1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4

112 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Khoáng Sản 4
Tác giả Nguyễn Thị Kim Liên
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Mục đích của đề tài (10)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Kết cấu của đề tài (11)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (12)
    • 1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong (12)
      • 1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất (12)
      • 1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm (16)
      • 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (18)
      • 1.1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (19)
      • 1.1.5. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (21)
    • 1.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (23)
      • 1.2.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (23)
      • 1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (25)
    • 1.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm (37)
      • 1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang (37)
      • 1.3.2. Kỳ tính giá thành (39)
      • 1.3.3. Phương pháp tính giá thành (40)
    • 1.4. Các sổ sách kế toán trong phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung (45)
      • 1.4.1. Sổ kế toán tổng hợp (45)
      • 1.4.2. Sổ kế toán chi tiết (45)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 (46)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (46)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty (48)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ (48)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (51)
    • 2.2. Nội dung công tác kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 (55)
      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty (55)
      • 2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty (58)
    • 2.3. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 (60)
      • 2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty (60)
      • 2.3.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (60)
      • 2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty (61)
      • 2.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty (94)
  • Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KHOÁNG SẢN 4 (46)
    • 3.1. Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 trong giai đoạn tới (96)
    • 3.2. Đánh giá khái quát về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 (96)
      • 3.2.1. Những kết quả đạt được (97)
      • 3.2.2. Những hạn chế còn tồn tại (100)
    • 3.3. Yêu cầu và nguyên tắc khi hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (102)
      • 3.3.1. Yêu cầu khi hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (102)
      • 3.4.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán (104)
      • 3.4.2. Về việc vận dụng chứng từ, tài khoản và hệ thống sổ sách kế toán (105)
      • 3.4.3. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (106)
      • 3.4.4. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp (107)
      • 3.4.5. Về kế toán chi phí sản xuất chung (108)
      • 3.4.6. Về giá thành sản phẩm (108)
  • PHỤ LỤC (111)

Nội dung

Mục đích của đề tài

Hoàn thiện và bổ sung các vấn đề lý luận và phương pháp luận liên quan đến tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cần thiết để hỗ trợ việc đưa ra các quyết định kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời phân tích thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và chi phí sản phẩm tại Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 Dựa trên những phân tích đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các phương hướng và giải pháp để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này thì em sử dụng các phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học

- Phương pháp tư duy logic

- Phương pháp nghiên cứu- quan sát thực tiễn

- Phương pháp thu thập thông tin từ các tài liệu tham khảo, hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của Công ty.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài khóa luận tốt nghiệp gồm có ba chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Chương 2 phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 Cuối cùng, Chương 3 đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần phát.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong

1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất

1.1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Quá trình sản xuất kết hợp ba yếu tố này nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ Sự tiêu hao của các yếu tố trong quá trình này dẫn đến các chi phí tương ứng, bao gồm chi phí tư liệu lao động, chi phí đối tượng lao động và chi phí lao động sống Chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới dạng chi phí phát sinh, khấu trừ tài sản hoặc nợ, ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu.

Các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh phát sinh thường xuyên và luôn biến động trong quá trình tái sản xuất Sự đa dạng của các loại chi phí này phản ánh sự phong phú và phức tạp của các hình thức sản xuất khác nhau, công nghệ sản xuất đa dạng và sự phát triển liên tục của tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm chi phí tạo ra giá trị sử dụng và các chi phí không liên quan Không phải mọi khoản đầu tư đều là chi phí sản xuất; để hiểu rõ, cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu Chi phí là sự dịch chuyển vốn và giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá thành, chỉ tính những hao phí liên quan đến sản phẩm sản xuất trong kỳ Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi của vật tư, tài sản, và tiền vốn mà không phân biệt mục đích sử dụng, bao gồm chi tiêu cho cung cấp, sản xuất kinh doanh, và tiêu thụ.

Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về số lượng mà còn về thời gian, với một số khoản chi tiêu được ghi nhận ở kỳ này nhưng sẽ được phân bổ vào chi phí kỳ sau, trong khi một số khoản khác đã được tính vào chi phí kỳ này nhưng chưa thực sự được chi tiêu Sự khác biệt này xuất phát từ đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất, cùng với yêu cầu hạch toán tương ứng.

Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản chi phí bằng tiền cho lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ để sản xuất sản phẩm, lao vụ và dịch vụ.

1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm lĩnh vực và quản lý của doanh nghiệp Việc phân loại chi phí giúp quản lý hiệu quả, phân tích sử dụng chi phí, hạch toán và kiểm tra, từ đó tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm Do đó, doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí phù hợp với đặc điểm của mình, thường phân loại theo các tiêu thức cơ bản.

Chi phí sản xuất được phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế nhằm phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí Các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế sẽ được sắp xếp vào cùng một yếu tố, không phân biệt nguồn gốc phát sinh hay tác dụng của chúng Phương pháp này giúp phân loại chi phí sản xuất thành các yếu tố cụ thể.

Chi phí nguyên vật liệu là tổng hợp các khoản chi cho nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm và hoạt động của phân xưởng, bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế.

Chi phí nhân công bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản liên quan đến lương và các khoản trích từ tiền lương theo tỷ lệ quy định cho công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên phân xưởng.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định là các chi phí về trích khấu hao của tất cả các tài sản cố định dùng cho sản xuất

- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho sản xuất

- Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quá trình sản xuất

Phân loại chi phí trong sản xuất giúp xác định nội dung và cấu trúc tỷ trọng của từng loại chi phí, từ đó làm cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn và sử dụng lao động Đồng thời, nó cũng hỗ trợ trong việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất được phân loại theo mục đích và công dụng kinh tế để thuận tiện cho việc tập hợp và tính giá thành sản phẩm Các chi phí có chung mục đích sẽ được xếp vào một khoản mục mà không phân biệt nội dung và tính chất kinh tế, và được chia thành ba khoản mục chính.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí liên quan đến giá trị của vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu, tất cả đều được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản phải trả liên quan đến lương, và các chi phí như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, cũng như bảo hiểm thất nghiệp Tất cả những khoản chi này được trích từ tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hoặc phân xưởng sản xuất ngoài hai loại chi phí trên, bao gồm:

+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng

+ Chi phí nguyên vật liệu

+ Chi phí công cụ dụng cụ

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ Chi phí bằng tiền khác

Phân loại này không chỉ giúp kế toán dễ dàng trong việc tập hợp sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà còn hỗ trợ quản lý chi phí theo định mức Điều này tạo điều kiện cho việc kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành, cũng như hạ giá thành sản phẩm hiệu quả.

* Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:

Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí gắn liền với từng đối tượng kế toán cụ thể, như sản phẩm, công việc, công trình hoặc đơn đặt hàng nhất định, và có thể được hạch toán trực tiếp cho các đối tượng này.

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.2.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.2.1.1 Sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Chi phí và giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng mà các nhà quản lý cần chú ý vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và kết quả kinh doanh Việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý giúp quản lý chi phí hiệu quả, từ đó nâng cao quản lý tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn Điều này không chỉ tạo điều kiện tiết kiệm chi phí mà còn hạ thấp giá thành sản phẩm, góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Giá thành sản phẩm không chỉ là yếu tố quan trọng trong việc định giá bán mà còn là cơ sở để đánh giá hạch toán nội bộ và phân tích chi phí Nó đóng vai trò then chốt trong việc xác định kết quả kinh doanh Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là trung tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, phản ánh chất lượng và hiệu quả quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc hạch toán và quản lý chi phí sản xuất cùng tính giá thành sản phẩm trở nên vô cùng quan trọng Doanh nghiệp cần sản xuất ra những sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận về cả giá cả lẫn chất lượng, đồng thời phải đảm bảo bù đắp chi phí và tối đa hóa lợi nhuận Điều này đặt ra những thách thức lớn cho công tác quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, yêu cầu về hạch toán trong lĩnh vực này ngày càng trở nên cấp thiết.

1.2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí và giá thành sản phẩm là những yếu tố quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế, hỗ trợ quản lý doanh nghiệp Chúng có mối liên hệ chặt chẽ với doanh thu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy, chủ doanh nghiệp rất chú trọng đến chúng.

Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý là rất quan trọng trong quản lý chi phí và giá thành Việc kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của các chi phí phát sinh tại doanh nghiệp, từng bộ phận và đối tượng giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản, vật tư lao động và tiền vốn một cách tiết kiệm.

Giá thành sản phẩm không chỉ là yếu tố quyết định giá bán mà còn là cơ sở quan trọng để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ và phân tích chi phí Hơn nữa, nó còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh hiệu quả.

Kế toán doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, cần xác định rõ nhiệm vụ của mình để đảm bảo hiệu quả quản lý tài chính.

Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việc nhận thức đúng đắn vị trí của chúng và mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan là cần thiết Kế toán các yếu tố chi phí là nền tảng cho việc thực hiện kế toán chi phí và tính giá thành hiệu quả.

Dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, loại hình sản xuất, và đặc điểm sản phẩm, doanh nghiệp cần xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất một cách chính xác Việc lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng phải phù hợp với điều kiện và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả trong quá trình quản lý tài chính.

Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tính chất sản phẩm, cũng như khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp, cần xác định đối tượng tính giá thành một cách hợp lý.

Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học và hợp lý là điều cần thiết, với việc phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng nhân viên và bộ phận kế toán Điều này đặc biệt quan trọng đối với bộ phận kế toán liên quan đến các yếu tố chi phí.

Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu cần tuân thủ các nguyên tắc chuẩn mực kế toán, sử dụng hệ thống tài khoản và sổ kế toán phù hợp Điều này đảm bảo việc thu nhận, xử lý và hệ thống hóa thông tin về chi phí và giá thành của doanh nghiệp được thực hiện hiệu quả.

Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán về chi phí và giá thành sản phẩm là rất quan trọng, vì nó cung cấp thông tin cần thiết giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài và vật liệu phụ, tất cả đều được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Việc quản lý chi phí này thường dựa trên các định mức do doanh nghiệp thiết lập Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ, cần xem xét các yếu tố liên quan.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm

1.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang

Trong quá trình sản xuất, việc tính giá thành thường được thực hiện tại các thời điểm cắt chu kỳ như cuối tháng hoặc cuối quý Tại thời điểm này, có thể tồn tại một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, được gọi là chi phí dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất nhưng chưa tạo ra sản phẩm Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ giúp xác định giá trị của chúng, từ đó tính toán giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

1.3.1.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp

Theo phương pháp này, chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính, trong khi các chi phí khác sẽ được tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành.

Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu lớn trong tổng chi phí, và khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít biến động so với đầu kỳ Nó cũng thích hợp khi yêu cầu chính xác trong hạch toán nội bộ không cao Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức cụ thể.

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ x

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Phương pháp này nổi bật với sự đơn giản và dễ dàng trong tính toán, đồng thời yêu cầu khối lượng công việc thấp Tuy nhiên, nhược điểm chính của nó là độ chính xác không cao, do chỉ xem xét chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà chưa bao gồm các chi phí khác.

1.3.1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

Phương pháp này khác với phương pháp nguyên vật liệu trực tiếp, phù hợp với các doanh nghiệp có chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng lớn Nó đặc biệt hữu ích khi sản phẩm dở dang nhiều và không ổn định giữa các kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính toán dựa trên mức độ hoàn thành của từng khoản mục chi phí.

Chi phí dở dang cuối kỳ được tính theo công thức dựa trên các chi phí bỏ ra một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ x

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, giá trị dở dang được xác định dựa trên mức độ hoàn thành của sản phẩm.

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ x

Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

Số lượng sản phẩm hoàn thành được tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ với mức độ hoàn thành Phương pháp này mang lại độ chính xác cao, nhưng đòi hỏi khối lượng công việc lớn và có tính toán phức tạp.

1.3.1.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức

Theo phương pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ dựa trên định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch của từng khâu, bước và công việc trong quy trình chế tạo sản phẩm.

Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp đã thiết lập hệ thống định mức chi phí và dự toán sản xuất sản phẩm chi tiết, hoặc áp dụng phương pháp định mức để tính giá thành sản phẩm Ưu điểm nổi bật của phương pháp là khả năng tính toán chính xác chi phí dở dang cuối kỳ Tuy nhiên, nhược điểm của nó là yêu cầu khối lượng tính toán thực hiện theo từng bước và cần xây dựng định mức chi phí sản xuất chi tiết cho từng công đoạn.

