1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá mức độ thích nghi của cây lạc, khoai tây, ngô ngọt, dưa chuột, cà chua trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định

66 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Mức Độ Thích Nghi Của Cây Lạc, Khoai Tây, Ngô Ngọt, Dưa Chuột, Cà Chua Trên Địa Bàn Huyện Ý Yên Tỉnh Nam Định
Tác giả Nguyễn Thị Tuyến
Người hướng dẫn PGS. TS. Đào Khang
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Địa Lí Tự Nhiên
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,52 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (7)
  • B. NỘI DUNG (17)
  • Chương 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ HUYỆN Ý YÊN (17)
    • 1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên (17)
      • 1.1.1. Vị trí địa lý (17)
      • 1.1.2. Địa chất (18)
      • 1.1.3. Địa hình (18)
      • 1.1.4. Khí hậu (19)
      • 1.1.5. Thủy văn (20)
      • 1.1.6. Thổ nhưỡng (21)
      • 1.1.7. Sinh vật (22)
    • 1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội (22)
      • 1.2.1. Dân cư và nguồn lao động (22)
      • 1.2.2. Văn hóa, y tế, giáo dục (23)
      • 1.2.3. Xây dựng cơ bản (24)
      • 1.2.4. Thực trạng kinh tế (24)
  • Chương 2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT (27)
    • 2.1. Đất nông nghiệp (27)
    • 2.2. Đất phi nông nghiệp (28)
    • 2.3. Đất chưa sử dụng (29)
    • 2.4. Định hướng sử dụng đất đến năm 2020 (29)
  • Chương 3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH NGHI CỦA CÂY LẠC, (30)
    • 3.1. Đánh giá mức độ thích nghi của một số cây trồng chính làm nguyên liệu chế biến, xuất khẩu (30)
      • 3.1.2. Đánh giá mức độ thích nghi của một số cây trồng làm nguyên liệu chế biến, xuất khẩu với điều kiện tự nhiên huyện Ý Yên (38)
      • 3.1.3. Kết quả đánh giá (43)
  • Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÙNG NGUYÊN LIỆU CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý YÊN TỈNH NAM ĐỊNH (49)
    • 4.1. Cơ sở để đề xuất các giải pháp (49)
    • 4.2. Đề xuất xây dựng vùng sản xuất các loại cây trồng phục vụ chế biến thực phẩm và xuất khẩu (50)
    • 4.3. Giải pháp cho việc xây dựng vùng nguyên liệu chế biến thực phẩm và xuất khẩu (54)
      • 4.3.1. Giải pháp về tổ chức cho việc xây dựng vùng nguyên liệu chế biến thực phẩm và xuất khẩu (54)
      • 4.3.2. Giải pháp về quy trình kĩ thuật (54)
      • 4.3.3. Giải pháp về tài chính (56)
      • 3.3.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ và lực lượng lao động cho vùng nguyên liệu (56)
      • 3.3.5. Giải pháp về xây dựng các công trình phụ trợ (57)
      • 4.3.6. Dự báo hiệu quả mang lại từ việc xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ chế biến thực phẩm và xuất khẩu (58)
    • C. KẾT LUẬN (61)
      • 1. Kết quả nghiên cứu của đề tài (61)
      • 2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (61)
      • 3. Kiến nghị (61)
    • D. TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Những giải pháp khoa học đã được giải quyết trong và ngoài nước

Mức độ thích nghi của cây trồng với điều kiện tự nhiên của một lãnh thổ đã được nghiên cứu sâu từ những năm 1960 Để xác định mức độ này, các nhà khoa học áp dụng phương pháp đánh giá dựa trên việc so sánh đặc điểm sinh thái của cây trồng với các yếu tố tự nhiên, chủ yếu là đất trồng và khí hậu của khu vực dự kiến.

- David Dent và Anthony Young (David Dent, Anthony Young Soil survey and Land evaluation LondonGeorge Allen 1981), các hình thức đánh giá mức độ thích nghi gồm:

Đánh giá chất lượng định tính là quá trình xác định mức độ phù hợp của đất đai với một hình thức sử dụng cụ thể Kết quả của đánh giá này không được thể hiện bằng giá trị tiền tệ mà chủ yếu tập trung vào các yếu tố tính chất, đồng thời không đánh giá dựa trên lợi nhuận từ đầu vào và đầu ra.

Đánh giá chất lượng định lượng (Quantitative Physical Evaluation) là quá trình xác định khối lượng sản phẩm và các nguồn lợi khác như hoa lợi cây trồng, lượng tăng trưởng gỗ, và ý nghĩa môi trường Phương pháp này cũng xem xét các yếu tố đầu tư ban đầu như công lao động, phân bón, và thuốc trừ sâu để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả kinh tế và môi trường.

Đánh giá kinh tế là quá trình phân tích lợi ích và thiệt hại trong sản xuất của các loại cây trồng trên từng hình thức sử dụng đất khác nhau Bên cạnh ý nghĩa về môi trường và xã hội, đánh giá này cần được tính bằng tiền sau khi đã trừ đi chi phí đầu tư ban đầu.

Kết quả của các hình thức đánh giá đều được trình bày ở 3 mức độ thích nghi của cây trồng đối với điều kiện của địa phương là:

+ Thích nghi cao hay Thích nghi (Highly Suitable ; Suitable S)

+ Thích nghi vừa hay Thích nghi có điều kiện (Moderately Suitable; Conditionally Suitable Sc)

+ Không thích nghi (Not Suitable N)

- Phương pháp đánh giá của FAO (FAO Framework for land evaluation

The FAO has published several important documents related to land evaluation and agriculture, including Soil Bulletins Nos 32, 52, 55, and 58, along with Forestry Paper No 48, all produced in Rome between 1976 and 1985 These publications cover various aspects of land evaluation for different agricultural practices, such as rainfed and irrigated agriculture, as well as extensive grazing Additionally, the 1994 FAO report on land evaluation and farming systems analysis emphasizes the importance of assessing the suitability of specific crops in designated areas, categorizing them into four levels of appropriateness.

