1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (hplc

57 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,86 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tƣợng nghiên cứu (12)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Giới thiệu về vitamin (13)
      • 1.1.1. Khái niệm (13)
      • 1.1.2. Đặc điểm chung và phân loại (13)
    • 1.2 Tổng quan về vitamin E (17)
    • 1.3 Tính chất của vitamin E (23)
      • 1.3.1 Tính chất vật lý (23)
      • 1.3.2 Tính chất hóa học (24)
      • 1.3.3 Tính chất chống viêm (25)
    • 1.4 Chức năng của vitamin E (25)
    • 1.5 Nhu cầu sử dụng vitamin E (32)
    • 1.6 Sự chuyển hóa- biến đổi của vitamin E (33)
    • 1.7. Phương pháp phân tích (36)
      • 1.7.1. Phương pháp sắc ký lỏng (36)
  • CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
  • CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM (41)
    • 3.1 Thiết bị ,dụng cụ và hóa chất ,dung dịch chuẫn (41)
    • 3.2 Kỹ thuật thực nghiệm (44)
      • 3.2.1 Sơ đồ xử lý chất chuẩn (44)
      • 3.2.2. Sơ đồ xử lý mẫu (44)
  • CHƯƠNG 4 TÍNH KẾT QUẢ (47)
    • 4.1. Xác định khoảng tuyến tính và định lƣợng mẫu (47)
    • 4.3 Xác định độ lặp lại của phương pháp (53)
    • 4.4 Đánh giá hiệu suất thu hồi của phương pháp (53)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT (55)
    • 5.1 Kết luận (55)
    • 5.2 Đề xuất (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (57)

Nội dung

Nhiệm vụ nghiên cứu

Trong luận văn này, chúng tôi có các nhiệm vụ :

- Nghiên cứu các tính chất vật lý,hóa học và phương pháp định tính, định lượng α-tocopherol trong xốt trứng gà tươi, sữa và trong bơ

- Tách, chiết α-tocopherol trong mẫu sốt trứng gà tươi, trong bơ và sữa

- Định lượng α-tocopherol bằng phương pháp HPLC

Đối tƣợng nghiên cứu

Mẫu bơ thực vật, sữa và sốt trứng gà tươi đã được thu thập từ các siêu thị và cửa hàng tạp hóa tại thành phố Vinh Mỗi mẫu được lấy một ít và đựng trong túi nilong sạch để đảm bảo vệ sinh.

- Xốt trứng gà tươi Aji- mayo

- Bơ thực vật cao cấp Meizam

- Sữa dành cho bà bầu và trẻ em

TỔNG QUAN

Giới thiệu về vitamin

Vitamin là hợp chất hữu cơ nhỏ, có tính chất hóa học và lý học đa dạng Chúng đóng vai trò thiết yếu cho mọi hoạt động sống của các sinh vật dị dưỡng.

Vitamin là những chất thiết yếu mà cơ thể con người không thể tự tổng hợp, chủ yếu cần được cung cấp qua chế độ ăn uống Mặc dù chỉ cần một lượng nhỏ, nhưng sự thiếu hụt vitamin có thể gây rối loạn hoạt động sinh lý bình thường Ngoài ra, thực vật có khả năng tự tổng hợp hầu hết các vitamin, nhưng một số bộ phận cây xanh cần được bổ sung vitamin để đảm bảo sự phát triển Cả cơ thể con người, thực vật và động vật đều phụ thuộc vào nguồn thực phẩm và dược phẩm để cung cấp vitamin cần thiết.