Kế toán thực hiện việc tính giá thành cho các đối tượng khác nhau trong quá trình sản xuất và xuất hàng, nhằm xác định kỳ tính giá thành sản phẩm phù hợp cho từng đối tượng.

Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng ổn định với chu kỳ sản xuất ngắn và liên tục, kỳ tính giá thành phù hợp là hàng tháng vào cuối tháng Vào ngày cuối tháng, sau khi tập hợp chi phí sản xuất và ghi sổ kế toán, bộ phận kế toán giá thành sẽ dựa vào chi phí đã tập hợp để áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp Điều này giúp xác định giá thành đơn vị thực tế cho các sản phẩm hoàn thành trong tháng, làm cơ sở cho việc nhập kho thành phẩm.

Trong trường hợp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng với chu kỳ sản xuất dài, giá thành sản phẩm được tính tại thời điểm hoàn thành Mặc dù vậy, hàng tháng cần tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng liên quan Khi nhận được chứng từ sản phẩm hoàn thành, kế toán sẽ sử dụng số liệu chi phí đã tập hợp từ khi bắt đầu đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất để tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phù hợp.

Xác định kỳ tính giá thành phù hợp là yếu tố quan trọng giúp tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý Điều này đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về giá thành thực tế của sản phẩm.

1.3.3 Phương pháp tính giá thành

Doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm tùy thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá thành Một số phương pháp tính giá thành phổ biến bao gồm:

Các sổ sách kế toán trong phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung

1.4.1 Sổ kế toán tổng hợp

Sổ kế toán tổng hợp bao gồm 2 loại sổ là: Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái

Sổ Nhật ký chung là tài liệu ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế và tài chính theo trình tự thời gian phát sinh, giúp theo dõi và quản lý các giao dịch một cách hiệu quả.

Sổ Cái là các tài khoản cấp 1 dùng để phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp hệ thống hóa thông tin kế toán theo các chỉ tiêu tài chính tổng hợp Mỗi tài khoản được ghi chép trong một sổ riêng biệt.

Trong phần hành kế toán này sử dụng các sổ tổng hợp là Sổ Nhật ký chung và

Sổ Cái các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), chi phí nhân công trực tiếp (TK 622), chi phí sản xuất chung (TK 627) và giá thành sản phẩm (TK 154) Những tài khoản này đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý chi phí sản xuất, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.4.2 Sổ kế toán chi tiết

Sổ kế toán chi tiết là sổ mở cho tất cả các tài khoản cấp 1, giúp theo dõi thông tin kế toán một cách cụ thể và hệ thống Loại sổ này đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đảm bảo việc tổ chức thông tin một cách rõ ràng và chi tiết.

Trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán thường mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản mục chi phí và giá thành theo từng sản phẩm, loại sản phẩm, phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất.

Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KHOÁNG SẢN 4

Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

2.1.1.1 Giới thiệu một vài nét chung về Công ty

- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KHOÁNG SẢN 4

- Tên giao dịch quốc tế: Minerals Development Joint Stock Company

- Người đại diện : Giám đốc- Võ Biên

- Địa chỉ trụ sở chính: Hưng Lộc- Thành phố Vinh- Tỉnh Nghệ An

- Loại hình doanh nghệp: Công ty cổ phần

Công ty hoạt động theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 270 300 0354, được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư lần đầu vào ngày 01/06/1993 với hình thức doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Công ty đã thực hiện đăng ký cổ phần hóa vào ngày 01/06/2004 và đã tiến hành thay đổi lần đầu vào ngày 24/03/2006.

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần phát triển Khoáng sản 4, trước đây là Đoàn địa chất 410 thuộc liên đoàn Địa chất 4, được thành lập vào tháng 5 năm 1979 Đoàn có nhiệm vụ điều tra, khảo sát và thăm dò địa chất, cũng như đánh giá trữ lượng khoáng sản bằng các phương pháp đo vẽ địa chất và vật lý Khu vực hoạt động của công ty trải dài từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế, với tổng số cán bộ công chức gần 80 người, chủ yếu là cán bộ công nhân kỹ thuật Đoàn Địa chất 410 được trang bị máy móc và thiết bị hiện đại do Liên Xô và các nước Đông Âu cũ cung cấp.

