1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh

105 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Hương Khê, Tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Phạm Thị Lan Anh
Người hướng dẫn Th.S Phan Thanh Bình
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục đích nghiên cứu (0)
    • 2.2 Mục đích cụ thể (0)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 4.1. Phương pháp thu thập số liệu (11)
    • 4.2. Phương pháp phân tích số liệu (0)
  • 5. Bố cục bài khóa luận tốt nghiệp (12)
    • 1.1.1 Khái niệm tín dụng (0)
    • 1.1.3 Chức năng của tín dụng (0)
      • 1.1.3.1. Chức năng tập trung và phân phối lại nguồn vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả (0)
      • 1.1.3.2 Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền (15)
    • 1.1.4. Vai trò của tín dụng (0)
    • 1.1.5. Phân loại tín dụng (0)
      • 1.1.5.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng (17)
      • 1.1.5.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay (0)
      • 1.1.5.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn (0)
      • 1.1.5.4. Căn cứ vào tài sản thế chấp (19)
    • 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
      • 1.2.1 Khái niệm về rủi ro (0)
      • 1.2.2 Phân loại rủi ro (20)
      • 1.2.4 Đặc điểm của rủi ro tín dụng ngân hàng (0)
      • 1.2.5 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng (24)
        • 1.2.5.1 Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng. Bao gồm (0)
        • 1.2.5.2 Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính NH (27)
      • 1.2.6 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng (28)
        • 1.2.6.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng (28)
        • 1.2.6.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội (29)
      • 1.2.7. Nguyên nhân rủi ro tín dụng (0)
        • 1.2.7.1 Nguyên nhân từ phía môi trường KD. Bao gồm (0)
        • 1.2.7.2 Nguyên nhân từ phía KH vay (31)
        • 1.2.7.3 Nguyên nhân từ bản thân các NH (32)
      • 1.2.8 Kinh nghiệm phòng ngừa RRTD từ NHTM các nước (32)
    • 1.3 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG (37)
      • 1.3.1 Phân loại nợ (37)
      • 1.3.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (38)
      • 1.3.3 Nợ xấu trên tổng dư nợ (%) (39)
      • 1.3.4 Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn (39)
      • 1.3.5 Kết cấu dư nợ cho vay (40)
  • CHƯƠNG II THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT HUYỆN HƯƠNG KHÊ (14)
    • 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNoPTNT HUYỆN HƯƠNG KHÊ (41)
      • 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển (41)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý (41)
        • 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức (0)
        • 2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban (43)
      • 2.1.4 Đặc điểm nguồn nhân lực (44)
      • 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh (46)
        • 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn (47)
        • 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn (50)
        • 2.1.3.4 Hoạt động khác (53)
        • 2.1.3.5 Kết quả tài chính (54)
      • 2.1.4 Quy trình tín dụng tại ngân hàng (0)
    • 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN HƯƠNG KHÊ (58)
      • 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Hương Khê (0)
      • 2.2.2 Chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Hương Khê (0)
        • 2.2.2.1 Tình hình chung về nợ quá hạn và nợ xấu (61)
        • 2.2.2.2 Phân tích nợ quá hạn (0)
      • 2.2.3 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro (0)
      • 2.2.4 Kết quả đạt được (71)
      • 2.2.5. Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng (74)
  • CHƯƠNG III GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI (41)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN HƯƠNG KHÊ (82)
      • 3.1.1 Định hướng chung (82)
      • 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng (82)
    • 3.2 CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN HƯƠNG KHÊ (83)
      • 3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (0)
      • 3.2.2 Tuân thủ đúng quy trình tín dụng theo quy định của NHNN và các văn bản (0)
      • 3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng (87)
      • 3.2.4 Thiết lập các phương pháp phân tán rủi ro (87)
      • 3.2.5 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ (89)
      • 3.2.6 Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng trước, trong và sau khi cho vay (0)
      • 3.2.7 Tích cực xử lý các khoản nợ quá hạn (0)
      • 3.2.9 Ứng dụng công nghệ hiện đại phục vụ quản lý rủi ro (96)
      • 3.2.10 Tư vấn chính sách tín dụng cho khách hàng (0)
      • 3.2.11 Cung cấp các công cụ phòng chống rủi ro (98)
    • 2.3. KIẾN NGHỊ (99)
      • 2.3.1. Đối với Ngân Hàng Nhà Nước (99)
      • 2.3.2. Đối với chi nhánh Ngân Hàng NNo&PTNT Việt Nam (100)
  • KẾT LUẬN (103)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trong ba năm qua, ngân hàng NNo&PTNT Hương Khê đã triển khai hoạt động tín dụng hiệu quả, đạt được kết quả kinh doanh tích cực Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, nhằm bảo đảm an toàn tài chính và nâng cao chất lượng dịch vụ Những nỗ lực này không chỉ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng mà còn hỗ trợ khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng một cách an toàn và hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ phòng Kế toán và phòng Kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Hương Khê trong giai đoạn 2009-2011, cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động tín dụng của ngân hàng.

