1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp thực hiện công tác di dân, tái định cư dự án thủy điện hủa na, huyện quế phong, tỉnh nghệ an

79 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 723,27 KB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (2)
  • B. NỘI DUNG (8)
  • Chương 1: VẤN ĐỀ TÁI ĐỊNH CƯ Ở CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA (8)
    • 1.1 Cơ sở lí luận của vấn đề tái định cư ở các công trình thủy điện (8)
    • 1.2 Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm của vấn đề di dân, tái định cư ở các công trình thủy điện (15)
  • Chương 2: CÔNG TÁC DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ Ở CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN HỦA NA, HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN (25)
    • 2.1 Khái quát về công trình thủy điện Hủa Na, huyện Quế Phong, Tỉnh Nghệ An 24 (25)
    • 2.2 Thực trạng công tác di dân tái định cư ở công trình thủy điện Hủa Na, huyện Quế Phong, Tỉnh Nghệ An (27)
  • Chương 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP (55)
    • 3.1 Căn cứ pháp lý và một số khuyến nghị liên quan đến chính sách đền bù di dân, TĐC của Thủy điện Hủa Na, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An (55)
    • 3.2 Một số giải pháp thực hiện công tác di dân, tái định cư ở công trình thủy điện Hủa Na, huyện Quế Phong, Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay (71)
    • C. KÊT LUẬN (76)
    • D. TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)

Nội dung

NỘI DUNG

CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA

1.1 Cơ sở lí luận của vấn đề tái định cư ở các công trình thủy điện

1.1.1 Một số vấn đề chung

Di dân - tái định cư là quá trình chuyển đổi nơi ở của người dân đến một khu vực mới Có hai hình thức di dân chính: di dân tự phát, diễn ra khi cá nhân, gia đình hoặc cộng đồng di chuyển mà không có kế hoạch hay hỗ trợ từ cơ quan nhà nước, và di dân có tổ chức, được quản lý và tài trợ bởi nhà nước thông qua các chương trình hoặc dự án chính thức Bài viết này sẽ tập trung vào các vấn đề di dân - tái định cư có sự quản lý và quy hoạch từ phía nhà nước.

Sự hình thành các dự án tái định cư diễn ra theo nhiều cách khác nhau, và việc đánh giá tác động tiềm năng của các dự án là rất cần thiết Tuy nhiên, không thể xem xét toàn bộ vấn đề một cách toàn diện trong quá trình đánh giá Điều quan trọng là hiểu rõ lý do tại sao di dân được đề xuất và lý do chọn lựa các địa điểm cụ thể cho dự án Bảng 1 minh họa các giai đoạn chính trong quá trình hình thành, lập kế hoạch và thực hiện các dự án tái định cư, cùng với các hoạt động liên quan đến di dân và các yếu tố có thể dẫn đến tác động môi trường tiêu cực.

VẤN ĐỀ TÁI ĐỊNH CƯ Ở CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA

Cơ sở lí luận của vấn đề tái định cư ở các công trình thủy điện

1.1.1 Một số vấn đề chung

Di dân - tái định cư là quá trình chuyển đổi nơi ở của người dân đến một khu vực mới Có hai hình thức di dân chính: thứ nhất, di dân tự phát của cá nhân, gia đình hoặc cộng đồng mà không có sự hỗ trợ từ cơ quan nhà nước; thứ hai, di dân thông qua các chương trình hoặc dự án chính thức được quản lý và tài trợ bởi nhà nước Bài viết này sẽ tập trung vào các vấn đề di dân - tái định cư có sự quản lý và quy hoạch từ phía nhà nước.

Sự hình thành các dự án tái định cư có sự khác biệt rõ rệt, và việc đánh giá tác động tiềm năng là cần thiết nhưng không thể bao quát toàn bộ vấn đề Quan trọng là hiểu lý do cơ bản cho việc di dân và lựa chọn địa điểm cho dự án Bảng 1 minh họa các giai đoạn chính trong quá trình hình thành, lập kế hoạch và thực hiện dự án tái định cư, cùng với các hoạt động liên quan đến di dân và các yếu tố có thể gây ra tác động môi trường tiêu cực.

Bảng 1.1 Các giai đoạn chủ yếu và các hoạt động chính trong dự án tái định cư

Các giai đoạn chính trong quá trình tái định cư bao gồm xác định các hoạt động chủ yếu và các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường Việc hiểu rõ lý do cho những người tái định cư là rất quan trọng, giúp đảm bảo rằng các quyết định được đưa ra đều dựa trên các yếu tố môi trường và xã hội cần thiết.

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và hoạt động di dân, kiểm tra khả năng tái định cư, và xác định phạm vi các dự án tái định cư là những bước quan trọng trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện các giải pháp di dân hiệu quả.

Những khả năng có thể (ví dụ tăng cường độ phát triển ở địa điểm hiện tại); số lượng cần được tái định cư, những hoạt động chính

Xác định những đối tượng được tái định cư là bước quan trọng trong việc xây dựng dự án Cần ước tính số lượng người cần tái định cư, bối cảnh kinh tế - xã hội và các yếu tố khác để đảm bảo tính khả thi Đồng thời, việc ước lượng nhu cầu tài nguyên của người dân và các hoạt động kinh tế cơ bản của họ cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Số lượng người được tái định cư và tình trạng kiến thức, kỹ năng của họ liên quan đến các địa điểm dự kiến sẽ ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với môi trường mới Ngoài ra, cần xem xét các bệnh địa phương có thể tác động đến sức khỏe của những người định cư.