Quá trình hoạt động trưởng thành và phát triển từ 1979-1989 đoàn địa chất

Trong quá trình tìm kiếm và đánh giá, đã phát hiện được 410 mỏ với trữ lượng chất lượng cao, bao gồm các mỏ có giá trị công nghiệp như mỏ sắt Ngọc Lặc, Lang Chánh, Thanh Hóa và mỏ sắt Thạch Khê.

Hà Tĩnh, mỏ thiếc Quỳ Hợp tại Nghệ An, mỏ Bazan ở Nghĩa Đàn và Vĩnh Linh, cùng với vàng sa khoáng dọc sông Cả, đều là những nguồn tài nguyên khoáng sản quan trọng ở miền Trung Việt Nam.

Từ năm 1979 đến năm 1989 hoạt động tìm kiếm điều tra, thăm dò địa chất bằng vốn cấp của Nhà nước

Theo chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, Đoàn địa chất 410 đã được tách ra khỏi Liên đoàn Địa chất 4 và chuyển đổi thành Công ty Phát triển Khoáng sản 4, trực thuộc Tổng công ty Phát triển Khoáng sản Quyết định này được ban hành theo số 25/QĐ/PTKSTC vào ngày 19/9/1990, với chức năng nhiệm vụ chính là thăm dò, khai thác, chế biến và kinh doanh các loại khoáng sản, phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Năm 2006, Tổng Công ty Khoáng sản Việt Nam đã sát nhập với Tổng Công ty Than, hình thành Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước theo Nghị định số 64/2002 Công ty Phát triển Khoáng sản 4 đã xây dựng phương án cổ phần hoá và được Bộ Công nghiệp phê duyệt, chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Phát triển Khoáng sản 4 với 51% vốn nhà nước.

Sản phẩm của công ty đã được khách hàng trong nước và quốc tế công nhận về chất lượng, dẫn đến việc ký kết hợp đồng tiêu thụ ổn định và tạo dựng thương hiệu vững mạnh trên thị trường.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng ổn định, với việc bảo toàn và phát triển vốn tài sản, đồng thời đảm bảo việc làm cho 100% cán bộ công nhân viên Công ty đã đạt nhiều thành tích trong lĩnh vực xuất khẩu, và vinh dự nhận Huân chương lao động hạng 3 từ nhà nước vào năm 2004; tiếp tục duy trì thành tích xuất sắc trong những năm 2006 và 2007.

2008 Công ty được tặng bằng khen trong xuất khẩu kinh doanh

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty

2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

- Không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của công ty nhằm tối đa hóa các nguồn lợi nhuận có thể có được của công ty

Huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả trong sản xuất kinh doanh không chỉ giúp tăng cường tích lũy mà còn thúc đẩy sự phát triển sản xuất Điều này góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của đất nước và công ty, tạo ra nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng bền vững.

- Đóng góp đầy đủ các khoản thuế, phí, lệ phí bắt buộc cho Ngân sách

- Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động

- Bảo vệ tài nguyên và môi trường vì ngành khai thác khoáng sản có tác động trực tiếp đến tài nguyên và môi trường rất lớn

- Thực hiện tốt mọi chức năng nhiệm vụ khác mà các cơ quan chức năng đề ra

2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh của Công ty

- Thăm dò, khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản

- Xây dựng các công trình công nghiệp mỏ

- Mua bán máy công nghiệp, khai khoáng và phụ tùng thay thế

- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn

- Đại lý mua bán vật liệu xây dựng, than và vật liệu chất đốt

- Vận tải hàng hóa, hành khách đường bộ

(Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)

2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ

2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất Để thực hiện nhiệm vụ khai thác và chế biến khoáng sản thì Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 tổ chức sản xuất theo từng phân xưởng, tổ đội sản xuất Công ty có các Xí nghiệp trực thuộc chuyên khai thác và chế biến một hoặc một số loại khoáng sản, điển hình là Xí nghiệp khoáng sản Kỳ Ạnh và Xí nghiệp khoáng sản Nghĩa Đàn Ở các Xí nghiệp cũng quản lý, tổ chức sản xuất theo đội sản xuất Sản phẩm sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn, được luân chuyển liên tục từ phân xưởng (tổ đội sản xuất) này sang phân xưởng (tổ đội sản xuất) khác Có những tổ đội sản xuất như sau:

