LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển mình, hối hả cho hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề nguồn nhân lực và việc quản lý nguồn nhân lực một cách có hiệu quả, hơn bao giờ hết đang là mối quan tâm hàng đầu của nhà nước, xã hội và của mỗi doanh nghiệp. Con người là tài sản quan trọng nhất mà một doanh nghiệp có. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách “quản lý con người” của chính doanh nghiệp bao gồm cả cách quản lý chính bản thân mình, quản lý nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và người cho vay như thế nào. Quản lý nguồn nhân lực vừa là nghệ thuật vừa là khoa học làm cho những mong muốn của doanh nghiệp và mong muốn của nhân viên tương hợp với nhau và cùng đạt đến mục tiêu. chung, những nhiệm vụ có tính thách thức, trách nhiệm và quyền hạn. Nhận thấy rằng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty, việc quản lý tốt đội ngũ nhân lực sẽ giúp doanh nghiệp phát triển một cách vững chắc và theo kịp với sự thay đổi của thị trường. Công Ty Cổ Phần Hà Quang với kinh nghiệm dày dặn của đội ngủ quản lý đã vạch ra và áp dụng các phương sách quản lý nguồn nhân lực một cách hiệu quả đưa đến cho công ty những thành công vượt bậc, khẳng định được vị thế và thương hiệu của công ty trên thị trường. Song việc quản lý nhân lưc này không hề đơn giản , chính vì vậy mà em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý nguồn lao động sản xuất trực tiếp” để hoàn thành chuyên đề thực tập. Đây là công việc mà em đã được nghiên cứu trong quá trình học tập và cũng là vấn đề nóng hổi của các doanh nghiệp hiện nay nhằm tạo lợi thế cạnh tranh giành vị trí trên thị trường. 2.Mục tiêu nghiên cứu. -Công ty đã và đang áp dụng các biện pháp gì để quản lý nguồn lao động sản xuất trực tiếp trong doanh nghiệp. các phương pháp này có những tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp. -Các chính sách tuyển mộ, tuyển chọn nguồn nhân lực lao động của công ty. Đánh giá chất lượng nguồn lao động của công ty từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục. -Các biện pháp tạo động lực cho người lao động mà công ty đang áp dụng. 3.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh 4.Phạm Vi nghiên cứu Chính sách quản lý nguồn lao động sản xuất trực tiếp trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn thầy.!
Khái niệm về lao động
-Là các hoạt động của con người nhằm tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần nhằm thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội
1.2 Khái niệm về nguồn lao động
Khái niệm về lực lượng lao động bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, cũng như những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia vào các hoạt động lao động.
-Số lao động là những người thực tế đang làm việc
-Lực lượng lao động bao gồm số lao động và số người thất nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu nguồn lao động phân chia theo giới tính, dân tộc và vùng miền, đồng thời cũng được phân loại theo nghề nghiệp và ngành kinh tế.
- Chỉ tiêu phản ánh biến động nguồn lao động
Biến động tự nhiên của nguồn lao động ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu lực lượng lao động, bao gồm những người đến tuổi lao động (15 tuổi) và những người ngoài tuổi lao động đang làm việc Nguồn lao động sẽ giảm khi có người đến tuổi nghỉ hưu, qua đời hoặc mất khả năng lao động.
+ Biến động cơ học là sự thay đổi về quy mô, cơ cấu lao động do sự di chuyển trong không gian mang tính chất lâu dài
1.3 Khái niệm về nguồn lao động sản xuất trực tiếp
Người lao động chân tay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ, chủ yếu sử dụng sức mạnh cơ bắp và một phần trí óc Họ có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả của sản phẩm, đồng thời góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
+ Người lao động chân tay thường phải tiêu hao sức cơ bắp trực tiếp và kéo dài trong thời gian lao động
Người lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp lớn thường làm việc theo dây chuyền hiện đại, điều này tạo ra tính tổ chức và tính tập thể cao trong công việc.
+ Người lao động nói chung là có thu nhập thấp và chính đáng với công sức mà họ bỏ ra
Phân loại nguồn lao động sản xuất trực tiếp
Lao động kỹ thuật là những cá nhân được đào tạo chuyên sâu về tay nghề và khoa học công nghệ, giúp họ có khả năng vận hành và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào quá trình sản xuất.
Lao động phổ thông là những người được đào tạo với các kỹ năng đơn giản, không có khả năng tiếp cận công nghệ cao Họ chủ yếu tham gia vào việc sản xuất các sản phẩm thô hoặc đơn giản, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi sản xuất tiếp theo.