Xác định địa điểm tái định cư là bước quan trọng, cần đánh giá các đặc điểm tài nguyên và chức năng môi trường của hệ sinh thái để đảm bảo tính ổn định Cần xem xét cách sử dụng hiện tại, chế độ sở hữu đất đai và các quyền sử dụng tài nguyên để lựa chọn vị trí phù hợp cho việc tái định cư.

Sự phù hợp giữa vị trí và các hoạt động dự kiến là yếu tố quan trọng, cùng với tiềm năng tài nguyên hỗ trợ cho số người tái định cư Tuy nhiên, cần lưu ý đến những mâu thuẫn có thể phát sinh với cộng đồng dân bản xứ.

Lựa chọn địa điểm Điều tra đất, nước và thực vật một cách chi tiết để xác định vị trí một cách thích hợp cho

Mở rộng việc bảo vệ dự kiến các hệ sinh thái hiện tại những hoạt động chính Có những hướng dẫn riêng cho việc chuẩn bị địa điểm

Thiết kế điểm dân cư; phân phối đất và nước cho các hoạt động chính, thiết kế kế hoạch quản lý các hoạt động

Dân số tái định cư kết hợp với các biện pháp quản lý môi trường

Phát quang đất và xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm đường giao thông, hệ thống tưới tiêu, thoát nước và vệ sinh, là những yếu tố quan trọng trong quản lý đất đai Việc xác định ranh giới sử dụng đất và đơn vị sở hữu cũng góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên đất.

Mức độ và các biện pháp phát quang đất

Thiết lập khu dân cư và các dịch vụ

Cơ cấu khu dân cư, các điều kiện thuận lợi và các tổ chức dịch vụ (nhà ở, các điều kiện xã hội, điện nước)

Chất lượng của thiết kế kỹ thuật, khả năng của những người thầu khoán, chất lượng của việc kiểm tra giám sát

Khởi công dự án mang lại cơ hội cho người dân, giúp họ bắt đầu xây dựng nhà cửa và thực hiện các hoạt động kinh tế chính Đồng thời, việc hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi sẽ góp phần nâng cao đời sống và phát triển kinh tế địa phương.

Thời và chất lượng của sự hỗ trợ

Giám sát và đánh giá định kỳ hoặc liên tục các giai đoạn biến động là cần thiết để xác định tính bền vững của các hoạt động tái định cư, từ đó điều chỉnh các điểm cần thiết trong chính sách quản lý và kỹ thuật quản lý.

Việc phát hiện sớm các tác động tiêu cực sẽ giúp điều chỉnh phương pháp quản lý dự án, từ đó nâng cao chất lượng thực hiện dự án.

1.1.2 Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về công tác tái định cư ở các công trình thủy điện ở nước ta

1.1.2.1 Quan điểm của Đảng ta về tái định cư ở các công trình thủy điện

Công tác tái định cư tại các công trình thủy điện ở Việt Nam luôn được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Đảng và chính sách của Nhà nước, dựa trên những quan điểm quan trọng về phát triển bền vững và bảo đảm quyền lợi cho người dân.

Phương án tái định cư cần đảm bảo cho người dân di chuyển đến nơi ở mới có cuộc sống tốt hơn so với trước, bao gồm các yếu tố như nhà ở, cơ sở hạ tầng, và phúc lợi công cộng Đặc biệt, cần chú trọng đến điều kiện sản xuất và đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.

Sắp xếp tái định cư trong tỉnh và khu vực là ưu tiên hàng đầu, áp dụng các phương pháp như tái định cư tập trung, xen ghép hoặc di dân tại chỗ Đối với trường hợp di dân ra ngoài vùng hoặc tỉnh, cần đảm bảo thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người dân.

Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm của vấn đề di dân, tái định cư ở các công trình thủy điện

ở các công trình thủy điện

1.2.1 Cơ sở thực tiễn của vấn đề di dân, tái định cư ở các công trình thủy điện

Trong những năm gần đây, để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nhà nước đã khởi công nhiều công trình và dự án quan trọng Điều này đòi hỏi một diện tích lớn để xây dựng, tạo ra thách thức trong công tác chuẩn bị Khó khăn trong chính sách đền bù, cùng với việc giải quyết vấn đề di dân và tái định cư cho người dân bị ảnh hưởng, đã trở thành một bài toán nan giải, đặc biệt khi ngân sách còn hạn chế và nguồn lực cho tái định cư tại nơi ở mới còn nhiều bất cập.

Theo thống kê, hơn 150.000 người đã bị ảnh hưởng bởi các công trình thuỷ điện trong nước, trong khi gần 400.000 người hiện nay đang chịu tác động trực tiếp Các dự án lớn như thuỷ điện Sơn La, Tuyên Quang, Hoà Bình và Bản Vẽ yêu cầu di dời cả cộng đồng, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, xã hội và văn hoá của họ Do đó, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội năm 1997 (NQ 05/1997/QH10) quy định rằng các công trình thuỷ điện lớn di chuyển và tái định cư trên 20.000 người phải được Quốc hội xem xét thông qua.

