TK 632(chi tiết dự phòng giảm giá TSCĐ)

Có TK 2119-Dự phòng giảm giá TSCĐHH

Có TK 2139-Dự phòng giảm giá TSCĐVH

Sau niên độ kế toán, nếu tài sản cố định (TSCĐ) đã được lập dự phòng giảm giá được nhượng bán hoặc thanh lý, kế toán cần thực hiện bút toán xoá sổ và ghi nhận số thu từ việc bán Đồng thời, kế toán cũng phải hoàn nhập số dự phòng đã lập trước đó.

Có TK 632(chi tiết dự phòng giảm giá TSCĐ)

Cuối niên độ kế toán, cần xác định mức dự phòng cần lập cho niên độ tới và so sánh với số dự phòng còn lại từ cuối niên độ trước.

 Nếu số chênh lệch tăng thì tiến lập bổ sung

Nợ TK 632(chi tiết dự phòng giảm giá TSCĐ ) Số chênh

Có TK 632(chi tiết dự phòng giảm giá TSCĐ ) lệch

*Dự phòng rủi ro và chi phí

Doanh nghiệp cần trích lập khoản dự phòng để bù đắp cho các chi phí hoặc nợ phải trả trong tương lai, như chi phí kiện tụng, nộp phạt, và bồi thường bảo hành, liên quan đến các nghĩa vụ hiện tại Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, nghĩa vụ hiện tại từ hợp đồng không có lãi phải được ghi nhận như một khoản dự phòng, bởi vì chi phí thực hiện nghĩa vụ vượt quá lợi ích kinh tế dự kiến Hơn nữa, theo nghiên cứu trong kế toán Pháp, vào cuối niên độ kế toán, kế toán có thể trích lập "dự phòng rủi ro và chi phí" nếu có khả năng xảy ra các rủi ro như tiền phạt hoặc kiện tụng.

Tại Việt Nam, doanh nghiệp không được phép trích lập dự phòng cho rủi ro và chi phí, dẫn đến việc niên độ sau phải gánh chịu các chi phí của niên độ trước, làm cho kết quả kinh doanh không phản ánh trung thực Do đó, Bộ Tài chính cần sớm nghiên cứu cho phép trích lập dự phòng nếu có bằng chứng đáng tin cậy.

34 chứng minh việc phát sinh các chi phí này trong tương lai thì doanh nghiệp được phép lập dự phòng rủi ro và chi phí nêu trên

-Để trích lập đối với loại dự phòng này doanh nghiệp có thể mở TK 429-Dự phòng rủi ro và chi phí

+Vào cuôí niên độ kế toán ,nếu các khoản rủi ro và phí tổn có thể xẩy ra ,kế toán trích lập dự phòng

Nợ TK 811(chi tiết dự phòng rủi ro và chi phí)

Có TK 429-Dự phòng rủi ro và chi phí

+Sang niên độ kế toán sau,khi các khoản rủi ro và phí tổn xẩy ra thực tế thì kế toán phản ánh như sau

 BT1 : Nợ TK 811( chi tiết dự phòng rủi ro và chi phí )

Có TK 111,112:Số chi ra thực tế

 BT2 : Nợ TK 711(hoàn nhập dự phòng rủi ro và chi phí )

Có TK 429-Dự phòng rủi ro và chi phí

Vào cuối niên độ kế toán, cần xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tiếp theo, so sánh với số dự phòng còn lại từ cuối niên độ trước và thực hiện điều chỉnh cần thiết.

 Nếu số dự phòng cần lập cho năm tơí thấp hơn số đã lập từ cuối niên độ trước còn lại,kế toán tiến hành hoàn nhập số thừa

Nợ TK 429-dự phòng rủi ro và chi phí

Có TK 711(Hoàn nhập dự phòng rủi ro và chi phí )

 Nếu số phải lập cho năm tới lớn hơn số đã lập từ cuối niên độ trước còn lại ,kế toán lập bổ sung số thiếu

Nợ TK 811(chi tiết dự phòng rủi ro và chi phí)

Có TK 429-dự phòng rủi ro và chi phí

Ngày đăng: 17/09/2021, 17:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

 Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chung - Đề án chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp việt nam hiện hành
oanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chung (Trang 11)
 Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí –sổ cái - Đề án chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp việt nam hiện hành
oanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí –sổ cái (Trang 11)
 Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ - Đề án chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp việt nam hiện hành
oanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ (Trang 12)
 Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từBảng cân đối số phát  - Đề án chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp việt nam hiện hành
oanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từBảng cân đối số phát (Trang 12)
Sổ cái TK 159  - Đề án chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp việt nam hiện hành
c ái TK 159 (Trang 13)
Doanh nghiệp có thể lập bảng theo mẫu sau cho từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn và dài hạn :  - Đề án chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp việt nam hiện hành
oanh nghiệp có thể lập bảng theo mẫu sau cho từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn và dài hạn : (Trang 13)
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn của các loại chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn,  dài hạn hiện có tính đến 31/12 tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá  cho các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn - Đề án chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp việt nam hiện hành
u ối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn của các loại chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn hiện có tính đến 31/12 tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn (Trang 14)
 Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từ - Đề án chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp việt nam hiện hành
oanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từ (Trang 16)
Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK  - Đề án chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp việt nam hiện hành
Bảng t ổng hợp chi tiết Sổ cái TK (Trang 16)
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán.  - Đề án chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp việt nam hiện hành
Bảng k ê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán. (Trang 18)
 Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từChứng từ gốc  - Đề án chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp việt nam hiện hành
oanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chứng từChứng từ gốc (Trang 21)
Bảng CĐ số PS - Đề án chế độ kế toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp việt nam hiện hành
ng CĐ số PS (Trang 21)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w