Vai trò của lao động trong doanh nghiệp
Lao động đóng vai trò quan trọng trong quản lý, giúp nhà quản lý đạt mục tiêu thông qua nhân viên Dù có kế hoạch hoàn chỉnh và tổ chức rõ ràng, nhà quản lý vẫn có thể thất bại nếu không biết tuyển dụng đúng người và khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả.
Muốn làm tốt, người quản lý cần biết cách làm việc và hoà hợp với những người khác
Lao động đóng vai trò trung tâm trong nền sản xuất, vì vậy trong quản lý nguồn nhân lực, mọi biện pháp cần tập trung vào việc nâng cao hiệu quả làm việc của người lao động Điều này không chỉ giúp người lao động hoàn thiện bản thân mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho tổ chức.
II Quản lý nguồn lao động sản xuất trực tiếp trong các doanh nghiệp
Các quan điểm về quản lý nguồn lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp
Các trường phái quản lý nguồn lao động
- Trường phái quản chấp hành
Trường phái quản lý chấp hành tập trung vào việc đảm bảo sự tuân thủ của cấp dưới thông qua quyền lực trực tiếp Đặc điểm nổi bật của trường phái này là việc thiết lập các mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu rõ ràng từ cấp trên Quá trình điều hành diễn ra qua các chỉ thị và quyết định được truyền đạt dưới dạng văn bản hoặc lời nói trực tiếp từ người quản lý tới nhân viên.
Việc tạo ra sự thống nhất và đồng bộ trong tổ chức là một ưu điểm quan trọng, giúp tác động mạnh mẽ và buộc mọi thành viên phải tuân thủ Đồng thời, quyền hạn và trách nhiệm được phân định rõ ràng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Nhược điểm của phương pháp này là dễ bị lạm dụng và khiến người quản lý trở nên chủ quan, duy ý chí Điều này có thể tạo ra tâm lý tiêu cực cho nhân viên, dẫn đến sự thụ động trong công việc Do đó, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý là phải có kỹ năng và kiến thức toàn diện để điều hành hiệu quả.
- Trường phái quản lý khai thác
Trong quản trị khai thác, nhà quản lý tập trung vào việc phát huy giá trị tốt đẹp của nhân viên Họ không chỉ xây dựng cấu trúc tổ chức mà còn chú trọng đến yếu tố con người, các nhóm và mối quan hệ Mục tiêu là tối đa hóa sự hài lòng và giảm thiểu bất mãn trong đội ngũ.
Một trong những ưu điểm nổi bật của tổ chức là khả năng tạo ra môi trường làm việc tích cực, chú trọng đến các mối quan hệ giao tiếp trong nội bộ Điều này không chỉ giúp cải thiện sự tương tác giữa các thành viên mà còn tạo ra sự cân bằng giữa môi trường làm việc bên trong và bên ngoài, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
+ Nhược điểm: khó thực hiện đôi khi tạo ra những khó sử trong tổ chức không phù hợp với một số yêu cầu công việc
Các mô hình quản trị nhân lực chủ yếu
Nó dựa trên căn cứ
+ Đa số người lao động đều không muốn làm việc
+ Con người quan tâm đến cái mà họ nhận được hơn là kết quả công việc mà họ tạo ra
+ Rất ít người muốn và có thể làm việc một cách độc lập, sáng tạo và tự chủ
Mô hình đưa các chính sách quản lý như sau
•Phân chia công việc, phân giải quá trình sản xuất ra thành từng công việc nhỏ
•Sắp xếp lại tổ chức tiết kiệm tối ưu, khai thác con người tối đa
•Tách biệt giữa người quản lý và đối tượng bị quản lý thiết kế, phối hợp và kiểm soát chặt chẽ quá trình quản lý người dưới quyền
• Trả lương theo sản phẩm và thải loại khắc nghiệt
- Mô hình các mối quan hệ
Nó dựa trên luận cứ
+ Bản thân mỗi con người luôn mong rằng mình là ngườicó ích và quan trọng
+ Con người muốn tham gia vào công việc chung và muốn được nhìn nhận như những người khác
+ Con người luôn muốn thoả mãn nhu cầu trước hết là nhu cầu lao động hơn là nhu cầu tiền công mà họ được trả
Từ luận cứ trên mô hình các mối quan hệ đưa ra chính sách
•Tạo điều kiện để con người thấy mình là có ích và quan trọng
•Trao quyền nhất định cho cấp dưới và nắng nghe ý kiến của họ
•Xây dựng bầu không khí tập thể thoải mái trong quá trình làm việc
Mô hình này nhấn mạnh hai khía cạnh quan trọng của con người: một là sự phục tùng đối với tổ chức, và hai là nhu cầu, nguyện vọng mà các nhà quản lý cần chú ý và giải quyết.
