1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020

84 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Nhiễm Khuẩn Bệnh Viện Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Ở Bệnh Nhân Can Thiệp Đường Thở Tại Khoa Hồi Sức Tích Cực Bệnh Viện E Năm 2020
Tác giả Vũ Thị Hải
Người hướng dẫn BSNT. Phạm Thị Thoa, ThS. Mạc Đăng Tuấn
Trường học Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Y đa khoa
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (13)
    • 1.1. Một số khái niệm về nhiễm khuẩn bệnh viện (13)
      • 1.1.1. Khái niệm về nhiễm khuẩn bệnh viện (0)
      • 1.1.2. Khái niệm về giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và một số nội dung cơ bản về giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện (0)
    • 1.2. Nguồn gây bệnh (16)
    • 1.3. Căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnh viện (17)
      • 1.3.1. Vi khuẩn (17)
      • 1.3.2. Các vi rút gây nhiễm khuẩn bệnh viện (19)
      • 1.3.3. Các ký sinh trùng và nấm gây nhiễm khuẩn bệnh viện (19)
    • 1.4. Các phương thức lây truyền của tác nhân gây bệnh (0)
      • 1.4.1. Lây qua đường tiếp xúc (19)
      • 1.4.2. Lây qua đường giọt bắn (20)
      • 1.4.3. Lây qua đường không khí (20)
    • 1.5. Một số NKBV thường gặp trong các đơn vị HSTC (0)
      • 1.5.1. Viêm phổi bệnh viện (0)
      • 1.5.2. Nhiễm khuẩn huyết bệnh viện (0)
      • 1.5.3. Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện (0)
      • 1.5.4. Nhiễm khuẩn vết mổ (22)
    • 1.6. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện trên thế giời và Việt Nam (0)
      • 1.6.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trong các đơn vị HSTC trên thế giới (0)
      • 1.6.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trong các đơn vị HSTC tại Việt Nam (0)
    • 1.7. Một số yếu tố liên quan đến NKBV tại khoa HSTC (24)
      • 1.7.1. Một số yếu tố của người bệnh liên quan đến NKBV tại khoa HSTC (0)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU (27)
    • 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (0)
      • 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu (27)
      • 2.1.2. Thời gian nghiên cứu (27)
    • 2.2. Đôi tượng nghiên cứu (27)
      • 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (27)
      • 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ (27)
      • 2.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện (0)
      • 2.2.4. Chẩn đoán phân biệt (0)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 2.3.1. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu (0)
      • 2.3.2. Thiết kế nghiên cứu (28)
    • 2.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin (28)
      • 2.4.1. Kỹ thuật thu thập thông tin (28)
      • 2.4.2. Công cụ thu thập thông tin (28)
      • 2.4.3. Quy trình thu thập thông tin (28)
    • 2.5. Các biến số và chỉ số (29)
    • 2.6. Quản lý và phân tích số liệu (0)
      • 2.6.1. Quản lý và phân tích số liệu (0)
    • 2.7. Sai số và khống chế sai số trong nghiên cứu (32)
      • 2.7.1. Sai số (32)
      • 2.7.2. Cách khống chế sai số (32)
    • 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu (32)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trên những bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa Hồi sức tích cực- Bệnh viện E năm 2020 (0)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (33)
      • 3.1.2. Đặc điểm về tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện (0)
    • 3.2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện trên những bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện E năm 2020 (0)
      • 3.2.2. Các yếu tố liên quan về nhiễm khuẩn trước vào khoa và phẫu thuật đến nhiễm khuẩn bệnh viện (42)
      • 3.2.3. Các yếu tố liên quan về các thủ thuật xâm nhập và số thủ thuật xâm nhập được thực hiện trên một bệnh nhân đến nhiễm khuẩn bệnh viện (43)
  • CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN (45)
    • 4.1. Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trên những bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa Hồi sức tích cực- Bệnh viện E năm 2020 (0)
      • 4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (45)
      • 4.1.2. Đặc điểm về chỉ số mắc nhiễm khuẩn bệnh viện sau khi điều trị tại (0)
      • 4.1.3. Đặc điểm về tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện (50)
    • 4.2. Một số yếu tố liên quan tới nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện E năm (0)
      • 4.2.1. Các yếu tố liên quan về tuổi, giới, thời gian nằm viện đến nhiễm khuẩn bệnh viện (53)
      • 4.2.2. Các yếu tố liên quan về nhiễm khuẩn trước vào khoa và phẫu thuật đến nhiễm khuẩn bệnh viện (54)
      • 4.2.3. Các yếu tố liên quan về thủ thuật xâm nhập và số thủ thuật xâm nhập được thực hiện trên bệnh nhân đến nhiễm khuẩn bệnh viện (55)