Theo Nghị định 197 của Chính phủ, UBND các tỉnh được giao trách nhiệm tổ chức tái định cư cho những khu vực phải di dời, đồng thời trở thành chủ đầu tư các dự án di dân tái định cư Sau khi hoàn thành quy hoạch chi tiết các khu tái định cư, UBND tỉnh sẽ lập kế hoạch đầu tư hàng năm cho công tác này, bao gồm cả kinh phí và nguồn vốn thực hiện Điểm mới trong công tác tái định cư là việc lập kế hoạch đã được phân cấp cho các địa phương.

Các dự án tái định cư đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong tiến độ lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch Tiến độ này diễn ra chậm, ảnh hưởng đến việc triển khai các dự án và cấp phát vốn Chẳng hạn, đến tháng 6 năm 2007, dự án thủy điện Sơn La chỉ mới phê duyệt được 24 khu tái định cư, đạt 25% kế hoạch Cơ chế thu hồi và giao đất cũng chậm, với việc giao đất sản xuất chỉ đạt gần 40% so với số hộ di chuyển Mặc dù bố trí vốn đạt yêu cầu, nhưng giải ngân mới chỉ đạt 57,8% kế hoạch Nhiều chính sách bồi thường và hỗ trợ cho di dân đô thị chưa được quy định rõ, dẫn đến tiến độ di dân tại các địa phương như Mường Lay, Phiêng Lanh, và Lai Châu cũ rất chậm Những sai sót trong công tác điều tra di dân đã khiến Quốc hội phải can thiệp, cho thấy cần có một quy hoạch bài bản và tầm nhìn dài hạn cho các công trình thủy điện, cũng như cải thiện trách nhiệm và năng lực quản lý của các ngành liên quan.

Công tác chuyển dân đến các khu tái định cư cho dự án thủy điện Sơn La đang diễn ra chậm chạp, với chỉ 8% hộ dân được di dời tính đến ngày 30/5/2006 Đến ngày 4/5, thị trấn Phiêng Lanh tổ chức tổng kết chiến dịch di dân cuối cùng cho 1.378 hộ, nhằm đảm bảo tiến độ tích nước hồ chứa vào tháng 5/2010 Nguyên nhân chính của sự chậm trễ này bao gồm chất lượng quy hoạch di dân và tái định cư chưa cao, với nhiều khu tái định cư thiếu nước và đất sản xuất Thêm vào đó, giá đền bù đất sản xuất và vật liệu xây dựng tăng cao, trong khi Chính phủ quy định mức đầu tư bình quân 500 triệu đồng/hộ, gây khó khăn cho việc lập quy hoạch chi tiết.

Hệ luỵ của sự chậm chễ này chính là công tác giải ngân

Quy trình phê duyệt quy hoạch chi tiết khu tái định cư gặp nhiều khó khăn do yêu cầu chữ ký của từng hộ dân di dời, làm chậm tiến độ di dân Nhiều quy hoạch chưa được thẩm định, gây lúng túng cho các huyện mặc dù họ là chủ đầu tư Năng lực thực hiện di dân và tái định cư của các ban ngành địa phương còn yếu kém, thiếu kinh nghiệm, đặc biệt trong lĩnh vực này Nhiều đơn vị tư vấn chỉ chuyên về xây dựng cơ sở hạ tầng, không am hiểu về quy hoạch dân cư, dẫn đến việc lập quy hoạch chi tiết bị chậm trễ, gây thiệt hại cho người dân.

Bên cạnh đó, vấn đề về cơ chế quản lý và chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư ở các công trình thủy điện còn nhiều bất cập:

Chính sách tái định cư tại các dự án khác nhau dẫn đến sự thiếu thống nhất trong quản lý và thực thi, gây ra sự so sánh quyền lợi giữa người dân và ảnh hưởng đến công bằng xã hội Chính phủ áp dụng các chính sách riêng cho từng công trình, làm cho việc phục hồi sinh kế sau tái định cư tại các dự án thủy điện và thủy lợi trở nên không đồng nhất, với mức đền bù và hỗ trợ khác nhau Ví dụ, mức hỗ trợ cho các hộ dân tái định cư tại Sơn La và Tuyên Quang cao hơn nhiều so với các dự án thủy điện như Cửa Đạt, Bản Vẽ, Đa Mi, và Sông Hinh, với mức đền bù trung bình tại thủy điện Tuyên Quang đạt 450 triệu đồng/hộ.

Các dự án thủy điện với mức đền bù 500 triệu/hộ thấp hơn mức trung bình khoảng 200-250 triệu/hộ đã gây ra nhiều thắc mắc trong cộng đồng dân cư và các địa phương Điều này dẫn đến sự so sánh giữa những hộ di chuyển sau với những người đi trước, khiến họ cảm thấy thiệt thòi hơn trong chính sách đền bù và hỗ trợ tái định cư.

Tình trạng có nhiều chính sách khác nhau trong việc đền bù và tái định cư cho người dân không thấy thoả đáng trong chính sách hiện nay

Chính sách đền bù và tái định cư tại Việt Nam hiện nay chỉ tập trung vào việc bồi thường cho đất đai và tài sản bị thiệt hại trực tiếp, trong khi các thiệt hại gián tiếp và vô hình như thu nhập, lợi thế kinh doanh và nguồn lợi từ rừng chưa được xem xét Điều này ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân, đặc biệt là các cộng đồng dân tộc thiểu số Hơn nữa, công tác quy hoạch và dự báo nhu cầu tái định cư chưa được thực hiện đầy đủ, dẫn đến sự lúng túng trong việc bố trí tái định cư, đặc biệt là trong các dự án thủy điện ở miền núi, nơi người dân thường nhận được diện tích đất tái định cư hẹp hơn và chất lượng đất kém hơn so với nơi họ đã sống.