1.1.2 Đặc điểm chung và phân loại

Mặc dù có cấu trúc, vai trò và cách thức hoạt động khác nhau nhƣng tất cả các vitamin đều có những đặc tính cơ bản:

Vitamin không trực tiếp sinh năng lƣợng nhƣ protein, lipit hay gluxit Mà chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và sử dụng năng lƣợng

Nhu cầu vitamin không lớn, lƣợng cần thiết hàng ngày thay đổi tuỳ theo từng loại viatimin, chỉ vài phần của gam( ví dụ: B1- 0,002g; C- 0,07g; B12-0,000003g)

Không thể thay thế lẫn nhau: thiếu một loại vitamin này không thể thay thế đƣợc bằng một loại khác

Vitamin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động và sự phát triển của cơ thể, hoạt động như chất xúc tác để kích hoạt quá trình oxy hóa thực phẩm và chuyển hóa Chúng cũng tham gia vào cấu trúc của coenzym, quyết định hoạt tính đặc hiệu của các enzyme này.

Khi chế độ ăn uống thiếu vitamin hoặc khả năng hấp thụ vitamin kém, cơ thể sẽ gặp phải các rối loạn trao đổi chất và chức năng, dẫn đến những vấn đề sức khỏe như bệnh thiếu vitamin và bệnh thừa vitamin.

Thực vật và vi sinh vật có khả năng tổng hợp hầu hết các loại vitamin và tiền vitamin (provitamin)

Người và động vật không thể tự tổng hợp vitamin mà phải thu nhận từ thực phẩm Một số vitamin như B6, B12, acid pantotenic và acid folic được vi khuẩn trong ruột tổng hợp hoặc được sản xuất trong cơ thể, ví dụ như acid nicotinic từ tryptophan Tuy nhiên, các quá trình này không đủ để đáp ứng nhu cầu vitamin của cơ thể.

Dựa vào cơ sở sinh lý và hoá học vitamin đƣợc phân chia thành 2 nhóm lớn:

 Vitamin hòa tan trong chất béo (dầu):

Vitamin tan trong dầu có khả năng dự trữ trong cơ thể, do đó, sự thiếu hụt tạm thời không gây hại lớn Tuy nhiên, khi cơ thể tiếp nhận một lượng lớn vitamin này, nồng độ của chúng trong lipid có thể vượt mức bình thường, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất và các vấn đề chức năng, hay còn gọi là bệnh thừa vitamin.

 Vitamin hòa tan trong nước:

Chúng được tích lũy chỉ với lượng ít Lượng dư thừa được thải qua nước tiểu

Vitamin thường hoạt động kết hợp với enzym, mặc dù một số loại vitamin như B9 và B12 có thể thay thế cho nhau do tính chất hiệp đồng Ngoài ra, vitamin C và E cũng có vai trò quan trọng trong việc chống oxy hóa, hỗ trợ sức khỏe tổng thể.

Mức độ cân bằng giữa các nguồn cung cấp vitamin khác nhau là điều kiện để đảm bảo cân bằng toàn bộ khẩu phần thức ăn

Các vitamin không có chung một đặc tính, với một số loại tan trong nước và một số khác tan trong dầu Đặc biệt, hầu hết các vitamin thuộc nhóm B và C đều tan trong nước, điều này dẫn đến hai hậu quả quan trọng.

Việc nhúng hoặc nấu các thực phẩm chứa vitamin này có thể làm chúng tan trong nước, dẫn đến việc mất đi một lượng lớn vitamin ban đầu Qua quá trình chế biến, chỉ còn lại một lượng rất nhỏ vitamin trong thức ăn.

-Cơ thể không dự trữ các vitamin này bởi vì chúng tan trong nước nên bị thải ra ngoài qua nước tiểu

Vitamin A, D, E và K là các vitamin tan trong dầu, được hấp thu cùng với mỡ và chủ yếu tích trữ tại gan và mô mỡ Mặc dù một lượng nhỏ cũng có mặt trong các mô khác, nhưng cơ thể chỉ sử dụng chúng khi cần thiết Tuy nhiên, mức độ dự trữ của các vitamin này có giới hạn.

Vitamin đóng vai trò quan trọng như một phức hợp kích hoạt enzym, với một số vitamin như E và beta-caroten cần thiết cho sự sống Thiếu hụt các vitamin này có thể dẫn đến tình trạng oxy hóa, từ đó gây ra các bệnh tim mạch, viêm nhiễm và dị ứng.

Nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin D và vitamin A, có vai trò đa dạng và phức tạp, tham gia vào việc cấu tạo hormone Chúng rất cần thiết cho nhiều chức năng sinh lý và không thể thiếu trong các quá trình quan trọng của cơ thể.

Thụ thai và sự phát triển của bào thai là quá trình quan trọng, và việc thiếu hụt các yếu tố cần thiết có thể dẫn đến vô sinh, biến dạng bào thai, cũng như gây ra nhiều biến chứng trong thai kỳ và quá trình sinh nở.

- Tăng trưỡng và khoáng hóa xương: Thiếu chúng đưa đến những vấn đề về tư thế và biến dạng xương

- Cân bằng thức ăn: Khả năng hấp thu nhiều chất dinh dƣỡng (nhƣ vitamin D đối với canxi)

- Hoạt động nhân lên của tế bào: Thiếu vitamin sẽ gây thiếu máu, chậm liền sẹo biến đổi da, lông, tóc và móng

- Tính miễn dịch: Nếu thiếu vitamin, dễ bị mắc bệnh, dễ nhiểm khuẫn vì giảm khả năng miễn dịch của cơ thể

Thiếu vitamin có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thần kinh, dẫn đến giảm khả năng tập trung và trí nhớ Ngoài ra, tình trạng này còn làm suy yếu khả năng chống chọi với stress, gây ra lo âu và thay đổi tính cách.

Quá trình đào thải và trung hòa các chất độc, gốc tự do là rất quan trọng cho cơ thể Thiếu vitamin có thể làm tăng độ nhạy cảm với chất độc, thúc đẩy quá trình lão hóa và dẫn đến các bệnh như tim mạch và ung thư.

Các yếu tố ảnh hưởng đến vitamin

Vitamin dễ bị phá hủy ở những mức độ khác nhau bỡi 4 yếu tố sau:

2 Nhiệt độ của môi trường và tia cực tím

4 Các xử lý công nghiệp: làm trắng, khử khuẩn, ion hóa

Tổng quan về vitamin E

Vitamin E là một nhóm hợp chất vi lượng cần thiết cho cơ thể với nhu cầu rất nhỏ (0,1-0,2 g/ngày), nhưng lại có tác động lớn đến quá trình trao đổi chất Hiện nay, có nhiều loại vitamin khác nhau, không chỉ về cấu trúc hóa học mà còn về tác dụng sinh lý.

Vitamin E là một vitamin quan trọng, đóng vai trò xúc tác trong các phản ứng và hoạt động chuyển hóa của cơ thể Là một chất chống oxy hóa mạnh, vitamin E giúp ngăn chặn tác hại của các gốc tự do, bảo vệ tế bào khỏi quá trình oxy hóa và giữ cho màng tế bào luôn khỏe mạnh Vitamin E có tác dụng chống lão hóa, giúp da và tóc mịn màng, đồng thời hỗ trợ điều trị các rối loạn da, gan nhiễm mỡ, tăng cholesterol trong máu, vô sinh và suy giảm sản xuất tinh trùng ở nam giới Nhờ những lợi ích này, vitamin E góp phần nâng cao chất lượng sống của con người.

Vitamin E được phát hiện vào năm 1922 bởi các nhà khoa học Evans và Bishop, khi họ nhận thấy rằng chuột cống được nuôi bằng chế độ ăn thiếu vitamin E gặp phải các vấn đề về sinh sản.

Vitamin E, được biết đến với tên hóa học là tocopherol, có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp có nghĩa là "sinh con", được công nhận là một hợp chất có khả năng phục hồi khả năng sinh sản.