- Tổ tuyển qua vít xoắn

- Tổ tuyển qua trung gian

2.1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất

 Đặc điểm một số sản phẩm chủ yếu:

Quặng Ilmenite có màu đen với vết vạch màu đen ánh kim, thường xuất hiện dưới dạng tròn hoặc góc cạnh với hình dạng không đồng đều và bị bào tròn tương đối mạnh Nó có độ cứng từ 5-6, tỷ trọng từ 4,5 đến 5, từ tính trung bình và dẫn điện tốt Bằng công nghệ tuyển trọng lực trên vít đứng, kết hợp với tuyển từ và tuyển điện, có thể thu được tinh quặng Ilmenite với hàm lượng ≥ 52% TiO2, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu hiện nay.

Đá vôi trắng là sản phẩm kết tinh từ đá vôi, được hình thành nhờ vào nguồn nhiệt từ các khối maca, dẫn đến sự tái kết tinh với nhiều màu sắc khác nhau Mỏ đá cung cấp đá màu trắng và trắng sữa, với độ trắng đạt từ 90% đến 97% Đá vôi trắng có kích thước hạt trung bình đến lớn, chủ yếu chứa khoáng vật calcit (≈ 100%), với một lượng rất nhỏ khoáng vật thạch anh và quặng Chất lượng đá khá tốt với các thành phần hóa học trung bình như CaO = 55,5%, Mg = 0,27%, SiO2, Al2O3 = 0,015%, Fe2O3 = 0,016% và độ trắng (Wb) = 94,5%.

- Đá Bazan: Đá Bazan có màu nâu sẫm, thành phần khoáng vật chủ yếu là

SiO2 và thành phần FeO ảnh hưởng đến màu sắc của đá Khi FeO có hàm lượng cao và bị oxi hóa, đá bazan sẽ chuyển sang màu đỏ.

 Đặc điểm quy trình công nghệ:

Công ty đang khai thác chủ yếu các loại khoáng sản như quặng Ilmenite, đá bazan và đá trắng Hoạt động khai thác và chế biến quặng Ilmenite được thực hiện bởi Xí nghiệp khoáng sản.

Kỳ Anh thực hiện; khai thác đá Bazan và đá vôi trắng do xí nghiệp khoáng sản Nghĩa Đàn thực hiện

(Nguồn: Phòng Kỹ thuật- Công nghệ)

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ công nghệ khai thác đá Bazan, Đá trắng

Tuyển chọn thô thủ công

Thải vụn, đất trả lại môi trường

Hoàn thổ trả lại môi trường ban đầu

Sản phẩm quặng tổng hợp xuất khẩu

(Nguồn: Phòng Kỹ thuật- Công nghệ)

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ công nghệ tuyển quặng Ilmenite

2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý được thiết kế nhằm đáp ứng hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại và tương lai, với tiêu chí gọn nhẹ và hiệu quả.

Sản phẩm tuyển tinh quặng loại xuất khẩu

Nội dung công tác kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4

2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

2.2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 là một đơn vị hạch toán độc lập với tư cách pháp nhân đầy đủ, tổ chức hạch toán kế toán tập trung Phòng kế toán của công ty bao gồm 5 thành viên, mỗi người đảm nhận chức năng nhiệm vụ riêng nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và các phòng ban khác để hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả.

Bộ máy kế toán tại Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép tất cả các nghiệp vụ từ nhập vật tư đến tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh Nó phải đảm bảo hạch toán các phần hành kế toán một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ và hiệu quả Bên cạnh đó, bộ máy kế toán cũng cần tư vấn cho giám đốc về các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn.

(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính)

Sơ đồ 2.4 Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ tác nghiệp lẫn nhau

2.2.1.2 Sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán

Kế toán trưởng là vị trí quan trọng trong bộ máy kế toán của công ty, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kế toán và tài chính Người đảm nhiệm chức vụ này hỗ trợ giám đốc công ty trong việc thực hiện các công tác kế toán, đồng thời kiểm tra và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.