Công tác di dân tái định cư cần đảm bảo ổn định đời sống người dân một cách nhanh chóng và bền vững, tuy nhiên, nhiều quy định chồng chéo và thay đổi liên tục từ cơ quan quản lý đã gây xáo trộn cho cuộc sống của họ Các địa phương thiếu chủ động trong việc chuẩn bị quỹ đất tái định cư, dẫn đến việc triển khai dự án chậm trễ và không hiệu quả Chẳng hạn, dự án thuỷ điện Tuyên Quang đã thực hiện di dân từ tháng 11/2002 nhưng đến nay vẫn thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường, nước sạch và trạm xá, khiến người dân không có nghề nghiệp Tại khu tái định cư Làng Nẻ, người dân mất nghề buôn bán và không được cấp đất canh tác phù hợp, chỉ nhận được 200m2 đất để xây nhà mà không có đất trồng rau Điều này dẫn đến việc người dân tìm cách quay về quê cũ, trong khi chính quyền địa phương áp dụng các biện pháp cưỡng chế Tương tự, tại dự án thuỷ điện Sông Ba Hạ, chỉ 31 trong số 103 hộ cần tái định cư đã di dời, do khu tái định cư chưa hoàn thiện và khoảng cách quá xa Hiện tại, còn 1.990 đối tượng chưa được đền bù, chủ yếu nhận bồi thường bằng tiền mà không có đất sản xuất Những vấn đề này phản ánh hạn chế trong công tác di dân tái định cư, chưa thực sự lắng nghe nguyện vọng của người dân và chưa phù hợp với điều kiện tự nhiên và trình độ dân trí của họ.

Để giải quyết vấn đề việc làm cho các hộ di chuyển và hộ sở tại bị mất đất sau tái định cư, cần có chính sách và cơ chế tài chính phù hợp Việc khôi phục sinh kế cho những hộ bị ảnh hưởng là một quá trình lâu dài Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ hiện tại chưa đủ mạnh để đảm bảo thu nhập và đời sống bền vững cho người dân trong nhiều năm Chính sách đền bù và tái định cư chủ yếu chỉ tập trung vào việc bồi thường đất đai và tài sản bị thiệt hại trực tiếp, trong khi các thiệt hại gián tiếp như sinh kế, thu nhập, vị trí kinh doanh, cũng như giá trị văn hóa truyền thống vẫn chưa được xem xét đầy đủ trong các kế hoạch tái định cư.

1.2.2 Bài học kinh nghiệm về tái định cư của thủy điện Sơn La và Bản Vẽ

Giải quyết vấn đề di dân tái định cư là rất quan trọng đối với các dự án thủy điện, nhưng hiện tại Việt Nam chưa có chính sách quốc gia thống nhất cho vấn đề này Các dự án thường dựa vào chính sách riêng được phê duyệt, điều này dẫn đến sự thiếu đồng bộ Cần có một chính sách chung cho di dân và tái định cư trong các công trình thủy điện, thủy lợi, với việc phân cấp mạnh cho cơ sở và quy định rõ nguồn vốn Người dân di dời và người dân sở tại cần được tham gia vào quá trình thảo luận và quyết định, theo nguyên tắc "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân được hưởng." Cơ chế chính sách cũng cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện, đảm bảo tiến độ công trình và sự đồng thuận giữa các bên liên quan.

Việc đầu tư xây dựng các công trình thủy điện thường diễn ra ở miền núi và vùng sâu vùng xa, nơi dân trí thấp, do đó dễ xảy ra tiêu cực Để khắc phục điều này, cần có chính sách và quy trình chặt chẽ, cùng với sự quan tâm thường xuyên đến công tác kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời Vai trò của các cơ quan cấp tỉnh và bộ ngành trung ương trong việc di dân và tái định cư là rất quan trọng Cần chú trọng đến nguyên tắc công khai, minh bạch và công bằng trong việc thống kê, áp giá, đền bù cho người dân Chính sách mới nên dựa trên việc trao quyền cho người dân, thay vì chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của họ, tạo ra một cách tiếp cận mới trong công tác tái định cư, cần được thử nghiệm và tìm tòi.

Trong kế hoạch di dân và tái định cư, cần khuyến khích di dân không tập trung thông qua phương thức xen ghép và tự nguyện để giảm áp lực lên đất đai và nâng cao khả năng tự điều chỉnh, giúp các hộ dân hồi phục nhanh chóng Người dân nên được tham gia vào việc đề xuất điểm tái định cư, lựa chọn thiết kế nhà ở và cơ sở hạ tầng, đồng thời cần được cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về chính sách đền bù và kế hoạch dự án.

