1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà tĩnh

111 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Xây Dựng Và Phát Triển Văn Hóa Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Thân Thị Cẩm
Người hướng dẫn ThS. Hồ Thị Diệu Ánh
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái niệm và vai trò của văn hoá kinh doanh 4 1.Một số khái niệm cơ bản (12)
    • 1.1.1.1. Khái niệm về văn hoá (12)
    • 1.1.1.2. Khái niệm về văn hoá kinh doanh (15)
    • 1.1.2. Vai trò của văn hoá kinh doanh (0)
      • 1.1.2.1. Văn hoá kinh doanh đối với xã hội (0)
      • 1.1.2.2. Văn hoá kinh doanh với doanh nghiệp (0)
      • 1.1.2.3. Văn hoá kinh doanh với khách hàng (0)
  • 1.2. Các cấp độ của văn hoá kinh doanh (22)
  • 1.3. Các yếu tố cấu thành văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp (0)
    • 1.3.1. TriÕt lý kinh doanh (24)
    • 1.3.2. Đạo đức kinh doanh (25)
    • 1.3.3. Văn hoá doanh nhân (27)
    • 1.3.5. Các hình thức văn hoá khác (31)
  • 1.4. Các yếu tố ảnh h-ởng đến việc xây dựng và phát triển văn hoá kinh (0)
    • 1.4.1. Nhân tố chủ quan (32)
    • 1.4.2. Nhân tố khách quan (34)
    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh (38)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo & PTNT Tỉnh hà Tĩnh (0)
      • 2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (40)
      • 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban (42)
    • 2.1.3. Tổ chức hoạt động của NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh (47)
      • 2.1.3.1. Đặc thù hoạt động của Ngân hàng (47)
      • 2.1.3.2. Đặc điểm về nhân sự (50)
      • 2.1.3.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất (52)
      • 2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn (2009- 2011) (54)
  • 2.2. Thực trạng công tác xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại (55)
    • 2.2.1. Các cấp độ văn hoá của Ngân hàng (55)
    • 2.2.2. Các yếu tố cấu thành văn hoá kinh doanh của Ngân hàng (62)
      • 2.2.2.1. TriÕt lý kinh doanh (62)
      • 2.2.2.2. Đạo đức kinh doanh (63)
      • 2.2.2.3. Văn hoá doanh nhân (68)
      • 2.2.2.4. Các quan hệ của chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh hà Tĩnh (0)
      • 2.2.2.5. Cơ sở hạ tầng và ứng dụng công nghệ (74)
    • 2.2.3. Các yếu tố ảnh h-ởng đến văn hoá kinh doanh của Ngân hàng (77)
      • 2.2.3.1. Các nhân tố bên trong (77)
      • 2.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài (0)
  • 2.3. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng và phát triển văn hoá kinh (79)
    • 2.3.1. Những kết quả đạt đ-ợc (79)
    • 2.3.2. Một số mặt hạn chế và nguyên nhân (80)
  • 3.1. Ph-ơng h-ớng và mục tiêu phát triển của NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn( 2012- 2013) (0)
  • 3.2. Giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại Ngân hàng (85)
    • 3.2.1. Nâng cao chất l-ợng đội ngũ CBCNV (87)
    • 3.2.2. Bản thân ban lãnh đạo cần là tấm g-ơng về văn hoá kinh doanh tại Ngân hàng (94)
    • 3.2.3. Nâng cao ý thức tự hào về Ngân hàng (96)
    • 3.2.4. Phát triển các sản phẩm dịch vụ (97)
    • 3.2.5. Xây dựng môi tr-ờng văn hoá nhân văn trong Ngân hàng và các chi nhánh (98)
    • 3.2.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin (102)
    • 3.2.7. Tổ chức hội nghị khách hàng (102)
    • 3.2.8. Tăng c-ờng đầu t- vật chất cho xây dựng văn hoá kinh doanh tại chi nhánh (103)
    • 3.2.10. Tăng c-ờng hoạt động Marketing và tiếp tục phát triển quảng bá th-ơng hiệu (105)
  • 3.3. Một số kiến nghị (107)
    • 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà N-ớc (107)
    • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà N-ớc Việt Nam (107)
    • 3.3.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam (0)
  • Tài liệu tham khảo (111)

Nội dung

Khái niệm và vai trò của văn hoá kinh doanh 4 1.Một số khái niệm cơ bản

Khái niệm về văn hoá

Văn hóa là một khái niệm phong phú, liên quan đến mọi khía cạnh của cuộc sống con người, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau Có hàng trăm định nghĩa về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh quan điểm và đánh giá riêng Từ năm 1952, hai nhà nhân loại học Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn đã ghi nhận 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa trong các nghiên cứu nổi tiếng Sự đa dạng trong các định nghĩa và cách tiếp cận khiến việc phân loại chúng cũng trở nên phức tạp.

- Theo nghĩa gốc của từ

Văn hóa, trong tiếng Anh, Pháp và Đức, xuất phát từ từ Latinh "cultus," có nghĩa là khai hoang và trồng trọt, tượng trưng cho sự vun trồng Theo thời gian, nghĩa của "cultus" đã được mở rộng để chỉ sự giáo dục, đào tạo và phát triển tiềm năng con người Ở phương Đông, từ "văn hóa" trong tiếng Hán cổ mang ý nghĩa về vẻ đẹp của nhân tính và tri thức, đạt được thông qua tu dưỡng bản thân và sự cai trị đúng đắn Phần "hóa" trong văn hóa thể hiện việc truyền đạt cái đẹp, cái tốt và cái đúng để giáo dục và hiện thực hóa trong đời sống Do đó, văn hóa chính là quá trình nhân hóa hay nhân văn hóa.

Văn hóa, ở cả phương Đông và phương Tây, đều mang ý nghĩa cơ bản là giáo dục và phát triển nhân cách con người, bao gồm cá nhân, cộng đồng và toàn xã hội, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra sự tốt đẹp hơn cho con người.

- Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu

Căn cứ vào đối tượng mà thuật ngữ “văn hóa” được sử dụng để phản ánh ba cấp độ nghiên cứu chính về văn hóa đó là :

Theo phạm vi nghiên cứu rộng nhất, văn hóa được định nghĩa là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trong suốt quá trình lịch sử.

Loài người, mặc dù là một phần của tự nhiên, lại tạo ra một không gian sống riêng, nơi văn hóa trở thành cái nôi nuôi dưỡng đời sống vật chất và tinh thần Như không khí và đất đai là thiết yếu cho sự sống, văn hóa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển bản sắc con người Không thể tách rời khỏi môi trường tự nhiên, con người cũng không thể trở thành “người” đúng nghĩa nếu thiếu vắng môi trường văn hóa.

Văn hóa gắn liền với con người, thể hiện những đặc trưng độc đáo chỉ có ở loài người Nó không chỉ là việc phát huy năng lực và bản chất của con người mà còn hướng tới việc hoàn thiện bản thân, khơi dậy khát vọng vươn tới “chân, thiện, mỹ”.

- thiện – mỹ” Đó là ba giá trị trụ cột vĩnh hằng của văn hóa nhân loại

Theo UNESCO, văn hóa là một tổng thể phức tạp bao gồm các đặc trưng tinh thần, vật chất và tri thức Nó không chỉ bao gồm nghệ thuật và văn chương mà còn cả lối sống, quyền cơ bản của con người, hệ giá trị, truyền thống và tín ngưỡng.

Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là tổng hợp những sáng tạo và phát minh của con người nhằm đáp ứng nhu cầu sống và mục đích sinh tồn Ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật và các công cụ sinh hoạt hàng ngày đều là những yếu tố cấu thành văn hóa Văn hóa phản ánh phương thức sống và biểu hiện của con người, giúp họ thích ứng với yêu cầu của cuộc sống và sự tồn tại.