Kế toán vốn lưu động, vật tư, NVL, TSCĐ

Thủ quỹ kiêm thuế, BHXH

Kế toán thanh toán và tính giá thành SP

XNKS Nghĩa Đàn Phòng tài vụ

Kế toán trưởng doanh nghiệp Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của kế toán trưởng cấp trên và cơ quan tài chính cung cấp

Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của toàn Công ty, hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực và kịp thời các tài sản và hoạt động kinh tế tài chính Ngoài ra, kế toán trưởng còn phải tính toán đúng chính sách thuế, lập và gửi báo cáo đầy đủ, kịp thời theo quy định Họ cũng kiểm tra việc bảo vệ tài sản và các hoạt động tài chính, ký các sổ sách và báo cáo kế toán, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của số liệu kế toán Tất cả các bộ phận kế toán đều hoạt động dưới sự chỉ đạo và phân công nhiệm vụ của kế toán trưởng.

- Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác nghiệp vụ chuyên môn và kiêm kế toán tổng hợp

Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi biến động vốn bằng tiền và công nợ, đảm bảo thực hiện thanh toán nội bộ, thanh toán khách hàng, cùng với việc quyết toán tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng là một phần không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp.

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là quy trình ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết các chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ Quá trình này bao gồm việc tính toán giá thành sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang Đồng thời, kế toán quản trị cũng sẽ theo dõi chi phí sản xuất trực tiếp và tính giá thành sản xuất cho từng loại sản phẩm, cũng như giá thành đơn vị sản phẩm.

Kế toán vốn lưu động, vật tư và tài sản cố định bao gồm việc theo dõi tiền gửi ngân hàng, ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết cho tài sản cố định, công cụ dụng cụ, cũng như nguyên vật liệu tồn kho Công việc này bao gồm tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ dụng cụ và xác định giá trị vốn nguyên vật liệu xuất kho Ngoài ra, cần lập báo cáo kế toán nội bộ về sự tăng giảm tài sản cố định và báo cáo nguyên vật liệu tồn kho, đồng thời theo dõi sự biến động của tài sản cố định và công cụ dụng cụ đang sử dụng tại các bộ phận trong toàn công ty.

Thủ quỹ kiêm kế toán thuế VAT và kế toán BHXH có trách nhiệm hàng tháng kê khai thuế VAT, tính toán thuế phải nộp và lương BHXH cho cán bộ công nhân viên Họ cũng thực hiện các giao dịch với ngân hàng để rút tiền mặt, đảm bảo quỹ chi cho sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.

Phòng kế toán của Xí nghiệp Kỳ Anh và Xí nghiệp Nghĩa Đàn bao gồm 01 trưởng phòng cùng các nhân viên, có nhiệm vụ quản lý và thu thập chứng từ gốc Đội ngũ này cung cấp thông tin tài chính kịp thời về hoạt động của xí nghiệp cho Công ty, đồng thời thực hiện hạch toán theo hình thức báo sổ với Công ty.

2.2.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty

Công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4 áp dụng hạch toán kế toán theo "Chế độ kế toán doanh nghiệp" được Bộ Tài Chính ban hành, theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc 31/12 hàng năm

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác thành tiền: Việt Nam Đồng (VND)

- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp đường thẳng theo thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ tài chính

- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung

Hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào Sổ Nhật ký chung dựa trên chứng từ gốc kế toán Sau đó, số liệu từ Sổ Nhật ký chung được chuyển vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Nếu có sổ, thẻ kế toán chi tiết và Sổ Nhật ký đặc biệt, các nghiệp vụ cũng sẽ được ghi vào những sổ này Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ Sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi đối chiếu số liệu giữa Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết kế toán, tiến hành lập Báo cáo tài chính.

Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 thực hiện nhiều phần hành kế toán quan trọng, bao gồm kế toán vốn bằng tiền, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định (TSCĐ), mua hàng và công nợ phải trả, bán hàng và công nợ phải thu, tiền lương, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cũng như xác định kết quả kinh doanh.