+ Thích nghi vừa hay thích nghi có điều kiện: Sc

Không thích hợp là yếu tố giới hạn khả năng thích nghi của điều kiện tự nhiên với yêu cầu của một loại cây trồng hoặc hình thức sử dụng đất, kèm theo ký hiệu phụ để chỉ rõ cấp độ thích nghi.

Ví dụ: Nm: không thích nghi do độ ẩm (m: moisture - độ ẩm)

Ne: không thích nghi do xói mòn (e: erosion hazard - xói mòn) Nsl: khoong thích nghi do độ dốc (sl: slopping - độ dốc)

Kết quả được trình bày theo sơ đồ đánh giá mức độ thích nghi như sau:

Bậc Nhóm Nhóm phụ Đơn vị

Thích hợp có điều kiện

Phương pháp xác định vùng sinh thái thích hợp cho cây trồng đang được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam Đánh giá tiềm năng đất đai dựa trên các yếu tố như sinh khí hậu, độ dốc, độ dày tầng đất và năng suất bình quân nhiều năm của cây trồng Hệ lưu trữ thông tin địa lý (GIS) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các đơn vị cơ sở để thực hiện đánh giá này.

Mức độ thích nghi của cây trồng được đánh giá bởi các nhà khoa học thông qua nhiều phương pháp khác nhau, với các yếu tố tham gia đánh giá cũng đa dạng.

Nguyễn Ngọc Nhị đề xuất các yếu tố cần xem xét để đánh giá mức độ thích nghi của cây trồng, bao gồm độ dốc, độ dày tối thiểu của tầng đất, nhóm đá mẹ và hiện trạng sử dụng đất.

Bùi Quang Toản đã chỉ ra các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đất, bao gồm tầng đất, độ chặt, độ xốp, khả năng hạn úng, lượng mùn, độ pH, cùng với mức độ nhiễm phèn và mặn, đặc biệt là đối với đất đồng bằng ven biển.

Độ dốc là yếu tố quan trọng trong địa hình đồi núi, ảnh hưởng đến xói mòn và sự phá hủy môi trường đất Nó thể hiện diễn biến của đất khi không có lớp phủ thực vật và quyết định hướng sử dụng đất cũng như các biện pháp làm đất Ngoài việc xác định giới hạn cho các loại cây trồng, độ dốc còn liên quan mật thiết đến vấn đề bảo vệ đất và môi trường.

Quyết định 342QĐ/QH ngày 1/2/1969 của Bộ Nông nghiệp quy định:

* Độ dốc >25 độ: đất lâm nghiệp

* Độ dốc 35 cm: sử dụng cho nông lâm kết hợp, chăn nuôi, cây công nghiệp, cây ăn quả

Đối với các khu vực có độ dốc lớn hơn 25 độ và độ dày lớp đất mặt dưới 35 cm, việc sử dụng đất sẽ được ưu tiên cho lâm nghiệp Hiện nay, ngành nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn áp dụng những quy định khác nhau về độ dốc và độ dày tầng đất Trong nông nghiệp, độ dốc được phân chia thành 6 cấp độ: dưới 5 độ, từ 5-10 độ, 10-15 độ, 15-20 độ, 20-25 độ và trên 25 độ, trong khi độ dày tầng đất được phân thành 5 cấp: dưới 50 cm, 50-70 cm, 70-90 cm.

100, 100-150 và >150 cm Trong lâm nghiệp, độ dốc chia 6 cấp: 35 độ, độ dày tầng đất 3 cấp: 80cm

+ Độ dày tầng đất mặt

Dựa trên phân chia của FAO về độ dày tầng đất, Vũ Tự Lập đã phân loại đất thành ba cấp độ: mỏng (120 cm) Các đánh giá về mức độ thích nghi của cây trồng ở Việt Nam trong những thập kỷ gần đây đều dựa trên tiêu chí này, giúp xác định độ phì của đất trong phân vùng cảnh quan.

Với khí hậu, ý kiến của các nhà sinh vật học, các nhà lâm học và các nhà khoa học đất có sự khác nhau:

Thái Văn Trừng khẳng định rằng khí hậu thuỷ văn là yếu tố quyết định chính hình thành các kiểu cơ sở của thảm thực vật, với mỗi kiểu được đặc trưng bởi hình thái và cấu trúc riêng biệt (Thái Văn Trừng, Thảm thực vật Việt Nam, 1970).

Nguyễn Văn Khánh nhấn mạnh rằng khí hậu đóng vai trò chủ đạo trong phân vùng lập địa phục vụ sản xuất lâm nghiệp, trong khi các yếu tố khác chỉ mang tính thứ yếu (Nguyễn Văn Khánh, Bản đồ dạng đất đai 1995).

NỘI DUNG

1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên

Huyện Ý Yên, thuộc tỉnh Nam Định, nằm ở khu vực đồng bằng phía Tây của tỉnh Phía Bắc huyện giáp tỉnh Hà Nam, phía Nam giáp huyện Nghĩa Hưng với ranh giới là sông Đào, phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình qua sông Đáy, và phía Đông giáp huyện Vụ Bản.