Văn hóa, theo quan điểm của Theo E Herriot, là di sản còn lại sau khi mọi kiến thức đã được quên, đồng thời cũng là yếu tố còn thiếu sót sau khi mọi điều đã được học Nó thể hiện sự sâu sắc và phong phú của con người, vượt ra ngoài những gì có thể ghi nhớ hay học hỏi Văn hóa không chỉ là kiến thức, mà còn là cảm xúc, giá trị và bản sắc, tạo nên sự khác biệt trong mỗi cá nhân và cộng đồng.

Văn hóa, theo nghĩa hẹp, được hiểu là những hoạt động và giá trị tinh thần của con người Trong bối cảnh này, văn hóa khoa học bao gồm các lĩnh vực như toán học, vật lý học và hóa học.

…), văn hóa nghệ thuật ( văn học, điện ảnh … ) được coi là hai phân hệ chính của hệ thống văn hóa

Văn hóa, theo nghĩa hẹp, được xem như một ngành riêng biệt – ngành văn hóa - nghệ thuật, để phân biệt với các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật khác Cách hiểu này thường dẫn đến sự đánh giá sai lệch về văn hóa, coi nó là một lĩnh vực hoạt động tách biệt khỏi kinh tế, phụ thuộc vào trợ cấp của nhà nước và chỉ "ăn theo" nền kinh tế.

Hiện nay, thuật ngữ văn hóa thường được hiểu theo nghĩa rộng nhất trong ba cấp độ nghiên cứu đã đề cập Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt mà người nghiên cứu tự giới hạn và quy ước.

- Căn cứ theo hình thức biểu hiện

Văn hóa có thể được phân chia thành hai loại chính: văn hóa vật chất (vật thể) và văn hóa tinh thần (phi vật thể) Cách phân loại này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các khía cạnh khác nhau của văn hóa, từ những yếu tố hữu hình đến những giá trị vô hình mà nó mang lại.

Các đền chùa, cảnh quan, di tích lịch sử và các sản phẩm văn hóa truyền thống như tranh Đông Hồ, gốm Bát Tràng, áo dài, áo tứ thân thuộc loại hình văn hóa vật thể Ngược lại, phong tục, tập quán, làn điệu dân ca và các chuẩn mực đạo đức là văn hóa phi vật thể Tuy nhiên, sự phân loại này chỉ mang tính tương đối vì một sản phẩm văn hóa thường chứa cả yếu tố vật thể và phi vật thể, giống như mối liên hệ giữa thân xác và tâm trí con người Ví dụ, văn hóa cồng chiêng của các dân tộc Tây Nguyên không chỉ là những chiếc cồng, chiếc chiêng mà còn bao gồm âm hưởng, phong cách và quy tắc chơi nhạc đặc trưng, thể hiện bản sắc văn hóa độc đáo của vùng núi rừng.

Khái niệm văn hóa rất phong phú, bao gồm cả giá trị vật chất và tinh thần, định hướng lối sống, đạo đức và hành động của mỗi dân tộc Văn hóa giúp các thành viên hướng tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp trong mối quan hệ giữa con người với nhau và với môi trường tự nhiên, xã hội Từ đó, chúng ta có thể hiểu văn hóa như một nền tảng quan trọng trong cuộc sống.

“ Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người tạo ra trong quá trình lịch sử”.

Khái niệm về văn hoá kinh doanh

Kinh doanh là hoạt động cơ bản của con người, xuất hiện song song với hàng hóa và thị trường Nó có thể được hiểu là một nghề, chỉ những người thực hiện các hoạt động nhằm mục đích kiếm lợi Dưới góc độ động từ, kinh doanh là quá trình thực hiện các công đoạn của đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ Mục đích chính của kinh doanh là mang lại lợi nhuận cho chủ thể kinh doanh, thể hiện bản chất của hoạt động này là kiếm lời.

Các chủ thể kinh doanh, bao gồm cá nhân, nhóm và tổ chức, tạo thành tầng lớp doanh nhân với mối liên hệ chặt chẽ Họ căn cứ vào nhu cầu và sở thích của khách hàng để cung cấp hàng hóa và dịch vụ nhằm thu lợi nhuận Trong quá trình hoạt động, doanh nhân cũng chịu sự tác động từ môi trường bên ngoài, bao gồm các yếu tố pháp lý và xã hội, ảnh hưởng đến quyết định và sự tồn tại của họ Sự tương tác này cho thấy rằng chủ thể kinh doanh và môi trường bên ngoài có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, không thể tách rời.

Trong kinh doanh, văn hóa đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động, từ việc lựa chọn và sắp xếp máy móc, công nghệ, đến tổ chức nhân sự và xây dựng mối quan hệ giao tiếp giữa các thành viên Các phương thức quản lý cũng cần được áp dụng hiệu quả để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh Mặc dù không phải là mục tiêu trực tiếp, nhưng nghệ thuật kinh doanh, bao gồm việc huy động vốn, xác định thị trường, tổ chức thực hiện chiến lược và tiếp thị sản phẩm, đều thể hiện những giá trị văn hóa tốt đẹp, cho thấy rằng kinh doanh chính là một phần sinh động của văn hóa con người.

Bản chất của văn hóa kinh doanh là sự kết nối chặt chẽ giữa lợi ích, sự đúng đắn, điều tốt đẹp và cái đẹp Khái niệm văn hóa kinh doanh có thể được tóm gọn như vậy.

Văn hóa kinh doanh bao gồm tất cả các yếu tố văn hóa mà doanh nghiệp lựa chọn, phát triển và thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, từ đó hình thành nên bản sắc riêng biệt của mình.

1.1.2 Vai trò của văn hóa kinh doanh

1.1.2.1 Văn hóa kinh doanh đối với xã hội

* Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển xã hội

Sự phát triển của các quốc gia thường được đánh giá qua mức độ tăng trưởng kinh tế cao Quan điểm này xuất phát từ các lý thuyết kinh tế cơ bản, nhấn mạnh tầm quan trọng của tăng trưởng kinh tế trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững.

"Quyết định luật kinh tế" nhấn mạnh rằng kinh tế không chỉ quy định mà còn chi phối mọi khía cạnh của đời sống xã hội Do đó, phát triển kinh tế bằng mọi hình thức và với bất kỳ giá nào trở thành mục tiêu tối thượng của các quốc gia.

Việc theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá đã mang lại một số thành tựu, như việc đáp ứng nhu cầu vật chất của người dân và những tiến bộ trong khoa học công nghệ, cho phép con người khám phá vũ trụ và đại dương Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, bao gồm ô nhiễm môi trường, thiên tai và bệnh tật, đe dọa đến cuộc sống con người.

Mục tiêu cao nhất của các quốc gia là phát triển con người toàn diện, nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân, thay vì chỉ tập trung vào phát triển kinh tế hay một số bộ phận trong xã hội Văn hóa, với nghĩa rộng nhất, là phương thức sống và là chìa khóa cho sự phát triển con người toàn diện, chính là mục tiêu tối thượng cho sự phát triển bền vững của các quốc gia.

Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển xã hội, vì nó là động lực giúp khơi dậy và duy trì sự phát triển Để hiểu rõ các yếu tố thúc đẩy sự phát triển xã hội, cần xác định những nguyên nhân kích thích hoạt động của con người, đặc biệt là trong cộng đồng đông đảo Những lý do chính cho thấy văn hóa có khả năng tạo ra động lực và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia bao gồm việc nâng cao nhận thức, khuyến khích sáng tạo và tạo ra môi trường thuận lợi cho sự hợp tác và giao lưu.

Văn hóa, với các thành tố như giá trị vật chất (máy móc, công trình kiến trúc, sản phẩm) và giá trị tinh thần (lối sống, tín ngưỡng, nghệ thuật), định hình "kiểu sống" của một dân tộc Trong bối cảnh công nghiệp hóa, nếu kiểu sống này hài hòa giữa hiện đại và truyền thống, văn hóa sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Ngược lại, khi truyền thống mâu thuẫn với hiện đại, văn hóa có thể trở thành rào cản cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cản trở sự phát triển.

