TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ
1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Phú Quý :
- Tên công ty : CÔNG TY PHÚ QUÝ ( TNHH )
- Địa chỉ trụ sở chính : Khu công nghiệp Hòa Bình - Km3 - Quốc lộ 14 Thị xã Kon Tum - Tỉnh Kon Tum
- Vốn kinh doanh : 17.000.000.000đ ( Mười bảy tỷ đồng chẵn)
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Tỉnh Kon Tum đang trên đà phát triển với nhiều dự án và công trình được quy hoạch, nhờ sự quan tâm đặc biệt từ nhà nước về chính sách khuyến khích đầu tư Điều này nhằm xóa bỏ khoảng cách kinh tế giữa miền núi và các tỉnh, thành phố miền xuôi Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Kể từ khi luật Doanh nghiệp tư nhân và luật Công ty có hiệu lực, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đã đầu tư vào khu vực xây dựng tại tỉnh Kon Tum Công ty TNHH Phú Quý đã được thành lập và hoạt động hiệu quả, cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp khác Công ty không chỉ đứng vững trên thị trường mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tăng thu ngân sách và tạo việc làm cho hàng trăm lao động.
Sau một thời gian dài hoạt động, công ty đã xây dựng được uy tín và thành công vững chắc Từ một doanh nghiệp nhỏ, công ty đã mở rộng sang lĩnh vực xây dựng cầu đường, công trình giao thông thủy lợi, xây dựng điện, và kinh doanh sản phẩm xây dựng Qua đó, công ty từng bước mang lại nhiều sản phẩm có giá trị cao.
Doanh nghiệp đã cung cấp vật tư và máy móc thiết bị cần thiết cho nhiều công trình thi công quan trọng, bao gồm đường ĐắkHà - Hà Mòn, đoạn đường HCM Ngọc Hồi - Đắkglei, nhà máy tinh bột sắn tại huyện Ngọc Hồi và Công ty cao su Kon Tum, phục vụ cho sự phát triển hạ tầng trong và ngoài tỉnh.
Doanh nghiệp đã hoàn thành thành công nhiều công trình quan trọng, bao gồm đường Trung tâm huyện Lỵ tại huyện KonPlông, tỉnh Kon Tum, cùng với các tuyến đường Lê Quý Đôn và Hoàng Thị Loan.
Thành phố Kon Tum nổi bật với các tuyến đường giao thông quan trọng như QL14C tại huyện Sa Thầy, đường Đắk Tả - Ngọc Linh, và đường Đăk Ring - Đăk Nên tại huyện KPlông Tỉnh lộ 675 cũng góp phần kết nối các khu vực trong tỉnh Ngoài ra, hệ thống thủy lợi như Kon Be ling và đập Đăk RGấp cùng với đường từ QL 24 dẫn đến thác Pau sũ tại huyện Kon Plông làm tăng thêm giá trị du lịch và phát triển kinh tế cho tỉnh Kon Tum.
Doanh nghiệp cung cấp một lượng lớn vật liệu, bao gồm ống cống bê tông ly tâm và bê tông nhựa nóng, phục vụ cho việc thi công cầu, đường và các công trình hạ tầng trên toàn tỉnh.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Phú Quý:
Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư, khiến tính chất hàng hóa của nó không rõ ràng Thời gian thi công kéo dài, quy mô lớn và công tác kỹ thuật phức tạp, với quá trình thi công chia thành nhiều giai đoạn và công việc khác nhau Các công việc thường diễn ra ngoài trời và chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt, do đó cần tổ chức quản lý và giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế và dự toán.
Sản phẩm xây lắp thường có tính chất riêng lẻ do yêu cầu thiết kế kỹ thuật, kết cấu và địa điểm xây dựng khác nhau Điều này dẫn đến sự khác biệt trong tổ chức quản lý, thi công và biện pháp thi công Do đó, quá trình tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành cũng được thực hiện cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.