Huyện Lâm bao gồm thị trấn huyện lỵ và 31 xã, trong đó có các xã Yên Hồng, Yên Quang, Yên Tiến, Yên Bằng, Yên Ninh, Yên Chính, Yên Phong, Yên Khánh, Yên Phú, Yên Lộc, Yên Thắng, Yên Lợi, Yên Dương.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ HUYỆN Ý YÊN

Đặc điểm địa lý tự nhiên

Bản đồ hành chính huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, cho thấy vị trí địa lý quan trọng của huyện này Ý Yên nằm ở phía Tây tỉnh Nam Định, tiếp giáp với tỉnh Hà Nam ở phía Bắc, huyện Nghĩa Hưng phía Nam qua con sông Đào, tỉnh Ninh Bình ở phía Tây qua sông Đáy, và huyện Vụ Bản ở phía Đông.

Huyện Ý Yên bao gồm thị trấn Lâm và 31 xã như Yên Hồng, Yên Quang, Yên Tiến, và nhiều xã khác Huyện tọa lạc giữa hai trung tâm kinh tế và chính trị của tỉnh Nam Định và Ninh Bình, với Quốc lộ 10 cùng các tỉnh lộ 485 và 486 đi qua, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

1.1.2 Địa chất Đất được hình thành sớm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng; trong một thời gian lịch sử địa chất- kiến tạo lâu dài, trước hết là từ sau tác động tạo sơn Himalaya cho đến ngày nay Nằm giữa hai đứt gẫy sâu là đứt gãy sông Hồng chạy theo sông Đáy và đứt gãy sông Chảy đi xuống theo dòng sông Hồng ra cửa Ba Lạt Dọc theo đó châu thổ bị sụt lún khiến cho bề dày trầm tích Đệ tam và Đệ tứ bên trong nền móng Nguyên Sinh có chỗ dày đến 300m Địa chất Ý Yên thuộc hệ tầng Thái Ninh có tuổi trên 2 tỷ năm và gồm các đá biến chất như đá phiến thạch anh- mica, đá gơnai biotit, đá phiến granit hóa Khi chưa bị sụt võng, vào đầu Plioxen cách đây khoảng 5 triệu năm địa hình lộ ra tương tự như bán bình nguyên bóc mòn đá biến chất phức hệ sông Hồng Các mảnh sót lại của hệ tầng Thái Ninh là các đồi thấp dưới 100m nằm dải rác tại huyện Ý Yên Cá đá biến chất giàu alumin cho nên quanh vùng đá lộ ra hoặc nằm không sâu, có tiềm năng vật liệu chịu lửa và gốm sứ Do đó ở đây chủ yếu là các khoáng sản phi kim loại như cao lanh (Yên lợi), felspat (Yên Ninh)

1.1.3 Địa hình Ý Yên thuộc vùng đồng bằng thấp chũng hơn cả, địa hình không đồng đều gồm 2 dạng địa hình:

- Dạng địa hình đồng bằng:

Huyện nằm ở hạ lưu sông Hồng và dọc theo sông Đáy, với địa hình thấp bằng phẳng có độ cao từ 30-50m, chiếm phần lớn diện tích tự nhiên Khu vực này đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động kinh tế, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp với các loại cây lương thực, thực phẩm và ăn quả.

Một số núi đất sót lại, như núi Ngăm và núi Phương Nhi, chiếm diện tích nhỏ khoảng 0,2% và được hình thành qua quá trình địa chất Những núi này có độ cao từ 300-500m, tạo thành đại bàn lý tưởng cho việc trồng rừng và chăn nuôi gia súc lớn, chủ yếu phân bố ở các khu vực Yên Mỹ và Yên Dương.

Huyện Ý Yên có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, đặc tính chung của khí hậu trong vùng đồng bằng Bắc Bộ

Khí hậu nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trong đó tháng 7 có nhiệt độ cao nhất, đạt trên 29°C và có thể lên tới 39°C Mùa lạnh diễn ra từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, với nhiệt độ trung bình thấp nhất khoảng 16-17°C.

- Chế độ nhiệt bình quân hàng năm của huyện Anh Sơn:

+ Nhiệt độ trung bình là 23,7 0 C

+ Biên độ nhiệt trung bình năm là 12,6 0 C

+ Bức xạ mặt trời là 110-120Kcl/cm 2 /năm

+ Cán cân bức xạ cao trên 87 kcal/cm 2 /năm

+ Số giờ nắng là 1.650-1.700 giờ

- Lượng mưa bình quân khoảng 1.750-1800 mm tập trung vào 3 tháng 8,9,10 chiếm khoảng 60% lượng mưa cả năm

- Độ ẩm không khí trung bình là 84%, cao nhất vào tháng 12,1,2 khoảng 87%, thấp nhất vào tháng 6,7 khoảng 65%

Biểu đồ lượng mưa, nhiệt độ trung bình của huyện Ý Yên

Gió ở khu vực này chủ yếu có hai hướng chính: gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mang theo không khí lạnh và làm giảm nhiệt độ, gây ra giá rét; gió mùa Đông Nam hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10, tạo ra thời tiết ấm áp hơn.

Khí hậu huyện Ý Yên có đặc điểm nhiệt đới ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng của sinh vật Tuy nhiên, biên độ nhiệt giữa các mùa lớn, cùng với mưa tập trung vào mùa hè và sương muối giá rét vào mùa đông, gây khó khăn cho cây trồng và vật nuôi Hàng năm, khu vực này phải đối mặt với 4-6 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, ảnh hưởng đến sản xuất kinh tế Do đó, việc áp dụng các biện pháp tích cực nhằm bảo vệ và khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững là rất cần thiết.

Ý Yên có nguồn nước mặt phong phú với nhiều con sông lớn như sông Cầm, sông Mỹ Đô, sông Sắt, sông S52, sông Chanh, sông Cửa Làng và sông Mỹ Tho, tạo nên hệ thống thủy văn đa dạng và quan trọng cho khu vực.

