1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung cho học sinh nam lớp 11 trường nguyễn công trứ hà tĩnh

47 47 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Một Số Bài Tập Bổ Trợ Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Thực Hiện Động Tác Chống Đẩy Trong Bài Thể Dục Phát Triển Chung Cho Học Sinh Nam Lớp 11 Trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh
Tác giả Lờ Thị Như Quỳnh
Người hướng dẫn ThS. Trần Thị Ngọc Lan
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Sư Phạm Thể Dục
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 673,46 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về vấn đề giáo dục thể chất (12)
    • 1.2. Thực trạng giáo dục thể chất ở các Trường Trung Học Phổ Thông hiện nay (13)
    • 1.3. Đặc điểm về mặt tâm sinh lý lứa tuổi Trung Học Phổ Thông (16)
      • 1.3.1. Về mặt tâm lý (16)
      • 1.3.2. Về mặt giải phẫu sinh lý (17)
    • 1.4. Đặc điểm, tính chất và ý nghĩa của bài thể dục phát triển chung (18)
      • 1.4.1. Đặc điểm và tính chất (18)
      • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của bài tập phát triển chung (20)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (21)
    • 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (21)
      • 2.1.1. Đối tượng (21)
      • 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Công Trứ và trường Đại học Vinh (21)
      • 2.1.3. Thời gian nghiên cứu (21)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (22)
      • 2.2.1. Phương pháp đọc phân tích tài liệu (22)
      • 2.2.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn (22)
      • 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm (22)
      • 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm (23)
      • 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (24)
      • 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê (24)
      • 3.1.1. Xác định những yếu tố làm ảnh hưởng tới chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung của các học (27)
    • 3.2. Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung cho học sinh nam lớp 11B3 trường THPT Nguyễn Công Trứ (30)
      • 3.2.1. Đánh giá thực trạng sử dụng các bài tập bổ trợ của đối tượng nghiên cứu (30)
      • 3.2.2. Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung cho học sinh nam lớp 11B3 Trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh (31)
    • 3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung cho học sinh nam lớp 11B3 trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh (35)
      • 3.3.1. Đánh giá hiệu quả của những bài tập bổ trợ cho nhóm thực nghiệm (B) học sinh nam Trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh (39)
    • 1. Kết luận (44)
    • 2. Kiến nghị (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (46)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Quan điểm của Đảng và nhà nước về vấn đề giáo dục thể chất

Đảng và nhà nước luôn chú trọng phát triển thể chất cho mọi người, đặc biệt là thanh thiếu niên Các nghị quyết đã nhấn mạnh rằng giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ là một yếu tố quan trọng trong giáo dục và đào tạo.

Ngày nay, giáo dục toàn diện với các yếu tố đức, trí, thể, mỹ và lao động đã trở thành phương châm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta Giáo dục thể chất là một phần thiết yếu trong quá trình giáo dục thế hệ trẻ, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho mọi người Đất nước ta đang phát triển toàn diện để phù hợp với xu thế chung của nhân loại, do đó, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu.

Chỉ thị 06/CP-TW ngày 02/10/1985 của Ban Bí thư Trung ương Đảng nhấn mạnh vai trò quan trọng của thể dục thể thao trong việc nâng cao sức khỏe và quốc phòng, đồng thời khuyến khích phát triển thể dục thể thao quần chúng, đặc biệt là trong môi trường học đường.

- Hiến pháp năm 1992 đã quy định việc dạy học môn thể dục ở trong trường học là bắt buộc

- Nghị quyết đại hội ần thứ 7 của Đảng cộng sản Việt Nam tháng 06/

1992 đã khẳng định “… về công tác thể dục thể thao cần coi trọng, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường”

Theo chỉ thị 36/CT-TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, mục tiêu lâu dài của công tác thể dục thể thao là phát triển nền thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe và thể lực của nhân dân, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần, đồng thời phấn đấu đạt vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á.

Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII nhấn mạnh rằng giáo dục thể chất trong các nhà trường là một phần thiết yếu của mục tiêu giáo dục, nhằm phát triển toàn diện cho thế hệ trẻ Điều này không chỉ tạo ra những cá nhân có tri thức mới và năng lực thể thao, mà còn giúp họ có sức khỏe tốt để thích ứng với những điều kiện phức tạp và yêu cầu lao động cao Mục tiêu này hướng tới việc hình thành một lớp người phát triển trí tuệ, thể chất và tinh thần, đồng thời giữ gìn đạo đức trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thể dục thể thao hiện nay được xem là một phần quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, với sự phát triển mạnh mẽ và phổ cập rộng rãi từ bậc Tiểu học đến Đại học, nhờ vào các đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước qua các kỳ đại hội.

Thực trạng giáo dục thể chất ở các Trường Trung Học Phổ Thông hiện nay

Giáo dục thể chất đóng vai trò quan trọng trong giáo dục toàn diện tại trường phổ thông, giúp bảo vệ và nâng cao sức khỏe thể lực cho học sinh Điều này không chỉ chuẩn bị cho các em trở thành người lao động có khả năng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Giáo dục thể chất tại các trường học, với mục tiêu "Khoẻ để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc", đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị kiến thức và kỹ năng cho học sinh, giúp rèn luyện sức khoẻ và xây dựng lối sống lành mạnh Tuy nhiên, giáo dục thể chất vẫn bị xem nhẹ, coi là môn phụ và không nằm trong các môn thi tốt nghiệp, dẫn đến sự thiếu đầu tư và trang thiết bị cho giảng dạy Hầu hết học sinh phải học thể dục ngoài trời, và trong điều kiện thời tiết xấu, các em thường phải nghỉ học Các chuyên gia như Vũ Đức Thu và Nguyễn Kỳ Anh chỉ ra rằng giáo dục thể chất trong trường học chưa có nề nếp, việc giảng dạy không đúng chương trình, và hoạt động thể dục thể thao còn nghèo nàn, thiếu kế hoạch thu hút học sinh tham gia.