Xây dựng cơ bản là một ngành công nghiệp quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân Ngành này chiếm một phần lớn trong thu nhập quốc dân và quỹ tích lũy, đồng thời thu hút vốn đầu tư nước ngoài, góp phần phát triển bền vững cho nền kinh tế.
Công ty TNHH Phú Quý, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, luôn chú trọng đến việc lập dự toán thiết kế trước khi bắt đầu thi công Các dự toán này được xây dựng chi tiết cho từng công trình và hạng mục, giúp các bên liên quan duyệt và làm cơ sở ký kết hợp đồng Mỗi dự toán xây dựng được phân tích kỹ lưỡng theo từng hạng mục chi phí, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình thực hiện.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty qua sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạt động:
Nguồn: Phòng tổ chức hành
Tiếp thị, tìm kiếm khách hàng HĐ
Lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu
Kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
+ Bộ phận sản xuất: Gồm các đội thi công công trình xây lắp, các trạm sản xuất
Bê tông ly tâm, trạm trộn bê tông nhựa nóng của công ty chịu sự quản lý trực tiếp và điều hành của Công ty
+ Bộ phận phục vụ sản xuất: Có nhiệm vụ vận chuyển vật tư đến chân công trình 1.1.4 Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH Phú Quý:
Quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn giản là tổng hợp số liệu chi phí mà còn cần phân tích các yếu tố chi phí riêng biệt để hiểu rõ hơn về chi phí của từng công trình hoặc hạng mục Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tùy thuộc vào góc độ và yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban:
Giám đốc Công ty là người đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động và đại diện pháp lý cho Công ty, đồng thời đại diện cho toàn bộ công nhân viên trước Nhà nước Trong trường hợp Giám đốc vắng mặt, các phó giám đốc sẽ được ủy quyền để điều hành hoạt động của Công ty Ngoài ra, Bí thư đảng ủy và Chủ tịch Công đoàn cũng hỗ trợ Ban giám đốc trong việc quản lý hiệu quả.
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của giám đốc Vị trí này có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được giao.
Phòng kế toán - tài vụ có nhiệm vụ quản lý tài chính và tư vấn cho Giám đốc về các chính sách tài chính, kế toán Đơn vị này thực hiện lập báo cáo tài chính, đề xuất các biện pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, giúp công tác tài chính kế toán của công ty phát triển bền vững và hoàn thiện hơn.
Bộ phận phục vụ SX Đội máy thi công Đội xe cơ giới
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÚ QUÝ
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: a Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một trong những khoản chi phí quan trọng nhất trong xí nghiệp, ảnh hưởng lớn đến việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong quá trình sản xuất thi công Việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này không chỉ đảm bảo tính chính xác của toàn bộ công trình mà còn phản ánh tình hình sử dụng vật liệu cho từng dự án và hạng mục cụ thể Tại Công ty TNHH Phú Quý, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phân loại rõ ràng để quản lý hiệu quả.
+ Chi phí vật liệu chính: sắt, thép, gạch, đá, sỏi, xi măng
+ Chi phí vật liệu phụ : vôi, ve, đinh, sơn
+ Chi phí vật liệu kết cấu : tấm lợp, sà, khung, cửa
+ Chi phí công cụ dụng cụ: ván, khuôn, dụng cụ xây dựng khác
+ Các chi phí vật liệu khác
Công ty TNHH Phú Quý thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, đặc biệt đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sổ kế toán được sử dụng trong quá trình này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi chép và theo dõi hàng tồn kho.
Chứng từ được sử dụng trong kế toán chi phí Nguyên Vật Liệu trực tiếp tại công ty TNHH Phú quý gồm:
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tạm ứng
+ Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01GTKT-3LL)
Công ty sử dụng nhiều loại vật liệu, chủ yếu được mua từ các nhà máy và đại lý theo giá thị trường Đội trưởng thi công cần căn cứ vào hợp đồng giao nhận khoán để tiến hành mua sắm Dựa trên dự toán và tình hình thực tế thi công, đội trưởng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng và gửi lên Ban Giám đốc để được kế toán trưởng ký duyệt.