4.2 Phương pháp phân tích số liệu

 Phương pháp phân tích tổng quát: Đưa ra nhận xét chung về vấn đề phân tích để đánh giá một cách tổng quát vấn đề

 Phương pháp phân tích chi tiết: Đánh giá cụ thể từng phần riêng biệt trong tổng thể để đưa ra nguyên nhân và giải pháp cho từng phần

Phương pháp so sánh tỷ trọng từng khoản mục giúp xác định tỷ lệ phần trăm của từng yếu tố trong tổng thể các yếu tố đang được phân tích.

 Phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối giữa các năm 2008,

 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:

y: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp này được áp dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu, nhằm xác định sự biến động và tìm ra nguyên nhân của những biến động kinh tế Từ đó, có thể đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.

Phương pháp phân tích số liệu

 Phương pháp so sánh bằng số tương đối:

y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp này giúp làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định Nó cho phép so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu qua các năm và giữa các chỉ tiêu khác nhau, từ đó xác định nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.

Sử dụng phương pháp thống kê và tổng hợp, kết hợp với phân tích và đánh giá các chỉ tiêu, cùng với biểu bảng và đồ thị, giúp phân tích dữ liệu cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá các chỉ tiêu.

Bố cục bài khóa luận tốt nghiệp

Vai trò của tín dụng

LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên vay và bên cho vay, trong đó bên cho vay cung cấp tài sản cho bên vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi khi đến hạn.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ cho vay giữa ngân hàng và cá nhân, tổ chức, trong đó ngân hàng huy động vốn và cung cấp khoản vay Trong mối quan hệ này, ngân hàng giữ vai trò trung gian, vừa thực hiện việc vay mượn vừa cho vay vốn.

1.1.3 Chức năng của tín dụng

1.1.3.1 Chức năng tập trung và phân phối lại nguồn vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả

- Tập trung vốn: tín dụng tiến hành huy động tập trung cho mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để thành quỹ cho vay

Tăng cường nguồn vốn nhàn rỗi bằng các chính sách và giải pháp thích hợp

Phân phối lại vốn: Tín dụng tiến hành cho vay đối với DN, cá nhân thiếu vốn và đủ điều kiện vay vốn

Cả hai mặt hoạt động trên đều phải thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định

Trường Đại Học Vinh 7 Khóa luận tốt nghiệp Ý nghĩa:

+ Tín dụng góp phần điều hòa lượng vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm giảm vốn nhàn rỗi, thỏa mãn nhu cầu vốn cho DN, cá nhân

Tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi hoạt động sản xuất kinh doanh sang các lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao, từ đó góp phần vào việc bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận trong toàn ngành.

1.1.3.2 Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền

Chức năng giám đốc trong lĩnh vực tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các hoạt động kinh tế, liên quan đến sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn Mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay cũng được xác định rõ ràng trong bối cảnh này.