Th án g 2 th án g 3 th án g 4 th án g 5 th án g 6 th án g 7 th án g 8 th án g 9 th án g 1 0 th án g 1 1 th án g 1 2

Lượng mưa hàng năm đạt từ 1.750 đến 1.800 mm, tạo ra nguồn nước mặt phong phú khoảng 1,6 tỉ m³ Khu vực này có nhiều kênh như kênh Đông, kênh Tây, kênh Bắc và kênh sông Khẩu, với hướng chảy chủ yếu từ Tây Bắc đến Đông Nam.

Mùa hạ, đặc biệt là các tháng 7, 8 và 9, là thời gian mưa nhiều nhất, chiếm khoảng 70% tổng lượng mưa trong năm Trong khi đó, mùa đông có lượng mưa ít hơn, chủ yếu là mưa nhỏ và mưa phùn, với tháng 1 là tháng khô nhất trong năm.

Chế độ nước ở khu vực này được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn Trong mùa lũ, lưu lượng nước sông tăng cao do mưa lớn kéo dài, dẫn đến tình trạng rễ cây bị ngập lụt.

Sở Tài nguyên - Môi trường nhận định rằng nguồn nước ngầm tại khu vực này rất phong phú Mặc dù hiện tại chưa được khai thác, nhưng trong tương lai, nguồn nước ngầm sẽ được sử dụng để phục vụ cho sự phát triển của các khu công nghiệp.

Tổng diện tích đất của huyện là 24.129,74 ha, bao gồm 2 hệ đất chính là: đất phù sa không được bồi đắp hàng năm và đất đồi núi

- Đất phù sa không được bồi đắp hàng năm (thổ nhưỡng vùng không còn chịu ảnh hưởng của biển) chia thành 3 quỹ đất chính:

Quỹ đất của huyện được phân chia thành hai loại chính: Thứ nhất, đất cát pha và đất thịt nhẹ chiếm khoảng 3.043,24 ha Thứ hai, đất thịt nặng và đất thịt trung bình chiếm 2/3 diện tích đất tự nhiên toàn huyện, tương đương khoảng 16.086,5 ha.

Qũy đất thứ ba bao gồm khoảng 5.000 ha đất vùng trũng, thường xuyên bị ngập nước và chủ yếu được sử dụng cho nuôi trồng thủy sản Đất có màu xám trắng đến nâu nhạt, với thành phần cơ giới từ cát đến cát pha, có tính thoáng khí, độ pH từ ít chua đến trung tính Tuy nhiên, loại đất này lại nghèo dinh dưỡng và thiếu mùn.

- Đất đồi núi chiếm diện tích nhỏ bé, không đáng kể Đất màu xám vàng đến hơi nâu, đất chua và nghèo dinh dưỡng

Đặc điểm kinh tế xã hội

1.2.1 Dân cư và nguồn lao động

Tổng dân số toàn huyện năm 2010 là 249.915 người Tỉ lệ tăng dân số 0,55%, gia tăng tự nhiên 0,37% (giảm 0,4% so với năm 2005)

- Mật độ dân số bình quân của huyện 103,6 người/km 2

+ Trong đó thị trấn Lâm có mật độ cao nhất 150 người/km 2

Mật độ dân số trung bình tại các xã Yên Thắng, Yên Xá, Yên Cường, Yên Lộc, Yên Nhân, Yên Trị, Yên Đồng, Yên Tiến, Yên Lương, Yên Quang, Yên Khang, Yên Phúc, Yên Phú, Yên Ninh, Yên Phương và Yên Minh dao động từ 110 đến 120 người/km².

Dân số tại các xã Yên Khánh, Yên Dương, Yên Bình, Yên Lợi, Yên Thọ, Yên Thành, Yên Trung, Yên Tân, Yên Mỹ, Yên Nghĩa, Yên Hưng, Yên Phong, Yên Hồng, Yên Bằng và Yên Chính dao động từ 80 đến 90 người/km².

- Cơ cấu dân số trẻ:

Sinh ra trên mảnh đất cách mạng, con người Ý Yên được tôi luyện với chí khí kiên cường và quyết tâm mạnh mẽ trong thời đại mới, thể hiện tinh thần dám nghĩ, dám làm.

“kinh tế thị trường” Nó biểu hiện sức sống của Ý Yên trên con đường phát triển kinh tế

Với dân số trẻ, 84,7% lực lượng lao động tham gia vào các hoạt động kinh tế, cho thấy sự đóng góp lớn của họ vào nền kinh tế.

- Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế:

Tính đến năm 2023, lao động trong khu vực I chiếm 71,39%, giảm 4,7% so với năm 2005, trong khi lao động ở khu vực II tăng lên 18,11% (tăng 2,4%) và khu vực III đạt 10,5% (tăng 2,3%) Lực lượng lao động tại huyện Ý Yên, với độ tuổi trẻ và kinh nghiệm phong phú, đang chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động ở khu vực I và tăng ở khu vực II và III Sự chuyển biến này chính là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Ý Yên và tỉnh Nam Định.

1.2.2 Văn hóa, y tế, giáo dục

Huyện có một trạm phát thanh truyền hình, cung cấp sóng truyền hình và phát thanh đến 100% các xã, thị trấn và đơn vị trong huyện Mỗi xã, thị trấn đều có bưu điện văn hóa, đáp ứng nhu cầu thông tin về kinh tế, xã hội cho người dân Số lượng làng văn hóa ngày càng tăng, tính đến năm 2010, huyện có 155 làng văn hóa và 20.253 gia đình văn hóa.

Y tế ngày càng được nâng cao hơn, huyện có một bệnh viện đa khoa,

32 trạm y tế có bác sĩ Với đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân

Huyện đặc biệt chú trọng đầu tư cho giáo dục, giúp nền giáo dục trở thành thế mạnh hàng đầu của tỉnh Hiện tại, huyện có 260 trường mầm non cấp thôn, 32 trường mầm non cấp xã, 32 trường trung học cơ sở và 7 trường trung học phổ thông Số lượng giáo viên giỏi và học sinh xuất sắc ngày càng tăng, đặc biệt là trong việc thi đậu vào các trường đại học và cao đẳng.