Chứng từ kế toán Sổ chi tiết các tài khoản Nhật ký chung

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ Nhật ký chuyên dùng

Bảng tổng hợp chi tiết

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KHOÁNG SẢN 4

Ngày đăng: 16/09/2021, 17:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. ThS. Hồ Mỹ Hạnh (2010), “Giáo trình Tổ chức hạch toán kế toán doanh nghiệp”, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Tổ chức hạch toán kế toán doanh nghiệp”
Tác giả: ThS. Hồ Mỹ Hạnh
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2010
2. PGS.TS Đặng Thị Loan (2004), “Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp”, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp”
Tác giả: PGS.TS Đặng Thị Loan
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2004
3. PTS Võ Văn Nhị, “Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp”, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp”
Nhà XB: NXB Thống kê
4. GS.TS. NGND Ngô Thế Chi và TS Trương Thị Thuỷ (2007), “Giáo trình Kế toán tài chính”, Học viện tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính”
Tác giả: GS.TS. NGND Ngô Thế Chi và TS Trương Thị Thuỷ
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2007
5. “Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán”, Phòng Tài chính Kế toán- Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán”
7. “Chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn”- Bộ tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn”
8. “Chế độ kế toán doanh nghiệp” ,Vụ chế độ kế toán và kiểm toán, Bộ tài Chính, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Tài Chính
9. PGS. TS. Nguyễn Minh Phương, “Giáo trình Kế toán quản trị”, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Kế toán quản trị”
Nhà XB: NXB Tài chính
10. www.tapchiketoan.info 11. www.kiemtoan.com 12. www.webketoan.com Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng cõn đối số phỏt sinh - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4
Bảng c õn đối số phỏt sinh (Trang 59)
Biểu số 2.3. Bảng tổng hợp xuất vật tư - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4
i ểu số 2.3. Bảng tổng hợp xuất vật tư (Trang 64)
khoản trớch theo lương và Bảng phõn bổ tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương. Cuối thỏng chuyển tất cả cỏc chứng từ liờn quan về phũng kế toỏn của cụng ty - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4
kho ản trớch theo lương và Bảng phõn bổ tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương. Cuối thỏng chuyển tất cả cỏc chứng từ liờn quan về phũng kế toỏn của cụng ty (Trang 74)
Biểu số 2.9. Bảng tổng hợp trớch nộp cỏc khoản theo lương - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4
i ểu số 2.9. Bảng tổng hợp trớch nộp cỏc khoản theo lương (Trang 75)
Biểu số 2.10. Trớch Bảng phõn bổ tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương Cụng ty CPPTKS4  - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4
i ểu số 2.10. Trớch Bảng phõn bổ tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương Cụng ty CPPTKS4 (Trang 76)
Dựa vào Bảng phõn bổ tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương, cỏc chứng từ về tạm ứng tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca…theo quy định của cụng ty, kế toỏn ở Xớ  nghiệp sẽ lập Bảng thanh toỏn tiền lương theo từng thỏng như sau:  - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4
a vào Bảng phõn bổ tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương, cỏc chứng từ về tạm ứng tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca…theo quy định của cụng ty, kế toỏn ở Xớ nghiệp sẽ lập Bảng thanh toỏn tiền lương theo từng thỏng như sau: (Trang 77)
Biểu số 2.15. Bảng tổng hợp xuất cụng cụ dụng cụ - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4
i ểu số 2.15. Bảng tổng hợp xuất cụng cụ dụng cụ (Trang 84)
Căn cứ vào húa đơn GTGT và bảng thanh toỏn tạm ứng hàng thỏng kế toỏn đội gửi về cho cụng ty, kế toỏn tại cụng ty sẽ tiến hành hạch toỏn:  - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4
n cứ vào húa đơn GTGT và bảng thanh toỏn tạm ứng hàng thỏng kế toỏn đội gửi về cho cụng ty, kế toỏn tại cụng ty sẽ tiến hành hạch toỏn: (Trang 86)
Biểu số 2.17. Bảng kờ trớch khấu hao tài sản cố định Cụng ty CPPTKS4  - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4
i ểu số 2.17. Bảng kờ trớch khấu hao tài sản cố định Cụng ty CPPTKS4 (Trang 87)
Biểu số 2.18. Bảng kờ chi phớ dịch vụ mua ngoài Cụng ty CPPTKS4  - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4
i ểu số 2.18. Bảng kờ chi phớ dịch vụ mua ngoài Cụng ty CPPTKS4 (Trang 88)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w