Người cho vay luôn đặt sự an toàn của vốn lên hàng đầu và mong muốn sinh lời từ khoản vay Để đạt được điều này, họ cần hiểu rõ và kiểm soát hoạt động của người đi vay, bao gồm việc xem xét tư cách pháp nhân, tình hình vốn liếng, chất lượng và số lượng hàng hóa sản xuất kinh doanh, cũng như khả năng trả nợ và tình hình tài chính tổng thể Sau khi thẩm định tư cách pháp nhân, người cho vay cần theo dõi việc sử dụng vốn vay để đảm bảo đúng mục đích và hiệu quả, từ đó điều chỉnh lượng vốn và thu hồi vốn đúng hạn kèm theo lợi tức.

+ Đảm bảo cho các tổ chức tín dụng thu hồi vốn cho vay đúng thời hạn, nâng cao khả năng thanh toán

Khách hàng vay vốn ngày càng sử dụng nguồn vốn tiết kiệm một cách hiệu quả hơn, đồng thời các bên tham gia quan hệ tín dụng cũng tuân thủ tốt hơn các kỷ luật và nguyên tắc tín dụng.

Trường Đại Học Vinh 8 Khóa luận tốt nghiệp

1.1.4 Vai trò của tín dụng

Tín dụng là hoạt động kinh doanh cốt lõi của các ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Các vai trò chính của tín dụng bao gồm: hỗ trợ đầu tư, thúc đẩy tiêu dùng, và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất xã hội và hỗ trợ các ngành kinh tế kém phát triển, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng không chỉ đơn thuần là công cụ cấp phát như trong thời kỳ bao cấp mà còn là phương tiện huy động vốn hiệu quả để đầu tư vào phát triển kinh tế nông thôn Nó tạo điều kiện cho việc tích lũy vốn, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Hơn nữa, tín dụng còn là đòn bẩy kinh tế, kích thích sự phát triển của các ngành kinh tế mũi nhọn và mở rộng thương mại dịch vụ cả ở thành phố và nông thôn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp duy trì sản xuất liên tục Là kênh cung ứng vốn nhanh nhất cho khách hàng, NHTM đáp ứng nhu cầu vốn một cách thường xuyên, liên tục và kịp thời, đảm bảo các hoạt động sản xuất diễn ra suôn sẻ.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, từ đó cung cấp vốn cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Quá trình tập trung vốn và sản xuất không chỉ giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn hiệu quả mà còn kích thích họ phải cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng khi vay vốn, nhằm giảm chi phí sản xuất Sự vận động của đồng vốn tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi, tạo ra động lực cho doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Phân loại tín dụng

Tối ưu hóa việc sử dụng vốn là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó gia tăng lợi nhuận và đảm bảo khả năng hoàn trả khoản vay ngân hàng.

Tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng, các doanh nghiệp Việt Nam cần mở rộng quan hệ kinh tế không chỉ trong nước mà còn ra toàn cầu Tín dụng đóng vai trò quan trọng như cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Điều này góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tăng cường sự hội nhập kinh tế của đất nước.

Tín dụng hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp trong nước, giúp họ có đủ năng lực tham gia vào thị trường toàn cầu Công cụ này không chỉ tài trợ cho việc mua bán chịu hàng hóa mà còn thúc đẩy mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu về quy mô và tiêu chuẩn chất lượng của thị trường thế giới.

Ngân hàng trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước thông qua kênh tín dụng của các ngân hàng thương mại Bằng cách sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương có thể kiểm soát hoạt động của nền kinh tế, thúc đẩy phát triển theo định hướng của Nhà nước, đồng thời đảm bảo ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát.

1.1.5.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 3 loại:

Trường Đại Học Vinh 10 Khóa luận tốt nghiệp

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian tối đa 1 năm, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bù đắp thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Tín dụng trung hạn là loại hình cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, nâng cấp hoặc đổi mới thiết bị và công nghệ, cũng như mở rộng xây dựng các công trình nhỏ Loại tín dụng này giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng.

Tín dụng dài hạn, với thời gian vay trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

1.1.5.2 Căn cứ vào đối tượng cho vay

Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:

 Tín dụng vốn lưu động:

Tín dụng lưu động là hình thức cho vay giúp các tổ chức kinh tế hình thành vốn lưu động, phục vụ cho việc dự trữ hàng hóa và mua nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất.

 Tín dụng vốn cố định:

Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn dài hạn, thường được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn Loại tín dụng này chủ yếu được cấp phát để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, cũng như xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.

