1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Công tác xã hội với việc nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em miền núi trên địa bàn xã thanh hương, huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

91 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công tác xã hội với việc nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em miền núi trên địa bàn xã Thanh Hương, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
Tác giả Nguyễn Thị Thanh
Người hướng dẫn ThS. Phạm Thị Oanh
Trường học Đại học Vinh
Chuyên ngành Công tác xã hội
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 752,19 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (7)
    • 1. Lý do chọn đề tài (7)
    • 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (9)
    • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (12)
    • 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu (14)
    • 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn (17)
    • 7. Giả thiết nghiên cứu (19)
    • 8. Bố cục khóa luận (19)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG (21)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (21)
    • 1.1. Một số lí thuyết ứng dụng trong nghiên cứu (21)
      • 1.1.1. Lí thuyết nhu cầu của Maslow (21)
      • 1.1.2. Lí thuyết hệ thống (22)
      • 1.1.3. Lí thuyết con người là trung tâm (24)
    • 1.2. Một số khái niêm làm công cụ nghiên cứu (25)
  • Chương 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (27)
    • 2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu (27)
      • 2.1.1. Giới thiệu về xã Thanh Hương (27)
      • 2.1.2. Giới thiệu về trạm y tế xã Thanh Hương (29)
    • 2.2. Thực trạng Công tác CSSK trẻ em miền núi trên địa bàn xã (30)
      • 2.2.1. Thực trạng công tác CSSK trẻ em trên cả nước, trên địa bàn tỉnh Nghệ An và huyện Thanh Chương (30)
      • 2.2.2. Thực trạng công tác CSSK trẻ em trên địa bàn xã Thanh Hương - huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An (36)
  • Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC (48)
    • 3.1. Quá trình can thiệp trực tiếp (48)
      • 3.1.1. Giai đoạn tìm hiểu, đánh giá nhu cầu của đối tượng (48)
      • 3.1.2. Giai đoạn phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống xã hội của đối tượng (50)
      • 3.1.3. Giai đoạn lên kế hoạch can thiệp (53)
      • 3.1.4. Giai đoạn huy động nguồn lực (56)
      • 3.1.5. Giai đoạn hành động (57)
      • 3.1.6. Giai đoạn lượng giá (59)
      • 3.1.7. Giai đoạn tiếp tục vận động (60)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác CSSK trẻ em miền núi tại xã Thanh Hương (61)
    • 3.3. Vai trò của nhân viên CTXH trong quá trình hỗ trợ nhóm đối tượng (68)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (71)
    • 1. Kết luận (71)
    • 2. Khuyến nghị (72)
  • PHỤ LỤC (76)

Nội dung

LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp chuyên nghành Công tác xã hội với đề tài: “Công tác xã hội với việc nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em mi

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Một số lí thuyết ứng dụng trong nghiên cứu

1.1.1 Lí thuyết nhu cầu của Maslow

Mỗi người đều có những mong muốn và nhu cầu riêng biệt Hệ thống nhu cầu của con người được Maslow phân loại thành các bậc thang, tạo thành lý thuyết nhu cầu nổi tiếng.

Abraham Maslow (1908 - 1970), là nhà tâm lí học người Mỹ Năm

Năm 1943, ông đã phát triển học thuyết về bậc thang nhu cầu của con người, và ngay từ khi ra đời, thuyết này đã có ảnh hưởng sâu rộng, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Quan điểm của Maslow nhấn mạnh rằng con người cần thỏa mãn các nhu cầu cơ bản để tồn tại và phát triển, bao gồm nhu cầu về thể chất, an toàn, tình cảm xã hội, tôn trọng và hoàn thiện Ông đã sắp xếp những nhu cầu này thành một hệ thống bậc thang, trong đó các nhu cầu ở mức độ cao hơn chỉ xuất hiện khi các nhu cầu ở mức độ thấp hơn đã được đáp ứng.

Trong thời gian đầu tiên của lí thuyết, Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của con người theo 5 cấp bậc:

- Nhu cầu sinh lí vật chất: Ăn uống, hít thở, tình dục

- Nhu cầu về an toàn: Nhà ở, tình yêu thương, sức khỏe

- Nhu cầu về tình cảm xã hội: Được hòa nhập

- Nhu cầu được tôn trọng: Được chấp nhận, có vị trí trong một nhóm người, cộng đồng

- Nhu cầu được thể hiện mình: Nhu cầu được hoàn thiện, phát triển trí tuệ, thể hiện khả năng và tiềm lực của mình

Trong đề tài này, sinh viên đã áp dụng 5 bậc thang nhu cầu cơ bản của con người trong quá trình phát triển Các nhu cầu được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, với nhu cầu đầu tiên là nền tảng cho việc thực hiện các nhu cầu tiếp theo Nhu cầu cơ bản và quan trọng nhất, cần được đáp ứng đầu tiên, chính là nhu cầu về thể chất sinh lý.

Nhu cầu thể chất sinh lý của con người bao gồm các hoạt động thiết yếu như ăn, uống, ngủ, hít thở, đi lại, vệ sinh và các hoạt động tình dục Đây là những nhu cầu bản năng không thể thiếu, và nếu không được thỏa mãn, chúng sẽ ngăn cản sự xuất hiện của những nhu cầu cao hơn Khi nhu cầu cơ bản này chưa được đáp ứng, chúng sẽ chi phối và thúc đẩy con người hành động để đạt được sự thỏa mãn.

Lí thuyết nhu cầu của Maslow được áp dụng để đánh giá nhu cầu thực tế của trẻ em tại xã Thanh Hương trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe Những nhu cầu này bao gồm nhu cầu về dinh dưỡng đầy đủ, nhu cầu được khám sức khỏe định kỳ, và các yếu tố khác có liên quan trực tiếp đến sức khỏe của trẻ em.

Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế, được đến trường, và vui chơi giải trí là rất quan trọng đối với trẻ em Bên cạnh đó, cần đánh giá các nhu cầu khác như tình cảm xã hội, an toàn, tôn trọng, và thể hiện bản thân Phân tích các nhu cầu đã và chưa được đáp ứng sẽ giúp xác định những vấn đề cần can thiệp, đặc biệt là cho trẻ em có vấn đề về sức khỏe Từ đó, cần đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cho trẻ em miền núi, đặc biệt là tại xã Thanh Hương.

Thuyết hệ thống trong công tác xã hội (CTXH) được phát triển từ lý thuyết hệ thống tổng quát của nhà sinh vật học Bertalanffy Theo thuyết này, mọi tổ chức hữu cơ đều được xem như những hệ thống bao gồm các tiểu hệ thống, trong khi mỗi tiểu hệ thống cũng là một phần của hệ thống lớn hơn.

Có 2 loại hệ thống nổi bật được đề cập trong CTXH là thuyết hệ thống tổng quát và thuyết hệ thống sinh thái Đại diện của thuyết hệ thống là: Hearn, Siporin, Germain, Macoslee… Thuyết hệ thống là một trong những lí thuyết quan trọng được sử dụng trong CTXH, đặc biệt khi đi tìm hiểu, đánh giá về công tác CSSK trẻ em miền núi tại xã Thanh Hương - huyện Thanh Chương trong mối quan hệ với hệ thống chính sách hỗ trợ xã hội trong lĩnh vực CSSK trẻ em, mối quan hệ giữa trẻ em với gia đình, nhà trường, chính quyền địa phương Nhân viên CTXH biết được trẻ em đặc biệt là trẻ em miền núi đang thiếu những gì, đang gặp phải những vấn đề gì và những hệ thống có thể tác động gì đến trẻ em xã Thanh Hương - huyện Thanh Chương

Nhân viên CTXH làm việc trong các hệ thống đa chiều, bao gồm hệ thống gia đình và hệ thống cộng đồng xã hội Những hệ thống này có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại đóng vai trò quan trọng trong công tác xã hội.

- Hệ thống tự nhiên: Gia đình, bạn bè…

- Hệ thống chính thức: Nhóm cộng đồng…

- Hệ thống xã hội: Trường học, bệnh viện, hệ thống chính sách

Vấn đề công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tại xã Thanh Hương, huyện Thanh Chương, xuất phát từ việc trẻ em không thể tiếp cận các hệ thống hỗ trợ Thuyết hệ thống giúp nhân viên công tác xã hội có cái nhìn toàn diện về tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng miền núi Từ đó, có thể xây dựng kế hoạch hỗ trợ hiệu quả, đảm bảo trẻ em được tiếp cận dịch vụ trợ giúp cần thiết.

Thuyết này quan trọng trong việc xác định những yếu tố quan trọng trong hệ thống sinh thái mà trẻ em xã Thanh Hương đang sống, nhân viên

CTXH sẽ đánh giá mối liên hệ của trẻ với các yếu tố xung quanh nhằm rà soát công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tại xã Thanh Hương Qua đó, xác định mức độ hiệu quả và những tồn tại trong công tác này Nhân viên CTXH sẽ kết hợp huy động các nguồn lực sẵn có để nâng cao hiệu quả can thiệp, từ đó cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ em miền núi tại xã Thanh Hương.

1.1.3 Lí thuyết con người là trung tâm

Lý thuyết này nhấn mạnh con người là trung tâm của sự phát triển, với phát triển con người vừa là mục tiêu vừa là phương tiện Mục tiêu của phát triển con người là làm giàu cuộc sống và nâng cao kỹ năng, kiến thức, năng suất, cũng như tính sáng tạo thông qua việc xây dựng vốn con người Phát triển con người được xem là mục đích cao nhất và cuối cùng trong quá trình phát triển xã hội.

Lý thuyết này nhấn mạnh giá trị nhân văn của con người, bao gồm tình yêu, sự tự trọng, tính sáng tạo và quyền tự do Trong những tình huống khó khăn, con người dễ rơi vào cảm giác tự ti và lệ thuộc Cần giúp họ nhận ra và chấp nhận thực tế của bản thân, khám phá điểm mạnh và kinh nghiệm của mình, từ đó phát huy nguồn lực để trở nên mạnh mẽ và sáng tạo hơn trong việc giải quyết vấn đề Đối với trẻ em xã Thanh Hương và trẻ em miền núi, việc nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cần tập trung vào sự phát triển của trẻ em, đặc biệt là nhóm trẻ em nghèo Để trẻ phát triển toàn diện, cần chú trọng đến các yếu tố vật chất, tinh thần và y tế Công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ và góp phần vào sự phát triển con người.

Một số khái niêm làm công cụ nghiên cứu

Theo Điều 1 của Công ước Quốc tế về Quyền Trẻ Em, trẻ em được định nghĩa là những cá nhân dưới 18 tuổi, trừ khi pháp luật quốc gia quy định tuổi thành niên sớm hơn.

Pháp luật Việt Nam quy định rằng trẻ em là những cá nhân dưới 16 tuổi, trong khi người chưa thành niên được xác định là những người dưới 18 tuổi, theo Luật Bảo vệ, Giáo dục và Chăm sóc trẻ em năm 2004.

Theo định nghĩa sinh học: “Trẻ em là con người ở giai đoạn phát triển từ khi còn trong trướng nước tới tuổi trưởng thành”

Từ góc độ xã hội học, trẻ em là giai đoạn quan trọng trong việc tiếp nhận các chuẩn mực xã hội và xác định vai trò xã hội của bản thân Đây là thời kỳ mạnh mẽ nhất trong quá trình xã hội hóa, quyết định sự hình thành nhân cách của mỗi cá nhân.

* Khái niệm trẻ em nghèo

- Trẻ em nghèo theo quan niệm đa chiều của UNICEF:

Theo quan niệm mới nhất của UNICEF vào năm 2009, trẻ em nghèo được định nghĩa là những trẻ em không tiếp cận được ít nhất hai trong số tám dịch vụ và phúc lợi thiết yếu.