Sự yếu kém trong công tác giáo dục Việt Nam chủ yếu xuất phát từ việc chưa bố trí hợp lý giữa các môn văn hóa và thể dục Việc chỉ có 2 tiết học thể dục mỗi tuần là quá ít so với nhu cầu vận động của học sinh Thêm vào đó, lịch học của các em cũng chưa được phân bố hợp lý, gây ảnh hưởng đến hiệu quả học tập và sức khỏe.

Nhiều trường THPT hiện nay thường xếp lịch học thể dục xen kẽ với các tiết học văn hóa, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh Khi học thể dục vào đầu buổi, các em có thể cảm thấy mệt mỏi và khó tập trung trong các tiết học văn hóa sau đó Ngược lại, nếu học thể dục vào cuối buổi, khi các em đã mệt mỏi và đói, hiệu quả học tập sẽ giảm sút do thiếu năng lượng Việc thiếu vận động và không có chế độ học tập khoa học đang dẫn đến tình trạng thể chất yếu kém của học sinh so với bạn bè quốc tế.

Trong bối cảnh một đất nước còn nghèo nàn và lạc hậu, việc gặp khó khăn trong giáo dục, đặc biệt là giáo dục thể chất, là điều không thể tránh khỏi Một câu hỏi quan trọng đặt ra là: Làm thế nào để cải thiện điều kiện và cơ sở vật chất nhằm nâng cao sức khỏe thể chất của học sinh THPT? Để giải quyết vấn đề này, cần đổi mới cách thức giảng dạy với thời gian 2 tiết/tuần, phát huy tối đa nội dung và hình thức giảng dạy Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của việc đổi mới nội dung giảng dạy trong giáo dục thể chất, đặc biệt là các bài tập phát triển chung cho học sinh lớp 11 và 12 Việc áp dụng các phương pháp bài tập bổ trợ và kết hợp giảng dạy lý thuyết với thực hành hợp lý cũng rất cần thiết Tuy nhiên, nghiên cứu về các bài thể dục phát triển chung cho lứa tuổi THPT vẫn còn hạn chế Chúng tôi hy vọng rằng đề tài này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong việc giảng dạy bài thể dục phát triển chung.

Đặc điểm về mặt tâm sinh lý lứa tuổi Trung Học Phổ Thông

1.3.1 Về mặt tâm lý Ở lứa tuổi này quá trình tăng trưởng cơ thể của các em chưa kết thúc Mặc dù hoạt động thần kinh cao cấp của các em đã đến lúc phát triển cao, nhưng ở một số em vẫn phần nào hưng phấn mạnh hơn ức chế, dễ có những phản ứng thiếu kìm hãm cần thiết, do đó dễ làm rối loạn sự phối hợp vận động Tính tình, trạng thái tâm lý ở lứa tuổi này cũng hay thay đổi, có lúc rất tích cực, hăng hái, nhưng có lúc lại buồn chán, tiêu cực Ngay ở tuổi này các em cũng còn hay đánh giá quá cao năng lực của mình, mới chạy bao giờ cũng dốc hết sức ngay, mới tập tạ bao giờ cũng muốn cử tạ nặng ngay, các em thường ít chú ý khởi động đầy đủ, như thế rất dễ tốn sức, hay dễ xảy ra chấn thương và chính điều đó đôi lúc làm ảnh hưởng không tốt trong tập luyện TDTT

Khi thực hiện giáo dục thể chất cho học sinh, cần chú trọng không chỉ vào việc hướng dẫn các em thực hiện bài tập đúng và nhanh, mà còn phải thường xuyên nhắc nhở, uốn nắn và định hướng để động viên các em hoàn thành nhiệm vụ Việc khen thưởng cũng rất quan trọng để khuyến khích tinh thần học tập, giúp các em biết cách tự học và rèn luyện thể chất một cách hiệu quả.

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần động viên và khuyến khích học sinh yếu kém, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả Phương pháp chính nên là động viên và thuyết phục, thay vì gò ép hay đe dọa Điều này không chỉ tạo hứng thú cho học sinh trong việc luyện tập mà còn góp phần phát triển tính kiên cường, khả năng tự kiềm chế và ý chí của các em.

1.3.2 Về mặt giải phẫu sinh lý Ở lứa tuổi đầu thanh niên cơ thể các em học sinh phát triển mạnh, khả năng hoạt động của các cơ quan, bộ phận cơ thể được nâng cao cụ thể:

Ở lứa tuổi này, hệ cơ phát triển nhanh chóng, với khối lượng cơ tăng lên đáng kể nhưng không đồng đều, chủ yếu là nhỏ và dài Khi cơ hoạt động, trẻ dễ cảm thấy mệt mỏi, do hệ cơ phát triển chậm hơn so với hệ xương Sự phát triển không cân đối của các cơ quan đòi hỏi giáo viên cần chú ý hơn đến việc phát triển cơ bắp cho học sinh.

Trong giai đoạn phát triển này, trẻ em tăng trưởng chiều cao nhanh chóng, với nữ giới trung bình cao thêm 0,5-1cm mỗi năm, còn nam giới cao hơn từ 1-3cm Việc tập luyện thể dục thể thao đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ xương toàn diện, bao gồm tăng chiều dài, chiều dày và cải thiện độ đàn hồi của xương Sự gia tăng hàm lượng magie, photpho và canxi trong xương dẫn đến sự cốt hóa ở một số bộ phận như mặt và cột sống, trong khi các tổ chức sụn được thay thế bằng mô xương.