Cần khuyến khích các hộ tái định cư tự lập phương án sản xuất theo quy hoạch phê duyệt, với sự hỗ trợ của nhà nước trong việc vận chuyển và sản xuất nền nhà Người dân có thể tự tháo dỡ nhà cũ và lắp dựng tại nơi ở mới theo sở thích của mình, như đã thực hiện trong dự án di dời tại Mường La, thuộc thủy điện Sơn La Chính sách khuyến khích tái định cư xen ghép và tự nguyện phù hợp với văn hóa các dân tộc, giúp cải thiện cuộc sống của cộng đồng địa phương, hạn chế xung đột văn hóa và phong tục tập quán, đồng thời thực hiện chính sách đoàn kết các dân tộc của Đảng và Nhà nước.

CÔNG TÁC DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ Ở CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN HỦA NA, HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN

Khái quát về công trình thủy điện Hủa Na, huyện Quế Phong, Tỉnh Nghệ An 24

Sau khi hoàn thành nghiên cứu tiền khả thi vào năm 2004, dự án xây dựng nhà máy thủy điện Hủa Na trên sông Chu đã được chuyển sang giai đoạn lập dự án đầu tư với sự tham gia của tập đoàn Sông Đà làm tổng thầu Nhà máy thủy điện Hủa Na, tọa lạc tại vùng trung lưu sông Chu với đập ngăn tại bản Huôi Muồng (xã Đồng Văn, huyện Quế Phong), là một phần quan trọng trong hệ thống thủy lợi và năng lượng của sông Chu Nguồn điện từ nhà máy sẽ được kết nối vào lưới điện quốc gia và nằm trong quy hoạch điện IV của Bộ Công Nghiệp đã được phê duyệt Dự án đã nhận được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ qua Quyết định số 129/TTg – CN ngày 19/11/2006 Công ty cổ phần thủy điện Hủa Na là đơn vị triển khai dự án này.

Theo quyết định số 30/QĐ – HĐQT ngày 24/9/2007, nhà máy thủy điện Hủa Na được thiết kế với mức nước dâng 240m, khiến diện tích lòng hồ gần 20,4 km² bị ngập, ảnh hưởng đến đất lúa, màu và đất ở của các hộ dân sống ven hồ Do đó, nhiều hộ dân cần phải tái định cư Trong cuộc điều tra về thiệt hại và di dân tái định cư do Trung tâm Quy hoạch và Phát triển Nông thôn I - Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp thực hiện vào tháng 10/2007, có 14 bản thuộc hai xã Đồng Văn và Thông Thụ bị ảnh hưởng và phải tổ chức di dân.

Theo kế hoạch, tiến độ xây dựng công trình chính của nhà máy vào quý

Vào năm 2008, dự án thủy điện Hủa Na đã bắt đầu phát điện tổ máy đầu tiên vào năm 2011, yêu cầu hoàn thành công tác tái định cư trong cùng năm Quy hoạch tổng thể di dân tái định cư là yếu tố quan trọng trong việc lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy, nhằm xác định khu vực và điểm quy hoạch tái định cư, khả năng tiếp nhận dân cư, cũng như tính toán chi phí bồi thường và xây dựng Hồ sơ quy hoạch được phê duyệt sẽ là cơ sở để triển khai quy hoạch chi tiết và thiết kế kỹ thuật cho các hạng mục đầu tư tại các điểm tái định cư của dự án.

Thủy điện Hủa Na bao gồm các hạng mục chính như sau: Đập dâng được xây dựng bằng bê tông trọng lực theo công nghệ đầm lăn (RCC), với đáy đập ở cao trình 153m và đỉnh đập cao 244,7m, tương ứng với tần suất lũ thiết kế 0,5% và tần suất lũ kiểm tra 0,1% Đập có chiều cao lớn nhất là 91,7m Đập tràn gồm 4 khoang tràn mặt, dài 6700m, được bố trí giữa dòng sông với ngưỡng tràn ở cao độ 226m Đập phụ nằm ở bờ phải sông Chu, gồm 2 đoạn dài 201,77m, cách tuyến đập chính 15 km, với kết cấu bằng đất đồng chất, đáy đập ở cao trình 210m, đỉnh đập cao 244,7m và chiều cao lớn nhất là 34,7m.

Tuyến năng lượng được bố trí bên bờ trái sông, bao gồm cửa lấy nước, hầm dẫn nước và giếng điều áp Cao trình ngưỡng cửa lấy nước là 180m, trong khi cao trình đỉnh cửa lấy nước đạt 244,7m, với chiều cao tổng cộng là 64,7m Hầm dẫn nước có chiều dài 4054,89m, nằm bên bờ trái sông Chu Giếng điều áp có chiều cao 85m và đường kính trong là 20m, với đoạn cổ giếng có đường kính 4m.

Nhà máy điện nằm bên bờ trái xã Đồng Văn, bao gồm 2 tổ máy với công suất mỗi máy là 90MW và cao trình lắp máy là 117m Phía sau nhà máy có đoạn kênh xả dẫn nước từ nhà máy ra sông Chu.

Trạm phân phối điện: Nằm ở bờ trái sông Chu, là trạm lộ thiên cách nhà máy thủy điện 280m về phía thượng lưu

Nhiệm vụ chính của nhà máy: Cung cấp điện năng để phát triển kinh tế - xã hội, với sản lượng điện bình quân hàng năm Eo q2,7 triệu KWh và

Nhà máy thủy điện Cửa Đạt với công suất đảm bảo 52 MW không chỉ đóng góp vào việc chống lũ trong mùa mưa mà còn cung cấp nước trong mùa kiệt cho vùng hạ lưu Với sản lượng điện đạt hơn 20,1 triệu kWh và công suất đảm bảo 7,4 MW, nhà máy này góp phần nâng cao độ an toàn và tăng cường nguồn điện cho khu vực Đồng thời, nó cũng thúc đẩy sự phát triển kinh tế cho Miền Tây Nghệ An và huyện Quế Phong.