+ Dinh dưỡng: Không đảm bảo về dinh dưỡng

+ Chăm sóc sức khỏe: Không được tiêm phòng đầy đủ

+ Giáo dục: Không được đi học đúng bậc học phù hợp

Nhà ở hiện tại thiếu điện, không có mái che phù hợp và không có nền lát Nguồn nước sạch và công trình vệ sinh không đầy đủ và không đạt tiêu chuẩn Khu vực vui chơi giải trí hoàn toàn thiếu thốn, không có đồ chơi hay sách vở Phương tiện thông tin cũng không có, không cung cấp thiết bị nghe nhìn phù hợp Về mặt hòa nhập và bảo trợ xã hội, trẻ em không được khai sinh và sống trong gia đình mà chủ hộ không có khả năng lao động.

- Theo cách tiếp cận của Việt Nam:

Trẻ em nghèo được xác định dựa trên tiêu chí tiền tệ, cụ thể là khi trẻ em sống trong hộ gia đình được coi là nghèo theo chuẩn nghèo tiền tệ Quốc gia Tuy nhiên, phương pháp đo lường này có hạn chế, vì nó không tính đến nhiều trẻ em nghèo không sống trong các hộ gia đình nghèo.

Như vậy trẻ em nghèo là trẻ em dưới 16 tuổi sống trong hộ gia đình nghèo

* Khái niệm trẻ em miền núi

Theo Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em của Việt Nam năm 2004, trẻ em miền núi được hiểu là những người dưới 16 tuổi sinh sống tại các khu vực miền núi Trẻ em ở đây cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt để phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.

16 tuổi, người chưa thành niên dưới 18 tuổi sống ở những vùng thuộc khu vực miền núi theo quy định của nhà nước

Trước đây, quan niệm về sức khỏe rất đa dạng và đã có nhiều học thuyết y học khác nhau Gần đây, định nghĩa sức khỏe của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã được công nhận rộng rãi, trong đó nhấn mạnh rằng sức khỏe không chỉ đơn thuần là việc không có bệnh tật, mà còn là trạng thái hoàn toàn thoải mái về tình cảm, tinh thần và xã hội.

Trước đây, hoạt động chăm sóc sức khỏe (CSSK) chỉ tập trung vào việc chữa bệnh, nhưng trong xã hội hiện đại, CSSK đã mở rộng ra bao gồm cả việc chăm sóc ban đầu tại gia đình và cộng đồng, điều này trở thành một yêu cầu thiết yếu Sự chăm sóc này không chỉ bao gồm khía cạnh thể lực mà còn cả tinh thần, tạo nên một sự chăm sóc toàn diện cho con người.

CSSK là các hoạt động chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên phương pháp y học thực tiễn và được xã hội công nhận Những kỹ thuật này được phổ biến đến cá nhân, gia đình và cộng đồng, nhằm nâng cao sức khỏe, xây dựng lối sống lành mạnh và hình thành quan niệm khoa học về sức khỏe Qua đó, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con người.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tổng quan địa bàn nghiên cứu

2.1.1 Giới thiệu về xã Thanh Hương

Thanh Hương là một xã miền núi thuộc huyện Thanh Chương, cách trung tâm huyện 9 km về phía Tây Nam, với tổng diện tích 13.914 km² và dân số 5.876 người vào năm 2011, phân bố trên 13 xóm Hiện nay, dân cư chủ yếu là người Kinh Trước đây, khu vực này là vùng đồi núi hoang sơ, chưa có người sinh sống, cho đến cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, khi người dân từ các xã khác bắt đầu khai phá và định cư tại đây.

Năm 2010, xã Thanh Hương chỉ có 11 xóm nhưng sau đó đã được chia thành 13 xóm Từ năm 2005, xã đã tiếp nhận một lượng lớn đồng bào dân tộc Thái di cư từ bản Vẽ Tương Dương xuống khu tái định cư Bản Vẽ theo chính sách của Đảng và Nhà nước Đến năm 2010, khu vực này được tách thành xã Ngọc Lâm độc lập, dẫn đến sự thu hẹp và thay đổi diện tích tự nhiên của xã.

Xã Thanh Hương có vị trí địa lí như sau:

- Phía Đông giáp xã Thanh Thịnh, Thanh An

- Phía Bắc giáp xã Thanh Lĩnh, Thanh Tiên

- Phía Tây giáp xã Thanh Mỹ

- Phía Nam giáp Bản Ngọc Lâm và biên giới Việt - Lào

Xã Thanh Hương nằm ở vùng đồi núi với khí hậu khắc nghiệt, mùa khô thường xảy ra hạn hán và mùa mưa thường xuyên có lũ lụt, ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân Đất đai khô cằn, hẹp và khó quy hoạch dẫn đến năng suất nông nghiệp không cao Đồi núi chủ yếu thích hợp trồng cây lấy gỗ như tràm, bạch đàn nhưng hiệu quả kinh tế thấp Nằm sát biên giới Việt - Lào và vùng rừng thượng nguồn, xã thường xuyên chịu thiệt hại do lũ lụt Mặc dù có nhiều sông, khe, suối cung cấp nước tưới tiêu, nhưng cũng gây ra lũ lụt vào mùa mưa Qua gần 2 thế kỷ, xã Thanh Hương đã phát triển và trưởng thành, với quyết tâm của Đảng bộ và nhân dân trong việc xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,9%, cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý, cải thiện đời sống người dân.

Người dân nơi đây chủ yếu sống bằng nghề nông, không chỉ trồng lúa mà còn xen canh các loại cây hoa màu như ngô, sắn, khoai, đậu, lạc để phục vụ sinh hoạt và chăn nuôi Gần đây, chăn nuôi trâu, gà, lợn được chú trọng phát triển, cùng với sự gia tăng các ngành nghề dịch vụ Ngoài ra, xã còn có một nhà máy sản xuất chè, góp phần giải quyết việc làm và tiêu thụ chè cho người dân.