Hệ tuần hoàn ở lứa tuổi này đang phát triển mạnh mẽ để hỗ trợ sự phát triển toàn thân Tim lớn hơn và khả năng co bóp của cơ tim được cải thiện, dẫn đến lưu lượng máu tăng rõ rệt mỗi phút Mạch đập bình thường chậm hơn, nhưng khi vận động, tần số tăng lên nhanh chóng Phản ứng của tim đối với các hoạt động thể lực trở nên chính xác hơn, giúp tim trở nên dẻo dai hơn.

Hệ hô hấp ở trẻ em trong lứa tuổi này đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhưng chưa đồng đều Khung ngực còn nhỏ và hẹp khiến trẻ thở nhanh và nông, dẫn đến sự không ổn định của dung tích sống Điều này làm tăng tần số hô hấp khi các em hoạt động, gây ra hiện tượng thiếu O2 và dẫn đến tình trạng mệt mỏi.

Hệ thần kinh của học sinh ở lứa tuổi này đã phát triển hoàn thiện, với khả năng phân tích và tri giác sâu sắc hơn Các em không chỉ học các động tác vận động đơn lẻ như chạy, nhảy, hay ném, mà còn tiến tới việc ghép nối các động tác đã học thành những liên hợp hoàn chỉnh hơn Điều này đòi hỏi giáo viên cần thay đổi phương pháp giảng dạy, áp dụng nhiều hình thức tập luyện và trò chơi, thi đấu để giúp học sinh hoàn thành tốt các bài tập đã đề ra, phù hợp với đặc điểm từng em.

Đặc điểm, tính chất và ý nghĩa của bài thể dục phát triển chung

1.4.1 Đặc điểm và tính chất

Bài tập phát triển chung là những động tác thể dục phối hợp, giúp phát triển toàn diện cơ thể con người với mức độ căng cơ, tốc độ và biên độ khác nhau Mục tiêu chính của bài tập này là nâng cao thể lực chung và chuẩn bị cho người tập tiếp thu các kỹ năng vận động phức tạp hơn Các bài tập có thể thực hiện tay không hoặc kết hợp với dụng cụ như tạ, dây cao su, gậy thể dục Chúng tương đối đơn giản, dễ tiếp thu và có tác dụng chọn lọc đến từng bộ phận cơ thể và nhóm cơ, đồng thời giúp sửa chữa tư thế sai lệch, hỗ trợ chữa bệnh, và kiểm tra, duy trì mức độ phát triển của kỹ năng vận động.

Khi biên soạn bài tập phát triển chung, cần hiểu rõ nhiệm vụ, mục đích của từng buổi tập và tác dụng của từng động tác Đồng thời, cần nắm vững đặc điểm đối tượng tập luyện như lứa tuổi, giới tính và trình độ thể lực Việc lựa chọn bài tập phải tuân theo các yêu cầu cụ thể để đảm bảo hiệu quả tập luyện.

- Động tác phải phù hợp với mục đích, yêu cầu của buổi tập

- Bài tập được chọn phải có tác dụng một cách toàn diện đến cơ thể của người tập

- Bài tập phải phù hợp với lứa tuổi, giới tính và mức độ chuẩn bị thể lực của từng người tập

Trong giảng dạy các bài tập phát triển chung cần phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:

Bài liên hợp bao gồm những động tác giúp rèn luyện tư thế cơ bản, hỗ trợ người tập phát triển kỹ năng và củng cố tư thế chính xác Từ đó, người tập có nền tảng vững chắc để thực hiện các động tác tiếp theo.

Các động tác đơn giản yêu cầu sự tham gia của các nhóm cơ lớn có tác động tích cực đến các cơ quan trong cơ thể Những bài tập này rất cần thiết để thực hiện nhiều hoạt động hàng ngày.

Khi thực hiện bài liên hợp, cần sắp xếp theo thứ tự nhất định để tác động đến tất cả các nhóm cơ trong cơ thể Độ khó và mức độ sử dụng sức lực sẽ được tăng dần, giúp đảm bảo nguyên tắc tăng cường lượng vận động Việc sắp xếp này không chỉ nâng cao hiệu quả tập luyện mà còn tạo điều kiện cho các cơ có thời gian luân phiên giữa hoạt động và nghỉ ngơi.

Bài tập liên hợp yêu cầu sắp xếp các động tác phức tạp và sử dụng sức lực cao hơn để phát triển toàn diện Những bài tập này thường là bài tập toàn thân hoặc phối hợp, có thể kết hợp từ 2-3 động tác.

- Phần kết thúc bài liên hợp nên sắp xếp các động tác có cường độ trung bình, có tác dụng rèn luyện tư thế cơ bản

Trong quá trình giảng dạy các bài tập phát triển chung, việc sử dụng nhiều hình thức tập luyện khác nhau sẽ mang lại hiệu quả cao hơn Sự đa dạng trong các phương pháp tập luyện không chỉ làm cho buổi tập trở nên phong phú mà còn giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng hơn.

1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn của bài tập phát triển chung

- Là loại hình bài tập đa dạng và phong phú nên có thể sử dụng chúng vào các mục đích tập luyện khác nhau

Ví dụ: Dễ khởi động, phát triển các tố chất thể lực, chữa bệnh

- Có thể sử dụng bài tập cho các đối tượng người tập có giới tính, lứa tuổi, trình độ tập luyện và sức khỏe khác nhau

Bài tập phát triển chung có khả năng điều chỉnh lượng vận động một cách linh hoạt thông qua việc thay đổi các yếu tố như thời gian, tốc độ, số lần lặp lại, trọng lượng vật nặng, nhịp độ và biên độ.

- Bài tập phát triển chung không đòi hỏi điều kiện thực hiện phức tạp, có thể tập mọi lúc mọi nơi

Vì vậy, bài thể dục phát triển chung có ý nghĩa to lớn trong đời sống sinh hoạt, học tập, lao động, sản xuất và chiến đấu của con người.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy cho học sinh nam lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Công Trứ, Hà Tĩnh Mục tiêu là cải thiện kỹ năng thể dục phát triển chung của học sinh thông qua các phương pháp tập luyện hiệu quả.