- Năm 1936, tách đƣợc vitamin E từ mầm lúa mì và dầu bông

- Măn 1938, tổng hợp đƣợc bốn loại dẩn xuất của benzopiran là: α – tocopherol, β – tocopherol, γ – tocopherol, δ – tocopherol gọi là nhóm votamin

Dầu thực vật, rau xà lách, rau cải và dầu mầm hạt như mầm lúa mì, lúa và ngô là nguồn cung cấp chính α-tocopherol Các loại hạt có dầu như đậu tương, vừng, lạc, hạt hướng dương và dầu ô-liu cũng chứa vitamin này, trong khi tinh dầu từ quả bơ và quả gấc cũng đóng góp đáng kể Hạt cây hướng dương, dầu gấc và dầu bơ chứa nhiều α-tocopherol, trong khi đậu tương và dầu ngô lại có các dạng khác phong phú hơn Ở động vật, vitamin E có trong mỡ bò và mỡ cá nhưng với hàm lượng thấp.

- Hàm lƣợng tocopherol trong một số nguồn nhƣ sau

Bảng 1.2.1 Hàm lƣợng tocopherol trong một số loại dầu thực vật

Bảng 1.2.2 Hàm lƣợng -tocopherol, γ-tocopherol trong một số loại thực phẩm khác:

Thực phẩm Hàm lượng trong -tocopherol (mg) γ-tocopherol (mg)

Daàu oâ-liu 1 thìa cafe 1.9 0.1 Đậu nành 1 thìa cafe 1.2 10.8

Hạt hướng dương 1 thìa cafe 5.6 0.7

Bảng 1.2.3 Hàm lƣợng tocopherol trong một số loại thực phẩm

( RDA: Hàm lƣợng vitamin E cho phép sử dụng)

Thực phẩm Hàm lượng trong Miligam % RDA

Hạt hạnh nhân 1 thìa cafe 5.3 35.3

Daàu oâ-liu 1 thìa cafe 1.6 10.6

Dầu cọ 1 thìa cafe 2.6 17.3 Đậu phộng 1 thìa cafe 1.6 10.6

Caây rum 1 thìa cafe 4.6 30.6 Đậu tương 1 thìa cafe 1.5 10

Hạt hướng dương 1 thìa cafe 6.1 40.6

Maàm luùa mì 1 thìa cafe 20.3 135.3

Nước ép cà chua 6 OZ (28,35g) 0.4 2.6

Hạt hạnh nhân (khô) 1 OZ (28,35g) 6.72 44.8

Bơ đậu phộng 1 thìa cafe 3 5 Đậu phộng (khô) 1 OZ (28,35g) 2.56 17

Quả hồ trăn (khô) 1 OZ (28,35g) 1.46 9.7

 Cấu trúc hóa học- phân loại

Vitamin E thuộc loại vitamin tan trong dầu và các dung môi của mỡ (ether, axeton, chlorofom, methanol alcool) không tan trong nước

Vitamin E có hai loại chính: loại tự nhiên và loại tổng hợp Mặc dù cả hai đều có cùng công thức phân tử, nhưng chúng khác nhau về cấu trúc không gian ba chiều.

Vitamin E có nguồn gốc thiên nhiên được chiết xuất từ dầu thực vật như đậu tương, gấc, mầm lúa mạch và các loại hạt có dầu như hạt hướng dương, hạt lạc Nó bao gồm bảy dạng khác nhau của hai hợp chất tocopherol và tocotrienol Dạng chính của vitamin E thiên nhiên là d-alpha-tocopherol, là đồng phân duy nhất và có tác dụng cao nhất trong cơ thể.

-Tất cả các loại tocopherol đều có nhánh bên giống nhau tương ứng với gốc rƣợu phytol ((C 16 H 33 )

Các loại tocopherol khác nhau do sự sắp xếp của nhóm metyl (CH3) trên vòng benzopiran, bao gồm bốn loại chính: alpha (α), beta (β), gamma (γ), và delta (δ) Sự khác biệt giữa β-tocopherol và α-tocopherol nằm ở vị trí 7, nơi β-tocopherol không có nhóm metyl, trong khi γ-tocopherol thiếu nhóm metyl ở vị trí 5 Ngoài ra, các loại tocopherol mới được phát hiện gần đây cũng có sự khác biệt về số lượng và vị trí của các nhóm CH3 ở các vị trí 5, 7, và 8 trên vòng benzene.