Xã Thanh Hương đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục và cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng Công tác chính trị, an ninh - quốc phòng được thực hiện hiệu quả theo chủ trương của nhà nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

2.1.2 Giới thiệu về trạm y tế xã Thanh Hương

Trạm y tế xã Thanh Hương, được thành lập từ năm 1953, ban đầu chỉ được gọi là Trạm xã với cơ sở vật chất thô sơ và đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo chuyên nghiệp Qua thời gian, đội ngũ nhân viên và cộng tác viên y tế tại các xóm đã được đào tạo chuyên sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại địa phương.

Trạm y tế xã ban đầu được xây dựng ở xóm 6 trên một ngọn đồi, gây khó khăn trong việc di chuyển Năm 1997, trạm đã được di dời đến xóm 4, vị trí trung tâm cách UBND xã 100m, gần đường lớn và chợ Hoa Quân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân Hiện nay, cơ sở vật chất của trạm đã được đầu tư và nâng cấp đáng kể với 4 dãy nhà và 11 phòng làm việc cùng khu vực vệ sinh được cải thiện Chất lượng khám chữa bệnh và tiêm chủng ngày càng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân.

Trạm y tế xã hiện có 11 cán bộ, nhân viên và 13 cộng tác viên y tá, bao gồm 1 bác sĩ, 5 y sĩ, 1 dược sĩ, 3 điều dưỡng viên và 1 y tá sơ học Đội ngũ y tế nhiệt huyết cùng với cơ sở vật chất và trang thiết bị được nâng cấp đã nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân Các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình được thực hiện định kỳ, trong khi công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 6 tuổi, cũng được chú trọng Hoạt động khám chữa bệnh và tiêm chủng mở rộng diễn ra thường xuyên, đồng thời trạm y tế cũng hiệu quả trong việc quản lý các bệnh truyền nhiễm gây dịch và các bệnh quan trọng.

Thực trạng Công tác CSSK trẻ em miền núi trên địa bàn xã

2.2.1 Thực trạng công tác CSSK trẻ em trên cả nước, trên địa bàn tỉnh Nghệ An và huyện Thanh Chương

* Trên phạm vi cả nước

Việt Nam là quốc gia thứ hai trên thế giới và đầu tiên ở Châu Á phê chuẩn Công ước về quyền trẻ em của Liên hợp quốc vào năm 1990 Chỉ sau chưa đầy một năm, Việt Nam đã ban hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào năm 1991 Trong hơn 20 năm qua, nước ta đã thực hiện hai chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 1991-2000 và 2001-2010, cùng với nhiều chính sách, văn bản và dự án nhằm bảo vệ và chăm sóc trẻ em Nhờ những nỗ lực này, công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em đã có những chuyển biến tích cực.

Theo thống kê mới nhất từ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Việt Nam hiện có khoảng 2,6 triệu trẻ em sống trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm cả trẻ em nghèo.

Kết quả công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong thời gian qua cho thấy nhiều tiến bộ đáng ghi nhận Trẻ em nghèo và trẻ em dưới 16 tuổi được khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở y tế công lập trên toàn quốc Các chỉ số về tỷ lệ suy dinh dưỡng, trẻ em tử vong và bà mẹ tử vong đều giảm Đến cuối năm 2011, khoảng 10 triệu trẻ em đã được cấp thẻ khám chữa bệnh, đạt trên 99% tổng số trẻ em dưới 6 tuổi Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đã giảm còn 22,7% Nhiều chương trình hỗ trợ trẻ em khuyết tật được triển khai hiệu quả, bao gồm phẫu thuật mắt, phẫu thuật tim bẩm sinh, và hỗ trợ trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trong đó có 69.750 trẻ em đã được chăm sóc, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình.

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em, nhưng vẫn còn nhiều thách thức cần khắc phục Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các tỉnh Tây Nguyên và miền núi phía Bắc vẫn ở mức cao, trung bình gần 30% Ngoài ra, số trẻ nhiễm HIV/AIDS cũng đáng lo ngại, với tỷ lệ trẻ dưới 13 tuổi chiếm 1,7%, tương đương khoảng 2.700 em.

Tại Việt Nam, 19 tuổi chiếm khoảng 4,5% dân số với khoảng 22.000 trẻ em mồ côi do HIV/AIDS Tai nạn thương tích ở trẻ em chủ yếu do tai nạn giao thông (27%), chết đuối (23%) và ngộ độc Chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em tại tuyến cơ sở chưa đáp ứng nhu cầu, với nhiều bệnh lý như cận thị, cong vẹo cột sống và rối nhiễu tâm trí chưa được kiểm soát Mặc dù có chỉ đạo về y tế học đường, nhưng việc thực hiện còn hạn chế, nhiều trường học thiếu công trình cấp nước sạch và vệ sinh Công tác truyền thông giáo dục và phổ biến kỹ năng bảo vệ sức khỏe trẻ em còn thiếu chiều sâu, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa Trẻ em cũng chưa có đủ kỹ năng tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho bản thân, trong khi các khuyến cáo của nhà nước đến tay các gia đình còn chậm Kỹ năng làm việc với trẻ em của đội ngũ cán bộ cũng cần được cải thiện.

Từ năm 2009, Bộ LĐTB&XH đã hợp tác với UNICEF, PLANE, SAVECHILDREN, WORLD VISION và CHILD FUND để thử nghiệm hệ thống bảo vệ trẻ em Dự án này nhằm kết nối và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại 125 xã thuộc 14 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

Năm 2009, ba tỉnh và thành phố An Giang, Đà Nẵng, Quảng Ninh đã thành lập và đưa vào hoạt động trung tâm CTXH cho trẻ em Hiện tại, Hải Phòng và Quảng Nam đang tiến hành thủ tục để hình thành trung tâm CTXH cho trẻ em Trên toàn quốc, đã có 7.000 cộng tác viên và tình nguyện viên được khôi phục, tham gia công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe trẻ em tại các thôn, bản, ấp.

Sở LĐTB&XH Tỉnh đã tiến hành điều tra về công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tại tuyến cơ sở, thu thập số liệu về trẻ em trên địa bàn, bao gồm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo và trẻ em bị nhiễm chất độc da cam Theo báo cáo của Sở LĐTB&XH tỉnh Nghệ An, năm 2010, toàn tỉnh có 834.782 trẻ em.