Trong bài báo cáo này, tôi sẽ trình bày quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình xây lắp đường Trần Nguyên Hãn tại thành phố Kon Tum, với thời gian có hạn.
VD: Theo chứng từ số 150, ngày 11/10/2009 Ông Nguyễn Văn Thành (đội trưởng đội thi công 1) gửi giấy đề nghị phê duyệt
Bảng 2.1 Đơn vị: Công ty TNHH Phú Quý Địa chỉ: KCN Hòa Bình – TP Kon Tum
BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƢ
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Thành
Lý do xuất kho: Làm công trình đường Trần Nguyên Hãn
STT Người nhận Diễn giải ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Kẽm buộc Kg 250 9.923 2.480.750 Đinh 5 Kg 100 9.724 972.400
Cộng tiền bằng chữ: Tám mươi ba triệu ba trăm năm mươi mốt ngàn bốn trăm năm mươi lăm đồng chẵn
Người lập Thủ kho Kê toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi hoàn tất việc lập bảng kê nhập và xuất vật tư, kế toán công trình sẽ chuyển toàn bộ chứng từ như phiếu nhập, phiếu xuất và bảng kê về phòng kế toán Công ty Tại đây, phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ trước khi ghi sổ.
Bảng 2.2 CÔNG TY TNHH Phú Quý
Bộ phận:Đội thi công số 1
TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 621: Công trình Đường Trần Nguyên Hãn
Số phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí NVL công trình: đường Trần Nguyên Hãn - KT 15
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên) c Quy trình ghi sổ tổng hợp:
Căn cứ vào bảng kê xuất vật tư, bảng kê mua ngoài được tập hợp phân loại từng công trình Kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ:
CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ Mẫu số S02a-DN
Bộ phận:Đội thi công số 1 ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TK Số Tiền
Chi phí NVL trực tiếp 621 83.351.455
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) Bảng 2.4
Trích số cái tài khoản 621
CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ Mẫu số S02c-DN
Bộ phận:Đội thi công số 1 ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CÁI tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp“ tháng 11/2017
Chứng từ Nội dung TK ĐU
Công trình đường Trần Nguyên
Kết chuyển chi phí NVL công trình: đường Trần Nguyên Hãn -
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên )
KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tại Công ty, khối lượng xây lắp được thực hiện chủ yếu bằng lao động thủ công
Chi phí nhân công đóng vai trò quan trọng trong tổng chi phí sản xuất, vì vậy việc hạch toán chi phí này cần được thực hiện một cách chính xác và đầy đủ Hạch toán hiệu quả không chỉ cung cấp thông tin hữu ích cho công tác quản lý mà còn tạo động lực tâm lý tích cực cho người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm:
+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp xây lắp ( bao gồm cả công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài)
+ Lương công nhân điều khiển máy và các khoản trích theo lương
* Sổ sách kế toán sử dụng
+ Sổ chi tiết tài khoản
+ Sổ Chứng từ - ghi sổ
Chứng từ được sử dụng trong kế toán chi phí NCTT tại Công ty gồm:
Căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng khoán, bảng xác nhận khối lượng thực hiện ta có bảng thanh toán tiền nhân công như sau:
CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ Mẫu số 02 - LĐTL
Bộ phận:Đội thi công số 1 ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng
BẢNG THANH TOÁN TIỀN NHÂN CÔNG
Tháng 11/2017 Công trình: Đường Trần Nguyên Hãn – TP Kon Tum Đvt: đồng
Họ và tên Ngày công Đơn giá
Ngày 30 tháng 10 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên)
TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 622: Công trình Đường Trần Nguyên Hãn
Số phát sinh trong kỳ
Lương phải trả công trình đường Trần Nguyên Hãn tháng 11 33