1.1.5.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:

Trường Đại Học Vinh 11 Khóa luận tốt nghiệp

 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa:

Là loại tín dụng được cấp phát cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa

Là loại cho vay đối với cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm tài sản, xây dựng nhà cửa

1.1.5.4 Căn cứ vào tài sản thế chấp

Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:

 Tín dụng có đảm bảo:

Là loại tín dụng được thực hiện dựa trên các cơ sở đảm bảo như: thế chấp, cầm cố hay có sự bảo lãnh của bên thứ ba

 Tín dụng không có tài sản đảm bảo:

Tín dụng không cần tài sản thế chấp là hình thức cho vay dựa hoàn toàn vào uy tín cá nhân của khách hàng, không yêu cầu cầm cố hay bảo lãnh từ bên thứ ba.

RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm về rủi ro:

Theo quan điểm truyền thống, rủi ro được định nghĩa là những sự cố không may mắn, gây tổn thất và nguy hiểm cho doanh nghiệp Nó thể hiện qua việc mất mát tài sản hoặc sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến Rủi ro cũng bao gồm những bất trắc ngoài ý muốn trong quá trình kinh doanh, ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Tóm lại, rủi ro có thể hiểu là những thiệt hại, mất mát và nguy hiểm mà doanh nghiệp phải đối mặt.

Trường Đại Học Vinh 12 Khóa luận tốt nghiệp tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người

Theo trường phái hiện đại, rủi ro được hiểu là sự bất trắc có thể đo lường, vừa mang tính tích cực vừa tiêu cực Rủi ro không chỉ có thể gây ra tổn thất mà còn mang lại cơ hội và lợi ích Bằng cách nghiên cứu rủi ro một cách tích cực, chúng ta có thể phát hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu những tác động tiêu cực và tận dụng những cơ hội để đạt được kết quả tốt đẹp trong tương lai.

Các rủi ro ngân hàng phải đối mặt:

Hoạt động chính của ngân hàng bao gồm huy động vốn và cho vay để tạo ra lợi nhuận Tuy nhiên, việc cho vay luôn đi kèm với rủi ro, có thể dẫn đến tình trạng ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn.

Có thể nói rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản và chủ yếu của một ngân hàng thương mại

Rủi ro tín dụng là khả năng ngân hàng phải chịu tổn thất do khách hàng không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi Khi ngân hàng thực hiện cho vay, họ không dự kiến khoản vay sẽ bị tổn thất, nhưng thực tế luôn tiềm ẩn rủi ro Đây được xem là rủi ro lớn nhất mà ngân hàng phải đối mặt, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nghiêm trọng Rủi ro tín dụng gắn liền với khả năng thanh toán của khách hàng vay vốn, và thực tế cho thấy có trường hợp khách hàng cố ý không trả nợ gốc và lãi, thậm chí có ý định chiếm dụng vốn.

Trường Đại Học Vinh 13 Khóa luận tốt nghiệp

Rủi ro hối đoái là khả năng ngân hàng phải chịu tổn thất khi tỷ giá hối đoái biến động vượt quá dự tính Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động, và sự thay đổi này, kết hợp với trạng thái hối đoái của ngân hàng, có thể tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời Tuy nhiên, những biến động tỷ giá ngoài dự kiến có thể dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.

Khi ngân hàng huy động vốn từ doanh nghiệp và dân cư, họ phải trả lãi, trong khi khi tài trợ, ngân hàng thu lãi Lãi suất cho vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm tăng lợi nhuận hoặc gây tổn thất cho ngân hàng Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến, liên quan đến nhiều yếu tố như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn, cũng như quy mô và kỳ hạn của hợp đồng kỳ hạn.

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến của ngân hàng, dẫn đến chi phí tăng cao để đáp ứng nhu cầu này hoặc có thể khiến ngân hàng mất khả năng thanh toán.

 Rủi ro hoạt động ngoại bảng

Hoạt động ngoại bảng là những hoạt động không nằm trong bảng cân đối tài sản chính, không liên quan đến việc nắm giữ chứng khoán hay giấy nhận nợ sơ cấp Mặc dù vậy, các hoạt động này vẫn có tác động đáng kể đến tình hình tài chính trong tương lai của bảng cân đối tài sản nội bảng.