0 - 16 tuổi (chiếm 28,3% dân số toàn Tỉnh), trong đó trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là 199.452 em (chiếm 21,5% tổng số trẻ em trong tỉnh)

(Số liệu từ “tài liệu từ hội nghị tổng kết chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001 - 1010 của Sở LĐTB& XH tỉnh Nghệ An, tháng 12 năm 2010”)

Theo báo cáo của Sở LĐTB&XH Tỉnh về việc thực hiện chỉ thị 55-CT/TW của Bộ Chính trị, đã có sự tăng cường lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ở cơ sở trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Nghệ An ngày 26/8/2010 cho biết những kết quả đạt được về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại tỉnh Nghệ An như sau:

Sở LĐTB&XH đã phối hợp với các ban ngành, đoàn thể và cơ quan truyền thông từ cấp Tỉnh đến cơ sở để tăng cường công tác truyền thông giáo dục về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Hoạt động này đã tác động mạnh mẽ đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội, cộng đồng và gia đình, nhằm thay đổi nhận thức và hành vi, khuyến khích mọi người tham gia tích cực vào sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sức khỏe dinh dưỡng trẻ em và nước sạch vệ sinh môi trường đã có nhiều tiến bộ đáng kể Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em được chú trọng, với việc xây dựng trạm y tế chuẩn Quốc gia và tăng cường bác sĩ tại cơ sở Chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em được triển khai hiệu quả, đạt tỷ lệ cao.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về giáo dục cho thấy mạng lưới và quy mô trường lớp đã phát triển hợp lý, với cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học ngày càng được chuẩn hóa và hoàn thiện Công tác xã hội hóa giáo dục cũng đã được phát triển sâu rộng và vững chắc Đến nay, tỉnh đã hoàn thành công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở, trong khi tình trạng học sinh tiểu học bỏ học đã giảm đáng kể.

Kết quả bảo vệ trẻ em cho thấy 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhận được sự chăm sóc từ xã hội Công tác đăng ký khai sinh cho trẻ em trong tỉnh đã ổn định, với tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 90% vào năm 2010.

Vào thứ năm, về việc huy động nguồn lực, ngoài kinh phí từ Trung ương và ngân sách tỉnh với định mức 0,2%, hàng năm, Sở LĐTB&XH đã chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em toàn tỉnh tổ chức huy động các nguồn lực bổ sung, qua đó thực hiện các mục tiêu vì trẻ em và đạt được kết quả đáng kể.

Báo cáo đã đánh giá những tồn tại và thách thức trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại tỉnh Nghệ An trong những năm qua, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của các vấn đề này Ngoài ra, báo cáo cũng rút ra bài học kinh nghiệm để tăng cường công tác trẻ em trong các giai đoạn tiếp theo.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

Quá trình can thiệp trực tiếp

3.1.1 Giai đoạn tìm hiểu, đánh giá nhu cầu của đối tượng Để quá trình can thiệp đạt hiệu quả thì việc đầu tiên là phải tìm hiểu, đánh giá đúng nhu cầu của nhóm đối tượng Việc tìm hiểu, đánh giá nhu cầu của nhóm đối tượng giúp nhân viên CTXH có cái nhìn tổng thể về vấn đề CSSK của trẻ em trong xã Nhân viên CTXH có thể tìm hiểu nhu cầu của trẻ em thông qua nhiều cách khác nhau:

- Tìm hiểu thông qua việc quan sát thực tế vào đối tượng trẻ em tại địa bàn nghiên cứu:

Tiến hành quan sát những đặc điểm sau của trẻ em:

+ Sự phát triển về thể chất và chiều cao

+ Mức độ tham gia vào sản xuất

+ Quan sát xem trẻ có được gia đình đưa đến trạm y tế theo chương trình CSSK của trạm hay không

Kỹ năng quan sát đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nhân viên CTXH thu thập thông tin liên quan đến đối tượng và hoàn cảnh của họ Qua quá trình quan sát, nhân viên có thể nắm bắt được những chi tiết cần thiết để hiểu rõ hơn về tình trạng và nhu cầu của đối tượng.

+ Nhiều trẻ em trong xã có hiện tượng chậm phát triển chiều cao, cân nặng Đặc biệt là trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

Sinh hoạt hàng ngày của trẻ em thường không được quan tâm đúng mức, nhiều gia đình để trẻ tự chơi mà thiếu sự giám sát của người lớn.

Hầu hết trẻ em trên 10 tuổi đều tham gia vào hoạt động sản xuất với mức độ khác nhau Trẻ em từ các gia đình nghèo thường phải đối mặt với cuộc sống khó khăn và vất vả.

Để hiểu rõ nhu cầu của trẻ, chúng tôi đã sử dụng bảng hỏi điều tra dành cho trẻ và gia đình Câu hỏi mở số 11 cho trẻ em, “Mong muốn của em về vấn đề sức khỏe hiện tại là như thế nào?” đã cho thấy những kết quả đáng chú ý.

Bảng: Mong muốn của trẻ em xã Thanh Hương về vấn đề sức khỏe

Thứ tự Lĩnh vực mong muốn Kết quả

1 Được khỏe mạnh, không đau ốm 50%

2 Được ăn uống đủ chất dinh dưỡng 22%

3 Được tham gia bảo hiểm y tế 18%

Dựa trên bảng số liệu đã xử lý và thông tin thu thập từ bảng hỏi điều tra, chúng ta có thể nhận thấy rõ ràng mong muốn và nhu cầu của các em ở các mức độ khác nhau Trong đó, nhu cầu được khỏe mạnh và không ốm đau chiếm tỷ lệ cao nhất với 50% Tiếp theo là nhu cầu về chế độ ăn uống đủ chất dinh dưỡng đạt 22%, nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế là 18%, nhu cầu được đến trường là 5%, và mong muốn khác cũng chiếm 5%.