- Công thức cấu tạo của các loại tocopherol: α – tocopherol β – tocopherol γ – tocopherol δ – tocopherol

- Dạng thiên nhiên của vitamin E là RRR- alpha tocopherol tìm thấy từ dầu thực vật là đồng phân lập thể đơn lẻ

- Trong các loại tocopherol, α – tocopherol là thành phần chính tồn tại trong cơ thể, có hoạt tính sinh học nhiều nhất của vitamin E Các dạng khác nhƣ beta β,

13 gamma γ, delta δ dù hoạt tính thấp hơn loại alpha α nhƣng cũng có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho sức khỏe con người

- Tocotrienol có bốn dạng, phân biệt với tocopherol nhờ chuỗi bên cạnh bất bão hòa, ít phân bố rộng rãi trong thiên nhiên

Vitamin E tổng hợp được sản xuất từ công nghệ hóa chất, chứa các racemic D,L-alpha-tocopherol với bảy đồng phân quang học Trong số đó, chỉ có D-alpha-tocopherol, đồng phân giống vitamin E thiên nhiên, chiếm 12,5% Do đó, tác dụng của vitamin E tổng hợp thấp hơn so với vitamin E tự nhiên, mặc dù cơ chế hấp thu và sử dụng của cả hai loại trong cơ thể là tương tự nhau.

Tính chất của vitamin E

- Các tocopherol có công thức phân tử là C 29 H 50 O 2

- Tocopherol là chất dầu lỏng không màu, hòa tan rất tốt trong dầu thực vật, rƣợu etylic, ete etylic, ete dầu hỏa

- -tocopherol thiên nhiên ( danh pháp: ( 2R)-2,5,7,8-Tetramethyl-2-[(4R,8R)-

Hợp chất 4,8,12-trimethyltridecyl]-3,4-dihydro-2H-chromen-6-ol có khả năng kết tinh chậm trong rượu metylic ở nhiệt độ -35°C, tạo ra các tinh thể hình kim với nhiệt độ nóng chảy từ 2,5-3,5°C Hợp chất này có nhiệt độ sôi trong khoảng 200-220°C ở áp suất 0,1 mmHg và khối lượng riêng là 0,950 g/cm³.

- Vitamin E khá bền đối với nhiệt, có thể chịu đƣợc nhiệt độ 170 0 C khi đun trong không khí

- Bị phá hủy nhanh chóng bởi tia tử nghoại

- Đơn vị tính: IU là đơn vị quốc tế dể đánh giá hoạt tính của vitamin E trong các chế phẩm thương mại trên thị trường

Vitamin E được đo bằng đương lượng RRR-α-tocopherol (α,TE), trong đó 1mg RRR-α-tocopherol tương đương với 1mg vitamin E tự nhiên là 1,49 IU, trong khi 1mg vitamin E tổng hợp tương đương với 1 IU.

1.3.2 Tính chất hóa học a Khả năng bị oxy hóa:

Tocopherol có tính chất hóa học quan trọng, đặc biệt là khả năng bị oxy hóa bởi các chất oxy hóa như sắt (III) clorua (FeCl3) và axit nitric (HNO3), dẫn đến sự hình thành các sản phẩm oxy hóa đa dạng.

- Một sản phẩm oxi hóa quan trọng đƣợc tạo thành là chất α – tocopherylquinon

γ-tocopherol có khả năng chống oxy hóa mạnh nhất, trong khi α-tocopherol, mặc dù có hoạt tính sinh học cao, lại có khả năng chống oxy hóa thấp hơn Điều này cho thấy sự khác biệt trong tính chất chống gốc tự do của hai loại tocopherol này.

Vitamin E đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể khỏi những tác động tiêu cực của các gốc tự do Các gốc tự do này được hình thành từ quá trình chuyển hóa tự nhiên hoặc do tác động của các yếu tố môi trường.