Mô hình khai thác dựa trên luận cứ
+ Con người không chỉ muốn làm việc thụ động mà còn muốn góp phầnhoàn thành những mục tiêu mà họ tham gia.
+ Đa số con người muốn và có khả năng sáng tạo và mong minh sẽ có một vị trí tốt hơn
Mô hình đưa ra chính sách
•Tìm các biện pháp khai thác khả năng tiềm ẩn của con người
•Tạo môi trường để con người phát huy tối đa
Mở rộng tự quản để con người làmviệc một cách chủ động sáng tạo.
Quản lý là gì
Quản lý là quá trình tác động của người quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được những mục tiêu cụ thể, trong bối cảnh môi trường có nhiều biến động.
-Đặc điểm của quản lý
Để quản lý hiệu quả, cần có một hệ thống quản lý bao gồm hai thành phần chính: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý Chủ thể quản lý là những tác nhân thực hiện các hành động nhằm hướng dẫn đối tượng quản lý đạt được mục tiêu đã đề ra.
Để quản lý hiệu quả, cần xác định một hoặc nhiều mục đích thống nhất cho các chủ thể và đối tượng quản lý Việc đạt được những mục tiêu này trong bối cảnh môi trường biến động và nguồn lực hạn chế là rất quan trọng, vì nó cung cấp cơ sở vững chắc cho quá trình quản lý.
Quản lý luôn gắn liền với việc trao đổi thông tin đa chiều Chủ thể quản lý cần liên tục thu thập, lựa chọn, xử lý, bảo quản và truyền đạt thông tin liên quan đến môi trường và hệ thống Đối tượng quản lý phải tiếp nhận các tác động từ chủ thể và các nguồn lực vật chất khác để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Quản lý luôn có khả năng thích nghi với sự thay đổi của môi trường, bất kể quy mô hay độ phức tạp Các nhà quản lý không từ bỏ mà tiếp tục duy trì hiệu quả quản lý bằng cách điều chỉnh và đổi mới cơ cấu, phương pháp, công cụ cũng như hoạt động của mình.
Quản lý nguồn lao động sản xuất trực tiếp trong các doanh nghiệp
Quản lý nguồn lao động sản xuất trực tiếp trong doanh nghiệp là một phần quan trọng của quản lý nhân sự, yêu cầu tuân thủ quy trình tổ chức Quá trình này bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra hoạt động của người lao động nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp với hiệu quả cao, đặc biệt trong bối cảnh môi trường thường xuyên biến động.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ QUANG 2.1- Sơ đồ bộ máy công ty
Phân Tích Đặc Điểm Nguồn Nhân Lực
- Tổng số lao động được chia làm hai loại:
Lao động trực tiếp là những cá nhân tham gia sản xuất và sáng tạo ra của cải vật chất, với giá trị sức lao động của họ được phản ánh ngay trong giá trị sản phẩm.
Lao động gián tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và tổ chức quá trình sản xuất, bao gồm bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp và cán bộ các phòng ban Giá trị sức lao động của họ được chuyển hóa một cách gián tiếp vào giá trị của sản phẩm.
CƠ CẤU LAO ĐỘNG PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ
Trình độ Số người Tỷ lệ
Trên đại học 4 6.5% Đại học Cao đẳng 7 11.3%
Nguồn: công ty cổ phần Hà Quang
Thời gian làm việc tại công ty là 8 giờ mỗi ngày, 6 ngày mỗi tuần, với thời gian nghỉ giữa ca theo quy định của Luật lao động Do tính chất công việc theo đơn đặt hàng và theo ca, công ty có thể yêu cầu nhân viên làm thêm giờ và đảm bảo các chế độ đãi ngộ phù hợp, tuân thủ quy định pháp luật về sử dụng lao động.
Nhân viên Công ty được nghỉ phép và nghỉ lễ, tết theo quy định của Bộ Luật Lao động Những nhân viên có thâm niên làm việc lâu năm sẽ được cộng thêm ngày phép năm.
Nhân viên Công ty khi nghỉ ốm sẽ nhận trợ cấp ốm đau từ quỹ Bảo hiểm xã hội theo Luật lao động Trong thời gian nghỉ thai sản kéo dài 04 tháng, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tương đương với 04 tháng tiền lương Công ty cung cấp môi trường làm việc văn phòng và nhà xưởng khang trang, thoáng mát, đồng thời đảm bảo đầy đủ trang bị bảo hộ lao động và vệ sinh lao động cho nhân viên Các nguyên tắc an toàn lao động được tuân thủ nghiêm ngặt.