- Thông qua phỏng vấn sâu:

Khi thực hiện phỏng vấn một đối tượng, nhân viên công tác xã hội cần kết hợp nhiều kỹ năng chuyên môn và chú ý đến trang phục, thái độ, và nét mặt của mình để tạo bầu không khí thân thiện và cởi mở Ban đầu, đối tượng có thể e ngại khi chia sẻ, nhưng với sự kiên trì và chân thành, nhân viên đã thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp, giúp buổi phỏng vấn diễn ra hiệu quả Trong trường hợp phỏng vấn em T.T.Y (11 tuổi, học sinh, con của hộ gia đình nghèo), nhân viên đã thu thập được nhiều thông tin về cuộc sống và sức khỏe của em Khi được hỏi về mong muốn sức khỏe, em T.T.Y bày tỏ: “Em mong muốn mình luôn khỏe mạnh, không có ốm đau, bệnh tật để bố mẹ không phải vất vả, không phải tốn tiền mua thuốc cho em.”

(Nội dung PVS xem thêm phần phụ lục- PVS)

Nhân viên CTXH đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để nghiên cứu và đánh giá nhu cầu cũng như mức độ các nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của trẻ em tại xã Thanh Hương.

3.1.2 Giai đoạn phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống xã hội của đối tượng

Sau khi xác định nhu cầu của đối tượng và tính chất vấn đề, nhân viên CTXH phân tích điểm mạnh và điểm yếu trong hệ thống xã hội của họ Bước này rất quan trọng để đảm bảo rằng việc vận động chính sách hỗ trợ và quá trình can thiệp đạt được mục đích và hiệu quả cao.

Trong quá trình phân tích điểm mạnh và điểm yếu của trẻ em tại xã Thanh Hương, sự phối hợp giữa chính quyền xã, Trạm y tế và trường học đã đóng vai trò quan trọng trong việc thống kê chính xác và khách quan cho nghiên cứu Nhân viên CTXH đã làm việc cùng với các đối tượng liên quan để xác định các vấn đề cần được giải quyết.

+ Chị N.T.H, cán bộ chính sách xã Thanh Hương-đại diện chính quyền địa phương

+ Ông N.T.T, Trạm trưởng Trạm Y tế xã Thanh Hương

+ Ông N.X.Đ, Hiệu trưởng Trường Tiểu học cơ sở Thanh Hương

Sau khi phân tích, thống nhất các ý kiến đã xác định các điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống xã hội của trẻ em xã Thanh Hương như sau:

Trạm y tế đang không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên và cơ sở vật chất Hiện tại, Trạm có 11 cán bộ, nhân viên cùng 13 cộng tác viên y tế tại các xóm, tất cả đều được đào tạo chuyên môn ở nhiều mức độ khác nhau, đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh cho trẻ em Cơ sở vật chất cũng được cải thiện đáng kể, với nhà tắm, nhà vệ sinh, giường bệnh và các dụng cụ y tế, thuốc men ngày càng đầy đủ, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho các em.

Hàng năm, Trạm Y tế thực hiện tiêm chủng và khám chữa bệnh cho trẻ em theo quy định của nhà nước Đồng thời, Trạm cũng phối hợp với chính quyền địa phương và các trường học để tổ chức các đợt tập huấn, tuyên truyền về công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trên địa bàn.

Chính quyền địa phương và Phòng LĐTB&XH huyện Thanh Chương đang ngày càng chú trọng đến công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em, đặc biệt tại xã miền núi Thanh Hương Nhờ vào sự hỗ trợ từ Nhà nước, tỉnh và huyện, công tác này nhận được nhiều ưu đãi Hàng năm, chính quyền tổ chức các đợt tập huấn và tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân và trẻ em về chăm sóc sức khỏe Kết quả là, đời sống và sức khỏe của trẻ em tại đây đã có những cải thiện đáng kể trong những năm gần đây.

Hệ thống chính sách về chăm sóc sức khỏe trẻ em tại xã đang được Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp cải thiện liên tục, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của trẻ em.

Hệ thống chính sách hỗ trợ trẻ em gần đây đã chuyển đổi sang cách tiếp cận tập trung vào việc đáp ứng quyền lợi và nhu cầu của trẻ em, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển toàn diện cho trẻ em.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác CSSK trẻ em miền núi tại xã Thanh Hương

Tăng cường sự quan tâm và lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền, cùng với sự quản lý và tổ chức thực hiện hiệu quả từ các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội là điều cần thiết để phát triển bền vững.

Các tổ chức Đảng và Nhà nước cần chú trọng lãnh đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt là công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em, coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý và chỉ đạo Các cấp ủy Đảng cần ban hành nghị quyết và chính sách hợp lý, trong khi chính quyền từ Trung ương đến địa phương phải đề ra giải pháp cụ thể về chăm sóc sức khỏe trẻ em, phù hợp với đặc điểm và tình hình của từng địa phương.

Chính quyền xã Thanh Hương cần tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em nghèo và có hoàn cảnh đặc biệt Cần có sự chỉ đạo mạnh mẽ từ các phòng ban liên quan để tổ chức thực hiện hiệu quả công tác này Việc theo dõi, giám sát và đôn đốc cán bộ thực hiện nhiệm vụ chăm sóc trẻ em là rất quan trọng Ngoài ra, cần phối hợp với trạm y tế, các đoàn thể chính trị như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, cùng với các trường học như Trường trung học cơ sở Thanh Hương, Tiểu học cơ sở Thanh Hương và Mầm non Thanh Hương để thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trên địa bàn xã.

Các tổ chức xã hội, gia đình và cá nhân cần tuân thủ nghiêm ngặt các luật lệ và chính sách của nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Các tổ chức như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm động viên và hỗ trợ công nhân viên chức trong việc chăm sóc sức khỏe con cái, đồng thời dành quỹ phúc lợi hợp lý cho công tác bảo vệ và giáo dục trẻ em, bao gồm cả chăm sóc sức khỏe Ngoài ra, các tổ chức cũng cần kịp thời phản đối những hành vi xâm phạm quyền lợi của trẻ em.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị, xã hội, gia đình và nhà trường là yếu tố cần thiết để thực hiện hiệu quả các chính sách bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt là trong công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tại xã Thanh Hương Sự quan tâm và chỉ đạo từ các cơ quan, đoàn thể đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác này.