Nhờ dây lipide dài (16 cácbon), vitamin E gắn nơi màng lipide, và chính nhờ chức vụ gắn gốc phenol mà nó có tính chất chống oxy hóa

Vitamin E giúp làm chậm quá trình lão hóa da và bảo vệ màng tế bào Sự có mặt của vitamin E giữ cho lipid trong tế bào được bảo vệ, nhờ vào cấu trúc màng tế bào được hình thành từ axit béo đa nối đôi, dễ bị oxy hóa.

Quá trình oxy hóa axit béo trong màng tế bào tạo ra các phản ứng dẫn đến sự hình thành gốc lipoperoxyd (LOO*), một chất rất hoạt động và không bền, gây rối loạn chức năng sinh học của màng tế bào.

Vitamin E giúp ngăn chặn phản ứng của các gốc tự do bằng cách nhường một hydro (H) từ gốc phenol cho gốc lipoperoxyd (LOO *), chuyển đổi gốc tự do này thành hydroperoxyd (LOOH) không gây phản ứng.

LOO * + Tocopherol- OH  LOOH + Tocopherol-O *

Trong quá trình phản ứng, tocopherol (tocopherol-OH) bị chuyển hóa thành gốc tocopheryl (tocopherol-O * ), bền nên chấn dứt những phản ứng gốc

Gốc tocopherol bị khử oxy để trở lại tocopherol bởi chất khử oxy hòa tan trong nước, hiện diện trong cytosol của những tế bào

Vitamin E không chỉ ngăn chặn sự hình thành gốc tự do trong tế bào mà còn bảo vệ các thành phần cấu tạo tế bào như protein và axit nucleic.

Vitamin E giúp giảm peroxy hóa lipid trong bã nhờn tóc, từ đó làm dịu kích thích trên da đầu và giảm tình trạng khô xơ của tóc.

Vitamin E ức chế sự peroxyd hóa các lipid bằng cách bẫy các gốc tự do sẽ tạo thành prostaglandins, là chất trung gian sinh lý của sự viêm

Nhiều nghiên cứu dược học đã chỉ ra rằng vitamin E có tác dụng chống viêm hiệu quả, giúp giảm tình trạng viêm đỏ và phù nề Do đó, khi bị nắng rát da, việc sử dụng vitamin E có thể là một phương pháp điều trị hữu ích.

Ngoài các tính chất trên vitamin E còn có tính chấy làm ấm, giúp sự luân chuyển mạch máu li ti của da.

Chức năng của vitamin E

Vitamin E đóng vai trò quan trọng như một chất chống oxy hóa, bảo vệ cơ thể khỏi quá trình peroxyd hóa lipid Trong các dạng của vitamin E, γ-tocopherol được xem là mạnh nhất trong khả năng chống oxy hóa, trong khi α-tocopherol, mặc dù có hoạt tính sinh học cao, nhưng lại kém hơn về khả năng này.

Nó có khả năng chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa và gián đoạn các phản ứng chuỗi, từ đó giảm thiểu sự hình thành các gốc tự do.

Gốc tự do là những phân tử không ổn định với một điện tử độc thân, có khả năng tấn công các phân tử khác như axit béo, protein và axit nucleic trong cơ thể Khi một axit béo bị phá hủy, nó trở thành gốc tự do và tiếp tục gây hại cho các tổ chức lân cận, dẫn đến chuỗi phản ứng oxy hóa Quá trình này có thể kết thúc với sự hình thành aldelyse, đặc biệt là MDA, một chỉ số được dùng để đánh giá mức độ "stress oxy hóa" trong máu MDA rất độc hại và có khả năng gây tổn thương cho gen Theo giáo sư Ames từ trường đại học Berkeley, mỗi ngày, các gen trong tế bào có thể chịu khoảng 10.000 thương tổn do gốc tự do và các dẫn xuất của chúng.