Nội dung

Một số khái niệm về nhiễm khuẩn bệnh viện

1.1.1 Khái niệm về nhiễm khuẩn bệnh viện

Nhiễm khuẩn bệnh viện là những nhiễm khuẩn không có sẵn khi bệnh nhân nhập viện, mà phát triển trong quá trình điều trị tại cơ sở y tế Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nhiễm khuẩn bệnh viện được định nghĩa là các nhiễm khuẩn xảy ra trong thời gian bệnh nhân điều trị tại bệnh viện, không có mặt tại thời điểm nhập viện và không nằm trong giai đoạn ủ bệnh Thông thường, nhiễm khuẩn bệnh viện xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi bệnh nhân nhập viện.

Nhiễm khuẩn bệnh viện là một vấn đề nghiêm trọng liên quan đến các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, đe dọa an toàn của người bệnh Trong bối cảnh hiện nay, sự gia tăng số người nhiễm HIV/AIDS và viêm gan càng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn trong môi trường y tế.

B, viêm gan C và các bệnh dịch nguy hiểm có nguy cơ gây dịch, người bệnh đứng trước nguy cơ có thể bị mắc thêm bệnh khi nằm viện hoặc khi nhận các dịch vụ từ nhân viên y tế và những người trực tiếp chăm sóc cũng có nguy cơ cao mắc bệnh như chính bệnh nhân mà họ chăm sóc [8]

1.1.2 Khái niệm về giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và một số nội dung cơ bản về giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện

1.1.2.1 Khái niệm về giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện

Giám sát NKBV là quá trình liên tục thu thập và phân tích dữ liệu NKBV một cách có hệ thống Việc kết hợp giám sát với thông báo kịp thời kết quả đến những người cần biết là biện pháp quan trọng trong thực hành phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK).

Giám sát NKBV không chỉ giúp hiểu rõ thực trạng và các vấn đề liên quan mà còn là biện pháp hiệu quả để giảm thiểu NKBV Để nâng cao hiệu quả của công tác giám sát này, mỗi cơ sở khám bệnh chữa bệnh cần thiết lập một hệ thống giám sát chặt chẽ và khoa học.

Giám sát NKBV là một biện pháp KSNK quan trọng, bao gồm các hoạt động cơ bản như lập kế hoạch, thu thập dữ liệu thường xuyên, thiết lập hệ thống giám sát, phân tích và thông báo kịp thời các kết quả giám sát Đây là nội dung thiết yếu trong chương trình KSNK nhằm đảm bảo hiệu quả và chất lượng trong công tác giám sát.

Dữ liệu giám sát NKBV là yếu tố then chốt trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế tại các cơ sở khám bệnh chữa bệnh Việc áp dụng các nguyên tắc dịch tễ học và phương pháp giám sát phù hợp giúp các cơ sở này đưa ra quyết định và biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn hiệu quả.

1.1.2.2 Nguyên tắc xác định ca bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện

Phương pháp xác định ca bệnh NKBV cần dựa theo các nguyên tắc sau:

Để xác định nguyên nhân bệnh, cần kết hợp triệu chứng lâm sàng với kết quả xét nghiệm Triệu chứng lâm sàng có thể được thu thập qua thăm khám trực tiếp hoặc từ hồ sơ bệnh án Bằng chứng xét nghiệm vi sinh, bao gồm kết quả nuôi cấy, phát hiện kháng nguyên, và nhuộm soi qua kính hiển vi, đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, các kết quả từ các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như X-quang, siêu âm, CT scan, chụp MRI, nội soi và sinh thiết cũng cung cấp dữ liệu cần thiết để xác định nguyên nhân bệnh.

Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhân viên giám sát và bác sĩ điều trị, đặc biệt trong các trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV), như nhiễm khuẩn vết mổ mà không có kết quả nuôi cấy vi khuẩn Việc chẩn đoán NKBV có thể dựa vào triệu chứng lâm sàng nếu được sự đồng thuận của bác sĩ điều trị, trừ khi có bằng chứng bác bỏ.

Một số trường hợp không phải NKBV:

Nhiễm khuẩn có thể xuất hiện ngay khi bệnh nhân nhập viện, tuy nhiên, nếu có bằng chứng rõ ràng về việc mắc các tác nhân gây nhiễm khuẩn mới hoặc có dấu hiệu chứng tỏ mắc nhiễm khuẩn mới trong thời gian nằm viện, thì đó là một trường hợp khác.

Các nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh có bằng chứng lây truyền qua đường nhau thai (xác định được bằng chứng trong vòng 48 giờ sau khi sinh) như nhiễm

Herpes simplex, Toxoplasma, Rubella, vi rút Cytomegalo hoặc giang mai

Vi sinh vật (VSV) thường trú có mặt trên da, niêm mạc, miệng, vết thương mở và trong các chất tiết mà không gây ra triệu chứng hay biểu hiện lâm sàng.

Các biểu hiện viêm là kết quả phản ứng của tổ chức hoặc kích thích bởi yếu tố không nhiễm khuẩn như hóa chất [9]

1.1.2.3 Mục đích, ý nghĩa của giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện

Giảm mắc, giảm chết và giảm chi phí do nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là mục tiêu quan trọng trong lĩnh vực y tế Việc thường xuyên thông báo tỷ lệ NKBV, các yếu tố nguy cơ và căn nguyên cho nhân viên y tế sẽ giúp nâng cao nhận thức và thực hành phòng ngừa hiệu quả Điều này không chỉ góp phần giảm thiểu tỷ lệ nhiễm khuẩn mà còn giảm thiểu chi phí điều trị và bảo vệ sức khỏe bệnh nhân.

Xác định tỷ lệ lưu hành nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là rất quan trọng, vì khoảng 90% - 95% NKBV thể hiện dưới dạng "lưu hành dịch" Việc giám sát thường xuyên giúp xác định tỷ lệ lưu hành NKBV, từ đó nhận diện xu hướng phát triển và phát hiện sớm dịch NKBV.

Để thuyết phục nhân viên y tế tuân thủ quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn, thông tin và bằng chứng từ giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện là rất quan trọng Những dữ liệu này không chỉ ảnh hưởng đến hành vi của nhân viên mà còn giúp tăng cường việc tuân thủ các thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Thông tin từ giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện, bao gồm tỷ lệ mới mắc, tác nhân gây nhiễm khuẩn và tính đề kháng kháng sinh, cùng với các yếu tố nguy cơ, sẽ hỗ trợ bác sĩ lâm sàng trong việc điều chỉnh các biện pháp điều trị Điều này có thể bao gồm việc thay đổi loại kháng sinh hoặc tháo bỏ các dụng cụ xâm lấn nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.

Nguồn gây bệnh

Bệnh có thể do nguồn nội sinh hoặc ngoại sinh gây ra Các tác nhân nội sinh phát sinh từ các quần thể vi sinh vật sống trên da, đường tiêu hóa hoặc hô hấp của bệnh nhân Trong khi đó, tác nhân ngoại sinh được lây truyền từ bên ngoài vào bệnh nhân, thường xảy ra sau khi bệnh nhân nhập viện.

Các yếu tố nội sinh bao gồm các bệnh mãn tính và tình trạng sức khỏe làm giảm khả năng phòng vệ của cơ thể, như trẻ sinh non và người già Đặc biệt, vi sinh vật cư trú trên da và các hốc tự nhiên của cơ thể có thể gây nhiễm trùng cơ hội, đặc biệt ở những người bệnh đang sử dụng thuốc kháng sinh kéo dài.

Các yếu tố ngoại sinh như vệ sinh môi trường, nước, không khí, chất thải, quá tải bệnh viện, nằm ghép với bệnh nhân khác, sự tiếp xúc với nhân viên y tế, dụng cụ y tế, các phẫu thuật và các can thiệp xâm lấn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của bệnh nhân.

Căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnh viện

Các tác nhân gây NKBV phần lớn do vi khuẩn gây lên, sau đó là do vi rút, nấm và ký sinh trùng

Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) có hai nguồn gốc chính: vi khuẩn nội sinh và vi khuẩn ngoại sinh Vi khuẩn nội sinh thường sống ở lông, tuyến mồ hôi và tuyến chất nhờn, có thể gây nhiễm trùng khi khả năng bảo vệ tự nhiên của cơ thể bị suy yếu Trong khi đó, vi khuẩn ngoại sinh, có nguồn gốc từ môi trường bên ngoài, có thể xâm nhập qua dụng cụ y tế, nhân viên y tế, không khí, nước hoặc lây nhiễm chéo giữa các bệnh nhân Các vi khuẩn chủ yếu gây NKBV hiện nay bao gồm Staphylococcus aureus, Enterococci và các trực khuẩn khác.

Vi khuẩn Gram âm thuộc họ Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii đang ngày càng trở nên phổ biến, thay thế cho các nhiễm khuẩn do tụ cầu Gram dương trước đây Sự chuyển giao này cho thấy xu hướng gia tăng của các vi khuẩn Gram âm trong các ca nhiễm khuẩn hiện nay.

Staphylococus aureus (tụ cầu vàng)

Tụ cầu vàng (S aureus) là vi khuẩn gây bệnh phổ biến, có vai trò quan trọng trong nhiễm khuẩn bệnh viện từ cả nguồn nội sinh và ngoại sinh Vi khuẩn này có khả năng gây ra nhiều loại bệnh khác nhau như nhiễm trùng phổi, xương, tim, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vết mổ và vết bỏng Các nhiễm trùng do S aureus thường khó điều trị do tính kháng kháng sinh cao, với nhiều chủng đã kháng lại Penicillin (trên 90%) và Methicillin (15 – 35%) Do đó, phương pháp điều trị hiệu quả nhất hiện nay là dựa vào kết quả kháng sinh đồ.

Vi khuẩn này thường là nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn tiết niệu, đứng thứ hai về tỷ lệ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân bị nhiễm trùng vết bỏng.

Enterococci (liên cầu đường ruột)

Ngoài việc gây nhiễm NKBV, Enterococci còn có khả năng gây viêm nội tâm mạc và các nhiễm khuẩn ngoài ổ bụng Vi khuẩn này có đặc tính kháng tự nhiên với nhiều loại kháng sinh, bao gồm Cephalosporin, Aminoglycoside, Clindamycin và Co-trimoxazol, dẫn đến hiệu quả điều trị thấp khi sử dụng các kháng sinh này.

Enterrococci là kém[12] b Các trực khuẩn Gram(-)

Họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae

Các trực khuẩn Gram(-) thuộc họ Enterobacteriaceae đóng vai trò quan trọng trong gây bệnh, với các chủng đáng chú ý như E.coli, Klebsiella pneumonia, Enterobacter cloacae, Serratia marcescens và Proteus mirabilis Đặc điểm nổi bật của các vi khuẩn này là khả năng kháng nhiều loại kháng sinh, chủ yếu thông qua R-plasmid, khiến cho việc điều trị trở nên khó khăn và thường phải dựa vào kết quả kháng sinh đồ Gần đây, nhiều chủng Gram(-) mới, đặc biệt là E.coli và Klebsiella, đã xuất hiện với khả năng sản sinh men kháng β-lactam rộng (ESBL), dẫn đến tình trạng đề kháng với toàn bộ các loại Penicillin, Cephalosporin và Aztreonam.

A baumannii là vi khuẩn có thể gây bùng phát thành dịch NKBV Hiện nay tại các bệnh viện lớn như bệnh viện Bạch Mai bệnh viện Chợ Rẫy, A baumannii là tác nhân gây các nhiễm trùng bệnh viện hay gặp nhất trong số các tác nhân gây bệnh và thường đề kháng với hầu hết các kháng sinh thông dụng làm cho việc điều trị hết sức khó khăn [12]

Pseudomonas aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh)

Pseudomonas aeruginosa là vi khuẩn Gram(-), ưa khí thuộc họ Pseudomonadaceae, thường gây nhiễm trùng ở bệnh nhân Vi khuẩn này có thể được phát hiện trong phổi, mặt trong bàng quang, bể thận, buồng tử cung, thành ống dẫn lưu, và trên bề mặt kim loại của máy tạo nhịp tim Đặc biệt, các vi khuẩn này thường gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân bỏng.

Các phương thức lây truyền của tác nhân gây bệnh

trực khuẩn mủ xanh và tụ cầu vàng, trong đó trực khuẩn mủ xanh đã kháng hầu hết các kháng sinh thông thường [8]

1.3.2 Các vi rút gây nhiễm khuẩn bệnh viện

Một số vi rút có thể lây nhiễm khuẩn bệnh viện như vi rút viêm gan B và

Các virus như hợp bào đường hô hấp, SARS và enterovirus lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc tay-miệng và đường phân-miệng, trong khi các virus khác như Cytomegalovirus, HIV, Ebola, Influenza, Herpes và Varicella Zoster cũng có khả năng lây lan trong môi trường bệnh viện qua các phương thức như lây qua đường máu, lọc máu, tiêm truyền và nội soi.

1.3.3 Các ký sinh trùng và nấm gây nhiễm khuẩn bệnh viện a Nấm

Một số loài nấm như Candida albicans, Aspergillus và Cryptococcus neoformans là nguyên nhân gây nhiễm trùng cơ hội ở những người điều trị kháng sinh lâu dài hoặc có hệ miễn dịch suy yếu Candida albicans có khả năng gây nhiễm trùng và có thể được phân lập từ nhiều mẫu như đờm, dịch phế quản, niệu sinh dục, máu và dịch não tủy, đặc biệt thường gặp ở âm đạo.

Một số ký sinh trùng như Giardia lambia có khả năng gây tiêu chảy và dễ dàng lây lan từ người sang người, ảnh hưởng đến cả người lớn và trẻ em Cryptosporidium có thể gây nhiễm trùng cơ hội, đặc biệt ở những người đang điều trị bằng kháng sinh lâu dài hoặc có hệ miễn dịch suy yếu Ghẻ (Sarcoptes scabies) cũng có thể bùng phát thành dịch trong các bệnh viện.

1.4 Các phương thức lây truyền của tác nhân gây bệnh

Có 3 con đường lây nhiễm chính trong bệnh viện là: lây qua đường tiếp xúc, lây qua đường giọt bắn và lây qua đường không khí

1.4.1 Lây qua đường tiếp xúc Đây là con đường lây nhiễm quan trọng và phổ biến nhất trong NKBV và được chia làm hai loại khác nhau là lây nhiễm qua đường tiếp xúc trực tiếp(tiếp xúc trực tiếp với tác nhân gây bệnh) và lây nhiễm qua đường gián tiếp

Tiếp xúc với vật trung gian chứa tác nhân gây bệnh có thể dẫn đến nhiễm trùng do các vi khuẩn Gram(-) đa kháng và các tác nhân đường ruột.

Clostridium dificile, Shigella, hoặc Rotavirus, các tác nhân ở da và mô mềm như: S.aureus và Streptococcus pyogenes, các vi rút như: Adenovirus và Varicella zoster virus [8],[13]

1.4.2 Lây qua đường giọt bắn

Tác nhân gây bệnh được phát tán qua các giọt nhỏ khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện, có thể bắn vào kết mạc mắt, niêm mạc mũi và miệng của người tiếp xúc Những giọt bắn này có thể truyền bệnh từ người sang người trong khoảng cách ngắn (

Ngày đăng: 17/09/2021, 15:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Các biến số, chỉ số mục tiêu 1 - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 2.1. Các biến số, chỉ số mục tiêu 1 (Trang 29)
Bảng 2.2.Các chỉ số, biến số mục tiêu 2 - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 2.2. Các chỉ số, biến số mục tiêu 2 (Trang 30)
Bảng 3.1.Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu (Trang 33)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Trang 33)
Bảng 3.2. Đặc điểm về phẫu thuật và nhiễm khuẩn lúc vào khoa - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 3.2. Đặc điểm về phẫu thuật và nhiễm khuẩn lúc vào khoa (Trang 34)
Bảng 3.4. Số lượng thủ thuật được chỉ định trên bệnh nhân nghiên cứu - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 3.4. Số lượng thủ thuật được chỉ định trên bệnh nhân nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 3.5.Đặc điểm về thời gian lưu thiết bị xâm nhập của đối tượng nghiên cứu  - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 3.5. Đặc điểm về thời gian lưu thiết bị xâm nhập của đối tượng nghiên cứu (Trang 37)
1 loại NKBV 2 loại NKBV 3 loại NKBV - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
1 loại NKBV 2 loại NKBV 3 loại NKBV (Trang 39)
Bảng 3.7. Phân bố tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 3.7. Phân bố tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện (Trang 40)
Bảng 3.8. Các yếu tố liên quan về tuổi, giới, thời gian nằm viện đến nhiễm khuẩn bệnh viện  - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 3.8. Các yếu tố liên quan về tuổi, giới, thời gian nằm viện đến nhiễm khuẩn bệnh viện (Trang 41)
Bảng 3.9. Các yếu tố liên quan về nhiễm khuẩn trước vào khoa và phẫu thuật đến nhiễm khuẩn bệnh viện - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 3.9. Các yếu tố liên quan về nhiễm khuẩn trước vào khoa và phẫu thuật đến nhiễm khuẩn bệnh viện (Trang 42)
Bảng 3. 11. Yếu tố liên quan về số thủ thuật xâm nhập được thực hiện trên một bệnh nhân với nhiễm khuẩn bệnh viện - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 3. 11. Yếu tố liên quan về số thủ thuật xâm nhập được thực hiện trên một bệnh nhân với nhiễm khuẩn bệnh viện (Trang 44)
Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện theo vị trí của một số nghiên cứu trong và ngoài nước  - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện theo vị trí của một số nghiên cứu trong và ngoài nước (Trang 49)
Bảng 2: Chẩn đoán viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn hoặc nấm sợi thường gặp dựa trên kết quả xét nghiệm vi sinh (PNEU 2)  - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 2 Chẩn đoán viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn hoặc nấm sợi thường gặp dựa trên kết quả xét nghiệm vi sinh (PNEU 2) (Trang 68)
Bảng 3: Chuẩn đoán viêm phổi do vi rút, Legionella, Chlamydia, - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 3 Chuẩn đoán viêm phổi do vi rút, Legionella, Chlamydia, (Trang 70)
• Hình ảnh hang phổi  - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Hình a ̉nh hang phổi (Trang 71)
Bảng 3: Chẩn đoán viêm phổi bệnh viện ở NB suy giảm miễn dịch (PNEU 3)  - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Bảng 3 Chẩn đoán viêm phổi bệnh viện ở NB suy giảm miễn dịch (PNEU 3) (Trang 71)
Hình thức phẫu thuật: Cấp cứu  Mổ phiên  Thời gian phẫu thuật: …………. (phút)  - Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân có can thiệp đường thở tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện e năm 2020
Hình th ức phẫu thuật: Cấp cứu  Mổ phiên  Thời gian phẫu thuật: …………. (phút) (Trang 83)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w