Trường Đại Học Vinh 14 khóa luận tốt nghiệp cho thấy rằng hoạt động ngoại bảng có khả năng tạo ra tài sản có và tài sản nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng.

Ngày nay, hoạt động ngoại bảng rất đa dạng và phong phú Một số hoạt động này được sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối và rủi ro tín dụng Tuy nhiên, nếu quản trị và điều hành không hiệu quả hoặc không đánh giá đúng tác dụng của các nghiệp vụ ngoại bảng, có thể dẫn đến những tổn thất lớn.

Rủi ro công nghệ trong ngành ngân hàng đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong những năm gần đây Để đáp ứng xu hướng đổi mới, các NHTM đã thực hiện những khoản đầu tư lớn vào hạ tầng công nghệ thông tin Họ đã mở rộng mạng lưới máy rút tiền và gửi tiền tự động (ATM), xây dựng các trung tâm thanh toán bù trừ tự động (ACH) và phát triển các hệ thống thanh toán điện tử như CHIPS tại Mỹ.

Mục tiêu phát triển công nghệ ngân hàng là giảm chi phí bình quân trên mỗi sản phẩm và mở rộng quy mô hoạt động thông qua khai thác tiềm năng công nghệ Việc mở rộng quy mô giúp ngân hàng hạ thấp giá thành hoạt động bằng cách đầu tư vào các dịch vụ tài chính đa dạng hơn Tăng cường khai thác công nghệ không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn cho phép ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ phong phú hơn cho khách hàng.

Rủi ro công nghệ xuất hiện khi đầu tư vào phát triển công nghệ không mang lại tiết kiệm chi phí như dự kiến trong quá trình mở rộng hoạt động Tình trạng này thường xảy ra khi ngân hàng đầu tư quá nhiều vào công nghệ mà không sử dụng hiệu quả, dẫn đến tổ chức bộ máy trở nên kém linh hoạt và quan liêu.

Trường Đại Học Vinh cho thấy rằng các khóa luận tốt nghiệp thường kém hiệu quả và quy mô hoạt động chưa được mở rộng, mặc dù đã có đầu tư vào công nghệ mới Rủi ro công nghệ có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng, dẫn đến nguy cơ phá sản trong tương lai Ngược lại, việc đầu tư công nghệ mang lại lợi ích lớn, giúp ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, phát triển các sản phẩm mới và hiện đại, từ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững.

 Rủi ro quốc gia và rủi ro khác

Nền kinh tế thị trường hiện nay đã mở rộng ra toàn cầu, với các ngân hàng thương mại (NHTM) đầu tư ra nước ngoài và giao dịch các đồng ngoại tệ mạnh Tuy nhiên, sự biến động về kinh tế và chính trị ở các quốc gia này có thể dẫn đến suy thoái kinh tế, gây ra rủi ro quốc gia nghiêm trọng hơn cả rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt khi đầu tư vào các công ty nội địa Trong trường hợp công ty nội địa không có khả năng trả nợ, NHTM có quyền tham gia vào quá trình phân chia tài sản để thu hồi nợ, từ đó ít nhất ngân hàng cũng có thể thu hồi một phần hoặc toàn bộ vốn cho vay.

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT HUYỆN HƯƠNG KHÊ

KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNoPTNT HUYỆN HƯƠNG KHÊ

2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển

Sau hiệp định Giơ ne vơ năm 1954, miền Bắc được giải phóng hoàn toàn, và Đảng cùng nhà nước tiến hành cải cách ruộng đất, tịch thu ruộng đất để chia cho dân cày Đây là giai đoạn xây dựng xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế ở miền Bắc Trong bối cảnh cả nước thi đua phát triển, Đảng bộ và chính quyền huyện Hương Khê quyết tâm nâng cao nền kinh tế, nhằm mang lại cuộc sống ấm no cho nhân dân Huyện mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và thành lập một số hợp tác xã Nhu cầu về hoạt động tiền tệ tín dụng ngày càng gia tăng, do đó, vào năm 1955, ngân hàng tỉnh quyết định thành lập tổ công tác tín dụng Hương Khê để điều tra nhu cầu về tiền tệ tín dụng, chuẩn bị cho việc thành lập ngân hàng huyện Hương Khê.