- Đối tượng phỏng vấn của đề tài: Các giáo viên và học sinh trường

60 em học sinh lớp 11B3, 11B8 trường THPT Nguyễn Công Trứ chia làm 2 nhóm:

+Nhóm A: 30 em học sinh nam nhóm đối chứng

+Nhóm B: 30 em học sinh nam nhóm thực nghiệm

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Công Trứ và trường Đại học Vinh

Giai đoạn 1: Từ 18 tháng 11 năm 2011- 18 tháng 12 năm 2011

Nội dung: Lựa chọn đề tài, lập đề cương nghiên cứu, dự trù kinh phí

Giai đoạn 2: Từ 19 tháng 12 năm 2011- 25 tháng 01 năm 2012

Nội dung: Xác định hướng nghiên cứu

Giai đoạn 3: Từ 26 tháng 01 năm 2012- 15 tháng 04 năm 2012

Nội dung: Thu thập thông tin, xây dựng bài tập, thực hiện bài tập cho nhóm thực nghiệm

Giai đoạn 4: Từ 16 tháng 04 năm 2012- 05 tháng 05 năm 2012

Nội dung: Xử lý số liệu, viết và hoàn thành khóa luận.

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết được mục tiêu của đề tài, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:

2.2.1 Phương pháp đọc phân tích tài liệu

Trong nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã sử dụng nhiều tài liệu liên quan để thu thập thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu.

- Giáo trình phương pháp dạy học bộ môn thể dục

- Sách phương pháp toán học thống kê trong lĩnh vực TTTD

- Một số luận văn khoa học của sinh viên chuyên ngành Thể dục trường Đại học Vinh

2.2.2 Phương pháp điều tra, phỏng vấn

Phương pháp này được sử dụng trong luận văn khoa học với mục đích thu thập những thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Chúng tôi đã chọn hình thức phỏng vấn gián tiếp thông qua việc sử dụng phiếu hỏi, với mẫu phiếu hỏi và các câu hỏi được trình bày trong phần phụ lục của luận văn cuối khóa.

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các học sinh nam lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Công Trứ để lựa chọn những bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong chương trình thể dục phát triển chung.

2.2.3 Phương pháp quan sát sư phạm

Phương pháp quan sát trong giáo dục là việc theo dõi các khía cạnh khác nhau của quá trình học tập và giảng dạy Nó đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện và phân tích những hiện tượng trực tiếp xảy ra ở học sinh.

Căn cứ vào đối tượng, lứa tuổi, tâm lý, trình độ riêng biệt trước lúc bắt đầu tập luyện Dùng nhiều người để quan sát, đối chứng sư phạm

Chúng tôi tiến hành quan sát các buổi học của học sinh nam để đánh giá khả năng tập luyện của nhóm thực nghiệm mà mình nghiên cứu

2.2.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm

Phương pháp này sử dụng các bài thử (tests) để đánh giá các chỉ số thể lực của đối tượng nghiên cứu vào thời điểm cần thiết Mục tiêu là kiểm tra khả năng thực hiện động tác chống đẩy trong chương trình thể dục phát triển chung dành cho học sinh nam lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Công Trứ.

Hà Tĩnh chúng tôi sử dụng các bài thử sau:

Bài tập 1: Co tay xà đơn (Đơn vị: số lần)

- Tư thế chuẩn bị: Hai tay nắm xà đơn, treo người theo phương thẳng đứng

- Thực hiện: Dùng sức mạnh của cơ tay kéo người lên, khi đầu vượt qua xà đơn thì hạ xuống Yêu cầu chân không chạm đất

- Cách đánh giá: Bằng tổng số lần thực hiện tối đa với khả năng thực hiện của mỗi người

Bài tập 2: Đứng lên ngồi xuống trên một chân (Đơn vị: số lần)

- Tư thế chuẩn bị: Đứng thẳng, hai tay dang ngang bàn tay sấp

Trong nhịp 1, người tập cần dồn trọng tâm cơ thể vào chân trái, đồng thời từ từ đưa chân phải ra phía trước mà không chạm đất Chân trái sẽ hỗ trợ toàn bộ cơ thể ngồi xuống, trong khi hai tay được đưa song song trước ngực với lòng bàn tay sấp để giữ thăng bằng.

+ Nhịp 2: Dùng sức mạnh chân trái đưa thân người đứng dậy về tư thế chuẩn bị

Người tập thực hiện xong hai nhịp được tính 1 lần

- Cách đánh giá: Bằng tổng số lần thực hiện tối đa với khả năng thực hiện của mỗi người

Bài tập 3: Chống đẩy (Đơn vị: số lần)

Tư thế chuẩn bị là chống sấp, với chân thẳng khép sát nhau Hai bàn tay tiếp xúc với mặt đất, khuỷu tay duỗi thẳng và hai vai vuông góc với sàn Đầu cần nằm trên một đường thẳng với xương sống để đảm bảo sự cân bằng và đúng kỹ thuật.

Thực hiện động tác co đẩy tay bằng cách giữ thân thẳng, khuỷu tay hướng về phía bàn chân và vai vuông góc với mặt đất Khi co tay, đảm bảo rằng ngực cách mặt đất ít nhất 10cm.

- Cách đánh giá: Bằng tổng số lần thực hiện tối đa với khả năng thực hiện của mỗi người

2.2.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Sau khi lựa chọn các bài tập bổ trợ cho chương trình thể dục phát triển chung, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm với 60 nam học sinh lớp 11B3 và 11B8 tại trường THPT Nguyễn Công Trứ Các học sinh được chia thành hai nhóm để thực hiện nghiên cứu.