Văn hóa là nguồn lực tinh thần mạnh mẽ cho sự phát triển xã hội, tồn tại trong mỗi cá nhân và cộng đồng Trong những thời điểm đặc biệt, khi quốc gia đối mặt với nguy cơ, nếu nhà nước biết khơi dậy và phát huy sức mạnh văn hóa, sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ giúp đất nước vượt qua thử thách.

Các loại hình văn hóa nghệ thuật, cùng với các sản phẩm văn hóa hữu hình và vô hình, nếu được khai thác và phát triển một cách hợp lý, sẽ góp phần tạo ra sự giàu có về đời sống vật chất và tinh thần của quốc gia, đồng thời tạo động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội.

*Văn hóa là linh hồn và hệ điều tiết của phát triển

Vai trò của nhà nước trong việc lãnh đạo và quản lý sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia là rất quan trọng Để thực hiện điều này, nhà nước cần định hướng các đường lối, kế hoạch, chính sách và chiến lược phát triển Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, là yếu tố cốt lõi mà nhà nước cần dựa vào để xây dựng và vận hành mô hình phát triển tối ưu cho quốc gia.

Văn hóa là một yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động xã hội, tác động gián tiếp đến con người và tạo ra các “khuôn mẫu” xã hội Nó có vai trò điều tiết và dẫn dắt sự phát triển trong các lĩnh vực như chính trị, hành chính, kinh tế, giáo dục và ngoại giao Để tăng cường hiệu quả của văn hóa, nhà nước cần tổ chức nghiên cứu và phát hiện hệ thống giá trị văn hóa dân tộc, từ đó phát huy và phát triển bản sắc dân tộc trong quá trình phát triển xã hội.

Các cấp độ của văn hoá kinh doanh

Cấp độ thứ nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp

Bao gồm tất cả các hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn thấy, nghe thấy và cảm nhận khi tương tác với một tổ chức có nền văn hóa khác biệt.

- Kiến trúc,cách bài trí, công nghệ, sản phẩm

- Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp

- Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp

- Lễ nghi và lễ hội hàng năm

- Các biểu t-ợng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp

Ngôn ngữ, phong cách ăn mặc, phương tiện di chuyển, chức danh, cách thể hiện cảm xúc và hành vi ứng xử của các thành viên trong doanh nghiệp đều phản ánh văn hóa tổ chức Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các nhân viên mà còn góp phần xây dựng hình ảnh và thương hiệu của công ty Việc hiểu rõ và áp dụng đúng những quy tắc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả làm việc và tạo ra một môi trường làm việc tích cực.

- Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức

- Hình thức mẫu mã các sản phẩm

Thái độ và cách ứng xử của thành viên trong doanh nghiệp là biểu hiện rõ ràng của văn hóa doanh nghiệp, dễ nhận thấy ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên qua các yếu tố vật chất như kiến trúc, bài trí và đồng phục Cấp độ văn hóa này thường bị ảnh hưởng bởi tính chất công việc và quan điểm của lãnh đạo, nhưng cũng dễ thay đổi và không phản ánh đầy đủ giá trị thực sự của văn hóa doanh nghiệp.

Cấp độ thứ hai: Những giá trị đ-ợc tuyên bố ( bao gồm các chiến l-ợc, mục tiêu, triết lý của doanh nghiệp)

Doanh nghiệp có quy định, nguyên tắc và triết lý riêng, đóng vai trò là kim chỉ nam cho hoạt động của nhân viên Những chiến lược và mục tiêu này thường được công bố rộng rãi, phản ánh các giá trị cốt lõi và là một phần quan trọng trong văn hóa doanh nghiệp.

Những giá trị được tuyên bố có tính hữu hình, dễ nhận biết và diễn đạt rõ ràng Chúng hướng dẫn các thành viên trong doanh nghiệp cách ứng phó với các tình huống cơ bản và rèn luyện hành vi trong môi trường làm việc.

Cấp độ thứ ba trong doanh nghiệp liên quan đến những quan niệm chung, bao gồm niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm mà các thành viên thường chấp nhận một cách vô thức Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa doanh nghiệp và ảnh hưởng đến cách thức hoạt động cũng như quyết định trong tổ chức.

Trong bất kỳ cấp độ nào, các quan niệm chung được hình thành và tồn tại lâu dài, ăn sâu vào tâm lý của các thành viên trong nền văn hóa Để có được những quan niệm này, một cộng đồng văn hóa cần trải qua quá trình hoạt động và xử lý nhiều tình huống thực tiễn Do đó, khi đã hình thành, các quan niệm này rất khó thay đổi Bình đẳng nam-nữ, chẳng hạn, vẫn là một mục tiêu quan trọng mà nhiều quốc gia, không chỉ ở Châu Á, đang hướng tới trong suốt hàng chục năm qua.

Khi trong tổ chức hình thành quan niệm chung, các thành viên sẽ cùng chia sẻ và hành động theo đó, dẫn đến việc khó chấp nhận hành vi trái ngược Ví dụ, trong vấn đề trả lương, các công ty Mỹ và nhiều nước châu Âu thường trả lương theo năng lực, cho phép người lao động trẻ có tài nhận mức lương cao Ngược lại, nhiều doanh nghiệp châu Á, bao gồm Việt Nam, lại có quan niệm khác về việc trả lương.

Các yếu tố cấu thành văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp

TriÕt lý kinh doanh

Triết lý kinh doanh bao gồm toàn bộ sứ mệnh, tôn chỉ, phương châm, chiến lược… có vai trò định hướng trong quá trình kinh doanh

Hoạt động kinh doanh chỉ có thể thành công khi có đủ ba yếu tố: con người, sản phẩm và lợi nhuận Sự khác biệt trong quan niệm về vai trò của ba yếu tố này dẫn đến những cách ứng xử khác nhau trong kinh doanh, được gọi là triết lý 3P Triết lý kinh doanh là hệ thống giá trị cốt lõi, vừa có tính pháp lý vừa có tính đạo lý, định hình phong cách và phương thức phát triển bền vững của doanh nghiệp Nó cũng là cơ sở cho các quyết định quản lý chiến lược trong những tình huống phức tạp, khi phân tích lỗ lãi không đủ Hơn nữa, triết lý kinh doanh còn đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục và phát triển nguồn nhân lực Tại các công ty hàng đầu như IBM, HP, Intel, triết lý kinh doanh thường được đối chiếu với các kế hoạch hành động, và nhân viên mới cần hòa nhập với văn hóa công ty, từ đó truyền tải giá trị cốt lõi và tạo nên sứ mệnh chung cho toàn thể nhân viên.

Triết lý kinh doanh có nhiều hình thức thể hiện khác nhau, từ văn bản in thành sách nhỏ, câu khẩu hiệu đến bài hát Nó cũng có thể tồn tại dưới dạng giá trị niềm tin, định hướng cho quá trình kinh doanh Dù ở hình thức nào, triết lý kinh doanh luôn là ý thức thường trực, chỉ đạo hành vi của mỗi chủ thể kinh doanh.

Kết cấu nội dung của triết lý kinh doanh thường gồm những bộ phận sau:

 Sứ mệnh và các mục tiêu kinh doanh cơ bản

Các phương thức hành động đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành sứ mệnh và mục tiêu, giúp cụ thể hóa cách diễn đạt những sứ mệnh và mục tiêu đó Việc xác định rõ ràng các hành động cần thực hiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đạt được kết quả mong muốn.

 Quan hệ trong nội bộ đơn vị kinh doanh và quan hệ với xã hội

Đạo đức kinh doanh

Hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng quy tắc đạo đức riêng, dựa trên nền tảng đạo đức thương trường đã tồn tại hàng ngàn năm Đạo đức kinh doanh bao gồm hệ thống quan niệm, quy tắc ứng xử và chuẩn mực đạo đức, có vai trò điều tiết hoạt động kinh doanh để hướng đến triết lý đã được xác định.

Viện Đạo đức Kinh doanh Quốc tế tại Mỹ đã xác định bốn công việc quan trọng mà các công ty cần thực hiện để củng cố và nâng cao uy tín thương hiệu của mình.

- Trung thực với các nhà đầu tư và tiêu dùng

Cải thiện tình hình nội bộ của công ty bằng cách nâng cao tinh thần trách nhiệm và lợi ích cho nhân viên sẽ giúp tăng năng suất lao động.

- Đánh bóng thương hiệu một cách chuyên nghiệp và thực chất

Xử lý chuyên nghiệp các vấn đề liên quan đến cổ phiếu và tài chính, đồng thời ghi nhớ rằng một thương hiệu mạnh không phải là kết quả ngẫu nhiên và lợi nhuận phải đi đôi với đạo đức.

Thái độ của lãnh đạo công ty đối với nhân viên là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong đạo đức kinh doanh Một nghiên cứu của Tạp chí Fast Company năm 2001 cho thấy 26% nhân viên cảm thấy không được lãnh đạo tôn trọng và công nhận.

Mỹ khẳng định sự quan tâm đến thành công của công ty, với 55% nhân viên cho rằng lợi ích của công ty đồng nghĩa với lợi ích của ông chủ Chỉ có 19% nhân viên không yêu công ty họ phục vụ, cho thấy rằng việc đối xử không thỏa đáng với nhân viên đã khiến nhiều doanh nghiệp mất tới hai phần ba thời gian làm việc của họ.

Hành vi kinh doanh phản ánh bản chất của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của tổ chức Trong bối cảnh này, đạo đức kinh doanh trở thành yếu tố chiến lược quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Hầu hết các doanh nghiệp đều công nhận tầm quan trọng của đạo đức trong kinh doanh, nhưng nhiều trong số họ vẫn gặp khó khăn trong việc tích hợp vấn đề này vào hoạt động hàng ngày Để thực hiện điều này, các doanh nghiệp cần có những bước đi cụ thể và rõ ràng.

Lãnh đạo cần thể hiện sự quyết tâm tôn trọng các giá trị đạo đức, ngay cả khi phải đối mặt với thiệt thòi Sự gương mẫu trong việc thực hiện những giá trị này không chỉ tạo niềm tin mà còn khơi dậy động lực cho mọi người cùng nhau hướng tới một môi trường làm việc chân chính.

Xây dựng một bộ quy tắc đạo đức thống nhất là cần thiết, vì nó đóng vai trò như một cẩm nang hướng dẫn cho nhân viên và là nền tảng để giải quyết các vấn đề đạo đức trong doanh nghiệp.

Các chương trình huấn luyện về đạo đức bao gồm nhiều hình thức như khóa học tập trung, hoạt động ngoài giờ, hội thảo, buổi nói chuyện chuyên đề, thi đố vui xử lý tình huống, diễn kịch tuyên truyền, thi viết báo tường và vẽ tranh cổ động.

- Xây dựng các kênh thông tin: thành lập hội đồng gồm các nhân viên thường trực và chuyên trách về đạo đức

Hoạt động kinh doanh cần tuân thủ đạo lý dân tộc và các tiêu chuẩn về cái thiện, cái tốt của nhân loại Đạo đức kinh doanh không chỉ giúp phát triển mối quan hệ với người lao động, chính quyền, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp mà còn góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và bền vững.

Văn hoá doanh nhân

Văn hóa doanh nhân bao gồm tài năng, đạo đức và phong cách của nhà kinh doanh, đóng vai trò quyết định trong việc hình thành văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp.

Kinh doanh là một lĩnh vực phức tạp, yêu cầu sự kết hợp giữa đức và tài, trong đó đức là nền tảng cho tài năng Đạo đức, năng lực và phong cách của doanh nhân đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa kinh doanh Doanh nhân không chỉ quyết định cấu trúc tổ chức và công nghệ mà còn sáng tạo ra các biểu tượng, ý thức hệ, ngôn ngữ và niềm tin Văn hóa của doanh nhân sẽ được phản ánh trong văn hóa kinh doanh, vì vậy, các tiêu chuẩn đạo đức của doanh nhân là rất cần thiết để xây dựng và phát triển bền vững.

Tính trung thực là đức tính quan trọng, thể hiện sự nhất quán giữa lời nói và hành động, giữa danh tiếng và thực tế Đức tính này hướng dẫn doanh nhân tránh xa những thủ đoạn xấu để kiếm lợi, đồng thời tôn trọng sự công bằng, chính đáng và đạo lý trong kinh doanh.

Tôn trọng con người là yếu tố cốt lõi trong mọi mối quan hệ và hoạt động kinh doanh, bao gồm việc chú trọng đến nhu cầu, sở thích và tâm lý của khách hàng Điều này cũng thể hiện qua việc tôn trọng phẩm giá và tiềm năng phát triển của nhân viên, cũng như duy trì chữ tín trong giao tiếp và các mối quan hệ kinh doanh.

Vươn tới sự hoàn hảo là yếu tố then chốt giúp doanh nhân không ngừng tu dưỡng bản thân và theo đuổi hoài bão Nếu thiếu mục tiêu này, họ sẽ dễ dàng đánh mất lý tưởng và động lực trong kinh doanh Nhờ vào đức tính này, các doanh nhân có thể hình thành lý tưởng nghề nghiệp vững chắc và quyết tâm đạt được thành công trong lĩnh vực của mình.

Đương đầu với thử thách là một đức tính quan trọng giúp doanh nhân không chỉ vượt qua những khó khăn trong kinh doanh mà còn thể hiện sự quyết tâm và kiên trì trong hành trình phát triển sự nghiệp.

Hiệu quả kinh tế - xã hội là tiêu chí quan trọng đánh giá sự thành công trong kinh doanh Để phát triển bền vững, các doanh nhân cần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đồng thời đóng góp tích cực cho xã hội.

Năm đức tính trên là yếu tố thiết yếu cho một nhà kinh doanh, nhưng để thành công trong nền kinh tế thị trường, các doanh nhân cần phải sở hữu tài năng kinh doanh Tài năng của nhà kinh doanh có thể được khái quát thành những năng lực quan trọng sau đây:

Hiểu biết về thị trường là yếu tố quan trọng trong kinh doanh, bao gồm việc nắm rõ thông tin về ngành hàng, khách hàng mục tiêu, đối thủ cạnh tranh và các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh.

Nghề kinh doanh đòi hỏi những hiểu biết sâu sắc về chuyên môn và nghiệp vụ, bao gồm kiến thức về công nghệ, phương pháp quản trị, marketing, chất lượng sản phẩm và tài chính Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển một doanh nghiệp thành công.

Nhà kinh doanh cần có năng lực hiểu biết về con người và khả năng xử lý mối quan hệ hiệu quả, điều này được thể hiện qua kỹ năng giao tiếp và khả năng xây dựng, phát triển các mối quan hệ phục vụ cho công việc kinh doanh.

Nhanh nhạy, quyết đoán và khôn ngoan là những năng lực cốt yếu của nhà kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường Thiếu những phẩm chất này, doanh nhân sẽ khó khăn trong việc nắm bắt cơ hội và đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi ích.

Đạo đức, tài năng và phong cách của doanh nhân đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa doanh nhân và văn hóa kinh doanh Để xác định một doanh nhân có phải là người có văn hóa hay không, cần xem xét 6 yếu tố và điều kiện sau đây.