* Vận động chính sách hỗ trợ cho công tác CSSK trẻ em tại xã Thanh Hương, Nhà nước tăng cường đầu tư kinh phí thỏa đáng

Để nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tại xã Thanh Hương, cần có đủ nguồn lực con người và tài chính Nhà nước cần đầu tư và hỗ trợ kinh phí, đồng thời khuyến khích các chính sách hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư, cũng như từ các nhà hảo tâm.

Cụ thể kinh phí đầu tư của nhà nước và vận động từ cộng đồng để đầu tư cho các lĩnh vực sau:

Nâng cấp hệ thống trạm y tế và trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức khỏe tại xã Thanh Hương là cần thiết Bên cạnh đó, việc xây dựng các cơ sở vui chơi giải trí và chăm sóc trẻ em cũng rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

Chúng tôi thực hiện các dự án nhằm chống suy dinh dưỡng quốc gia, xóa đói giảm nghèo và phổ cập giáo dục ở mọi cấp Đồng thời, chúng tôi đầu tư vào công tác tiêm chủng và phòng bệnh định kỳ cho trẻ em, với mục tiêu phòng chống các bệnh nguy hiểm như bại liệt, uốn ván và viêm não Nhật Bản.

Trong việc vận động chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe trẻ em miền núi tại xã Thanh Hương, vai trò của nhân viên công tác xã hội (CTXH) là rất quan trọng Họ không chỉ là người kết nối mà còn là những người chủ động và trực tiếp tham gia vào quá trình vận động các chính sách hỗ trợ, từ đó nâng cao hiệu quả công tác.

Để nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em miền núi tại xã Thanh Hương, việc tăng cường đầu tư kinh phí từ nhà nước là giải pháp khả thi Thực hiện tốt công tác vận động sẽ tạo nguồn tài chính tốt hơn, từ đó nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong khu vực.

Tuyên truyền và phổ biến chính sách của Đảng và Nhà nước đến mọi người dân là rất quan trọng, đồng thời cần giáo dục để nâng cao nhận thức của cộng đồng về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em.

Để nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tại xã Thanh Hương, việc tuyên truyền và giáo dục nhận thức cho người dân về sức khỏe trẻ em là rất quan trọng Thanh Hương, một xã miền núi, còn nhiều hạn chế trong việc hiểu biết về các chính sách và pháp luật liên quan đến quyền trẻ em, do đó, cần tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em trong cộng đồng.

Cần tuyên truyền và phổ biến cho người dân về Nghị quyết 36/2005/NĐ-CP của Chính phủ liên quan đến công tác trẻ em, cũng như các luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt là những điều luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe trẻ em.

- Trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:

Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm chung của gia đình, nhà trường, nhà nước, xã hội và mỗi công dân Nhà nước cam kết khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cơ quan, gia đình và cá nhân trong và ngoài nước tham gia tích cực vào sự nghiệp này.

Cha mẹ, người dám hộ có trách nhiệm thực hiện những quy định về kiểm tra sức khỏe, tiêm chủng, khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em

Cơ sở y tế công lập có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh, chữa bệnh cho trẻ em

- Thực hiện quyền của trẻ em:

Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng

Quyền được tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự

Quyền được vui chơi giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao,du lịch…

Quyền được chăm sóc sức khỏe:

Trẻ em có quyền được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe

Trẻ em dưới 6 tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu, được khám chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập

Để nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe (CSSK) cho trẻ em tại địa phương, cần tuyên truyền và phổ biến các chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của CSSK cho trẻ Người dân cần nhận thức rõ về việc tiêm chủng, phòng bệnh định kỳ, cung cấp bữa ăn đủ chất dinh dưỡng và tạo môi trường sống an toàn cho trẻ em Sự quan tâm đúng mức từ gia đình sẽ góp phần nâng cao sức khỏe và phát triển toàn diện cho trẻ.

Vai trò của nhân viên CTXH trong quá trình hỗ trợ nhóm đối tượng

Việc xây dựng một đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp tại xã Thanh Hương là yếu tố then chốt giúp trẻ em nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe Nhân viên công tác xã hội cần được đào tạo kỹ năng chuyên môn về các chính sách hỗ trợ trẻ em Hiện nay, cán bộ thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tại xã Thanh Hương chưa được đào tạo chuyên sâu và chưa áp dụng cách tiếp cận dựa trên quyền và nhu cầu của trẻ em, dẫn đến hiệu quả của các chính sách hỗ trợ sức khỏe trẻ em chưa cao.

Vai trò của nhân viên CTXH trong việc vận động chính sách hỗ trợ cho công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tại xã Thanh Hương là rất quan trọng Họ góp phần tích cực vào việc cải thiện các dịch vụ và chương trình hỗ trợ, đảm bảo quyền lợi cho trẻ em trong cộng đồng.

Trong quá trình nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em miền núi tại xã Thanh Hương, vai trò của nhân viên công tác rất quan trọng Đội ngũ cán bộ tuyên truyền đã đóng góp tích cực vào việc xây dựng mô hình hỗ trợ trẻ em, nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe và phát triển toàn diện cho trẻ em trong khu vực.

Hệ thống chính sách trẻ em Trạm Y tế

CSSK trẻ em xã Thanh Hương

Khi xác định mô hình hệ thống xã hội hỗ trợ đối tượng, nhân viên công tác xã hội áp dụng kỹ năng làm việc với cá nhân, nhóm và cộng đồng để xây dựng kế hoạch cụ thể cho trẻ em và các bên liên quan.

Vai trò cụ thể của nhân viên CTXH được xác định như sau:

Nhân viên CTXH giữ vai trò quan trọng trong việc tư vấn và hỗ trợ thân chủ, làm việc trực tiếp với cá nhân và gia đình của trẻ em gặp vấn đề về sức khỏe thông qua mô hình CTXH.