- Nhóm thực nghiệm A: Gồm 30 học sinh nam: Tiến hành tập luyện theo giáo án đặc biệt với các bài tập bổ trợ mà chúng tôi lựa chọn

- Nhóm đối chiếu B: Gồm 30 học sinh nam: Tiến hành tập luyện theo giáo án giảng dạy của giáo viên bộ môn

2.2.6 Phương pháp toán học thống kê

Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng phương pháp xử lý số liệu nhằm đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các bài tập đã chọn, bao gồm các công thức cụ thể.

- Công thức tính trung bình cộng: n x

Trong đó X: Là số trung bình cộng

Xi:là giá trị khảo sát của i n: là số cá thể

- Công thức tính độ lệch chuẩn: x 2x

- Công thức tính hệ số biến sai: x 100%

(CV < 10% thành tích tương đối đều)

- Công thức so sánh sự khác biệt:

+ Nếu | T tính | > Tbảng thì sự khác biệt có ý nghĩa

+ Nếu | Ttính| < Tbảng  thì sự khác biệt không có ý nghĩa

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1 Thực trạng việc học bài thể dục phát triển chung của học sinh nam khối 11 trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh

Trường THPT Nguyễn Công Trứ, tọa lạc tại Thị trấn Xuân An, Huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh, đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của đất nước Sự phát triển kinh tế và văn hóa tại địa phương đã thúc đẩy sự tiến bộ trong giáo dục, đặc biệt là trong lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT) tại trường Với bề dày lịch sử và truyền thống dạy tốt, học tốt, trường đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc trong giảng dạy, học tập và giáo dục thể chất.

Nhờ sự quan tâm của ban lãnh đạo và giáo viên, hoạt động thể thao tại trường THPT Nguyễn Công Trứ được chú trọng, góp phần nâng cao sức khỏe và phát triển toàn diện cho học sinh So với nhiều trường THPT khác trong tỉnh, trường có nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho việc học tập và tham gia các hoạt động thể dục thể thao.

Qua quan sát sư phạm trong quá trình tập luyện và các buổi kiểm tra bài thể dục phát triển chung của học sinh nam tại trường THPT Nguyễn Công Trứ, chúng tôi nhận thấy kết quả còn thấp Để xác định thực trạng việc học bài thể dục phát triển chung, chúng tôi đã tiến hành khảo sát kết quả của các học sinh nam khóa trước thông qua phiếu phỏng vấn, nhằm tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện bài thể dục Kết quả khảo sát được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát thực trạng việc học bài thể dục phát triển chung của nam học sinh trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh

TT Bài thể dục phát triển chung

Tốt - Khá Trung bình Yếu

Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy thực trạng học bài thể dục phát triển chung của các học sinh nam tại trường THPT Nguyễn Công Trứ còn yếu kém Hầu hết học sinh chỉ đạt mức trung bình, đặc biệt là ở các động tác 16, 17, 18 và 19 trong bài thể dục phát triển chung.

3.1.1 Xác định những yếu tố làm ảnh hưởng tới chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung của các học sinh nam trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh

Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung cho học sinh nam lớp 11B3 trường THPT Nguyễn Công Trứ

3.2.1 Đánh giá thực trạng sử dụng các bài tập bổ trợ của đối tượng nghiên cứu

Dưới đây là thực trạng tập luyện của 60 học sinh nam lớp 11B3 và 11B8 trường THPT Nguyễn Công Trứ mà chúng tôi thu được ở bảng 3.4 như sau:

Bảng 3.4: Thực trạng sử dụng các bài tập của nam học sinh lớp 11B3 và 11B8 trường THPT Nguyễn Công Trứ

TT Kết quả nội dung X  x C v

1 Đứng lên ngồi xuống bằng một chân có người giúp đỡ (SL) 7,25 2,23 30,75

2 Nằm ngửa nâng chân vuông góc với thân (SL) 9,53 2,53 26,54

3 Đẩy tạ liên tục (SL) 6,34 1,68 26,49

Phân tích kết quả bảng 3.4, chúng tôi thu được kết quả như sau:

* Bài thử 1: Đứng lên ngồi xuống bằng một chân có người giúp đỡ

Thành tích chung của lớp là: X = 7,25 với độ lệch chuẩn là:  x = 2,23

Hệ số biến sai Cv = 30,75% cho thấy thành tích đứng lên ngồi xuống bằng một chân của nam học sinh lớp 11B3 và 11B8 không đồng đều, với sự chênh lệch lớn giữa các đối tượng.

* Bài thử 2: Nằm ngửa nâng chân vuông góc với thân (SL)

Thành tích chung của lớp là: X = 9,53 với độ lệch chuẩn là:  x = 2,53

Hệ số biến sai Cv đạt 26,54%, vượt mức 10%, cho thấy thành tích của nam học sinh lớp 11B3 và 11B8 trong bài kiểm tra nâng chân vuông góc với thân không đồng đều, với sự chênh lệch lớn giữa các đối tượng.

* Bài thử 3: Đẩy tạ liên tục (SL)

Thành tích chung của lớp là: X = 6,34 với độ lệch chuẩn là:  x = 1,68

Hệ số biến sai Cv = 26,49% cho thấy thành tích đẩy tạ của nam học sinh lớp 11B3 và 11B8 không đồng đều, với sự chênh lệch lớn giữa các đối tượng.

Như vậy, chúng ta thấy rằng thực trạng thể chất của hs nhìn chung không đồng đều, có sự chênh lệch lớn

3.2.2 Xây dựng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung cho học sinh nam lớp 11B3 Trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh

Dựa trên việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung, chúng tôi đã tiến hành phân tích tài liệu chuyên môn và kinh nghiệm thực tế trong tập luyện Từ đó, chúng tôi biên soạn một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy, phục vụ cho việc giảng dạy hiệu quả hơn trong lĩnh vực thể dục phát triển chung.