Trong nội dung đề tài chúng ta sẽ chú trọng đi sâu vào phân tích Lao động trực tiếp trong doanh nghiệp.
Các hoạt động quản trị nhân lực trong công ty cổ phần Hà Quang
Công ty cổ phần Hà Quang, được thành lập vào năm 2005, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bất động sản, khai thác khoáng sản và kinh doanh tranh đá quý, đã không ngừng phát triển mạnh mẽ Với thế mạnh chính là khai khoáng và sở hữu 5 mỏ quặng sắt có trữ lượng lớn, nhu cầu lao động của công ty đã tăng vọt vào năm 2010 Đặc biệt, công ty đang cần tuyển thêm lao động trực tiếp cho các mỏ khai thác quặng sắt, cùng với các nhân viên lái máy và lái xe có kinh nghiệm để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Công ty hiện đang có tỷ lệ nhân viên tốt nghiệp Đại học và trên Đại học khá thấp, điều này dẫn đến khó khăn trong việc giải quyết nhanh chóng các công việc đòi hỏi kiến thức chuyên sâu Do đó, công ty cần tập trung vào việc tuyển dụng thêm nhân viên có trình độ cao, bao gồm các kỹ sư kỹ thuật và giám đốc quản lý có chuyên môn vững vàng.
- Phân tích thực trạng nguồn nhân lực:
Nhân viên lao động trực tiếp tại công ty hiện có tay nghề cao, chủ yếu là những người có thâm niên từ 5 năm trở lên và thái độ làm việc nghiêm túc, tuân thủ quy định an toàn lao động Tuy nhiên, hiện tại công ty đang thiếu 3-4 kỹ sư giỏi trong lĩnh vực khai khoáng và 10 lao động phổ thông để phục vụ cho việc khai thác quặng sắt.
Hiện nay, công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, một ngành tiềm năng mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và người lao động Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, nhưng ngành khai khoáng vẫn có xu hướng tăng trưởng về quy mô và số lượng.
Môi trường làm việc tại công ty rất thân thiện và thoải mái, giúp nhân viên cảm thấy hài lòng với công việc và chế độ đãi ngộ mà công ty cung cấp.
Công ty đang mở rộng sản xuất và cần tuyển dụng thêm nhân sự, bao gồm 3-4 kỹ sư mỏ và địa chất, cùng với 10-15 lao động phổ thông để đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Kế hoạch tuyển dụng : công ty sẽ tiến hành các hoạt động tuyển dụng vào đầu năm 2013.
Ngay từ những năm đầu thành lập, doanh nghiệp đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của phân tích công việc trong quản lý nhân sự Phòng Tổ chức hành chính đã phối hợp với các phòng ban chức năng để triển khai phân tích công việc, làm cơ sở cho việc xây dựng bản mô tả và tiêu chuẩn công việc cho các vị trí chức năng Kết quả này giúp người lao động hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền lợi của mình, đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá hiệu quả công việc và thực hiện các hoạt động quản lý nhân lực hiệu quả hơn.
Công ty hàng năm xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhằm thu hút lao động có năng lực, dựa trên phân tích công việc để xác định nguồn nhân lực cần thiết Mỗi vị trí công việc có tiêu chí riêng, nhưng đều yêu cầu tính kỷ luật cao, trình độ chuyên môn cơ bản, tính chủ động và ý thức phát triển nghề nghiệp Nhờ chính sách tuyển dụng đúng hướng, Công ty đã thành công trong việc thu hút và xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao từ nhiều nguồn khác nhau.
Công ty hướng tới việc thu hút nhân tài có năng lực để đáp ứng nhu cầu ngành nghề hiện tại và mở rộng sang các lĩnh vực mới Mỗi vị trí tuyển dụng sẽ có những yêu cầu về trình độ nghiệp vụ riêng biệt, đảm bảo sự phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty.
Cán bộ quản lý cần tốt nghiệp Đại học chuyên ngành và sở hữu sự nhiệt tình, năng động cùng ham học hỏi Họ phải yêu thích công việc, có khả năng sáng tạo cao, ý thức trách nhiệm và năng lực tổ chức Các kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhóm cũng rất quan trọng Đối với những vị trí chủ chốt, yêu cầu thêm kinh nghiệm làm việc lâu năm, thâm niên trong ngành, tư duy logic và khả năng suy luận tốt.