Năm 1958, Ngân hàng Quốc gia huyện Hương Khê chính thức được thành lập và bắt đầu hoạt động dưới sự chỉ đạo chuyên môn của Ngân hàng Tỉnh.

Năm 1988 chỉ điểm ngân hàng Hương Khê được chuyển đổi thành NHNo&PTNT Huyện Hương Khê

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Hương Khê

Trường Đại Học Vinh 34 Khóa luận tốt nghiệp

Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT huyện Hương Khê gồm : + Ban giám đốc

Dưới ban giám đốc có :

• Phòng Kế toán –Ngân quỹ

Bộ máy tổ chức: (có sơ đồ kèm theo)

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Huyện Hương Khê

(Nguồn kết cấu bộ máy quản lý NNo&PTNT Hương khê )

Phòng kế toán ngân quỹ

Trường Đại Học Vinh 38 Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

Ban giám đốc của NHNo Huyện Hương Khê bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của ngân hàng Hai vị trí này chịu trách nhiệm quản lý các phòng ban như phòng kinh doanh, phòng kế toán - ngân quỹ, cùng với NHC3 Phúc Trạch và NHC3 Phúc Đồng.

Phòng kinh doanh: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 3 cán bộ tín dụng

.Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc về việc:

- Lập kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm của toàn chi nhánh

Cung cấp thông tin về phòng ngừa rủi ro và quản lý điều hành vốn là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh hàng ngày Việc này không chỉ giúp đảm bảo đủ vốn mà còn tạo điều kiện cho việc giao dịch trực tiếp với khách hàng mỗi ngày.

Thống kê kết quả kinh doanh hàng tháng là một phần quan trọng trong việc quản lý các phòng giao dịch và các hoạt động cho vay Hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng giúp các nhân viên nắm vững quy trình cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo tuân thủ các quy định Việc tổng hợp và phân tích dữ liệu kinh doanh không chỉ hỗ trợ trong việc đánh giá hiệu suất mà còn giúp đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp.

- Xử lý các khoản nợ khó đòi, bảo lãnh cho khách hàng dự thầu, thực hiện hợp đồng và tạm ứng chi phí

- Đồng thời giám sát, quản lý các hoạt động của hai chi nhánh cấp 3

Phòng kế toán và ngân quỹ bao gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 kế toán trưởng, 4 kế toán kiêm quỹ (gọi là giao dịch viên) và 1 thủ quỹ chính Chức năng của phòng là tổ chức các nghiệp vụ thanh toán, tài chính và kế toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đồng thời, phòng cũng thực hiện việc hoạch toán, phân tích và tổng hợp các loại tài khoản liên quan đến nguồn vốn và việc sử dụng vốn của toàn chi nhánh.

Cán bộ phòng kế toán ngân quỹ đảm nhận việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, thực hiện thu chi tiền mặt và ngân phiếu thanh toán, cũng như quản lý vận chuyển tiền và kho quỹ Phòng kế toán ngân quỹ còn có trách nhiệm quan trọng trong việc kiểm soát và đảm bảo tính chính xác của các giao dịch tài chính.

Trường Đại Học Vinh có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn của bộ phận kế toán tại hai NHC3 trong khóa luận tốt nghiệp 39.

Ngân hàng NH cấp 3 Phúc Trạch có đội ngũ gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc kiêm cán bộ tín dụng, 1 kế toán (giao dịch viên kiêm thủ quỹ) và 3 cán bộ tín dụng Đơn vị này đảm nhiệm các công việc liên quan đến nguồn vốn, sử dụng vốn và thanh toán ngân quỹ cho khách hàng tại các khu vực xung quanh xã Phúc Trạch.

NH cấp 3 Phúc Đồng bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 1 kế toán và 3 cán bộ tín dụng, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và thực hiện huy động vốn, cho vay tại xã Phúc Đồng và các xã lân cận.

2.1.4 Đặc điểm nguồn nhân lực

 Về số lượng lao động (2007 đến năm 2011):

Bảng 2.1 : Số lượng lao động từ năm 2007-2011 Đơn vị tính:Người

(Nguồn từ bảng số liệu nguồn nhân lực chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Hương khê )

Trường Đại Học Vinh 40 Khóa luận tốt nghiệp

 (Về cơ cấu lao động (2007-2011)

Bảng 2.2 : Cơ cấu lao động từ năm 2007-2011 Đơn vị tính: Người

Phòng kế toán, ngân quỹ 7 7 7 6 6

(Nguồn từ bảng số liệu nguồn nhân lực chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Hương khê )

 Về chất lượng lao động :

Chất lượng lao động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, vì vậy cán bộ ngân hàng Hương Khê đã không ngừng nâng cao trình độ trong những năm qua Số lượng cán bộ có trình độ đại học ngày càng tăng, đặc biệt đến năm 2011, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học đạt 50% tổng số cán bộ.

Trường Đại Học Vinh 41 Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.3 : Chất lượng lao động từ năm 2007 - 2011 Đơn vị tính : Người

(Nguồn từ bảng số liệu nguồn nhân lực chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Hương khê )

Mặc dù có sự thay đổi đáng kể về nhân sự trong những năm gần đây, tỷ lệ nhân viên lớn tuổi vẫn chiếm ưu thế, điều này mang lại cả thuận lợi và thách thức trong việc tiếp thu khoa học kỹ thuật và công nghệ, ảnh hưởng đến quá trình đổi mới hoạt động của ngân hàng.

2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong bối cảnh kinh tế biến động và khó khăn, ngân hàng NNo&PTNT Hương Khê đã nỗ lực đáng kể, khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương Ngân hàng không chỉ cung cấp nguồn vốn chủ yếu cho doanh nghiệp và hộ gia đình, mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam.

Trường Đại Học Vinh 42 là địa chỉ tin cậy cho việc nộp khóa luận tốt nghiệp, trong khi ngân hàng NNo&PTNT Hương Khê đã nỗ lực không ngừng để cải thiện chất lượng dịch vụ, mang đến sự an toàn và tin cậy cho người dân khi gửi tiền.

Trước tình hình khó khăn chung của ngành ngân hàng, NHNo&PTNT Huyện Hương Khê xác định rằng để tồn tại và phát triển, cần phải đổi mới cơ cấu tổ chức và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng chú trọng cải cách phong cách giao dịch của nhân viên và đầu tư vào cơ sở hạ tầng cùng trang thiết bị hiện đại Với phương châm vay để cho vay, NHNo&PTNT chuyển đổi hoạt động từ phục vụ kinh tế quốc doanh sang hỗ trợ kinh tế đa thành phần, theo định hướng của Đảng và Nhà nước, nhằm tăng cường đầu tư trung và dài hạn Ngoài các sản phẩm truyền thống như cấp tín dụng và huy động vốn, ngân hàng còn phát triển nhiều dịch vụ mới như chuyển tiền điện tử, thanh toán liên ngân hàng và thẻ ATM để đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao tính cạnh tranh.