2 Kết chuyển chi phí sang CPSXKD 15
Tổng cộng phát sinh trong tháng 200.500.0
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.3 Quy trình ghi sổ tổng hợp:
- Từ sổ chi tiết tài khoản 622, kế toán lấy số liệu ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ cái
TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp " như sau:
CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ Mẫu số S02a - DN
Bộ phận:Đội thi công số 1 ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng
Trích yếu Số hiệu TK Số Tiền
Chi phí NVL trực tiếp 622 200.500.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên)
Bảng 2.8 Trích sổ cái tài khoản 622
CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ Mẫu số S02a - DN
Bộ phận:Đội thi công số 1 ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng
SỔ CÁI Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp“ tháng 11/2017
Chứng từ Nội dung TK ĐU
Công trình đường Trần Nguyên
Kết chuyển chi phí nhân công công trình: đường Trần Nguyên Hãn -
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên)
KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Tài khoản 623 dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với công ty xây lắp vừa thi công bằng tay, vừa thi công bằng máy
Công ty chủ yếu thuê ngoài máy thi công, nhưng cũng sử dụng một số thiết bị sẵn có như ô tô, máy móc và máy trộn bê tông để phục vụ cho các dự án xây dựng.
Đối với máy thi công thuê ngoài, việc tập hợp chi phí sẽ được thực hiện theo từng công trình cụ thể Kế toán cần dựa vào các chứng từ gốc như hợp đồng thuê máy, hóa đơn GTGT và giấy biên nhận tiền để lập bảng kê chi phí máy thi công phát sinh trong tháng Các chi phí này sẽ được hạch toán vào mục chi phí dịch vụ mua ngoài.
2.3.2 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:
Chứng từ được sử dụng trong kế toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty gồm:
+ Hoá đơn GTGT ( 01GTKT – 3LL)
+ Bảng kê chi phí máy thi công thuê ngoài
+ Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Máy thi công của Công ty chủ yếu sử dụng máy móc sẵn có tuy nhiên cũng có thuê ngoài
+ Đối với máy thi công thuê ngoài thì đội trưởng đội thi công và đơn vị cho thuê phải làm hợp đông thuê máy như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hôm nay, ngày 12/10/2017, hai bên chúng tôi gồm:
Bên cho thuê máy (Bên A): Công ty vật tư thiết bị giao thông Tân Hưng Địa chỉ: 256 - Lạc Long Quân – TP Kon Tum
Bên thuê máy (Bên B): Công ty TNHH Phú Quý Địa chỉ: KCN Hòa Bình – TP Kon Tum
Bên A và bên B đã thống nhất các điều khoản cho việc thuê thiết bị, cụ thể là bên A sẽ cho bên B thuê một máy trộn bê tông để phục vụ cho thi công công trình đường Trần Nguyên Hãn.
Thời gian: Từ ngày 12/10/2013 đến khi xong Địa điểm: tại công trình đường Trần Nguyên Hãn Điều 2: Đơn giá và hình thức thanh toán
- Đơn giá: 300.000 đồng/ 1 giờ máy
Hình thức thanh toán được thực hiện hàng tháng, với hai bên xác nhận và thanh toán dựa trên số giờ máy thực tế hoạt động, bằng tiền mặt Bên A có trách nhiệm theo quy định tại Điều 3, trong khi bên B thực hiện nghĩa vụ theo Điều 4 Đại diện của bên A và bên B sẽ thực hiện các cam kết đã thỏa thuận.
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Các đội thi công của Xí nghiệp khi có nhu cầu điều động máy thi công sẽ làm đơn xin điều động Hoạt động của máy thi công được theo dõi qua "Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công", được lập riêng cho từng loại máy Hàng ngày, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công dựa trên các chứng từ gốc như phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng thanh toán tiền lương và bảng tính khấu hao tài sản cố định vào "bảng kê chi phí máy thi công", cũng được lập riêng cho từng máy.
BẢNG KÊ TÌNH HÌNH THỰC HỊÊN CA MÁY VÀ SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU
Công trình : Đường Trần Nguyên Hãn – TP Kon Tum
STT Diễn giải Người điều khiển
1 Máy đào Sola 280 Hòa, Hải 25 2.320 92 70 58 18
2 Máy đào Komatsu Tú, Cường 32 3.251 123 101 89 30
4 Máy san Komatsu Thăng, Phúc 28 2.980 95 75 69 21
Kỹ thuật Đội trưởng Người lập
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên)
- Căn cứ vào bảng kê trên kế toán viết phiếu xuất kho:
CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ Mẫu số 02 - VT
Bộ phận:Đội thi công số 1 ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng
Họ và tên người nhận hàng: Lê Văn Nhẫn Địa chỉ: Đội xây dựng số 1 – Công ty TNHH Phú Quý
Lý do xuất: xuất công trình
Tên nhiên liệu tiêu hao ĐVT
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Ghi
Tổng cộng bằng tiền: Một trăm mười triệu chín trăm hai sáu nghìn ba trăm bốn sáu đồng
Người lập Người nhận hàng Thủ khó Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Chi lương cho lái máy và phụ máy được xác định dựa trên lịch trình ca máy và bảng chấm công Kế toán sẽ thực hiện việc tính lương cho các lái máy và phụ máy theo các dữ liệu này.
CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ Mẫu số 02 - LĐTL
Bộ phận: Đội thi công số 1 ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
(Tổng cộng số tiền bằng chữ: mười tám triệu tám trăm mười bảy nghìn năm trăm đồng)
Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Người lập
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ để tính giá thành cho công trình
TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 623: công trình đường Trần Nguyên Hãn- TP Kon Tum
Số phát sinh trong kỳ
2 30/11/12 Chi phí lương lái máy 334 18.817.500
30/11/012 Kết chuyển chi phí máy thi công vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ
Kon Tum, ngày 30 tháng 11 năm 2017
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.3.3 Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp
CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ Mẫu số 02a – DN
Bộ phận: Đội thi công số 1 ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TK Số Tiền
Chi phí nhiên liệu cho máy thi công
Chi phí lương nhân công lái máy và phụ máy
Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Người lập
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Mỗi tháng, kế toán thực hiện việc trích khấu hao máy móc để đưa vào chi phí, áp dụng phương pháp đường thẳng và thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng Số khấu hao này sẽ được ghi vào “Bảng tính và phân bổ khấu hao” để quản lý hiệu quả.
- Kế toán căn cứ vào quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để tính thời gian sử dụng của TSCĐ
- Khấu hao TSCĐ tính như sau:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định trung bình hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết cho việc quản lý công trình và các hạng mục liên quan, bao gồm tiền công, chi phí cho bộ phận gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí dịch vụ thuê ngoài như điện và nước, cùng với các chi phí bằng tiền khác Những chi phí này thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh như tổ, đội công trình và công trường, sau đó sẽ được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan.
* Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Các công cụ, dụng cụ có giá trị lớn nhưng chưa đạt tiêu chuẩn tài sản cố định (TSCĐ) sẽ được phân bổ dần theo thời gian Ngược lại, những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ như cuốc, xẻng sẽ được phân bổ một lần vào chi phí công trình.
Đồ bảo hộ lao động, bao gồm quần áo, mũ, găng tay và giày, được hạch toán vào tài khoản 627 Mỗi công nhân sẽ được trang bị bảo hộ lao động một lần sau mỗi 6 tháng.
Kế toán đội có nhiệm vụ theo dõi trang bị bảo hộ lao động cho từng công nhân, quản lý thời gian sử dụng và đảm bảo việc cấp phát đúng định kỳ.