Hệ thống giao thông ngày càng được mở rộng và hoàn thiện phục vụ nhu cầu đi lại và sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của huyện

Các tuyến đường giao thông quan trọng:

- Quốc lộ 10 đi qua địa phận xã Yên Hồng, Yên Ninh, Yên Bằng, Yên Tiến

- Đường cao tốc cầu rẽ Hà Nội - Ninh Bình đi qua địa phận các xã: Yên Hồng, Yên Khánh, Yên Phong

- Đường 57 A cũ, 57B, 57C, 570 được tu bổ và mở rộng xuyên suốt qua các xã

- Tuyến đường sắt Bắc- Nam, ga Cát Đằng chạy dọc theo quốc lộ 10

Mạng lưới thông tin liên lạc phát triển tới từng thôn, xã Đây chính là cầu nối gián tiếp tạo điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế

1.2.3.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Năm 2010, tổng vốn đầu tư phát triển đạt 22 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm 5 tỷ đồng Các dự án trọng điểm được đầu tư chủ yếu bao gồm khu công nghiệp Hồng Tiến và khu công nghiệp Lâm.

Trong bối cảnh hiện đại hóa đất nước, huyện Ý Yên đã có những bước chuyển mình tích cực với sự phát triển kinh tế - xã hội toàn diện Tính đến hết năm 2010, tổng giá trị sản xuất của huyện đạt gần 6.500 tỷ đồng, trong khi tổng thu nhập (GDP) đạt 2.800 tỷ đồng Huyện ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 11%/năm, và thu nhập bình quân đầu người đạt 12,35 triệu đồng/năm, tăng 2,7 lần so với năm 2005.

Kinh tế phát triển kéo theo tỷ lệ hộ nghèo giảm Năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo đạt 7,5%, chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao

Trong 5 năm qua, nông nghiệp Ý Yên đã phát triển toàn diện trên cả 3 lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản Cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi có sự chuyển dịch theo hướng tích cực trên cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất

Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2010 đạt 621.727 triệu đồng, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 3,5% Thu nhập bình quân trên mỗi hecta canh tác đạt 75 triệu đồng/năm Tỷ lệ lao động trong sản xuất nông nghiệp hiện nay là 71,39%, giảm 4,7% so với năm 2005 Huyện Ý Yên đang tập trung vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đặc biệt chú trọng phát triển chăn nuôi, với nhiều hộ nông dân đầu tư lớn theo mô hình trang trại để tăng thu nhập.

Trong những năm qua, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, trở thành yếu tố quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo và tăng thu ngân sách Giá trị sản xuất của ngành này năm 2010 đạt trên 963.217 triệu đồng, gấp 2,9 lần so với năm 2005, với mức tăng trưởng bình quân 23,83% mỗi năm.

Hiện nay, huyện có 4 cụm công nghiệp và 13 điểm công nghiệp, thu hút 81 doanh nghiệp đầu tư với tổng vốn 545 tỷ đồng Ngoài ra, còn có 3.875 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nổi bật với các nghề truyền thống như đúc đồng, sơn mài và đồ gỗ.

Hoạt động thương mại và dịch vụ tại các thị trấn và xã như Lâm, Đống Cao (Yên Lộc), Bo (Yên Chính) đã phát triển mạnh mẽ, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế huyện Giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ (giá so sánh) năm 2010 đạt trên 397.000 triệu đồng, tăng 1,8 lần so với năm 2005, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12% mỗi năm Giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2010 cũng đạt trên 4 triệu USD, trong khi lao động trong lĩnh vực này chiếm 10,5%, tăng 2,3% so với năm 2005.

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT

Đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp chiếm phần lớn diện tích đất tự nhiên của huyện và được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp

Bảng 2.2 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2010

TT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

2 Đất sản xuất nông nghiệp 15.947,72 91,8

4 Đất nuôi trồng thủy sản 1.383,59 8,0

Đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất, với 91,8% tổng diện tích, trong đó đất trồng cây hàng năm chiếm 15.302,36 ha (96%), chủ yếu được phân bố tại các xã trồng lúa, lạc, ngô và khoai Đất trồng cây lâu năm chỉ chiếm 4% với diện tích 645,36 ha, tập trung ở những khu vực địa hình cao, chủ yếu trồng bạch đàn và keo.

Mặc dù huyện đã khai thác quỹ đất nông nghiệp cho sản xuất, nhưng việc sử dụng vẫn chưa đạt hiệu quả cao Thiếu quy hoạch vùng sản xuất lớn dẫn đến tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, khó khăn trong việc xuất khẩu và gây lãng phí nông sản.

Diện tích đất nông nghiệp đang giảm do nhu cầu phục vụ các dự án như đường cao tốc Hà Nội - Ninh Bình và khu công nghiệp Hồng Tiến Vì vậy, việc xây dựng quy hoạch cây trồng hợp lý là cần thiết để tăng năng suất và sản lượng nông nghiệp.

Đất phi nông nghiệp

Bảng 2.3 Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010

TT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

4 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 86,80 1,3

5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 328,74 5,0

6 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

7 Đất phi nông nghiệp khác 10,30 0,1

Sự gia tăng nhu cầu xây dựng đường và khu công nghiệp đã dẫn đến sự hình thành nhiều điểm dân cư mới, điều này đã tác động đáng kể đến cơ cấu sử dụng đất, với diện tích đất ở và đất chuyên dùng ngày càng được mở rộng.