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi “Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại” NXB tài chính 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB tài chính 2009
2. Chi nhánh NNo&PTNT huyện Hương Khê “ Bảng số liệu nguồn nhân lực năm 2007-2011” Phòng kinh doanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảng số liệu nguồn nhân lực năm 2007-2011
3. Chi nhánh NNo&PTNT huyện Hương Khê “ Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2009-2011” Phòng kinh doanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2009-2011
4. Chi nhánh NNo&PTNT huyện Hương Khê “ Báo cáo tín dụng năm 2009-2011” Phòng kinh doanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tín dụng năm 2009-2011
5. Chi nhánh NNo&PTNT huyện Hương Khê “ Báo cáo phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng 2009- 2011Một số website tham khảo Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2. 1: Sụ́ lượng lao động từ năm 2007-2011 - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
Bảng 2. 1: Sụ́ lượng lao động từ năm 2007-2011 (Trang 44)
Bảng 2. 2: Cơ cấu lao động từ năm 2007-2011 - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
Bảng 2. 2: Cơ cấu lao động từ năm 2007-2011 (Trang 45)
Bảng 2. 3: Chất lượng lao động từ năm 2007-2011 - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
Bảng 2. 3: Chất lượng lao động từ năm 2007-2011 (Trang 46)
Bảng 2.4 Kết quả huy động vụ́n 2009-2011 - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.4 Kết quả huy động vụ́n 2009-2011 (Trang 48)
Từ bảng sụ́ liệu trờn cho thấy nguồn vụ́n huy động cú sự thay đổi khụng ổn định. Thể hiện qua tụ́c độ tăng 2010 so với năm 2009 là 23,29% cũn tụ́c độ  tăng của 2011 so với 2010 chỉ là 9,70%, mặc dự sụ́ tiền tuyệt đụ́i qua cỏc năm  vẫn tăng nhẹ - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
b ảng sụ́ liệu trờn cho thấy nguồn vụ́n huy động cú sự thay đổi khụng ổn định. Thể hiện qua tụ́c độ tăng 2010 so với năm 2009 là 23,29% cũn tụ́c độ tăng của 2011 so với 2010 chỉ là 9,70%, mặc dự sụ́ tiền tuyệt đụ́i qua cỏc năm vẫn tăng nhẹ (Trang 49)
xuất kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận. Ta cú bảng về tỡnh hỡnh sử dụng vụ́n của ngõn hàng trong 2 năm 2010, 2011  - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
xu ất kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận. Ta cú bảng về tỡnh hỡnh sử dụng vụ́n của ngõn hàng trong 2 năm 2010, 2011 (Trang 51)
Bảng 2.6 So sỏnh huy động vụ́n và sử dụng vụ́n - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.6 So sỏnh huy động vụ́n và sử dụng vụ́n (Trang 52)
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanhcủa NHNO&PTNT Hương Khờ 2008-2011  - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.7 Kết quả hoạt động kinh doanhcủa NHNO&PTNT Hương Khờ 2008-2011 (Trang 54)
Bảng 2.8: Tỡnh hỡnh dư nợ tại chi nhỏnh - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.8 Tỡnh hỡnh dư nợ tại chi nhỏnh (Trang 59)
Bảng 2.9: Tỡnh hỡnh Nợ quỏ hạn, nợ xấu tại chi nhỏnh - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.9 Tỡnh hỡnh Nợ quỏ hạn, nợ xấu tại chi nhỏnh (Trang 62)
Từ bảng sụ́ liệu và biểu đồ ta thấy tỉ lệ nợ quỏ hạn tăng đều. Năm 2009 nợ quỏ hạn chiếm 3,39% trong tổng dư nợ của Chi nhỏnh - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
b ảng sụ́ liệu và biểu đồ ta thấy tỉ lệ nợ quỏ hạn tăng đều. Năm 2009 nợ quỏ hạn chiếm 3,39% trong tổng dư nợ của Chi nhỏnh (Trang 63)
Bảng 2.10 Cơ cấu nợ quỏ hạn theo thời hạn - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.10 Cơ cấu nợ quỏ hạn theo thời hạn (Trang 64)
Bảng 2.11 Cơ cấu nợ quỏ hạn theo thành phần kinh tế - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.11 Cơ cấu nợ quỏ hạn theo thành phần kinh tế (Trang 66)
Nhỡn vào bảng 2.3 và hỡnh 2.2 ta thấy. Nợ quỏ hạn hằng năm theo nhúm nợ cú sự biến động rừ nột - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
h ỡn vào bảng 2.3 và hỡnh 2.2 ta thấy. Nợ quỏ hạn hằng năm theo nhúm nợ cú sự biến động rừ nột (Trang 69)
Từ cỏc bảng sụ́ liệu trờn, cho thấy tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn của ngõn hàng tuy khụng cao nhưng cú nhiều rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của  ngõn  hàng - Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hương khê, tỉnh hà tĩnh
c ỏc bảng sụ́ liệu trờn, cho thấy tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn của ngõn hàng tuy khụng cao nhưng cú nhiều rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngõn hàng (Trang 70)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w