- Để phục vụ cho thi công đội thi công công trình đường Trần Nguyên Hãn có trang bị một số máy móc thiết bị như sau :
- Tổng chi phí công cụ dụng cụ là : 9.500.000đ , được phân bổ dần vào công trình như sau :
- Khi xuất công cụ, dụng cụ ra sử dụng:
Nợ TK 142" Chi phí trả trước" 9.500.000đ
Có TK 153" Công cụ, dụng cụ" 9.500.000đ
- Hạch toán phân bổ dần vào công trình đường Trần Nguyên Hãn theo từng quý như sau :
Nợ TK 627" Chi phí sản xuất chung " 2.375.000đ
Có TK 142 " Chi phí trả trước " 2.375.000đ
- Kế toán phải mở sổ chi tiết TK 142 “ Chi phí trả trước " để theo dõi chi tiết từng loại công cụ của từng công trình
Trong kỳ kế toán, đội đã mua các công cụ dụng cụ nhỏ như xẻng, xô, cuốc với tổng giá trị 6.800.000đ và hạch toán trực tiếp vào công trình Kế toán Công ty sẽ dựa vào chứng từ gốc mà đội nộp để thực hiện các thủ tục nhập - xuất và tiến hành hạch toán.
Nợ TK 627 " CT đường Trần Nguyên Hãn" 6.800.000đ
Công ty không thực hiện việc trích trước cho sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ); nếu có hư hỏng, công ty sẽ tiến hành sửa chữa và ghi nhận chi phí trực tiếp vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” Việc tính khấu hao TSCĐ được ghi chép chi tiết trên sổ theo dõi khấu hao tài sản cố định của công ty.
* Chi phí bằng tiền khác:
Chi phí bằng tiền khác tại xí nghiệp bao gồm các khoản như chi phí quảng cáo, tiếp khách, tiền điện, tiền nước, chi phí thí nghiệm, chi phí nghiệm thu và lãi vay Tất cả các chi phí này được hạch toán vào tài khoản 627.
- Trong quý tháng 11/2017 phát sinh các chi phí bằng tiền cụ thể :
+ Chi phí vận chuyển vật tư đến công trình : 8.000.000đ
+ Chi phí nghiệm thu công trình : 5.000.000đ
- Căn cứ vào chứng từ gốc của các khoản chi phí phát sinh trên kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Nợ TK 627 " CT đường Trần Nguyên Hãn" 30.100.000đ
Bảng 2.14 TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 627: công trình đường Trần Nguyên Hãn- TP Kon Tum
Nội dung TKđối ứng Số tiền
Số phát sinh trong kỳ
2 30/11/11 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 5.125.920
4 30/11/11 Chi phí bằng tiền khác 111 30.100.000
30/11/11 Kết chuyển CP máy thi công vào
Kon Tum, ngày 30 tháng 11 năm 2017 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên)
2.4.2 Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp
CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ Mẫu số 02a – DN
Bộ phận: Đội thi công số 1 ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TK Số Tiền
Chi phí khấu hao TSCĐ 627 214 5.125.920
Chi phí bằng tiền khác 627 111 30.100.000
Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Người lập
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên)
Bảng 2.15 Trích sổ cái tài khoản 627
CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ Mẫu số 02c – DN
Bộ phận:Đội thi công số 1 ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
Tháng 11/2017 - Công trình Đường Trần Nguyên Hãn
30/11/11 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 5.125.920
30/11/11 Chi phí bằng tiền khác 111 30.100.000
Kon Tum, Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên)
TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Để tổng hợp chi phí sản xuất, Công ty sử dụng TK 154
Cuối kỳ, các khoản chi phí phát sinh trong kỳ được ghi nhận trên các sổ chi tiết
Các tài khoản TK621, TK622, TK623 sẽ được kết chuyển sang TK 154, với việc mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình Cuối mỗi quý, hệ thống sẽ thực hiện các bút toán kết chuyển tự động.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí máy thi công
Kon Tum, Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Dựa vào chứng từ ghi sổ, kế toán thực hiện việc ghi chép vào sổ cái TK154 nhằm xác định giá trị sản lượng hoàn thành trong quý, từ đó làm cơ sở để tính toán giá thành cho từng công trình.
Trích yếu Số hiệu TK Số Tiền
Kết chuyển chi phí NCTT 154 622 200.500.000 200.500.000
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Người lập
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên
Bảng 2.16 : Trích sổ cái tài khoản 154
CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ Mẫu số 02c - DN
Bộ phận:Đội thi công số 1 ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Tháng 11/2017- Công trình Đường Trần Nguyên Hãn
Số phát sinh trong kỳ 30/11/12 Kết chuyển chi phí
30/11/12 Kết chuyển chi phí NCTT 622 200.500.000
30/11/12 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
30/11/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung
30/11/12 Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh vào giá vốn
Kon Tum, Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên)
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỦA SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ QUÝ
2.6.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty TNHH Phú Qúy:
Đối tượng tính giá thành tại xí nghiệp bao gồm từng công trình, hạng mục công trình và từng giai đoạn hoàn thành công việc Do đó, đối tượng tính giá thành của công ty hoàn toàn trùng khớp với đối tượng tập hợp chi phí.
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình, trong đó toàn bộ chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành và bàn giao được coi là giá thành thực tế của từng hạng mục công trình.
Giá thành thực tế được xác định bằng công thức: KLXL hoàn thành = KLXL dở dang + KLXL phát sinh - KLXL dở bàn giao đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ.
2.6.2 Quy trình tính giá thành của Công ty:
- Do thời gian thi công công trình chưa hoàn thành nên chưa tính giá thành năm
BẢNG TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN GIÁ THÀNH
Công trình: Đường Trần Nguyên Hãn
TT Tên công trình TK đối ứng
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(ký, họ tên) (ký, họ tên )
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẮM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
Trong bối cảnh kinh tế thị trường đầy thách thức, việc xác định hướng đi đúng đắn để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và tự chủ tài chính là điều kiện sống còn cho doanh nghiệp Nhận thức rõ điều này, Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty đã nỗ lực không ngừng để khẳng định vị thế trong nền kinh tế, đồng thời xây dựng nhiều công trình quan trọng cho quốc gia Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, từng bước chiếm lĩnh thị trường và nâng cao uy tín Quá trình này là kết quả của sự phấn đấu liên tục, trở thành động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của công ty Bằng việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường và thực hiện cải tiến quản lý theo chủ trương của Nhà nước, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Qua quá trình nghiên cứu về kế toán và hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Quý, có thể nhận diện những ưu điểm và nhược điểm trong công tác này.
Công ty TNHH Phú Quý đã không ngừng phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường, với hiệu quả kinh doanh rõ rệt Sự tăng trưởng này được thể hiện qua các chỉ tiêu về tổng sản lượng, doanh thu và lợi nhuận ngày càng gia tăng.
Phòng kế toán của công ty có 7 nhân viên, trong đó mỗi người đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau Công ty áp dụng hình thức Chứng từ - ghi sổ, giúp thuận tiện trong việc sử dụng máy vi tính, từ đó giảm bớt khối lượng công việc kế toán và đáp ứng nhanh chóng, chính xác nhu cầu thông tin Đối tượng kế toán chi phí chủ yếu là các công trình và hạng mục công trình, phù hợp với đặc điểm và quy trình sản xuất của xí nghiệp.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp kiểm soát chặt chẽ từng lần nhập, xuất vật tư và hàng hóa, từ đó giảm thiểu tình trạng thất thoát và lãng phí Sản phẩm xây lắp thường có cấu trúc phức tạp, giá trị lớn và thời gian thi công kéo dài, với nhiều loại vật tư khác nhau được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Trong một kỳ kế toán, Công ty thực hiện nhiều công trình với nhiều hạng mục, do đó việc theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên và kịp thời Điều này cho phép tính toán chính xác chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng, giúp nhà quản trị nắm bắt tình hình sử dụng nguyên vật liệu một cách chính xác Từ đó, họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty thực hiện lập bảng kê chi tiết cho những vật liệu được mua về và tập hợp trực tiếp tại chân công trình, không qua kho Việc này giúp kiểm kê và theo dõi chặt chẽ, ngăn chặn tình trạng thu mua ồ ạt và tập hợp bừa bãi, từ đó đảm bảo chất lượng vật liệu và nâng cao chất lượng công trình.
Công ty tổ chức sản xuất một cách khoa học và hợp lý, dựa trên từng loại công trình và giá trị của nó Tùy thuộc vào năng lực của công ty và các đội xây lắp, công ty có thể giao khoán cho các đội thực hiện hoặc trực tiếp thi công, từ đó tránh lãng phí nguồn lực và gắn trách nhiệm của người lao động với công việc.
Hệ thống sổ sách kế toán của công ty được thiết lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo tính chính xác và minh bạch Đồng thời, các sổ sách này được chi tiết hóa cho từng công trình và hạng mục công trình, giúp theo dõi sát sao biến động chi phí của từng đối tượng hạch toán.
Quản lý và kế toán chi phí sản xuất mang lại nhiều ưu điểm, giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí và tính giá sản phẩm tại công ty vẫn gặp phải một số khó khăn và tồn tại cần khắc phục.
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất, công ty vẫn gặp một số vấn đề chưa hợp lý, cần điều chỉnh để tuân thủ các nguyên tắc hạch toán do Bộ Tài chính quy định Việc này sẽ góp phần đảm bảo quản lý kinh tế - tài chính thống nhất trên toàn quốc.
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ "Chứng từ ghi sổ" trong hệ thống kế toán, nhưng chưa mở sổ "Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ" Sổ này rất quan trọng để đối chiếu với Bảng cân đối tài khoản, nhằm tránh nhầm lẫn và sai sót trước khi lập các báo cáo kế toán.
- Về chi phí sản xuất chung
Khoản mục chi phí sản xuất chung lại bao gồm cả khấu hao máy thi công
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện kế toán CPSX và tính GTSP tại công ty TNHH Phú Quý:
Sau quá trình tìm hiểu về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Phú Quý, tôi xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty Những ý kiến này được xây dựng dựa trên kiến thức đã học và nghiên cứu.
Ý kiến thứ nhất: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty thực hiện thi công hỗn hợp bằng cả thủ công và máy móc, nhưng chưa tổ chức đội máy thi công riêng và không mở chi tiết tài khoản 623 để theo dõi chi phí máy Các chi phí này hiện đang được ghi nhận vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Để khắc phục nhược điểm này và phản ánh đúng cơ cấu chi phí cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp, công ty cần mở chi tiết tài khoản 623.
TK 6231 - “Chi phí nhân công”
TK 6232 - “Chi phí vật liệu”
TK 6233 - “Chi phí công cụ”
TK 6234 - “ Chi phí khấu hao”
TK 6237 - “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6238 - “ Chi phí bằng tiền khác”
VD: khi phát sinh chi phí nhân công máy kế toán định khoản:
Nợ TK 6231 (chi tiết công trình)
Có TK 334 (phải trả công nhân viên) Ý kiến thứ hai: chi phí sản xuất chung
Công ty không nên hạch toán chi phí khấu hao máy thi công vào chi phí sản xuất chung do đây là khoản chi phí lớn và ảnh hưởng đến việc lập dự toán thi công Khi đã mở tài khoản 6234, công ty nên ghi nhận chi phí khấu hao máy thi công vào mục này để quản lý hiệu quả hơn.
Cụ thể kế toán ghi:
Nợ TK 6234 (chi tiết công trình)
Có TK 214 - chi phí khấu hao Ý kiến thứ ba: về sổ sách để hạch toán chi phí sản xuất