Một số thông số chính của nhà máy thủy điện Hủa Na:

- Diện tích lưu vực (tính đến đập) : 5345 km 2

- Diện tích mặt hồ : 20,6 km 2

- Diện tích đất ngập vùng lòng hồ :2042,6 ha

- Diện tích công trình chiếm chỗ : 120 ha

- Mực nước dâng bình thường : 240 m

- Dung tích toàn bộ hồ chứa : 533 triệu m 3

- Dung tích hữu ích : 470,8 triệu m 3

- Công suất lắp máy : 180 MW

- Công suất đảm bảo : 52 MW

- Điện lượng trung bình hàng năm Eo : 712,7 triệu KWh

- Thủy điện Hủa Na là công trình cấp II theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 258: 2002.

Thực trạng công tác di dân tái định cư ở công trình thủy điện Hủa Na, huyện Quế Phong, Tỉnh Nghệ An

Na, huyện Quế Phong, Tỉnh Nghệ An

Công tác tái định cư cho dự án thủy điện Hủa Na tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An được triển khai dựa trên quyết định quy hoạch tổng thể di dân tái định cư số 1414, ban hành ngày 17/4/2009 bởi UBND tỉnh Nghệ An Kết quả điều tra đánh giá thiệt hại tại khu vực thực hiện vào tháng 12/2007 cho thấy những tác động cần được xem xét kỹ lưỡng trong quá trình tái định cư.

Thiệt hại tại vùng ngập lòng hồ ảnh hưởng đến 14 bản thuộc 2 xã Đồng Văn và Thông, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An Theo điều tra vào tháng 11/2007, có 1.312 hộ dân với 4.770 nhân khẩu phải di chuyển đến nơi tái định cư.

Thiệt hại của hộ dân và tổ chức do ảnh hưởng vùng ngập lòng hồ:

- Nhà ở: 98.202m 2 , trong đó 86.490.500m 2 sàn nhà, 11.711,5m 2 nhà trệt

- Tổng diện tích đất đai phải bồi thường: 1958.99 ha, trong đó: đất sản xuất nông nghiệp: 715.82 ha; đất lâm nghiệp: 1.236,75 ha; đất ở nông thôn: 6,42 ha

Tài sản tập thể của xã bao gồm nhiều cơ sở hạ tầng quan trọng: Trụ sở UBND xã có diện tích 719,24 m², trạm xá xã rộng 822,6 m², trường Tiểu học chiếm 3.507,7 m², trường Trung học cơ sở với 2.429,7 m², trường Mầm non trung tâm có diện tích 1.316,8 m², lớp Mầm non ở bản là 236,2 m², và nhà làm việc cùng nhà ở của cán bộ đồn Biên phòng 515 rộng 2.215 m².

Quy hoạch tổng thể di dân tái định cư được thực hiện với mục tiêu đảm bảo các hộ dân tái định cư có cuộc sống tốt hơn hoặc tối thiểu bằng nơi ở cũ, bao gồm nhà ở, cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội Đặc biệt chú trọng đến điều kiện sản xuất và phát triển bền vững, nhằm ổn định cuộc sống lâu dài cho người dân Quy hoạch cần đạt được sự đồng thuận về văn hóa và dân tộc, phù hợp với các hình thức tái định cư tập trung tại khu vực có điều kiện đất đai và nguồn nước thuận lợi, cũng như di vén trong nội xã, nội huyện Các khu tái định cư sẽ được xây dựng theo quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án thủy điện Hủa Na.

Có hai hình thức chính trong bố trí tái định cư: tái định cư nội xã (di vén) và tái định cư tập trung ngoài xã Tổng nhu cầu tái định cư dự kiến đến năm

2012 dự báo là 1305 hộ với 5136 nhân khẩu, bố trí tại 17 điểm tái định cư (không tính điểm dự phòng) Trong đó:

Bố trí tái định cư nội xã cho dự án thủy điện Hủa Na sẽ diễn ra tại 2 xã Đồng Văn và Thông Thụ, với khả năng tiếp nhận 711 hộ dân và 2.860 nhân khẩu, chiếm hơn 54% tổng số hộ tái định cư của dự án.

- Xã Đồng Văn: có 4 điểm TĐC có khả năng tiếp nhânj 260 hộ (930 nhân khẩu), chiếm gần 20% số hộ TĐC của công trình, trong đó:

+ Điểm tái định cư Khủn Na: bố trí 54 hộ, 215 nhân khẩu của bản Piêng Pùng

+ Điểm tái định cư Huôi Duộc, Huôi Man: bố trí 48 hộ, 190 nhân khẩu của bản Piêng Pùng

+ Điểm tái định cư Nậm Nui, Nậm Khe: bố trí 128 hộ, 410 nhân khẩu của bản Na Quèn

+ Điểm tái định cư Huôi Chà Là: bố trí 30 hộ, 115 nhân khẩu của bản Piềng Văn

- Xã Thông Thụ: có 6 điểm TĐC, có khả năng tiếp nhận 451 hộ (1930 nhân khẩu), chiếm 34,6 % số hộ TĐC của công trình

Các điểm tái định cư tại khu vực bao gồm: Pù Sai Cáng với 75 hộ và 286 nhân khẩu từ bản Lốc; Na Lướm với 141 hộ và 642 nhân khẩu từ bản Lốc; Huôi Lướm với 53 hộ và 213 nhân khẩu từ bản Ăng; Huôi Sai với 108 hộ và 468 nhân khẩu từ bản Hủn Na; Huôi Đừa với 30 hộ và 131 nhân khẩu từ bản Hủn Na; và Na Hứm với 108 hộ và 468 nhân khẩu từ bản Hủn Na.