Đất chưa sử dụng

Việc tận dụng quỹ đất hiện có cho nhiều mục đích khác nhau đã dẫn đến sự hạn chế diện tích đất chưa sử dụng, chỉ còn 211,21 ha, chiếm 0,9% tổng diện tích và ngày càng thu hẹp.

Định hướng sử dụng đất đến năm 2020

Dựa trên quỹ đất tự nhiên của huyện, kế tiếp định hướng sử dụng đất giai đoạn 2000-2010, định hướng sử dụng đất giai đoạn 2011- 2020 như sau:

+ Khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có vào các mục đích khác nhau

+ Chuyển giao giống cây trồng nhằm tăng năng suất, tăng sản lượng trên một đơn vị ha

Quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần phải đảm bảo tính bền vững, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong tương lai.

Năm 2020, dựa trên khả năng đầu tư của Nhà nước và định hướng sử dụng đất của huyện Ý Yên, quy mô sử dụng các loại đất đã được xác định rõ ràng.

+ Đất phi nông nghiệp: 6.500- 7.500 ha

Huyện Ý Yên có 100 ha đất chưa sử dụng, cần nghiên cứu để đánh giá mức độ thích nghi của cây trồng và vật nuôi với từng loại đất Việc này sẽ giúp đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm phát huy thế mạnh tự nhiên của vùng, hỗ trợ quá trình chuyển đổi nền kinh tế huyện.

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH NGHI CỦA CÂY LẠC,

Đánh giá mức độ thích nghi của một số cây trồng chính làm nguyên liệu chế biến, xuất khẩu

3.1.1 Đặc điểm sinh thái một số cây trồng chính làm nguyên liệu chế biến, xuất khẩu

Tên khoa học là Arachishypogea, thuộc họ Đậu

Cây có chiều cao từ 3-50cm, với lá mọc đối, dạng kép hình lông chim gồm bốn lá chét Kích thước của lá chét dao động từ 1-7cm chiều dài và 1-3cm chiều rộng Hoa có dạng hoa đậu đặc trưng, màu vàng với điểm gân đỏ, cuống hoa dài từ 2-4cm Quả đậu dài từ 3-7cm, chứa từ 1-4 hạt.

* Nhiệt độ trung bình tối thấp 12 0 C

* Nhiệt độ trung bình thích hợp nhất 25-30 0 C

* Nhiệt độ trung bình tối cao khoảng 41- 45 0 C (tùy giống)

* Tỷ số phát tán (số nước mất đi/1g chất khô cố định): hệ số đó thay đổi từ 400-520mm

Số giờ nắng/ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sinh trưởng của lạc Quá trình nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng đạt trên 200 giờ/tháng

Để trồng lạc hiệu quả, điều kiện thổ nhưỡng rất quan trọng Đất trồng lạc lý tưởng thường là đất nhẹ, màu sáng, tơi xốp và có khả năng thoát nước tốt Thành phần cơ giới của đất nên có nhiều cát thô và cát mịn hơn so với đất sét Các loại đất pha cát, đất thịt nhẹ với kết cấu viên và dung trọng từ 1,1-1,35 g/cm³, cùng với độ hổng từ 38-50%, là thích hợp nhất cho việc trồng lạc Những loại đất này không chỉ dễ tơi xốp mà còn có khả năng giữ nước và thoát nước hiệu quả.

Lạc phát triển tốt nhất trong đất có pH hơi chua đến gần trung tính (5,5-7), nhưng có khả năng chịu đựng pH từ 4,5 đến 8-9 Loại cây này ưa đất sáng màu với hàm lượng chất hữu cơ dưới 2% Trên những loại đất này, lạc thường cho ra quả lớn, vỏ sáng màu, dễ thu hoạch và chất lượng quả cùng hạt đều cao.

+ Điều kiện địa hình: Độ cao địa hình từ 40-50m so với mực nước biển Độ dốc dưới 8 0

Lạc là thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng, cung cấp một lượng lớn dầu lipid và protein, đóng vai trò quan trọng trong chế độ ăn uống.

Quả lạc non và già có thể được sử dụng để ép dầu ăn, chế biến thành các sản phẩm như nước chấm và thực phẩm khác Nhờ sự phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm, nhiều mặt hàng giá trị từ lạc đã ra đời, bao gồm dầu lạc, bơ lạc, pho mát lạc, sữa lạc và kẹo lạc.

+ Giá trị trong nông nghiệp

Giá trị dinh dưỡng của lạc trong thức ăn gia súc được đánh giá qua các yếu tố như khô dầu lạc, thân lá lạc sử dụng làm thức ăn xanh, và việc tận dụng phụ phẩm từ dầu lạc Khô dầu lạc có thành phần dinh dưỡng tương đối cao so với các loại khô dầu khác, góp phần quan trọng vào khẩu phần ăn của gia súc.

Lạc còn có ý nghĩa to lớn trong việc cải tạo đất do khả năng cố định đạm (N) của nó

Giá trị công nghiệp của lạc rất đa dạng, chủ yếu phục vụ cho ngành ép dầu, với dầu lạc được sử dụng trong thực phẩm và chế biến cho nhiều ngành công nghiệp khác như chất dẻo, mực in, dầu diesel, và dung môi cho thuốc bảo vệ thực vật Khô dầu lạc và đậu tương có thể được chế biến thành nhiều loại đạm, bao gồm bột, bột mịn, thô và đạm cô đặc Tổng cộng, khô dầu lạc và đậu tương có khả năng chế biến thành hơn 300 sản phẩm khác nhau phục vụ cho ngành thực phẩm cũng như trên 300 loại sản phẩm trong lĩnh vực công nông nghiệp.

Cây khoai tây tên khoa học là Solanum tuberosum L, thuộc họ Solanaceae

Thân cây khoai tây là loại thân bò có giống có thân đứng Thân dài 50-

60 cm Lá kép gồm 1 số đôi lá chép, thường là 3-4 đôi

Hoa màu trắng, phớt tím, có 5-7 cánh hoa lưỡng tính, tự thụ phấn Quả khoai tây tròn hoặc hơi dẹt, nhỏ, màu vàng nhạt hay tím

+ Nhiệt độ trung bình tối thấp 8 0 C

+ Nhiệt độ thích hợp cho thân củ phát triển là từ 16-17 0 C Khoai tây là cây ưa ánh sáng, thời gian chiếu sáng thích hợp là khoảng 14h/đêm

Trong quá trình sinh trưởng, khoai tây yêu cầu một lượng nước lớn Để củ khoai tây hình thành, độ ẩm của đất cần đạt 60%, và khi củ đã phát triển, độ ẩm cần tăng lên 80%.

+ Đất đai Đất trồng khoai tây tốt nhất là đất pha cát, đất bãi, đât phù sa ven sông Độ pH phù hợp là 5,2- 6,4

+ Địa hình Độ cao địa hình 30-50m so với mực nước biển Độ dốc dưới 5 0

+ Khoai tây dùng trong chế biến ra hàng trăm món ăn khác nhau, thơm ngon, rẻ tiền, rất bổ dưỡng nguồn cung cấp vitamin C rất tốt

Nước ép củ khoai tây tươi là nguồn bổ sung muối khoáng quan trọng cho cơ thể, giúp ngăn ngừa quá trình lão hóa và hạn chế sự phát triển của ung thư cùng một số bệnh lý khác Nó có tác dụng trung hòa độ axít cao trong dạ dày, kích thích tiêu hóa và chữa viêm tuyến dịch vị, đồng thời tăng cường hệ thống miễn dịch.

+ Là nguyên liệu, nhiên liệu cho các ngành sản xuất và chế biến khác

Ngô ngọt (Zea maysvar rugosa hay Zea mays var saccharata) thông thường thấp hơn so với các thứ, giống ngô khác

Cây cao 2-2,2m,vị trí đóng bắp thấp

* Nhiệt độ trung bình tối thấp: 9 0 C

* Nhiệt độ trung bình thích hợp nhất: 23-25 0 C

* Nhiệt độ trung bình tối cao: 36 0 C + Lượng mưa: 1300-1900mm

Ngô ngọt có khả năng thích nghi rộng, đất càng màu mỡ càng cho năng suất cao, đất cao không bị ngập úng, pH=5,5-7

+ Địa hình Độ cao địa hình 3-1300m so với mực nước biển Độ dốc dưới 10 0

Năng suất cao từ 650-800kg/sào Bắc Bộ, tính kháng bệnh cao Ngoài thu bắp, ngô ngọt còn cho một lượng thức ăn xanh từ 2,5-3 tấn/sào

Thuộc họ bầu bí, là cây rau ăn quả

Chiều cao tới 60-70cm, và phải làm giàn để dưa leo, quả dài 4-5cm, đường kính 2-2,5cm

* Nhiệt độ trung bình tối thấp: 8 0 C

* Nhiệt độ trung bình thích hợp: 20-27 0 C, chịu hạn kém

+ Đất đai Đất thịt nhẹ, pha cát, đất phù sa càng tốt, có cấu tượng tơi xốp, dễ thoát nước, màu mỡ và độ chua nhẹ, pH=5,5-6,5

+ Địa hình Độ cao địa hình 40-50m so với mặt nước biển Độ dốc dưới 10 0 C

Năng suất 200-300kg/sào Bắc Bộ

Nguyên liệu cho ngành chế biến rau quả xuất khẩu có giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt là sản phẩm dưa chuột bao tử

Cây cà chua có tên khoa học là Lycopesium esculentum, có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là loại rau ăn quả, họ Cà (Solanaceae)

Cây cà chua có thân tròn, thẳng đứng và mọng nước, với nhiều lông và gốc thân dần hóa gỗ khi lớn Thân cây mang lá kép lông chim và hoa có mùi hôi, thường tự thụ phấn Rễ cây ăn sâu từ 1-1,5 m và rộng 1,5-2,5 m Cà chua có hai loại hình sinh trưởng: có hạn và vô hạn, là cây dài ngày và tự thụ phấn Quả cà chua mọng nước, khi chín có màu vàng hoặc đỏ, với nhiều hình dạng khác nhau như tròn, dẹt, có cạnh và có múi, đồng thời chứa nhiều vitamin C, mang vị chua đặc trưng.

Cà chua thành 3 loại dựa vào hình dạng:

Cà chua hồng có hình dạng giống quả hồng, không chia múi, với thịt quả đặc và nhiều bột Loại quả này chứa lượng đường cao, mang lại hương vị ngọt ngào Một số giống cà chua hồng phổ biến bao gồm Ba Lan, hồng lan từ Viện cây lương thực, cùng với các giống 214, HP5, và HP1 từ Hải Phòng.

Cà chua quả to có nhiều ngăn tạo thành múi, có thời gian sinh trưởng dài và năng suất cao Mặc dù khả năng chống chịu tốt, nhưng chất lượng của nó không bằng cà chua hồng.

+ Cà chua bi: quả nhỏ, chua, giá trị thấp, thường dùng làm nguyên liệu tạo giống

Cây cà chua có khả năng phát triển tốt trên nhiều loại đất như đất sét, đất cát và đất pha cát, với độ pH lý tưởng từ 5,5 đến 7 Tuy nhiên, nếu đất có độ ẩm cao và bị ngập nước kéo dài, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng của cây cà chua.

Thích hợp nhất là đất thịt pha cát,nhiều mùn, đất phù sa, đất bồi giữ ẩm và thoát nước tốt và chứa tối thiểu 1,5% chất hữu cơ

* Nhiệt độ trung bình tối thấp: 12-13 0 C

* Nhiệt độ trung bình thích hợp: 21 - 24 0 C và thời tiết khô

* Nhiệt độ tối cao thích hợp: 36-37 0 C Các tế bào phôi và hạt bị hủy hoại khi nhiệt độ trên 38 0 C

* Lượng mưa hàng năm: 1200- 1500mm

+ Địa hình: Độ cao 30-50m so với mực nước biển Độ dốc dưới 10 0

Cà chua là một loại rau có giá trị kinh tế cao, cung cấp 13% nhu cầu vitamin hàng ngày cho mỗi 100g cà chua chín tươi.

A, vitamin B6, vitamin C Ngoài ra, còn có vitamin B1, B2

Cà chua không chỉ được sử dụng trong chế biến thực phẩm để tạo vị ngon và màu sắc hấp dẫn mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe Viên Arlycé của Imexpharm chứa 5mg lycopen chiết xuất từ cà chua, giúp phòng ngừa bệnh mãn tính và duy trì sức khỏe Ngoài ra, lá cà chua cũng được sử dụng trong việc chữa trị các vấn đề về huyết áp và các bệnh ngoài da.

Nhu cầu nói chung: mỗi người cần 5mg lycopen/ngày

3.1.2 Đánh giá mức độ thích nghi của một số cây trồng làm nguyên liệu chế biến, xuất khẩu với điều kiện tự nhiên huyện Ý Yên

CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÙNG NGUYÊN LIỆU CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý YÊN TỈNH NAM ĐỊNH

Ngày đăng: 16/09/2021, 19:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG - Đánh giá mức độ thích nghi của cây lạc, khoai tây, ngô ngọt, dưa chuột, cà chua trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định
DANH MỤC BẢNG (Trang 6)
Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 - Đánh giá mức độ thích nghi của cây lạc, khoai tây, ngô ngọt, dưa chuột, cà chua trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định
Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 (Trang 27)
Bảng 2.2. Cơ cấu sử dụng đất nụng nghiệp năm 2010 - Đánh giá mức độ thích nghi của cây lạc, khoai tây, ngô ngọt, dưa chuột, cà chua trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định
Bảng 2.2. Cơ cấu sử dụng đất nụng nghiệp năm 2010 (Trang 27)
Bảng 2.3. Cơ cấu sử dụng đất phi nụng nghiệp năm 2010 TT Loại đất Diện tớch (ha)  Cơ cấu (%)  - Đánh giá mức độ thích nghi của cây lạc, khoai tây, ngô ngọt, dưa chuột, cà chua trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định
Bảng 2.3. Cơ cấu sử dụng đất phi nụng nghiệp năm 2010 TT Loại đất Diện tớch (ha) Cơ cấu (%) (Trang 28)
3.1.3. Kết quả đỏnh giỏ - Đánh giá mức độ thích nghi của cây lạc, khoai tây, ngô ngọt, dưa chuột, cà chua trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định
3.1.3. Kết quả đỏnh giỏ (Trang 43)
Bảng 3.1. Mức độ thớch nghi của cõy lạc đối với điều kiện địa lớ huyện í Yờn  - Đánh giá mức độ thích nghi của cây lạc, khoai tây, ngô ngọt, dưa chuột, cà chua trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định
Bảng 3.1. Mức độ thớch nghi của cõy lạc đối với điều kiện địa lớ huyện í Yờn (Trang 43)
Bảng 3.5. Mức độ thớch nghi của cõy cà chua đối với điều kiện địa lớ huyện í Yờn  - Đánh giá mức độ thích nghi của cây lạc, khoai tây, ngô ngọt, dưa chuột, cà chua trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định
Bảng 3.5. Mức độ thớch nghi của cõy cà chua đối với điều kiện địa lớ huyện í Yờn (Trang 47)
Bảng 3.6. Kết quả đỏnh gớa mức độ thớch nghi Loại  - Đánh giá mức độ thích nghi của cây lạc, khoai tây, ngô ngọt, dưa chuột, cà chua trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định
Bảng 3.6. Kết quả đỏnh gớa mức độ thớch nghi Loại (Trang 48)
Từ bảng đỏnh giỏ trờn kết quả cho thấy, mức độ thớch nghi của một số cõy  trồng  được  chọn  làm  nguyờn  liệu  chế  biến  đối  với  điều  kiện  địa  lý  tự  nhiờn của huyện í Yờn tỉnh Nam Định được xếp thứ tự như sau: cà chua, ngụ  - Đánh giá mức độ thích nghi của cây lạc, khoai tây, ngô ngọt, dưa chuột, cà chua trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định
b ảng đỏnh giỏ trờn kết quả cho thấy, mức độ thớch nghi của một số cõy trồng được chọn làm nguyờn liệu chế biến đối với điều kiện địa lý tự nhiờn của huyện í Yờn tỉnh Nam Định được xếp thứ tự như sau: cà chua, ngụ (Trang 48)
Bảng 3.7. Đề xuất diện tớch đưa vào sản xuất cỏc loại cõy trồng phục vụ chế biến xuất khẩu  - Đánh giá mức độ thích nghi của cây lạc, khoai tây, ngô ngọt, dưa chuột, cà chua trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định
Bảng 3.7. Đề xuất diện tớch đưa vào sản xuất cỏc loại cõy trồng phục vụ chế biến xuất khẩu (Trang 52)
Bảng 3.8. Ước tớnh về năng suất và giỏ bỏn cỏc sản phẩm nguyờn liệu hiện nay    - Đánh giá mức độ thích nghi của cây lạc, khoai tây, ngô ngọt, dưa chuột, cà chua trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định
Bảng 3.8. Ước tớnh về năng suất và giỏ bỏn cỏc sản phẩm nguyờn liệu hiện nay (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w