3.2.4 Xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc
Mỗi 6 tháng, lãnh đạo các bộ phận phối hợp với phòng nhân sự tiến hành đánh giá kết quả công việc của nhân viên Việc đánh giá dựa trên hai tài liệu chính: bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc, từ đó xác định các tiêu chí phù hợp để đánh giá hiệu suất lao động.
3.2.5 Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Với chủ trương lấy con người làm gốc, doanh nghiệp luôn tạo mọi điều kiện cho mỗi người lao động được học tập, nâng cao kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ Các cán bộ công nhân viên được thường xuyên trau dồi các kỹ năng, kinh nghiệm từ những chính sách đào tạo của Công ty Công ty cử các cán bộ tham gia các khóa tập huấn, đào tạo ngắn ngày và dài ngày về các nghiệp vụ để phục vụ tốt cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty tổ chức cho nhân viên quản lý theo học tại các trường Đại học nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng Đồng thời, những nhân viên tay nghề kém được hỗ trợ và kèm cặp bởi các thợ có chuyên môn cao.
Phân tích SWOT về lực lượng lao động của công ty
- Sở hữu lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao.
- Môi trường làm việc thân thiện, hiệu quả công việc cao.
- Người lao động tuân thủ nghiêm túc các quy định của công ty về an toàn lao động.
- Trung thành với công ty. Điểm yếu
- Số lượng lao động còn thiếu và khan hiếm lao động.
- Một số lao động đã đến tuổi nghỉ hưu theo bộ luật lao động
- Không có tầng lớp kế cận
- Một số nhân viên còn yếu kém về khả năng chuyên môn
- Tận dụng được nguồn lao động giá rẻ phù hợp với nhu cầu của công ty
- Trình độ lao động cao phù hợp với xu hướng tinh giảm lao động hiện của doanh nghiệp
- Một số nhân viên có yêu cầu lương bổng khá cao.
- Sức hút lao động từ các doanh nghiệp khác
Đánh giá về hệ thống lương của công ty
Phương pháp bình điểm và tổ chức phân hạng thành tích hàng tháng. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Căn cứ vào 4 chỉ tiêu.
Do giờ làm thêm của công nhân được tính 100% theo kế hoạch giao, nên chỉ tiêu sản lượng thực hiện yêu cầu công nhân phải đạt 100% định mức.
Loại A: Đạt 90% kế hoạch sản lượng được 5 điểm.
Loại B: Đạt từ 85% đến < 90% kế hoạch sản lượng được 4 điểm.
Loại C: Đạt 80% đến dưới 85% kế hoạch sản lượng được 3 điểm.
− Đối với công nhân mới chuyển dụng hoặc chuyển nghề: Hưởng lương sản phẩm phân loại như sau:
Tháng 2,3: % hoàn thành kế hoạch ≥ 35% loại A.
Từ tháng 13 tính như công nhân bình thường.
Từ tháng thứ 6 tính như công nhân bình thường.
• Chỉ tiêu chất lượng và phân loại thao tác.
Loại A: Đạt 95 – 100% sản phẩm loại 1 đạt 5 điểm.
Loại B: Đạt 80 – 95% sản phẩm loại 1 đạt 4 điểm.
•Chỉ tiêu an toàn tiết kiệm.
Loại A: Đạt 100% chỉ tiêu được 5 điểm.
Loại B: Có vi phạm nhỏ nhưng chưa đến mức kỷ luật được 4 diểm.
•Chỉ tiêu ngày – giờ công.
Quy định về việc phân loại ngày công và hưởng lương dựa trên hệ số thu nhập của các chức danh hoặc đơn giá lương sản phẩm, đặc biệt áp dụng cho khối hưởng lương sản phẩm, sẽ tuân theo hệ số điều chỉnh lương hàng tháng.
− Ngày công thực tế làm việc, ngày đi công tác.
− Ngày công tăng ca, quay ca có lệnh huy động của tổng giám đốc và giám đốc nhà máy.
Trong trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, nếu trong tháng đó có thời gian làm việc, người lính sẽ được tính lương với hệ số điều chỉnh cho những ngày công làm việc đạt hạng thành tích loại A.
−Đi học tập lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do yêu cầu công tác của công ty thì được xét phân hạng thành tích như đi làm.
Việc tính điểm cho từng người phải căn cứ vào các chỉ tiêu và đối tượng áp dụng Vì vậy phải linh hoạt trong tổng điểm được đánh giá.