* Bố trí TĐC tập trung ngoài xã: số hộ còn lại của dự án là 594 hộ,

Dự án thủy điện Hủa Na đã ảnh hưởng đến 2.276 nhân khẩu, chiếm gần 46% số hộ tái định cư tại 7 địa điểm thuộc xã Tiền Phong và xã Hạnh Dịch.

- Xã Tiền Phong: quy hoạch 6 điểm TĐC có khả năng tiếp nhận 537 hộ với 2036 nhân khẩu

+ Điểm tái định cư Piêng Cu: bố trí 146 hộ, 532 nhân khẩu của bản Piêng Pùng và Nong Đanh xã Đồng Văn

+ Điểm tái định cư Huôi Sưu và Huôi Lạn: bố trí 144 hộ, 503 nhân khẩu của bản Huôi Muồng, xã Đồng Văn

+ Điểm tái định cư Xốp Sành 2: bố trí 48 hộ, 207 nhân khẩu của bản Ca

+ Điểm tái định cư Na Sành 2: bố trí 86 hộ, 328 nhân khẩu của bản Xốp Hinh, xã Đồng Văn

+ Điểm tái định cư Huôi Tùm: bố trí 69 hộ, 289 nhân khẩu của bản Đon, bản Mai, Xã Thông Thụ

+ Điểm tái định cư Xốp Cọ và Nậm Niên: bố trí 44 hộ, 177 nhân khẩu của bản Na Câng

- Xã Hạnh Dịch: Có 1 điểm tái định cư Mường Đán, dự kiến bố trí 57 hộ, 240 nhân khẩu

Để nâng cao tính khả thi trong việc thực hiện bố trí tái định cư, dự kiến sẽ thiết lập 4 điểm tái định cư dự phòng tại xã Quế Sơn và Châu Thôn, với khả năng tiếp nhận từ 180 người.

+ Điểm Dốc Yên Ngựa và bản Đai (xã Quế Sơn): có khả năng tiếp nhận 30 – 35 hộ

+ Điểm Huôi Câng và Piêng Nha (Xã Quế Sơn): có khả năng tiếp nhận từ 40 – 45 hộ

+ Điểm Huôi Phai (xã Châu Thôn): có khả năng tiếp nhận từ 45 – 50 hộ + Điểm tái định cư Piêng Tèn Be (xã Châu Thôn): có khả năng tiếp nhận 60 – 65 hộ

Khả năng bố trí các điểm tái định cư chủ yếu dựa vào đầu tư thủy lợi để khai hoang và phục hồi đất nông nghiệp, đồng thời điều chỉnh ruộng đất dựa trên sự tự nguyện của các hộ dân Giá đất chuyển nhượng được quy định theo đơn giá của UBND tỉnh, với bình quân đất sản xuất nông nghiệp khoảng 1,3 – 1,4 ha cho mỗi hộ Mỗi hộ sẽ được bố trí 400m² đất ở, 400m² đất vườn, và 8 ha đất lâm nghiệp Sau khi chuyển nhượng đất cho các hộ tái định cư, các hộ dân vẫn đảm bảo đủ diện tích đất để sản xuất.

Bảng 2.1 Tổng hợp bố trí hộ dân TĐC và bố trí sử dụng đất các điểm TĐC của Thủy điện Hủa Na

Các khu, điểm bố trí TĐC

Khả năng tiếp nhận đến năm

Diện tích đât tự nhiên

Diện tích đất SXNN (HA)

Trong đó Đất lâm nghiệp

11714 Đất ở + đất vườn (Ha/hộ)

Một số chỉ tiêu bình quân Đất lúa nước

Quyết định số 1414/QĐ.UBND – CN phê duyệt quy hoạch tổng thể di dân tái định cư cho dự án Thủy điện Hủa Na, thuộc huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An Quy hoạch này nhằm đảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững cho cộng đồng bị ảnh hưởng bởi dự án.

Diện tích sử dụng đất: Tổng điện tích các vùng TĐC là 15.466 ha, trong đó thu hồi, trưng dụng phục vụ công tác tái định cư là: 10.199,7 ha

Quy hoạch tổng thể di dân tái định cư Dự án Thủy điện Hủa Na số

1414 cũng đã đưa ra phương án phát triển kinh tế cho các điểm tái định cư:

Phát triển sản xuất nông lâm nghiệp là nguồn thu chính cho các hộ dân TĐC trong giai đoạn tới Để phát triển sản xuất, cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn tái định cư, đầu tư vào thủy lợi và mở rộng đất sản xuất lương thực, hoa màu Đồng thời, cần chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với lợi thế vùng, tăng nhanh sản xuất nông sản hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích đất canh tác và đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ Ngoài ra, cần phát triển mạnh nghề rừng cho các hộ dân TĐC thông qua khoanh nuôi, bảo vệ rừng hiện có, và trồng rừng sản xuất kinh doanh, hình thành các vùng rừng nguyên liệu phục vụ ngành chế biến gỗ và sản xuất bột giấy theo chiến lược phát triển lâm nghiệp của huyện.