- Là người có đạo đức tốt, có “tâm" theo những chuẩn mực của lối sống, văn hoá dân tộc

- Có sự trung thực và chữ “tín”

- Tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật

- Có trình độ học vấn và ngoại ngữ

- Phát triển bền vững, sáng tạo và vì quyền lợi quốc gia

- Hoạt động xã hội - từ thiện

Vai trò chính của nhà lãnh đạo là dàn xếp, tư vấn và điều phối, đồng thời xây dựng mối quan hệ tốt trong tổ chức Khi tổ chức hoạt động ổn định, quyền lực của lãnh đạo cần được chuyển giao dần cho cấp dưới Trong doanh nghiệp, nhà lãnh đạo giống như một thuyền trưởng, và sự thành công cũng như phát triển của doanh nghiệp có thể được đánh giá từ vai trò của người lãnh đạo.

- Định hướng tổ chức bằng tầm nhìn và điểm đến cụ thể

- Dẫn dắt doanh nghiệp qua mọi khú khăn thử thỏch

- Trao cho cấp dưới chức năng, nhiệm vụ rõ ràng dưới hình thức những công việc có tính mục tiêu

- Tạo môi trường tin cậy và hợp tác

- Đánh giá đúng mọi quá trình và quản lí sự thay đổi trong nội bộ theo hướng tích cực

Ban lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy họ cần có Tầm, Tài và Tâm Điều này có nghĩa là người lãnh đạo phải có khả năng định hướng, phát hiện cơ hội mới và khơi dậy giá trị tích cực trong từng nhân viên Công việc của họ bao gồm tuyển dụng, tổ chức và truyền cảm hứng cho đội ngũ nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.

1.3.4 Các quan hệ trong doanh nghiệp

Các hình thức văn hoá khác

Văn hóa kinh doanh bao gồm các giá trị được thể hiện qua nhiều hình thức trực quan và phi trực quan Những hình thức này có thể bao gồm giá trị sử dụng, mẫu mã sản phẩm, kiến trúc nội và ngoại thất, nghi lễ kinh doanh, giai thoại và truyền thuyết, biểu tượng, ngôn ngữ, khẩu hiệu, các ấn phẩm, cũng như lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa.

Các yếu tố ảnh h-ởng đến việc xây dựng và phát triển văn hoá kinh

Nhân tố chủ quan

* Chính sách xây dựng văn hóa kinh doanh

Các chủ trương và chính sách từ cấp trên đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng sự phát triển văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp Để triển khai một vấn đề nào đó trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần có các văn bản hướng dẫn hoặc định hướng cụ thể từ cấp trên, không thể tự ý quyết định Điều này là cần thiết vì các chủ trương phải phù hợp với nền văn hóa dân tộc, xu hướng phát triển và định hướng phát triển theo từng thời kỳ.

Nhân tố con người là yếu tố quan trọng nhất trong phát triển văn hóa kinh doanh, vì họ là nguồn lực chính của mọi hoạt động Sự phát triển của ngành ngân hàng yêu cầu chất lượng đội ngũ cán bộ doanh nghiệp phải được nâng cao Đánh giá nhân tố con người cần xem xét các khía cạnh như số lượng, cơ cấu nhân sự, trình độ cán bộ, năng lực điều hành kinh doanh và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cần có trình độ cao, phẩm chất đạo đức tốt và tâm huyết với nghề, luôn đặt lợi ích tập thể lên hàng đầu Những người lãnh đạo hội tụ các yếu tố này sẽ có khả năng đưa doanh nghiệp phát triển bền vững và làm gương cho nhân viên.

Để thu hút khách hàng về với doanh nghiệp, việc sở hữu đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ và chuyên nghiệp trong phục vụ là điều kiện tiên quyết.

* Trang thiết bị công nghệ

Các doanh nghiệp cần có vốn đầu tư và cơ sở vật chất, cùng với trang thiết bị công nghệ hiện đại để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh, điều này thể hiện sức mạnh tài chính và lợi thế cạnh tranh của họ.

Các thiết bị phục vụ cho dịch vụ doanh nghiệp hiện đại và môi trường làm việc văn minh, lịch sự là yếu tố thiết yếu Việc không ngừng đổi mới những thiết bị này sẽ giúp tạo dựng sự tin tưởng và mang lại cảm giác thoải mái cho khách hàng trong quá trình giao dịch.

* Phong cách giao tiếp của nhân viên

Khi giao tiếp với khách hàng, nhân viên cần chú ý đến thái độ và cách cư xử để làm hài lòng khách hàng, luôn ghi nhớ rằng "khách hàng luôn đúng" và "khách hàng là thượng đế".

Khi khách hàng nhận được dịch vụ tận tâm và chu đáo, họ sẽ cảm thấy hài lòng hơn, từ đó góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp.

Nhân tố khách quan

* Nền văn hóa xã hội

Văn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội

Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc và văn hóa xã hội lên nền kinh doanh là điều không thể tránh khỏi Mỗi cá nhân trong doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng từ nền văn hóa dân tộc cụ thể, với các giá trị văn hóa định hình nhân cách của họ Các yếu tố như tính cá nhân hay tập thể, khoảng cách phân cấp xã hội, và sự linh hoạt giữa các tầng lớp xã hội đều tác động mạnh mẽ đến văn hóa kinh doanh Ví dụ, trong nền văn hóa coi trọng chủ nghĩa cá nhân, cá nhân thường hành động vì lợi ích của bản thân hoặc gia đình Ngược lại, trong văn hóa tập thể, con người gắn bó chặt chẽ với tổ chức và hành động vì lợi ích chung Hoạt động kinh doanh luôn diễn ra trong một môi trường xã hội nhất định, do đó nó không thể tách rời khỏi ảnh hưởng của văn hóa xã hội Mỗi nền văn hóa xã hội có những giá trị riêng, ví dụ như tính kỷ luật và trung thành trong doanh nghiệp Nhật Bản, hay sự chính xác trong các ngân hàng Thụy Sĩ, đều có những hệ quả đặc thù đối với hoạt động kinh doanh.

Sự năng động, sáng tạo và hiện đại của các doanh nghiệp Mỹ, sự lãng mạn và tinh tế của doanh nghiệp Pháp và Ý, cùng với sự thân thiện của doanh nghiệp Nga và sự lạnh lùng trong phong cách làm việc của doanh nghiệp Đức và Anh tạo nên bức tranh đa dạng về văn hóa doanh nghiệp trên toàn cầu.

Thể chế xã hội bao gồm các thành phần như thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế hành chính, thể chế văn hóa, chính sách của chính phủ và hệ thống pháp chế Những yếu tố này tương tác với nhau để hình thành nên cấu trúc và hoạt động của xã hội.

Các yếu tố này tác động trực tiếp đến môi trường kinh doanh, từ đó ảnh hưởng sâu sắc đến việc hình thành và phát triển văn hóa kinh doanh.

Chính sách của chính phủ và hệ thống pháp lý có tác động mạnh mẽ đến chiến lược kinh doanh và mối quan hệ nội bộ của các doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển văn hóa kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào chính sách và hệ thống pháp lý của chính phủ mà còn bị ảnh hưởng bởi yêu cầu tối ưu hóa doanh thu và chi phí Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp cần trang bị tri thức và văn hóa, nhằm khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên khan hiếm như vốn, lao động và công nghệ.

* Sự khác biệt và sự giao lưu văn hóa

Các quốc gia, doanh nghiệp và cá nhân trong cùng một đơn vị kinh doanh thường không có một nền văn hóa thống nhất Nền văn hóa Mỹ đề cao lối sống cá nhân và tính thẳng thắn, trong khi văn hóa châu Á lại chú trọng vào việc tuân thủ các quy tắc xã hội Ở một số nền văn hóa, việc sử dụng tiền thưởng hoặc hối lộ để đạt được quyết định có lợi là điều chấp nhận được, nhưng tại Mỹ, hành vi này có thể dẫn đến án phạt nghiêm khắc Sự khác biệt văn hóa có thể gây căng thẳng và xung đột, đặc biệt trong các doanh nghiệp liên doanh, ảnh hưởng đến việc xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh phù hợp.

Trong môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp cần mở cửa và phát triển giao lưu văn hóa thay vì giữ văn hóa của mình như một lãnh địa khép kín Sự giao lưu văn hóa không chỉ giúp doanh nghiệp học hỏi và áp dụng những khía cạnh tích cực từ các nền văn hóa khác mà còn làm phong phú thêm nền văn hóa doanh nghiệp của chính họ Hơn nữa, quá trình này còn giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về văn hóa của mình, từ đó tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh.

Chủ thể kinh doanh cần tập trung vào lợi nhuận lâu dài và bền vững, thay vì chỉ chú trọng vào lợi nhuận ngắn hạn Khách hàng không chỉ là nguồn doanh thu mà còn đóng góp vào lợi nhuận bền vững cho doanh nghiệp Nhu cầu và thẩm mỹ của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến văn hóa kinh doanh, đặc biệt trong xã hội hiện đại, nơi mà khách hàng tìm kiếm giá trị hơn là chỉ sản phẩm Họ đưa ra quyết định dựa trên bối cảnh văn hóa và có những yêu cầu ngày càng cao, thể hiện tính cách và lập trường riêng Sự phát triển của xã hội hiện đại và sự tự do trong lựa chọn của khách hàng đã làm cho văn hóa của họ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hóa kinh doanh.

* Quá trình toàn cầu hóa

Quá trình toàn cầu hóa và quốc tế hóa nền kinh tế đã thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động kinh doanh, mở ra cơ hội cho doanh nhân phát huy khả năng và nâng cao trình độ để phù hợp với yêu cầu thị trường Sự giao lưu văn hóa kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hóa không chỉ bổ sung giá trị mới cho mỗi quốc gia mà còn làm phong phú kho tàng kiến thức về kinh doanh Điều này giúp các doanh nghiệp chấp nhận các quy tắc chung và hợp tác phát triển hiệu quả Đồng thời, các giá trị văn hóa truyền thống cũng được khơi dậy, tôn vinh tên tuổi quốc gia trên thị trường toàn cầu.

Trong bối cảnh kinh doanh toàn cầu ngày càng phát triển và cạnh tranh quốc tế trở nên khốc liệt, các doanh nghiệp cần khai thác tối đa các thế mạnh của mình, trong đó văn hóa đóng vai trò quan trọng Sự biến đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh toàn cầu cùng với việc nâng cao các chuẩn mực văn hóa yêu cầu các doanh nghiệp phải xây dựng một nền văn hóa thích nghi và đáng tin cậy để có thể cạnh tranh hiệu quả Nếu không, khả năng tồn tại của họ sẽ bị đe dọa.

Thực trạng công tác xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại nhno & PTNT Tỉnh hà Tĩnh

2.1 khái quát về NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh.

Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh

Tên giao dịch: NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh Địa chỉ : Số 1- Đ-ờng Phan Đình Phùng- Thành phố Hà Tĩnh Điện thoại : 0393856724

Website : http://www.agribank.com.vn

( Nguồn: Phòng Hành chính và Nhân sự – NHNo & PTNT Hà Tĩnh) Sơ l-ợc về sự hình thành và phát triển của NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh

Cùng với toàn hệ thống NHPTNo toàn quốc, ngày 1/10/1988 NHPTNo Nghệ Tĩnh đ-ợc thành lập và chính thức đi vào hoạt động với 26 chi nhánh,

2319 nhân viên, giai đoạn đầu chủ yếu còn mang nặng tính bao cấp, nguồn vốn thiếu thì xin hỗ trợ

Ngày 14/11/1990 NHPTNo Việt Nam đ-ợc đổi tên thành NHNo Việt Nam theo Quyết định số 400/ HĐBT và Quyết định số 66/ QĐ/ NHNN5 của Thống đốc NHNN

Ngày 24/8/1991, theo Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tỉnh Nghệ Tĩnh được chia thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, dẫn đến việc giải thể NHNo Nghệ Tĩnh và thành lập NHNo Nghệ An và NHNo Hà Tĩnh Trong giai đoạn 1997-2002, khi nền kinh tế các nước châu Á phục hồi sau khủng hoảng, NHNo Việt Nam được đổi tên thành NHNo & PTNT Việt Nam, với định hướng đầu tư tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn Để thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 15, NHNo & PTNT Hà Tĩnh đã đặt ra những nhiệm vụ quan trọng cho sự phát triển.

Cần khắc phục những vấn đề tồn tại trong hoạt động tín dụng trước đây, đồng thời từng bước ổn định và mở rộng hoạt động tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.

Trong giai đoạn đầu thành lập, NHNo & PTNT Hà Tĩnh đối mặt với nhiều khó khăn, với sản lượng nông nghiệp chỉ đạt 200kg/người/năm và thu nhập quốc dân chỉ 80 USD/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo gần 50% Tình trạng đói giáp hạt và cho vay nặng lãi trong nông dân vẫn phổ biến, đồng thời trình độ dân trí còn thấp Do đó, nhiệm vụ hàng đầu của NHNo & PTNT Hà Tĩnh là ổn định tổ chức, chuyển đổi cơ chế hoạt động kinh doanh, huy động vốn và mở rộng cho vay để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà Hiện nay, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Tĩnh đã có 535 cán bộ, 16 chi nhánh loại III và 23 phòng giao dịch, với văn phòng nơi em thực tập có 68 CBVC và 7 phòng chức năng, tập trung huy động vốn, cung cấp tín dụng cho nền kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước.

Sau khi thành lập, NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh đã nhanh chóng ổn định và hoạt động hiệu quả Các chỉ tiêu cơ bản như nguồn vốn và dư nợ tăng trưởng nhanh chóng, với mỗi năm đều cao hơn năm trước Đến nay, NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh đã khẳng định vai trò quan trọng của mình trong hệ thống ngân hàng.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo & PTNT Tỉnh hà Tĩnh

Trong 10 năm qua, tổng nguồn vốn của ngân hàng đạt 5.292 tỷ đồng, tăng 1.200 tỷ đồng so với năm 2009, với bình quân mỗi năm tăng 490 tỷ đồng Riêng trong 6 tháng đầu năm 2011, nguồn vốn đã tăng thêm 1.000 tỷ đồng, nâng tổng nguồn vốn lên 6.324 tỷ đồng, chiếm 58% thị phần các ngân hàng thương mại trên địa bàn Cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn, hoạt động tín dụng cũng được mở rộng, với dư nợ đạt 5.252 tỷ đồng vào cuối năm 2010, tăng bình quân 491 tỷ đồng mỗi năm trong giai đoạn 2000-2010, và tỷ lệ dư nợ xấu chỉ chiếm dưới 2,5% Những thành tựu này đã giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) nhận được nhiều danh hiệu cao quý.

- 3 năm liên tục từ 2006- 2008 NHNo & PTNT Việt Nam tặng danh hiệu lá cờ đầu khu vực Bắc miền Trung

- 5 năm liên tục từ 2006-2010 đ-ợc NHNN Việt Nam tặng cờ thi đua

- 7 năm liên tục từ 2003- 2010 đ-ợc UBND tỉnh Hà Tĩnh tặng cờ thi đua đơn vị, đạt thành tích xuất sắc nhiệm vụ

- Đ-ợc thủ T-ớng Chính Phủ tặng bằng khen cho 3 tập thể và 2 cá nhân

- Đ-ợc chủ tịch n-ớc tặng Huân ch-ơng lao động hạng III cho 3 tập thể và 2 cá nhân

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh

2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Từ khi thành lập, tổ chức bộ máy nhân sự của Ngân hàng đã trải qua nhiều thay đổi Hiện tại, ông Võ Văn Chân đã được bổ nhiệm lên Trung Ương sau khi giữ chức giám đốc từ tháng 9/2000, trong khi bà Nguyễn Thị Diên đảm nhận vị trí giám đốc từ tháng 1/2012 Ngân hàng hiện có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 7 phòng ban, mỗi phòng ban có chức năng chuyên môn và hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý và điều hành hoạt động của Ngân hàng, bao gồm Phòng Kế toán và Ngân quỹ, Phòng Kế hoạch và Kinh doanh, và Phòng Hành chính.

Nhân sự, Phòng Dịch vụ và Marketing, Phòng Kinh doanh và Ngoại hối, Phòng Điện Toán, Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ

Ngoài văn phòng đại diện, ngân hàng còn có các chi nhánh và phòng giao dịch tại các huyện, hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc điều hành Các chi nhánh và phòng giao dịch phải tuân thủ quy định của ngân hàng cấp trên và pháp luật Nhiệm vụ của các phòng ban không chỉ thực hiện chức năng của mình mà còn cần phối hợp với các phòng ban khác để hoàn thành nhiệm vụ chung.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng NHNo & PTNT Hà Tĩnh cho thấy những ưu điểm và nhược điểm rõ rệt Ưu điểm bao gồm sự phân chia nhiệm vụ rõ ràng và khả năng quản lý hiệu quả, trong khi nhược điểm có thể là sự phức tạp trong quy trình ra quyết định và khả năng linh hoạt hạn chế.

KÕ hoạch và Kinh doanh

Phòng Hành chÝnh và Nh©n sù

Phòng Dịch vụ và Mark eting

Phòng kinh doanh và Ngoại hèi

Phòng KiÓm tra, KiÓm soát néi bé

- Giám đốc kiểm soát và giám sát chặt chẽ mọi hoạt động của các phòng ban thông qua phó giám đốc

- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản

- Công việc đ-ợc giải quyết nhanh chóng

- Có sự phân công rõ ràng về nhiệm vụ của từng bộ phận tránh tình trạng công việc bị chồng chéo

Mô hình này giúp giảm chi phí quản lý, cho phép giám đốc thoát khỏi các công việc dịch vụ và tập trung vào các chiến lược vĩ mô, từ đó yên tâm đầu tư ra bên ngoài.

- Thiếu sự linh hoạt trong việc ra quyết định giữa các phòng ban

- Đơn giản dễ xảy ra thiếu sót

2.1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

*) Chức năng nhiệm vụ của Ban giám đốc

Ban giám đốc ngân hàng bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, có nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng Họ tiếp nhận chỉ thị và truyền đạt đến từng cán bộ công nhân viên, đồng thời chịu trách nhiệm trước ngân hàng cấp trên và pháp luật về mọi quyết định đã đưa ra.

Giám đốc Có các nhiệm vụ sau:

- Chịu trách nhiệm về các hoạt động của Ngân hàng cấp trên và pháp luật hiện hành

- Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại

- Là ng-ời quyết định các chủ tr-ơng, chính sách, mục tiêu, chiến l-ợc của Ngân hàng

- Phê duyệt tất cả các quyết định áp dụng trong nội bộ Ngân hàng

- Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động của Ngân hàng

- Đề xuất tất cả các chiến l-ợc kinh doanh, đầu t- cho hội đồng thành viên

- Trực tiếp ký các hợp đồng quan trọng

Quyết định ngân sách hoạt động cho các đơn vị và phòng ban trong ngân hàng dựa trên kế hoạch phát triển đã được hội đồng thành viên phê duyệt.

- Quyết định các chi tiêu về tài chính

Phó giám đốc Có các nhiệm vụ sau:

- Chịu trách nhiệm tr-ớc giám đốc về mọi hoạt động kinh doanh

- Tham m-u cho giám đốc về việc điều hành hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

- Nhận tiêu chí về kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng

- Tổ chức điều hành, thực hiện hoàn thành kế hoạch của Ngân hàng giao đồng thời đảm bảo kế hoạch thu về lợi nhuận cao nhất

*) Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Phòng kế hoạch - kinh doanh Có các nhiệm vụ sau:

- Đầu mối tham m-u cho giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định h-ớng kinh doanh của ngân hàng

Nghiên cứu phát triển chiến lược khách hàng tín dụng nhằm phân loại và đề xuất chính sách ưu đãi cho từng nhóm khách hàng Mục tiêu là mở rộng theo hướng đầu tư khép kín, bao gồm sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu, và kết nối với tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.

- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp an toàn và đạt hiệu quả cao

- Thẩm định, đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyÒn

Chúng tôi tiếp nhận và triển khai các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn từ trong nước và nước ngoài Đồng thời, chúng tôi cung cấp dịch vụ ủy thác vốn cho chính phủ, các bộ, ngành và các tổ chức kinh tế, cá nhân cả trong và ngoài nước.

Xây dựng và triển khai các mô hình tín dụng thí điểm tại địa phương, đồng thời thực hiện theo dõi và đánh giá kết quả Sơ kết và tổng kết các hoạt động này sẽ giúp đề xuất với tổng giám đốc về những cải tiến cần thiết.

- Th-ờng xuyên phân loại d- nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất h-ớng khắc phục

- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn

- Tổng hợp, báo cáo theo chuyên đề, theo quyết định

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao

Phòng kế toán - Ngân quỹ có các nhiệm vụ sau:

- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quyết định của NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh

- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền l-ơng trình cấp trên phê duyệt

- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quyết định của NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh

- Tổng hợp, l-u trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quyết định

- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà N-ớc theo luật định

- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài n-ớc theo quyết định

- Chấp hành quyết định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quyết định

- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ kinh doanh theo quyết định của NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh

- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề

- Các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao

Phòng điện toán có các nhiệm vụ sau:

- Tổng hợp, thống kê và l-u trữ số liệu, thông tin liên lạc đến hoạt động của chi nhánh

- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê

- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định

- Quản lý, bảo d-ỡng và sửa chữa máy móc thiết bị tin học

- Làm dịch vụ tin học

- Các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao

Phòng hành chính và nhân sự Có các nhiệm vụ sau:

Xây dựng và triển khai chương trình hàng tháng, quý cho chi nhánh, đồng thời thường xuyên theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt.

Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ cho các chi nhánh của NHNo tại Hà Tĩnh, đồng thời thực hiện nhiệm vụ thư ký tổng hợp cho giám đốc.

T- vấn pháp chế đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng và giải quyết tranh chấp trong các lĩnh vực dân sự, hình sự, kinh tế, lao động và hành chính, đặc biệt là đối với cán bộ, nhân viên và tài sản.

- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại cơ quan

- Đầu mối quan hệ với cơ quan t- pháp tại địa ph-ơng

- L-u trữ văn bản pháp luật có liên quan

- Phân tích, đánh giá văn bản pháp luật liên quan hoạt động tại chi nhánh

- Đầu mối gián tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh

- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh

- Trực tiếp thực hiện các chế độ tiền l-ơng, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động

- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác và học tập

Để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác khen thưởng, bổ nhiệm và kỷ luật cán bộ, nhân viên, cần đề xuất hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà Nước, Đảng và Ngân hàng Việc này không chỉ giúp nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan mà còn góp phần xây dựng một môi trường làm việc công bằng và chuyên nghiệp.

- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ

- Thực hiện công tác thi đua, khen th-ởng của chi nhánh

- Chấp hành công tác báo cáo thông kê, kiểm tra chuyên đề

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao

Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ Có các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng ch-ơng trình công tác năm, quý phù hợp với ch-ơng trình công tác kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng

- Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo của nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát

- Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng đầu n¨m

Đầu mối phối hợp giữa các đoàn kiểm tra của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) với các cơ quan thanh tra, kiểm toán là rất quan trọng để thực hiện các cuộc kiểm tra tại chi nhánh theo quy định.

- Tổ chức kiểm tra, xác minh tham m-u cho giám đốc giải quyết các đơn th- thuéc thÈm quyÒn

Tổ chức hoạt động của NHNo & PTNT Tỉnh Hà Tĩnh

2.13.1 Đặc thù hoạt động của Ngân hàng

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính chủ chốt Sự đa dạng của các loại ngân hàng phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài chính Trong đó, ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc nhận và kinh doanh tiền gửi, vừa là nhà cung cấp vốn, vừa là người tiêu thụ vốn NHTM hoạt động như cầu nối giữa những người thừa vốn và những người cần vốn trong nền kinh tế, thông qua việc huy động các khoản vốn nhàn rỗi.