Tiền thưởng = Tổng thu nhập lương cộng thưởng được phân loại A,B hoặc học nghề và loại C vì lý do ngày công
Căn cứ vào lương tối thiểu công ty từng thời kỳ và hệ số thu nhập lương cho từng chức danh.
Thu nhập lương = Tiền lương + Tiền thưởng + Các khoản khác hàng tháng của hệ số 1 (nếu có) người lao động
Tiền lương theo hệ số 1:
− Đối với công nhân hưởng lương sản phẩm:
+ Trả lương theo sản phẩm, đơn giá sản phẩm kết hợp với phân hạng thành tích trong tháng.
+ Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hệ số điều chỉnh = Lương tối thiểu của đơn vị lương tối thiểu Lương thực tế kế hoạch công ty
Thu nhập = { ∑ [số lượng × đơn giá] + Ltg} × Hệ số điều lương tháng lương sp chỉnh Đơn giá lương = Lương thực tế kế hoạch × Hệ số thu nhập
SP 26 × Định mức năng suất
−Đối với cán bộ công nhân viên hưởng lương thời gian.
Nguồn thu nhập=Lương theo × Hệ số thu × Ngày công × Hệ số × Phân hạng lương tháng KH nhập BQ chế độ điều thành của đơn vị 26 chỉnh tích
Hệ số điều chỉnh được tính bằng công thức: Nguồn thu nhập trừ đi phần chi lương thực tế của đơn vị kiêm việc (nếu có), sau đó nhân với lương theo hệ số TNBQ và số ngày công BQ thực tế.
Tạo động lực
− Trong cơ cấu tổ chức tăng quyền lực, quyền lợi và trách nhiệm như: thăng cấp, thăng chức.
Tạo cơ hội nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động bằng cách tổ chức các cuộc thi nhằm nâng bậc cho công nhân Đồng thời, mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để công nhân có cơ hội học tập và nhận giấy chứng nhận.
− Bố trí cho công nhân làm những công việc phù hợp với năng lực và nguyện vọng của họ.
− Thưởng đột xuất cho những cá nhân suất sắc như có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
− Có phụ cấp thâm niên công tác cho những người có cống hiến cho công ty.
3.5.2 Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý lao động, cần xác định nhiệm vụ cụ thể và thiết lập hệ thống chỉ tiêu lao động rõ ràng cho tất cả các loại hình lao động Hệ thống này phải được công khai, cho phép mọi cá nhân có thể so sánh và đối chiếu với nhau một cách minh bạch.
− Khi tiến hành thăng tiến xác định rõ ràng các quan niệm về giá trị trong tổ chức để làm căn cứ đánh giá xem xét.
− Kết quả đánh giá được sử dụng để tiến hành thăng tiến cho người lao động xứng đáng.
− Đánh giá một cách công khai và thường xuyên.
− Xin ý kiến đóng góp của người lao động.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGUỒN LAO ĐỘNG SẢN XUẤT TRỰC TIẾP TRONG CÔNG TY CỔ
I- Quan điểm, phương pháp quản lý lao động sản xuất trực tiếp trong công ty cổ phần Hà Quang hiện nay.
1.Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty
Năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), mở ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong nước trong bối cảnh toàn cầu hóa Tuy nhiên, sự gia nhập này cũng mang đến không ít thách thức, khiến cạnh tranh trong ngành trở nên gay gắt và khốc liệt hơn.
Công ty cổ phần Hà Quang, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, bất động sản và kinh doanh tranh đá quý, đang đối mặt với những thách thức từ biến động thị trường và chính sách kinh tế Để tồn tại và phát triển, công ty cần vận hành khéo léo, tận dụng tối đa nguồn lực hiện có và phát huy thế mạnh của mình nhằm đạt được lợi nhuận cao Đặc biệt, việc xác định chiến lược con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực sản xuất, vì vậy nhà máy đã xây dựng những chỉ tiêu cơ bản để hướng tới sự phát triển bền vững.
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu để hiện đại hoá, tự động hoá.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ, làm cơ sở vững chắc cho hoạt động của nhà máy.
Công ty chú trọng đến công tác đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, giúp họ làm chủ thiết bị hiện đại và có đủ năng lực quản lý, điều hành kinh doanh theo cơ chế mới.
Duy trì quy chế lao động, đảm bảo việc làm ổn định và thu nhập cho cán bộ công nhân viên là rất quan trọng Đồng thời, cần thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước để bảo đảm đời sống cho người lao động.
- Xây dựng phương án tiết kiệm, mạng lưới hỗ trợ sáng kiến kỹ thuật, coi đó là mục tiêu phấn đấu để có nhiều người tốt việc tốt.