- Nằm sấp chống tay bật nhảy thành tư thế ngồi xổm

- Đứng lên ngồi xuống trên một chân có người giúp đỡ

- Nằm ngửa nâng chân vuông góc với thân

- Treo ke gập duỗi trên thang dóng

- Nhảy dây không có nhịp đệm

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 6 giáo viên thể dục tại trường THPT Nguyễn Công Trứ và 8 giáo viên giáo dục thể chất tại trường Đại học Vinh để thu thập ý kiến về các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện bài thể dục phát triển chung Kết quả phỏng vấn được trình bày trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 trình bày kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong chương trình thể dục phát triển chung, đặc biệt là từ góc độ của giáo viên.

Kỹ thuật động tác Bài tập bổ trợ Kết quả (n)

Nằm sấp chống tay bật nhảy thành tư thế ngồi xổm 8 57,2 Đẩy tạ liên tục 7 50

Trồng chuối 8 57,2 Đứng lên ngồi xuống trên một chân có người giúp đỡ 13 92,8

Nằm ngửa nâng chân vuông góc với thân 6 42,8

Treo ke gập duỗi trên thang dóng 9 64,3

Nhảy dây không có nhịp đệm 8 57,2

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 60 học sinh từng học bài thể dục phát triển chung để xác định các bài tập bổ trợ hiệu quả nhất cho co tay xà đơn 13 92,8 Kết quả phỏng vấn được trình bày trong bảng 3.6.

Bảng 3.6 trình bày kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong quá trình học bài thể dục phát triển chung cho học sinh.

Kỹ thuật động tác Bài tập bổ trợ Kết quả(n`)

Nằm sấp chống tay bật nhảy thành tư thế ngồi xổm 50 83,3 Đẩy tạ liên tục 30 50

Trồng chuối 15 25 Đứng lên ngồi xuống trên một chân có người giúp đỡ 58 96.6

Nằm ngửa nâng chân vuông góc với thân 35 58,3

Treo ke gập duỗi trên thang dóng 19 31,6

Nhảy dây không có nhịp đệm 37 61,6

Chúng tôi đã thực hiện hai lần phỏng vấn để so sánh và lựa chọn các bài tập phù hợp cho tay xà đơn 58 96,6, và kết quả cuối cùng được trình bày trong bảng 3.7.

Bảng 3.7: So sánh kết quả hai lần phỏng vấn

Kỹ thuật động tác Bài tập bổ trợ

Nằm sấp chống tay bật nhảy thành tư thế ngồi xổm 8 57,2 50 83,3 Đẩy tạ liên tục 7 50 30 50

Trồng chuối 8 57,2 15 25 Đứng lên ngồi xuống trên một chân có người giúp đỡ 13 92,8 58 96.6 Nằm ngửa nâng chân vuông góc với thân 6 42,8 35 58,3

Treo ke gập duỗi trên thang dóng 9 64,3 19 31,6

Nhảy dây không có nhịp đệm 8 57,2 37 61,6

Qua so sánh kết quả phỏng vấn, chúng tôi đã lựa chọn một số bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy cho nam học sinh lớp 11B3 - Trường THPT Nguyễn Công Trứ, Hà Tĩnh Đa số các bài tập được lựa chọn đều có thể áp dụng làm bài tập bổ trợ, tuy nhiên, chúng tôi đã chọn những bài tập có tỉ lệ lựa chọn trên 90%.

- Đứng lên ngồi xuống trên một chân

Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong bài thể dục phát triển chung cho học sinh nam lớp 11B3 trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh

Trước khi áp dụng các bài tập bổ trợ để cải thiện động tác chống đẩy cho học sinh nam lớp 11B3 tại trường THPT Nguyễn Công Trứ, chúng tôi đã tiến hành so sánh hai nhóm đối tượng nghiên cứu 60 học sinh nam từ lớp 11B3 và 11B8 được chia thành hai nhóm tương đương, mỗi nhóm gồm 30 học sinh.

+ Nhóm A: 30 học sinh nam lớp 11B3 thuộc nhóm đối chứng

+ Nhóm B: 30 học sinh nam lớp 11B8 thuộc nhóm thực nghiệm

Sau khi chia nhóm, chúng tôi đã so sánh kết quả các bài tập thử của hai nhóm trước khi thực hiện thí nghiệm, và kết quả này được trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8: So sánh thành tích của bài thử trước khi bước vào thực nghiệm

Nằm sấp chống đẩy 7,4  2,68 7,6 3,23 0,26 > 0,05 Đứng lên ngồi xuống trên một chân 8,97  3,14 8,17  3,36 0,95 > 0,05

Nằm sấp chống đẩy Đứng lên ngồi xuống trên một chân

Co tay ở xà đơn ĐC TN

Biểu đồ 3.1: Biểu diễn các thành tích các bài thử trước thực nghiệm của hai nhóm A, B

Bài thử 1: Nằm sấp chống đẩy

- Thành tích nhóm đối chứng A:

Thành tích trung bình của nằm sấp chống đẩy là: X = 7,4; độ lệch chuẩn  A 2,68; phương sai  A 2 = 7,2

- Thành tích nhóm thực nghiệm B:

Thành tích trung bình của nằm sấp chống đẩy là: X = 7,6; độ lệch chuẩn

Khi so sánh thành tích nằm sấp chống đẩy giữa nhóm đối chứng A và nhóm thực nghiệm B, chúng tôi nhận thấy rằng thành tích của hai nhóm khá đồng đều.