Phát triển chăn nuôi theo quy mô hộ gia đình và khuyến khích mô hình trang trại chăn nuôi là cách để nâng cao thu nhập cho các hộ, với mục tiêu đạt 35-40% tổng thu nhập Đặc biệt, cần chú trọng phát triển đàn trâu, bò thịt và lợn hướng lạc nhằm gia tăng thu nhập và tạo việc làm cho người lao động Đồng thời, việc tận dụng ao, hồ tự nhiên để nuôi cá, tôm nước ngọt cũng sẽ góp phần tăng nguồn thực phẩm tại chỗ cho gia đình.

Phát triển ngành nghề và dịch vụ thương mại, du lịch là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao đời sống người dân Cần chú trọng phát triển các nghề truyền thống như dệt vải thổ cẩm, thêu sản phẩm và sản xuất đồ gỗ dân dụng, cùng với việc khai thác vật liệu xây dựng và sửa chữa đồ điện tử để tạo việc làm và tăng thu nhập Đầu tư vào dịch vụ vận chuyển hàng hóa và du lịch tại vùng lòng hồ thủy điện Hủa Na sẽ mở rộng cơ hội cho du khách khám phá bản sắc văn hóa các dân tộc địa phương Đồng thời, cần hoàn thành công tác di dân tái định cư cho 1.305 hộ (5.135 nhân khẩu) theo kế hoạch, với 920 hộ trong năm 2009 và 385 hộ trong năm 2010, nhằm đảm bảo tiến độ xây dựng nhà máy thủy điện Hủa Na.

Tổng mức đầu tư cho công tác bồi thường tài sản và di dân tái định cư ước tính đạt 886.574,9 triệu đồng, dựa trên giá trị tạm tính tại thời điểm lập dự án.

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chỉ thị số 12-CT/HU ngày 19/4/2012 về việc đẩy nhanh tiến độ di dời, tái định cư Công trình thuỷ điện Hủa Na Khác
2. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1998), Nghị định của chính phủ số 22/1998/NĐ – CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng Khác
3. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2004), Nghị định của chính phủ số 197/2004/NĐ – CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
6. Luật Đất đai, nhà ở và các văn bản hướng dẫn xử lí vi phạm về đất, thuế chuyển nhượng nhà đất, NXB Lao động Khác
7. Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Khôi phục sinh kế bền vững cho người dân tái định cư của công trình thuỷ điện Sơn La (Đề cương đề tài mã số:LA2092) Khác
8. Luận văn Thạc sĩ Phạm Văn Lương (2012), Đánh giá thực trạng công tác tái định cư và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quy hoạch tổng thể công tác di dân tái định cư dự án thuỷ điện Tuyên Quang, Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Luận văn Thạc sĩ Đàm Quốc Khánh, Giải pháp ổn định sản xuất nông nghiệp cho hộ di dân tái định cư tại Huyện Yên Sơn thuộc dự án thuỷ điện Tuyên Quang, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
10. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, (Đề cương đề tài mã số:LA25845) Khác
11. Luận văn Thạc sĩ Khúc Thị Thanh Vân (2008), Ảnh hưởng của chính sách tái định cư đến đời sống người dân sau tái định cư - Nghiên cứu trường hợp Thuỷ điện Bản Vẽ, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam Khác
13. UBND (2007), Quyết định của số 147/2007/QĐ – UBND ngày 19 tháng 12 năm 2007 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Khác
14. UBND (2007), Quyết định của số 147/2007/QĐ – UBND ngày 19 tháng 12 năm 2007 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Khác
15. UBND (2011), Báo cáo thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính đến ngày 10/11/2011 Khác
16. UBND (2011), Quyết định số 49/HĐBT.HN về phương án di chuyển người và tài sản của hộ dân bản Nong Đanh đến điểm TĐC Piêng Cu, xã Tiền Phong thuộc dự án thủy điện Hủa Na Khác
17. UBND (2011), Quyết định số 1414/QD.HĐBT.HN về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể di dân tái định cư Dự án thủy điện Hủa Na, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An Khác
18. UBND (2011), Quyết định số 94/HĐBT.HN về việc giảng dạy và học tập cho các cháu tại bản Nong Đanh, xã Đồng Văn Khác
19. UBND (2011), Báo cáo tình hình chi trả kinh phí hỗ trợ ổn định đời sống bằng gạo và tiền cho các hộ dân bản Nong Đanh và Piêng Pùng sau khi di dời đến điểm TĐC Piêng Cu xã Tiền Phong ngày 10/11/2011 Khác
20. UBND (2012), Báo cáo thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tính đến ngày 16/04/2012 Khác
21. UBND (2012), Báo cáo thẩm định phương án hỗ trợ tái định cư. Hạng mục vệ sinh môi trường điểm TĐC Piêng Cu Khác
22. Thư viện luận văn, chuyên nghành Xã hội học, Báo cáo vấn đề di dân và tái định cư, (Đề cương đề tài mã số: 15658) Khác
24. hư viện luận văn, Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phú Xuyên, (Đề cương đề tài mã số: LA 2878) Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN