CÁC QUAN SÁT ĐÁNG CHÚ Ý
1 CÁC TIẾN BỘ TRONG QTCT ĐƯỢC NHÌN THẤY TUY CÒN KHIÊM TỐN
Kết quả đánh giá QTCT năm 2019 cho thấy doanh nghiệp đã có những tiến bộ trong việc công bố thông tin về thực hành QTCT, với tỷ lệ đáp ứng các tiêu chí công bố thông tin tăng từ 64.5% năm 2018 lên 69.4% năm 2019 Cải thiện công bố thông tin về QTCT không chỉ tạo điều kiện cho minh bạch thông tin mà còn giúp công chúng nắm bắt tốt hơn hoạt động quản trị doanh nghiệp Đồng thời, điều này cũng mang lại cơ hội cho doanh nghiệp quảng bá hình ảnh quản trị minh bạch và nâng cao vị thế trong các giải thưởng quản trị tốt Những cải thiện này đặc biệt thể hiện rõ qua việc công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn, thông tin về các thành viên HĐQT, và quản trị trên website công ty.
So với năm 2018, việc thực thi vai trò trách nhiệm của Hội đồng quản trị (HĐQT) đã có những tiến bộ đáng kể, với tỷ lệ đáp ứng các tiêu chí đạt 49.7% trong năm 2019, tăng từ 46.4% năm trước Sự cải thiện này bao gồm việc tăng cường tính đa dạng trong HĐQT, với sự gia tăng về trình độ và kinh nghiệm, cũng như sự cân đối giới trong cơ cấu HĐQT Đồng thời, các doanh nghiệp cũng đã nâng cao hiệu quả trong việc thành lập các ủy ban chuyên trách, bao gồm ủy ban bổ nhiệm, lương thưởng, và đặc biệt là sự gia tăng áp dụng mô hình ủy ban kiểm toán trong HĐQT.
Mức độ công bố thông tin về phát triển bền vững của các doanh nghiệp đã có sự cải thiện đáng kể, với DNNY đạt 40% tiêu chí về trách nhiệm đối với các bên liên quan trong năm 2019, tăng từ 36.2% năm 2018 Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự chênh lệch lớn giữa các doanh nghiệp lớn và nhỏ trong việc công bố thông tin, đặc biệt là các báo cáo liên quan đến phát triển bền vững.
Sự khác biệt trong quản trị công ty (QTCT) giữa các nhóm doanh nghiệp (DN) lớn, trung bình và nhỏ là rõ rệt Các DN có vốn hóa lớn đạt tỷ lệ tuân thủ các tiêu chuẩn QTCT cao hơn, với 73.1% so với 70.7% của DN trung bình và 66.1% của DN nhỏ Đồng thời, tỷ lệ đáp ứng các thông lệ quản trị tốt toàn cầu cũng cho thấy sự chênh lệch, với DN lớn đạt 48.7%, DN trung bình 36.6% và DN nhỏ chỉ 29.2%.
2 Chi tiết kết quả xin xem Hình 2.5 của báo cáo này Bộ tiêu chí đánh giá công bố thông tin không thay đổi qua hai năm đánh giá 2018-2019
3 Chi tiết kết quả xin xem Hình 2.5 của báo cáo này Bộ tiêu chí đánh giá vai trò trách nhiệm HĐQT không thay đổi qua hai năm đánh giá 2018-2019
Kết quả xin xem Hình 2.5 trong báo cáo cho thấy bộ tiêu chí đánh giá vai trò trách nhiệm của các bên liên quan không thay đổi trong hai năm đánh giá 2018-2019.
Hình 1.1: Mức độ đáp ứng các tiêu chí đánh giá QTCT theo tiêu chí tuân thủ và thông lệ
2 ĐẦU TƯ VÀO QUẢN TRỊ CÔNG TY GIÚP GIA TĂNG GIÁ TRỊ VÀ LỢI NHUẬN Ị CHO DOANH NGHIỆP
Quản trị tốt mang lại nhiều lợi ích quan trọng, bao gồm giảm rủi ro, tăng minh bạch và cam kết, từ đó nâng cao niềm tin của nhà đầu tư và thị trường vào doanh nghiệp Kết quả đánh giá trong hai năm 2018-2019 đã chỉ ra rằng các công ty có quản trị tốt có giá cổ phiếu cao hơn so với những công ty quản trị kém Ngoài ra, các công ty với điểm quản trị cao cũng cho thấy tỉ số giá cổ phiếu trên giá trị sổ sách (P/B) vượt trội hơn so với các công ty có điểm quản trị thấp Hình ảnh minh họa dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa tỉ số P/B và điểm số quản trị công ty.
Hình 1.2: Chất lượng quản trị công ty và giá trị thị trường của doanh nghiệp
Quản trị hiệu quả tại các doanh nghiệp không chỉ giúp ngăn ngừa rủi ro mà còn đảm bảo hệ thống vận hành ổn định, từ đó kiểm soát chi phí tốt hơn Nhờ vào những lợi ích này, doanh nghiệp có thể tập trung nhiều hơn vào việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng lợi nhuận trung bình của các doanh nghiệp được quản lý tốt có xu hướng cao hơn.
10 doanh nghiệp có quản trị tốt đạt lợi nhuận cao hơn trung bình so với nhóm công ty quản trị kém Thông tin này khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ vào quản trị tốt, từ đó mang lại nhiều lợi ích kinh doanh thiết thực.
Hình 1.3: Chất lượng quản trị công ty và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
3 KHUÔN KHỔ QUẢN TRỊ CÔNG TY - ĐÃ CÓ CÁC NỀN TẢNG LUẬT PHÁP VỮNG CHẮC
Tại Việt Nam, khung pháp lý cho quản trị công ty đã được thiết lập từ Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các quy định công bố thông tin Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã đưa ra các khuyến nghị quan trọng cho các mô hình quản trị mới Nghị định 71/2017/NĐ-CP và Thông tư 95/2017/TT-BTC đã thay thế Thông tư 121/2012/TT-BTC, quy định pháp luật về quản trị công ty cho doanh nghiệp đại chúng và niêm yết Bên cạnh đó, Nghị định 05/2019/NĐ-CP cũng quy định rõ vai trò và trách nhiệm của kiểm toán nội bộ.
So với các thị trường chứng khoán trong khu vực ASEAN, thị trường chứng khoán Việt Nam, mặc dù ra đời muộn hơn, đã được trang bị đầy đủ các nền tảng pháp lý về quản trị công ty Năm 2019 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng khi Việt Nam công bố bộ nguyên tắc quản trị công ty đầu tiên, cung cấp kim chỉ nam cho các doanh nghiệp niêm yết và đại chúng, nhằm nhanh chóng áp dụng tiêu chuẩn quản trị quốc tế và nâng cao chất lượng quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Để đáp ứng các yêu cầu pháp lý về quản trị công ty (QTCT), doanh nghiệp cần thực hiện các tiêu chuẩn tối thiểu Bên cạnh đó, việc xây dựng lộ trình áp dụng các thông lệ quản trị tiên tiến là một định hướng quan trọng, thể hiện cam kết của doanh nghiệp trong việc quản lý hiệu quả, hướng tới phát triển bền vững vì lợi ích của nhà đầu tư và các bên liên quan.
Hình 1.4: Tháp qui định luật pháp và các nguyên tắc QTCT tốt nhất
Tháp qui định luật pháp và các nguyên tắc quản trị công ty (QTCT) theo thông lệ tốt nhất phản ánh thứ hạng của các doanh nghiệp Việt Nam Theo đánh giá QTCT năm 2019, hơn 50% doanh nghiệp có điểm số thấp (thuộc nhóm Cơ bản và nhóm Khích lệ) dưới 60 điểm, cho thấy nhiều vi phạm trong quản trị do không tuân thủ quy định pháp luật Chỉ một nhóm nhỏ doanh nghiệp (35 công ty, chiếm 8,4%) đã vượt qua các quy định pháp lý và đáp ứng các nguyên tắc QTCT tốt nhất Những doanh nghiệp này có khả năng được nhận diện qua các giải thưởng QTCT khu vực và quốc tế.
Dù là những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực quản trị công ty tại Việt Nam, nhưng vẫn chưa có đại diện nào tham gia các giải thưởng khu vực như Giải thưởng Quản trị Công ty ASEAN 5 Điều này cho thấy rằng mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng các doanh nghiệp vẫn cần nỗ lực hơn nữa để khẳng định vị thế trên trường quốc tế.
Mặc dù là những doanh nghiệp hàng đầu về Quản trị Công ty (QTCT) tại Việt Nam, nhưng các doanh nghiệp này vẫn chưa đáp ứng các thông lệ QTCT tốt nhất Cụ thể, họ còn thiếu sót trong việc đảm bảo tính độc lập của Hội đồng Quản trị (HĐQT), cấu trúc và quyền hạn của HĐQT, cũng như vai trò và trách nhiệm của các ủy ban trong HĐQT Hơn nữa, việc thực thi vai trò và trách nhiệm của HĐQT cũng chưa đạt yêu cầu Các doanh nghiệp này chưa đáp ứng các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững theo chuẩn mực báo cáo quốc tế, không đạt tiêu chuẩn quốc tế về công bố thông tin cho cổ đông trong các kỳ đại hội, và chưa thực hiện kịp thời việc phân chia lợi nhuận cho cổ đông.
Về công bố thông tin, DN chưa đáp ứng các nguyên tắc minh bạch thông tin mang tính quốc tế
Mức độ công bố thông tin bằng tiếng Anh của doanh nghiệp không tương đương với mức độ công bố bằng tiếng Việt, điều này ảnh hưởng đáng kể đến hình ảnh của doanh nghiệp Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư quốc tế.
CÁC PHÂN TÍCH TỔNG QUAN
Mẫu đánh giá QTCT năm 2019 nhằm cung cấp phân tích đại diện cho thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm các doanh nghiệp niêm yết trên sàn Hồ Chí Minh và Hà Nội đáp ứng tiêu chí về vốn hóa, tỉ lệ tự do chuyển nhượng và thanh khoản, đã được chọn vào chỉ số VNX Allshare tháng 04 năm 2019 Việc lựa chọn doanh nghiệp trong VNX Allshare phù hợp với thông lệ tốt, cung cấp thông tin về chất lượng quản trị của doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời hỗ trợ xây dựng khuyến nghị thúc đẩy thị trường hướng đến các chuẩn mực quản trị công ty tốt và phát triển bền vững, tạo ra môi trường minh bạch thu hút đầu tư cho doanh nghiệp Việt Nam.
Danh sách các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) đánh giá năm 2019 bao gồm 416 DNNY thuộc chỉ số VNX Allshare tính đến ngày 30/3/2019, phục vụ cho rổ chỉ số VNX kỳ tháng 4/2019 Các DNNY này được phân loại theo quy mô vốn hóa thành ba nhóm: Nhóm DNNY lớn với 50 doanh nghiệp, Nhóm DNNY vừa với 149 doanh nghiệp, và Nhóm DNNY nhỏ với 217 doanh nghiệp còn lại.
Hình 2.1: Phân bố mẫu các doanh nghiệp được đánh giá theo qui mô vốn hoá
Phân bố điểm QTCT của các DNNY Việt Nam
Biểu đồ phân bố điểm QTCT phản ánh tổng thể tình hình tuân thủ các tiêu chuẩn đánh giá QTCT theo bộ tiêu chí QTCT của Việt Nam (VCGS) năm 2019.
Hình 2.2: Phân bố số lượng doanh nghiệp ở các mức điểm QTCT từ thấp đến cao
Phân tích số lượng doanh nghiệp theo các mức điểm QTCT cho thấy, trong thang điểm đánh giá từ 0 đến 104, phần lớn doanh nghiệp đạt điểm từ 50 đến 70.
Trong số 312 doanh nghiệp được đánh giá, 75% đạt từ 50 đến 70 điểm, trong khi chỉ có 35 doanh nghiệp, chiếm khoảng 8.5%, đạt trên 70 điểm Nhóm doanh nghiệp có điểm cao nhất nằm trong khoảng từ 75 đến 85 điểm.
Tình hình thực hành QTCT năm 2019 đã có những cải thiện đáng kể so với năm 2018 Tỉ lệ các doanh nghiệp đi đầu (trên 70 điểm) tăng từ 3.5% lên 8.4%, trong khi tỉ lệ nhóm doanh nghiệp đáng khen (từ 60 – 70 điểm) cũng tăng từ 20% lên 32% Điều này cho thấy các công ty đã nỗ lực cải thiện những thiếu sót trong QTCT năm trước và phản ánh sự sàng lọc trong danh sách VNX Allshare Tuy nhiên, vẫn chưa có công ty nào đạt trên 70 điểm.
Mặc dù đạt 85 điểm, các doanh nghiệp tốt nhất tại Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều vấn đề chưa được giải quyết trong thực hành quản trị công ty, điều này khiến họ khó có thể đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Hình 2.3: So sánh tỉ lệ doanh nghiệp theo điểm QTCT qua hai năm 2018-2019
Kết quả cho thấy việc đáp ứng tiêu chuẩn thẻ điểm QTCT của Việt Nam (VCGS) đã cải thiện so với năm trước, nhưng vẫn là thách thức lớn cho đa số doanh nghiệp niêm yết Đáng chú ý, có 69 doanh nghiệp (hơn 16.6% tổng số doanh nghiệp được đánh giá) đạt điểm dưới trung bình, điều này cho thấy cần có biện pháp chế tài để thúc đẩy các doanh nghiệp trong VNX Allshare tuân thủ tốt hơn QTCT, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường.
25 Đánh giá thực thi quản trị công ty theo qui định và thông lệ tốt
Để đánh giá tình hình thực thi quản trị công ty, việc phân tích theo hai chuẩn mực quản trị luật định và quản trị tiến bộ là cần thiết Các câu hỏi Tuân thủ và Thông lệ trong thẻ điểm sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về khả năng đáp ứng của doanh nghiệp Bảng 2.1 trình bày điểm số đạt được cho cả hai chuẩn mực trong năm nay, trong khi Hình 2.3 minh họa biểu đồ tỷ lệ đáp ứng (%) so với mức điểm tối đa cho tính chất tuân thủ và thông lệ.
Bảng 2.1: Điểm QTCT – Phân theo câu tuân thủ và thông lệ
Phần TL Max0 Điểm Cấp 2 Max=4
Điểm trung bình QTCT của các doanh nghiệp được đánh giá đạt 58.1 điểm, tương đương 55.3% so với thang điểm tối đa 104, tăng hơn 3 điểm so với năm trước Doanh nghiệp có điểm QTCT cao nhất đạt 80.9 điểm (77.8% thang điểm tối đa), trong khi doanh nghiệp có điểm thấp nhất đạt 17.3 điểm (16.7% thang điểm tối đa), cả hai đều cao hơn so với năm trước Các giá trị điểm cao nhất, thấp nhất và điểm trung vị được thể hiện rõ trong Hình 2.4 Những kết quả này cho thấy các doanh nghiệp niêm yết trên bộ chỉ số VNX Allshare đã có những nỗ lực đáng kể trong việc cải thiện thực thi QTCT so với năm trước.
Hình 2.4 Tổng quan tỉ lệ đáp ứng yêu cầu QTCT phân theo các yêu cầu Tuân thủ và Thông lệ
DNNY đạt điểm trung bình 48.0 cho phần Tuân thủ, tương đương 68.6% yêu cầu, mặc dù có sự cải thiện so với năm trước nhưng vẫn chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế Trong phần Thông lệ, DNNY chỉ đạt 10.2 điểm, tức 34.2% yêu cầu, cho thấy sự yếu kém trong việc thực hiện các thông lệ quản trị tốt Kết quả ở tiêu chuẩn cấp 2 cho thấy có doanh nghiệp đạt 4 điểm, trong khi một số bị trừ nhiều nhất 5 điểm do vi phạm Trung bình, các doanh nghiệp mất 0.2 điểm ở tiêu chí này, cho thấy không có cải thiện so với năm trước và phản ánh thực tế rằng chỉ những DNNY lớn và cam kết cao mới có khả năng đáp ứng các tiêu chí quản trị bền vững theo nguyên tắc G20/OECD.
Biểu đồ điểm đánh giá thực thi Quy tắc Quản trị Công ty (QTCT) theo nguyên tắc G20/OECD cho thấy tình hình thực hiện QTCT qua hai cấp độ đánh giá Cụ thể, Phần A đánh giá quyền và sự đối xử công bằng giữa các cổ đông với điểm tối đa 26.7; Phần B xem xét vai trò của các bên có quyền lợi liên quan với điểm tối đa 8.4; Phần C tập trung vào công bố thông tin và tính minh bạch với điểm tối đa 30.2; và Phần D đánh giá trách nhiệm của hội đồng quản trị với điểm tối đa 37.2.
Hình 2.5: Tổng quan tỉ lệ đáp ứng yêu cầu QTCT theo từng nguyên tắc của OECD
Kết quả đánh giá QTCT cho thấy tổng điểm QTCT trung bình của các DNNY đạt 55.8%, tăng từ 52.2% trong năm 2018 Các giá trị tỉ lệ đạt cao nhất, thấp nhất và trung vị được thể hiện trong Hình 2.5 với đường kẻ màu vàng Cụ thể, trong phần câu hỏi cấp 1, Phần A - Đảm bảo quyền và đối xử công bằng giữa các cổ đông, trung bình các doanh nghiệp đạt 57.1% yêu cầu, tăng từ 55.2% trong năm 2018, với công ty có điểm cao nhất đạt 84.1% yêu cầu.
Phần B Bên liên quan Max=8.6
Phần C Công bố thông tin Max0.2
Phần D Trách nhiệm HĐQT Max7.2 Điểm Cấp
Max4.0 Điểm trung bình 57.1% 40.0% 69.4% 49.7% -4.0% 55.8% Điểm thấp nhất 0.0% 0.0% 25.7% 19.1% -125.0% 16.7% Điểm cao nhất 84.1% 97.0% 94.9% 79.3% 100.0% 77.8% Điểm trung vị 57.4% 45.1% 69.9% 48.7% 0.0% 56.0%
Trong phần B về vai trò của các bên có quyền lợi liên quan, tỷ lệ các công ty đáp ứng yêu cầu đã tăng lên 40,0%, so với 36,2% vào năm 2018 Đặc biệt, công ty có điểm cao nhất đạt 97,0% yêu cầu.
Trong phần C về công bố thông tin và tính minh bạch, các công ty đã đạt trung bình 69.4% các yêu cầu, tăng từ 64.5% trong năm 2018 Công ty có điểm số cao nhất đáp ứng 94.9% yêu cầu, trong khi công ty có điểm số thấp nhất chỉ đạt 25.7%.
CÁC PHÂN TÍCH CHI TIẾT VÀ KHUYẾN NGHỊ CẢI THIỆN
3.1 NHỮNG ĐIỂM THỰC HIỆN TỐT
PHẦN A QUYỀN CỔ ĐÔNG VÀ ĐỐI XỬ BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC CỔ ĐÔNG
Tỉ lệ doanh nghiệp đáp ứng tốt các quy định và pháp luật tại Việt Nam
Công ty có thông qua tại ĐHĐCĐ hằng năm về: a) Mức cổ tức cho năm vừa qua b) Kế hoạch kết quả kinh doanh năm tới Tăng lên từ mức
92.8% Công ty có công bố công khai vào ngày làm việc tiếp theo kết quả biểu quyết đối với tất cả nghị quyết trong ĐHĐCĐ gần nhất
91.6% các công ty đã gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp, đảm bảo thực hiện đúng thời hạn chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức Đại hội đồng cổ đông.
Công ty đã thiết lập quy định trong Quy chế nội bộ về Quản trị công ty liên quan đến thủ tục ủy quyền và việc lập giấy ủy quyền cho các cổ đông Đồng thời, công ty cũng hướng dẫn cổ đông cách thực hiện ủy quyền để đại diện tham gia Đại hội đồng cổ đông.
85.8% các công ty đã công bố kết quả bầu chọn, bao gồm số phiếu ủng hộ, phản đối và phiếu trắng cho từng nội dung dự thảo trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất.
Đại hội đồng cổ đông thường niên của Công ty phải được tổ chức trong vòng 4 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính, và có thể kéo dài tối đa 6 tháng nếu được xin gia hạn.
PHẦN B VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN HỮU QUAN CHÍNH YẾU
Tỉ lệ doanh nghiệp đáp ứng tốt các thông lệ quản trị quốc tế
78.9% Công ty có công bố rõ ràng chính sách và thực hành về sức khỏe, an toàn, và phúc lợi cho nhân viên
PHẦN C CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ MINH BẠCH
Tỉ lệ doanh nghiệp đáp ứng tốt các quy định và pháp luật tại Việt Nam
99.0% Chi tiết về tham gia của mỗi thành viên HĐQT trong các cuộc họp HĐQT đã thực hiện trong năm
98.5% Công ty có công bố giao dịch cổ phiếu của công ty do người nội bộ của công ty thực hiện
94.7% Công ty có công bố tên của bên liên quan, mối quan hệ, bản chất và giá trị cho mỗi GDBLQ trọng yếu/quan trọng
94.2% Trang thông tin điện tử của công ty công bố thông tin cập nhật (có thể được tải về): Báo cáo thường niên
93.3% các công ty đã cung cấp thông tin chi tiết về tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng thành viên trong Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát và Ban Giám đốc/Tổng Giám đốc.
82.7% Trang thông tin điện tử của công ty công bố thông tin cập nhật (có thể được tải về): BCTC quý, bán niên và năm gần nhất
81.5% Công ty có công bố thông tin Báo cáo tình hình QTCT định kỳ 6 tháng và năm đúng thời hạn
PHẦN D TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Tỉ lệ doanh nghiệp đáp ứng tốt các quy định và pháp luật tại Việt Nam
100% Hội đồng Quản trị có đủ số lượng thành viên theo quy định
99.0% Báo cáo hoạt động của HĐQT có bao gồm Tổng kết các cuộc họp của HĐQT và các quyết định của HĐQT
94.0% Báo cáo hoạt động của HĐQT có bao gồm Các kế hoạch trong tương lai
87.7% Ban Kiểm soát /Ủy ban Kiểm toán tổ chức họp ít nhất 2 lần trong năm
84.6% Hội đồng Quản trị tổ chức họp ít nhất mỗi quý 01 lần, và mỗi thành viên tham gia tối thiểu 3/4 cuộc họp Hội đồng Quản trị trong năm
Tỉ lệ doanh nghiệp đáp ứng tốt các thông lệ quản trị quốc tế
Báo cáo của HĐQT cho thấy 96.6% nội dung đề cập đến vai trò lãnh đạo của HĐQT trong việc xây dựng và giám sát thực thi chiến lược của công ty.
92.1% Sự tham gia của từng thành viên trong các cuộc họp của Ban Kiểm soát/ Ủy ban Kiểm toán được công bố công khai
72.6% Chủ tịch HĐQT không kiêm nhiệm Tổng Giám đốc
3.2 NHỮNG ĐIỂM CẦN CẢI THIỆN TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CÔNG TY PHẦN A QUYỀN CỔ ĐÔNG VÀ ĐỐI XỬ BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC CỔ ĐÔNG
Các tiêu chí có mức độ đáp ứng còn thấp mà doanh nghiệp cần cải thiện
Công ty đã thông qua tỷ lệ 3.6% cho thù lao, chi phí và các khoản lợi ích mà công ty chi trả cho Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát (nếu có) trong đại hội đồng cổ đông.
Công ty yêu cầu các Người nội bộ và Người có liên quan phải công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu ít nhất 3 ngày trước khi thực hiện giao dịch.
Tài liệu họp ĐHĐCĐ phải cung cấp thông tin chi tiết về các ứng viên mới cho Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát, bao gồm tuổi, trình độ đào tạo, chuyên môn, kinh nghiệm, ngày bổ nhiệm lần đầu, vị trí thành viên HĐQT đang tại vị ở doanh nghiệp khác và tính độc lập Thông tin này cần được công bố tối thiểu 10 ngày trước ngày khai mạc đại hội.
57.9% Công ty thực hiện chi trả cổ tức đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
Website của công ty công bố toàn bộ tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) bao gồm: (1) Thư mời họp kèm chương trình họp, (2) Mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền tham dự họp, (3) Dự thảo nghị quyết cho từng vấn đề trong chương trình họp, và (4) Báo cáo của Hội đồng quản trị cùng với báo cáo của Ban kiểm soát/ủy ban kiểm toán (tài liệu phải có thể mở được và có nội dung rõ ràng).
77.6% các công ty thông báo về việc lập danh sách cổ đông đủ điều kiện tham dự họp Đại hội đồng cổ đông ít nhất 20 ngày trước ngày đăng ký cuối cùng.
Tỉ lệ thấp các doanh nghiệp đáp ứng các thông lệ quản trị quốc tế
Công ty đã áp dụng và công bố chi tiết trong biên bản ĐHĐCĐ các công nghệ thông tin hiện đại, giúp cổ đông tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp một cách hiệu quả nhất Điều này bao gồm hướng dẫn cổ đông biểu quyết thông qua họp Đại hội đồng cổ đông trực tuyến, bỏ phiếu điện tử và các hình thức điện tử khác.
0.2% Công ty xây dựng và công bố chính sách báo cáo sai phạm
0.5% Công ty công bố đã bổ nhiệm một bên độc lập (kiểm tra, giám sát viên) tham gia Ban kiểm phiếu bầu tại ĐHĐCĐ
Trong thư mời tham dự Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), cổ đông được hướng dẫn cách đóng góp ý kiến về các vấn đề sẽ được thảo luận trong chương trình nghị sự Thời gian để gửi ý kiến này là trước ngày diễn ra đại hội.
12.7% Công ty thực hiện công bố bằng tiếng Anh thư mời họp và tài liệu họp ĐHĐCĐ
Biên bản họp ĐHĐCĐ mới nhất ghi nhận rằng cổ đông có cơ hội đặt câu hỏi trong cuộc họp, và nội dung các câu hỏi cùng với câu trả lời được trình bày chi tiết trong biên bản Đánh giá và khuyến nghị.
Trong bối cảnh pháp lý tại Việt Nam ngày càng hoàn thiện nhằm nâng cao thực hành quản trị công ty, cơ chế bảo vệ quyền lợi cổ đông được thực hiện qua các quy định quản trị nội bộ và được đảm bảo bởi Luật Doanh nghiệp cùng các quy định pháp luật liên quan Mặc dù đã có tiến bộ tích cực, vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong một số khía cạnh, bất chấp việc đã có quy định cụ thể yêu cầu thực hiện trong các văn bản luật.