Ta có: T (tính) = 0,26 < T (bảng) = 2,04 Điều này có ý nghĩa là sự khác biệt ban đầu không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 5%

Bài thử 2: Đứng lên ngồi xuống trên một chân có người giúp đỡ

- Thành tích nhóm đối chứng A:

Thành tích trung bình của đứng lên ngồi xuống trên một chân là:

X = 8,97; độ lệch chuẩn  A = 3,14; phương sai  A 2 = 9,8

- Thành tích nhóm thực nghiệm B:

Thành tích trung bình của đứng lên ngồi xuống trên một chân là:

X = 8,17; độ lệch chuẩn  B =3,36; phương sai  B 2 = 11,3

Khi so sánh thành tích đứng lên ngồi xuống trên một chân giữa nhóm đối chứng A và nhóm thực nghiệm B, chúng tôi nhận thấy rằng thành tích của hai nhóm này khá đồng đều.

Ta có: T (tính) = 0,95 < T (bảng) = 2,04 Điều này có ý nghĩa là sự khác biệt ban đầu không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 5%

Bài thử 3: Co tay ở xà đơn

- Thành tích nhóm đối chứng A:

Thành tích trung bình của co tay xà đơn là: X = 3,23; độ lệch chuẩn

- Thành tích nhóm thực nghiệm B:

Thành tích trung bình của co tay xà đơn là: X = 3,33; độ lệch chuẩn

Khi so sánh thành tích co tay xà đơn giữa nhóm đối chứng A và nhóm thực nghiệm B, chúng tôi nhận thấy rằng thành tích của hai nhóm này tương đối đồng đều.

Ta có: T (tính) = 0,15 < T (bảng) = 2,04 Điều này có ý nghĩa là sự khác biệt ban đầu không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 5%

Dựa trên kết quả phân tích, chúng tôi nhận xét về tình trạng thể chất của nam học sinh lớp 11B3 và 11B8 Trường THPT Nguyễn Công Trứ như sau:

Kết quả khảo sát 3 bài tập cho thấy thể chất của đối tượng nghiên cứu chưa đồng đều, với sự chênh lệch lớn và thành tích thấp Khi chia 60 học sinh nam thành 2 nhóm, thành tích của hai nhóm gần như tương đương, không có sự khác biệt đáng kể theo phân tích thống kê Cụ thể, T (tính) < T (bảng) = 2,04 với ngưỡng xác suất P > 5% cho thấy sự phân nhóm thực nghiệm là ngẫu nhiên và khách quan.

Thực trạng thể chất của nam học sinh lớp 11B3 và 11B8 Trường THPT Nguyễn Công Trứ hiện còn thấp Để giúp các em tiếp thu hiệu quả bài thể dục phát triển chung, việc phát triển năng lực thực hiện động tác chống đẩy là rất cần thiết.

Qua nghiên cứu tổng quan và xác định các chỉ số thể chất của nam học sinh lớp 11B3 và 11B8 Trường THPT Nguyễn Công Trứ, chúng tôi đã lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy.

- Đứng lên ngồi xuống trên một chân

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm thực nghiệm (A) đã áp dụng 3 bài tập được chọn lọc trong suốt 8 tuần, theo giáo án đặc biệt Trong khi đó, nhóm đối chứng (B) gồm 30 học sinh tiếp tục học theo chương trình thể dục thông thường của thầy cô tại trường THPT Nguyễn Công Trứ.

Các bài tập được thực hiện vào cuối phần cơ bản, yêu cầu người tập phải nỗ lực tối đa để đạt hiệu quả tốt nhất Khi cảm thấy mệt mỏi, người tập nên thực hiện nghỉ ngơi tích cực Thời gian cho mỗi bài tập là từ 8 đến 10 phút, và chúng tôi thực hiện 3 bài tập theo lịch trình được trình bày trong bảng 3.9.

Bảng 3.9: Lịch tập luyện trong 8 tuần thực nghiệm

TT Tên bài tập Lịch tập luyện trong 8 tuần

2 Đứng lên ngồi xuống trên một chân x x x x x

3.3.1 Đánh giá hiệu quả của những bài tập bổ trợ cho nhóm thực nghiệm (B) học sinh nam Trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh

Sau 8 tuần thực nghiệm, chúng tôi đã kiểm tra lại hai lần các chỉ số thể chất đặc trưng trên và sử dụng phương pháp thực nghiệm so sánh song song, đánh giá làm sáng tỏ kết quả các bài tập dã ứng dụng Kết quả thu được chúng tôi trình bày ở bảng 3.10

Bảng 3.10: So sánh thành tích của các bài tập bổ trợ sau khi thực nghiệm của hai nhóm A - B

Nhóm ĐC (A) Nhóm TN (B) So sánh

Nằm sấp chống đẩy 8,2  2,69 11,3 2,56 4,56 < 0,05 Đứng lên ngồi xuống trên một chân 9,4  3,05 12,6  2,32 4,57 < 0,05

Nằm sấp chống đẩy Đứng lên ngồi xuống trên một chân

Co tay ở xà đơn ĐC TN

Biểu đồ 3.2: Biểu diễn thành tích các bài thử sau thực nghiệm của hai nhóm A, B

Bài thử 1: Nằm sấp chống đẩy

Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.10, biểu đồ 3.2 Phân tích kết quả nghiên cứu chúng ta thu được như sau:

Thành tích trung bình của nhóm là: X = 8,2 với độ lệch chuẩn  A = 2,69; phương sai  A 2 = 7,2

Thành tích trung bình của nhóm là: X = 11,3 với độ lệch chuẩn  B 2,56; phương sai  B 2 = 6,6

So sánh giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng cho thấy rằng nhóm thực nghiệm có sự tiến bộ rõ rệt, trong khi nhóm đối chứng chỉ có tiến bộ không đáng kể.