Những mục tiêu này cũng là những Quan điểm chủ yếu mà công ty áp dụng vào việc quản lý lao động của doanh nghiệp mình.
Phương pháp quản lý lao động sản xuất trực tiếp tại công ty cổ phần Hà Quang
Chúng tôi chú trọng vào việc tổ chức quản lý và sử dụng phương tiện một cách hiệu quả, nhằm ngăn chặn tai nạn lao động liên quan đến con người và thiết bị Đồng thời, đặc biệt quan tâm đến công tác sửa chữa, bảo dưỡng, tiết kiệm năng lượng và giảm chi phí.
Việc đưa vào khai thác các phương tiện vận tải có trọng tải cao và chất lượng tốt sẽ tối ưu hóa hiệu quả sử dụng, từ đó nâng cao năng suất lao động.
Chúng tôi tập trung vào việc tổ chức quản lý theo hướng khép kín, phân cấp quyền hạn để giám đốc có thể chỉ huy hiệu quả và thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình Đồng thời, chúng tôi chú trọng bảo vệ kỷ cương pháp luật, ngăn ngừa các tệ nạn tiêu cực trong xã hội, và khuyến khích phong trào thi đua cũng như các sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Đối với các phòng nghiệp vụ, cần giảm biên chế những nhân viên yếu kém về ý thức và năng lực Đồng thời, cần bố trí công việc một cách hợp lý và khoa học để tư vấn cho giám đốc các phương án tối ưu, nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý phù hợp với cơ chế mới.
Kết hợp chặt chẽ các tổ chức quần chúng như Công đoàn và Đoàn thanh niên là yếu tố quan trọng trong việc phát triển phong trào lao động sản xuất và các hoạt động khác trong năm Sự đoàn kết này không chỉ thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn góp phần xây dựng tinh thần cộng đồng mạnh mẽ.
2012 và những năm tiếp theo.
Xây dựng cơ cấu lao động tối ưu trong công ty là cần thiết để phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao và chuyên môn vững vàng Đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ hiện tại sẽ giúp tăng cường bản lĩnh chính trị và khả năng làm việc hiệu quả trong môi trường cạnh tranh.
Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động của công ty
2.1 Hoàn thiện bộ máy của nhà máy
Trong bối cảnh kinh tế kỹ thuật tương đồng, kết quả hoạt động của các doanh nghiệp vẫn có sự khác biệt rõ rệt, chủ yếu phụ thuộc vào khả năng lãnh đạo, tổ chức và phẩm chất của người quản lý Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc chú trọng đến công tác quản lý là điều cần thiết Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp cần đa dạng hóa công việc, mở rộng tìm kiếm cơ hội và tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả Đồng thời, việc truyền đạt rõ ràng mục tiêu sản xuất đến từng thành viên là rất quan trọng, nhằm tạo ra sự tin tưởng và đoàn kết trong tập thể Cuối cùng, việc tuyển chọn cán bộ có trình độ, am hiểu thị trường và đối thủ cạnh tranh sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trình độ của người quản lý phải được thể hiện ở hai khía cạnh: đó là trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm trong công tác.
Cơ chế thị trường cho phép các giám đốc lựa chọn lao động và bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Đối với những cán bộ cao tuổi có trình độ chuyên môn thấp, không còn phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại, giải pháp tối ưu là cho họ nghỉ hưu theo chế độ nhà nước.
Một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý là xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ và phù hợp với yêu cầu của công ty.
2.2 Nâng cao trình độ cho người lao động quản lý và người lao động trực tiếp
Trong những năm qua, doanh nghiệp đã có sự tiến bộ rõ rệt trong phát triển sản xuất kinh doanh, giúp đời sống cán bộ công nhân viên ổn định hơn Tuy nhiên, vẫn còn nhiều yếu kém cần khắc phục để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất ngày càng cao và hiện đại Để đạt được điều này, việc tiếp cận trang thiết bị hiện đại là vô cùng cần thiết.
- Thường xuyên tiến hành việc bồi dưỡng kỹ thuật của các thiết bị mới về công ty
- Chú trọng công tác bồi dưỡng thế hệ đầu đàn của từng ngành nghề
Đào tạo và phát triển là yếu tố thiết yếu để mỗi cá nhân có thể tiếp thu những kỹ năng cần thiết cho công việc Mục tiêu của quá trình đào tạo không chỉ là nâng cao năng suất lao động mà còn nhằm đạt được doanh thu và lợi nhuận tối ưu cho tổ chức.