Là người giáo dục, tôi phối hợp với cán bộ y tế và chính quyền địa phương để tuyên truyền về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em Chúng tôi thực hiện điều này thông qua mô hình công tác xã hội với nhóm và công tác xã hội với cộng đồng.

Nhân viên CTXH đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các nguồn lực đến nhóm trẻ em, đặc biệt là trẻ em nghèo và có hoàn cảnh đặc biệt Họ chuyên vận động các chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em Bên cạnh đó, nhân viên CTXH cũng giúp chỉ ra điểm mạnh và điểm yếu trong hệ thống xã hội của đối tượng, từ đó giúp họ nhận diện vấn đề và tự lên kế hoạch giải quyết với sự hỗ trợ của nhân viên xã hội, nhằm đạt được kết quả bền vững.

Nhân viên CTXH đóng vai trò quan trọng trong việc vận động ban hành và thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là đối với trẻ em Họ đưa ra ý kiến, đề xuất và phản biện nhằm giúp nhà hoạch định chính sách tạo ra những giải pháp hiệu quả hơn cho các vấn đề kinh tế xã hội Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, nhân viên CTXH cần trang bị những kỹ năng làm việc cần thiết.

+Kỹ năng nhập cuộc với thân chủ

+ Kỹ năng lập kế hoạch

+ Kỹ năng huy động nguồn lực

+ Kỹ năng giúp thân chủ vận động

Trong quá trình làm việc với trẻ em, nhân viên CTXH cần chú ý đến tâm lý, nhu cầu và quyền lợi của các em Mặc dù ban đầu có thể gặp phải sự phản kháng hoặc nghi ngờ từ trẻ, nhưng nhân viên không nên từ bỏ mà cần kiên trì và chân thành để xây dựng niềm tin Khi trẻ cảm nhận được sự chân thành và mong muốn giúp đỡ từ nhân viên CTXH, họ sẽ dễ dàng chia sẻ thông tin, từ đó nâng cao hiệu quả hỗ trợ.

Ngày đăng: 16/09/2021, 19:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương, Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn kiện Đại hội IX của Đảng. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn kiện Đại hội IX của Đảng
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội
6. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam. Đánh giá pháp luật và các chính sách bảo vệ trẻ em. NXB Văn hóa Thông tin. Hà Nội 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: X"ây" dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam. Đánh giá pháp luật và các chính sách bảo vệ trẻ em
Nhà XB: NXB Văn hóa Thông tin. Hà Nội 2009
7. Bộ Y tế, Phòng nghiên cứu trẻ em. Tổng quan tài liệu tổng hợp các văn bản chính sách của chính phủ đối với trẻ em dưới 6 tuổi. Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các chính sách tại các địa phương. NXB Hà Nội.Hà Nội 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan tài liệu tổng hợp các văn bản chính sách của chính phủ đối với trẻ em dưới 6 tuổi. Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các chính sách tại các địa phương
Nhà XB: NXB Hà Nội. Hà Nội 2005
8. Th.S. Nguyễn Thị Thái Lan (Chủ biên, năm 2008), Trường Đại học Lao động - Xã hội, Công tác xã hội nhóm, NXB Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác xã hội nhóm
Nhà XB: NXB Lao động
9. Nguyễn Thị Oanh (Chủ biên, năm 1997), An sinh xã hội và các vấn đề xã hội, Khoa Phụ nữ học, Đại học mở bán công Thành Phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: An sinh xã hội và các vấn đề xã hội
10. Th.S. Nguyễn Kim Liên, Trường Đại học Lao động - Xã hội, Giáo trình Phát triển cộng đồng, NXB Lao động - Xã hội. Hà Nội, năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phát triển cộng đồng
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội. Hà Nội
11. TS. Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên), Tài liệu tập huấn về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, NXB Lao động - Xã hội, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
12. Gv. Nguyễn Thị Bích Thủy, Tập bài giảng lý thuyết xã hội học hiện đại, trường Đại học Vinh, năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng lý thuyết xã hội học hiện đại
13. Gv. Lê Văn Phú, Nhập môn công tác xã hội, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn công tác xã hội
14. Malcolm Payne, Th.S Trần Văn Kham (Dịch giả), Lý thuyết công tác xã hội hiện đại, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết công tác xã hội hiện đại
15. Phương pháp nghiên cứu xã hội học, Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB Giáo dục Hà Nội.* Tài liệu mạng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu xã hội học
Nhà XB: NXB Giáo dục Hà Nội. * Tài liệu mạng
3. Website Viện Khoa học Lao động và Xã hội (www.ilssa.org.vn) 4. Website Viện Nghiên cứu và Phát triển xã hội (http://isds.org.vn) 5. Website Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (http://unicef.org.vn) Sách, tạp chí
Tiêu đề: www.ilssa.org.vn)" 4. Website Viện Nghiên cứu và Phát triển xã hội ("http://isds.org.vn)" 5. Website Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (
2. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội - Quốc phòng, An ninh năm 2011, phương hướng, nhiệm vụ năm 2012 của xã Thanh Hương Khác
3. Báo cáo số liệu cơ bản về tình hình thực hiện các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2011 của xã Thanh Hương Khác
4. Báo cáo công tác tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em năm 2011 của Trạm Y tế xã Thanh Hương Khác
5. Báo cáo Tổng kết chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em xã Thanh Hương giai đoạn 2001-2010 và kế hoạch triển khai chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn năm 2011 - 2020 Khác
1. Số liệu liên quan đến trẻ em từ Website Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng chế độ dinh dưỡng và tỷ lệ được uống sữa của trẻ em xó Thanh Hương  - Công tác xã hội với việc nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em miền núi trên địa bàn xã thanh hương, huyện thanh chương, tỉnh nghệ an
Bảng ch ế độ dinh dưỡng và tỷ lệ được uống sữa của trẻ em xó Thanh Hương (Trang 42)
Bảng: Lập bảng kế hoạch - Công tác xã hội với việc nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em miền núi trên địa bàn xã thanh hương, huyện thanh chương, tỉnh nghệ an
ng Lập bảng kế hoạch (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w