Sau thực nghiệm chúng tôi so sánh và thấy T (tính) = 4,56 > T (bảng) 2,04 ở ngưỡng xác suất P < 5% Như vậy toán học thống kê đã cho thấy sự khác biệt giữa hai nhóm

Bài thử 2: Đứng lên ngồi xuống trên một chân có người giúp đỡ

Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.10, biểu đồ 3.2 Phân tích kết quả nghiên cứu chúng ta thu được như sau:

Thành tích trung bình của nhóm là: X = 9,4 với độ lệch chuẩn  A = 3,05; phương sai  A 2 = 9,3

Thành tích trung bình của nhóm là: X = 12,6 với độ lệch chuẩn  B =2,32; phương sai  B 2 = 5,4

So sánh trước và sau thực nghiệm cho thấy nhóm thực nghiệm có sự tiến bộ rõ rệt, trong khi nhóm đối chứng chỉ có tiến bộ không đáng kể.

Sau thực nghiệm chúng tôi so sánh và thấy T (tính) = 4,57 > T (bảng) 2,04 ở ngưỡng xác suất P < 5% Như vậy toán học thống kê đã cho thấy sự khác biệt giữa hai nhóm

Bài thử 3: Co tay xà đơn

Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.10, biểu đồ 3.2 Phân tích kết quả nghiên cứu chúng ta thu được như sau:

Thành tích trung bình của nhóm là: X = 4,25 với độ lệch chuẩn  A 2,35; phương sai  A 2 = 5,52

Thành tích trung bình của nhóm là: X = 5,83 với độ lệch chuẩn  B =2,09; phương sai  B 2 = 4,37

So sánh kết quả trước và sau thực nghiệm cho thấy nhóm thực nghiệm có sự tiến bộ rõ rệt, trong khi nhóm đối chứng chỉ có tiến bộ không đáng kể.

Sau thực nghiệm chúng tôi so sánh và thấy T(tính) = 2,78 > T(bảng) 2,04 ở ngưỡng xác suất P < 5% Như vậy toán học thống kê đã cho thấy sự khác biệt giữa hai nhóm

Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi có một số kết luận sau:

Bài thể dục phát triển chung là một bài tập yêu cầu sự liên kết chặt chẽ giữa các động tác Dựa trên cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn, đề tài đã xây dựng các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy cho học sinh nam Trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh Một số bài tập bổ trợ đã được phát triển để cải thiện khả năng thực hiện động tác này.

Bài tập 1: Nằm sấp chống đẩy

Bài tập 2: Đứng lên ngồi xuống trên một chân có người giúp đỡ

Bài tập 3: Co tay ở xà đơn

Sau 8 tuần thực hiện các bài tập bổ trợ mà chúng tôi đã chọn, nhóm thực nghiệm đã cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong kết quả học tập Sự khác biệt đáng kể giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng được xác nhận thông qua các phân tích toán học thống kê, chỉ ra rằng kết quả của hai nhóm có sự chênh lệch rõ ràng trước và sau khi thực hiện các bài tập.

- Nằm sấp chống đẩy: Ta có trước thực nghiệm T (tính) = 0,26 T (bảng) = 2,04

- Đứng lên ngồi xuống trên một chân có người giúp đỡ: Ta có trước thực nghiệm T (tính) = 0,95 < T (bảng) = 2,04; sau thực nghiệm T (tính) = 4,57

- Co tay ở xà đơn : Ta có trước thực nghiệm T (tính) = 0,15 < T (bảng)

= 2,04; sau thực nghiệm T (tính) = 2,78 > T (bảng) = 2,04

Khi kiểm tra mức độ hoàn thiện kỹ thuật của bài thể dục phát triển chung, nhóm thực nghiệm đạt thành tích tốt hơn so với nhóm đối chứng.

Các bài tập bổ trợ đã góp phần nâng cao chất lượng thực hiện động tác chống đẩy trong chương trình thể dục cho học sinh nam lớp 11B3 tại Trường THPT Nguyễn Công Trứ - Hà Tĩnh.

Kiến nghị

Trên cơ sở kết luận chúng tôi đưa ra những kiến nghị sau:

- Việc xây dựng các bài tập bổ trợ cho bài thể dục phát triển chung là rất cần thiết

Cần tích hợp các bài tập bổ trợ vào chương trình giảng dạy thể dục phát triển chung để nâng cao thể lực và hoàn thiện kỹ thuật động tác một cách hiệu quả Việc này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo tại trường THPT.

Do hạn chế trong khả năng nghiên cứu, đề tài của chúng tôi chỉ dừng lại ở phạm vi khoá luận tốt nghiệp Chúng tôi hy vọng nhận được sự hỗ trợ từ các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để mở rộng nghiên cứu, nhằm tìm ra những bài tập bổ trợ có ý nghĩa thiết thực hơn.

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Dương Nghiệp Chí, TS Lương Kim Chung (2000), Xã hội học thể dục thể thao, NXB TDTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội học thể dục thể thao
Tác giả: PGS.TS Dương Nghiệp Chí, TS Lương Kim Chung
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 2000
2. Vũ Đàm Hùng (1990), Phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao, NXB TDTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao
Tác giả: Vũ Đàm Hùng
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 1990
3. TS. Hoàng Thị ái Khuê (2006), Giáo trình sinh lý học thể dục thể thao, khoa giáo dục thể chất trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh lý học thể dục thể thao
Tác giả: TS. Hoàng Thị ái Khuê
Năm: 2006
5. Nguyên Toán, Phạm Danh Tôn (1993), Lý luận phương pháp giáo dục thể chất, NXB TDTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận phương pháp giáo dục thể chất
Tác giả: Nguyên Toán, Phạm Danh Tôn
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 1993
6. Nguyễn Đức Văn (1987), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, NXB TDTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao
Tác giả: Nguyễn Đức Văn
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 1987
7. Sách giáo viên thể dục 11 - 12 (2005), NXB giáo dục. 2. Tài liệu là luận văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo viên thể dục 11 - 12
Tác giả: Sách giáo viên thể dục 11 - 12
Nhà XB: NXB giáo dục. 2. Tài liệu là luận văn
Năm: 2005
4. ThS. Trần Thị Ngọc Lan, Giáo trình thể dục cơ bản và thực dụng Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w