Vốn tạm thời được giải phóng từ quy trình sản xuất của doanh nghiệp và từ tiết kiệm của hộ gia đình, tạo điều kiện cho ngân hàng hình thành quỹ cho vay Ngân hàng thực hiện cho vay cho các thành phần kinh tế với mục tiêu thu lợi nhuận.

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) liên quan chặt chẽ đến hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán quốc gia Khách hàng thường rút tiền từ tài khoản gửi để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, hoặc nạp tiền từ doanh thu bán hàng và các khoản thu khác Do đó, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán và cung cấp các dịch vụ thanh toán cần thiết.

Khi ngân hàng cung ứng tín dụng, nó tạo ra tiền, làm tăng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế Ngược lại, khi thu nợ, lượng tiền cung ứng giảm xuống Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) qua việc tạo tiền đã tăng phương tiện thanh toán, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Cơ chế này cũng thể hiện mối quan hệ giữa trái phiếu ngân hàng và lưu thông tiền tệ.

Ngân hàng hiện nay cung cấp một loạt sản phẩm và dịch vụ phong phú, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia Đặc biệt, các ngân hàng ở các nước phát triển không chỉ chú trọng đến các dịch vụ truyền thống mà còn tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng Sự xuất hiện của nhiều dịch vụ mới ngày càng tinh vi và hoàn hảo đã thu hút được nhiều khách hàng hơn, từ đó giúp tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan quản lý vì những lí do sau:

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản tiết kiệm của công chúng, vì vậy, nếu một ngân hàng phá sản, điều này sẽ gây ra thảm họa cho nhiều cá nhân và hộ gia đình.

Ngân hàng có khả năng "tạo tiền" từ tiền gửi thông qua cho vay và đầu tư, do đó, sự biến động trong khối lượng tiền tệ có mối liên hệ chặt chẽ với tình hình kinh tế, đặc biệt là tăng trưởng việc làm và tình trạng lạm phát.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp khoản vay và tài trợ cho cá nhân cũng như doanh nghiệp, từ đó mang lại lợi ích lớn cho xã hội khi đảm bảo tín dụng được phân phối công bằng Nếu tín dụng chỉ tập trung vào một nhóm người hoặc lĩnh vực, sẽ dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội Do đó, ngân hàng phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ các cơ quan quản lý để duy trì sự công bằng trong việc cung cấp tài chính.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro thanh khoản, tín dụng, lãi suất, tỷ giá và hoạt động Vì vậy, cần kiểm soát chặt chẽ các hoạt động này, bởi một biến động nhỏ trong ngành ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế.

Cán bộ ngân hàng cần có năng lực cao để giám sát khách hàng hiệu quả, đánh giá và đưa ra những kết luận quan trọng về tình hình tài chính, cũng như cảm nhận chính xác về mức độ rủi ro.

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, phục vụ mọi thành phần trong xã hội và do đó phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ các cơ quan quản lý Văn hóa kinh doanh trong ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, không chỉ giúp ngân hàng phát triển bền vững mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội Sự thành công của ngân hàng không chỉ dựa vào vốn mà còn phụ thuộc vào văn hóa kinh doanh, thể hiện qua lòng trung thành của nhân viên, sự tin tưởng vào ban lãnh đạo và cách giao tiếp với khách hàng Văn hóa kinh doanh tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, bởi vì trong khi đối thủ có thể sao chép sản phẩm dịch vụ, họ không thể sao chép sự cống hiến và lòng trung thành của nhân viên, từ đó tạo ra sự khác biệt cho ngân hàng.

2.1.3.2 Đặc điểm về nhân sự

Con người là yếu tố trung tâm trong mọi hoạt động, vì vậy việc sử dụng lao động hiệu quả là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Sau khi thành lập, công tác tổ chức cán bộ gặp nhiều phức tạp với 65% lao động là cán bộ, trong đó trình độ chuyên môn còn thấp: chỉ 11% có trình độ đại học, 64% trung học, 23% sơ cấp, và 2% chưa qua đào tạo Ngoài ra, kỹ năng ngoại ngữ, tin học, năng lực tiếp thị và khả năng ứng xử với thị trường còn hạn chế, gây khó khăn trong việc sắp xếp, bố trí cán bộ Để đối phó với những thách thức này, NHNo & PTNT tỉnh Hà Tĩnh đã không ngừng đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng.

Tính đến tháng 3 năm 2012, số lượng cán bộ viên chức tại trụ sở chính đạt 68 người, trong đó trình độ đại học chiếm 53%, trung cấp 41% và sơ cấp chỉ chiếm 6%.

Bảng 2.1: Bảng phân bố nhân lực theo trình độ Đơn vị: Ng-ời

Trình độ chính trị Trình độ chuyên môn

Cao cÊp Trung cấp Sơ cấp Thạc sĩ Đại học Trung cấp Còn lại

(Nguồn: Phòng Hành chính và Nhân sự- NHNo & PTNT Hà Tĩnh)

Qua bảng trên ta thấy trình độ chuyên môn của CBVC NHNo & PTNT Tỉnh

Hà Tĩnh ngày càng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng nhờ vào việc chú trọng đào tạo và cử cán bộ viên chức đi học Cụ thể, có 54 người đạt trình độ đại học, chiếm 80%, 2 người có trình độ thạc sĩ, chiếm 2,9%, và 7 người có trình độ trung cấp, chiếm 10,3% Số còn lại là những trình độ khác.

Thực trạng công tác xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại

Đánh giá thực trạng công tác xây dựng và phát triển văn hoá kinh

Giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại Ngân hàng

Một số kiến nghị

Ngày đăng: 16/09/2021, 17:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Th.s. Võ Văn Chân (2008), Lịch sử hình thành và phát trỉên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh, NXB Ngân hàng No& PTNT Hà Tĩnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử hình thành và phát trỉên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả: Th.s. Võ Văn Chân
Nhà XB: NXB Ngân hàng No & PTNT Hà Tĩnh
Năm: 2008
6. PGS.TS. D-ơng Thị Liễu(2008), Bài giảng văn hoá kinh doanh, NXB Đại học kinh tế quốc dân 7. http:// tailieu.vn 8. http:// fpt.com.vn 9. http:// vietbao.com Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng văn hoá kinh doanh
Tác giả: PGS.TS. D-ơng Thị Liễu
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc dân 7. http:// tailieu.vn 8. http:// fpt.com.vn 9. http:// vietbao.com
Năm: 2008
1. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 Khác
2. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 Khác
3. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 Khác
4. Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Nguyễn Thế Bình( 2011), Cẩm nang văn hoá Agribank Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Bảng phân bố nhân lực theo trình độ - Giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.1 Bảng phân bố nhân lực theo trình độ (Trang 50)
Bảng 2.3: Bảng phân bố nhân lực theo phòng ban - Giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.3 Bảng phân bố nhân lực theo phòng ban (Trang 52)
Hình 2.2. Hình ảnh thể hiện đồng phục NHNo & PTNT tại trụ sở chính - Giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà tĩnh
Hình 2.2. Hình ảnh thể hiện đồng phục NHNo & PTNT tại trụ sở chính (Trang 59)
Bảng 2.5: Các nhà quản trị ở NHNo & PTNT Hà Tĩnh phân theo độ tuổi - Giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.5 Các nhà quản trị ở NHNo & PTNT Hà Tĩnh phân theo độ tuổi (Trang 69)
Trình độ năng lực các nhà quản trị tại ngân hàng đ-ợc thể hiệ nở bảng sau: - Giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà tĩnh
r ình độ năng lực các nhà quản trị tại ngân hàng đ-ợc thể hiệ nở bảng sau: (Trang 69)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w