Hàng năm, công ty tổ chức các buổi thao diễn kỹ thuật và thi chọn thợ giỏi cho các phân xưởng Hoạt động này không chỉ khuyến khích sự tham gia của mọi người mà còn giúp nâng cao kỹ năng và tay nghề trong công việc.
Công ty cần nâng cao kiến thức cho người lao động thông qua việc tuyên truyền và giáo dục, khuyến khích họ tích cực tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn Điều này bao gồm việc cải thiện hiểu biết về văn hóa và nghiệp vụ, giúp người lao động trở nên thành thạo một nghề và biết nhiều nghề khác Qua đó, tạo cơ hội cho họ thích ứng với sự chuyển hướng trong sản xuất và đổi mới công nghệ.
2.3 Đổi mới công tác tuyển dụng lao động
Việc tuyển chọn lao động trong công ty cần phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu sản xuất về số lượng và chất lượng, ưu tiên những ứng viên có tay nghề Trước khi ký hợp đồng lao động, cần tổ chức thi tuyển nghiêm ngặt để xác định tiêu chuẩn tay nghề và sức khỏe của ứng viên Các tiêu chí tuyển chọn lao động và chế độ hợp đồng sẽ hỗ trợ các nhà quản lý xây dựng cơ cấu hợp lý, đồng thời đảm bảo người lao động có việc làm phù hợp với năng lực và thời gian làm việc quy định.
2.4 Hình thành cơ cấu lao động tối ưu
Trong mọi doanh nghiệp, việc xây dựng một cơ cấu lao động mềm với độ co giãn phù hợp là rất quan trọng để thích ứng với tình hình sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường Để đạt được cơ cấu lao động tối ưu, các công ty cần phân bổ hợp lý nguồn nhân lực giữa các ngành nghề khác nhau.
Công ty cần giảm bớt lực lượng gián tiếp và đầu tư vào máy vi tính cũng như nâng cao năng lực quản lý để tăng hiệu quả hoạt động Việc sắp xếp lao động cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận sản xuất và kinh doanh nhằm khắc phục tình trạng thừa người, thiếu việc, và bố trí không đúng công việc Cần giảm tối đa lực lượng lao động tại các đơn vị sản xuất trong giai đoạn không cần thiết hoặc cho những công việc đơn giản Đối với lực lượng dư thừa, công ty cần áp dụng các biện pháp giải quyết phù hợp với luật lao động như chuyển công tác, chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
2.5 Tăng năng suất lao động
Năng suất lao động là yếu tố then chốt trong việc nâng cao giá trị tổng sản lượng của doanh nghiệp Để tối ưu hóa năng suất, công ty cần giảm thiểu thời gian vắng mặt của nhân viên, chuẩn bị tốt các yếu tố sản xuất và tổ chức lao động hiệu quả.
2.6 Chế độ đãi ngộ đối với người lao động
Công ty cam kết thực hiện đầy đủ các chế độ lao động theo quy định của Đảng và Nhà nước, nhưng cần chú trọng hơn đến thời gian nghỉ ngơi của người lao động bằng cách tổ chức các hoạt động như tham quan, nghỉ mát và nghỉ dưỡng, đặc biệt cho những người có bệnh nghề nghiệp Ngoài ra, công ty cũng nên thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cho cán bộ công nhân viên và tạo cơ hội giao lưu giữa các đơn vị trong nhà máy Hơn nữa, cải thiện điều kiện làm việc và phát động phong trào trồng cây, bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp là những bước đi cần thiết để nâng cao đời sống cho người lao động.
2.7 Thực hiện nghiêm túc kỹ thuật lao động
Kỹ thuật lao động đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, giúp thúc đẩy sự phát triển hiệu quả kinh tế Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển là điều cần thiết Do đó, kỹ thuật lao động trở thành yếu tố cốt lõi trong tổ chức và quản lý lao động nhằm nâng cao năng suất lao động.
Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty cam kết thực hiện nghiêm túc các quy trình và quy phạm an toàn lao động, nhằm ngăn chặn tai nạn đáng tiếc và bảo vệ tài sản cũng như tính mạng của mọi người Mọi nhân viên đều tuân thủ chặt chẽ các quy chế lao động, đảm bảo hiệu quả công việc có lợi cho bản thân và xã hội.
Để đảm bảo an toàn lao động và ổn định an ninh chính trị, công ty cần thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo vệ tài sản, quản lý ranh giới, phòng chống cháy nổ, và duy trì trật tự an toàn tại các cơ quan, đơn vị và công trường thi công Điều này không chỉ giúp hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng mà còn hỗ trợ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.