Hệ thống sửa chữa gen hiệu quả cho phép thay thế các phần gen bị hư hỏng, nhưng chính hệ thống này cũng bị mã hóa bởi gen và cuối cùng sẽ bị hư hỏng theo thời gian Khi tuổi tác tăng lên, các thương tổn không được sửa chữa mà tích tụ lại, dẫn đến sự gia tăng nguy cơ mắc ung thư Các gen hoạt động theo một chương trình nhất định trong các tế bào, khiến cho sự tích tụ này trở thành một triệu chứng ban đầu của ung thư, tương tự như hiện tượng bào mòn do gốc tự do gây ra.

Mỡ trong hệ tuần hoàn bị oxy hóa bởi các gốc tự do, dẫn đến hình thành mảng xơ vữa động mạch, một hiện tượng phổ biến liên quan đến tuổi tác và gen hư hỏng Sự oxy hóa protein của thủy tinh thể gây ra bệnh đục thủy tinh thể, trong khi oxy hóa cấu trúc thần kinh có thể làm giảm trí tuệ và dẫn đến các bệnh như Alzheimer và Parkinson.

Gốc tự do hình thành từ việc tiếp xúc với các chất ô nhiễm bên ngoài như ánh nắng mặt trời, rượu, thuốc lá, và ô nhiễm hóa chất Ngoài ra, các yếu tố nội tại như quá trình đốt cháy đường và mỡ không hoàn toàn cũng tạo ra gốc tự do, với khoảng 50% năng lượng bị lãng phí dưới dạng này.

Vitamin E, beta-caroten và vitamin C là ba chất dinh dưỡng quan trọng giúp bảo vệ tế bào khỏi sự tấn công của gốc tự do Vitamin E hoạt động bằng cách nằm giữa các axit béo không no, bảo vệ chúng khỏi tổn thương Khi gốc tự do tấn công, vitamin E có thể nhận electron để ngăn chặn tổn hại Tuy nhiên, nếu vitamin E bị oxy hóa trong quá trình này, nó sẽ bị loại bỏ khỏi cơ thể và không thể thực hiện chức năng khử nữa.

Tác động đến cơ quan và quá trình liên quan đến sự sinh sản:

Vitamin E đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng và cấu trúc của nhiều mô và cơ quan, đặc biệt là trong quá trình sinh sản Thiếu vitamin E có thể dẫn đến cản trở sự hình thành phôi, thoái hóa các cơ quan sinh sản, teo cơ, thoái hóa tủy sống và suy nhược toàn thân Tác dụng của vitamin E đối với cơ quan sinh sản ở phụ nữ là rất đáng kể, giúp bảo vệ và cải thiện sức khỏe sinh sản.

Vitamin E làm giảm nhẹ các triệu chứng chuột rút, đao bắp cơ hoặc đau bụng khi hành kinh cùa các em gái ở tuổi vị thành niên

Vitamin E có khả năng ức chế quá trình oxy hóa DNA, từ đó làm giảm hoạt động của các chuỗi tế bào ung thư vú Nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng tocopherol giúp giảm tới 95% sự gia tăng tế bào ung thư vú ở những người tiêu thụ nó.

Phụ nử đƣợc bổ sung vitamin E thì nguy cơ bị ung thƣ buồng trứng giảm 67% so với những người không sử dụng b Triệu chứng mãn kinh

Vitamin E có tác dụng hiệu quả trong việc giảm triệu chứng mãn kinh và hội chứng tiền mãn kinh, đặc biệt là trong trường hợp bệnh xơ nang tuyến vú (FBD) Hiện tượng u vú lành tính này thường xảy ra theo chu kỳ trước kỳ kinh và có thể được cải thiện với liều vitamin E 600 IU mỗi ngày Ngoài ra, vitamin E cũng mang lại lợi ích cho thai nghén.

Vitamin E, được biết đến với tên khoa học là tocopherol, có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp có nghĩa là "mang lại sự sinh sản", đã được phát hiện và chứng minh có tác dụng tích cực đối với thai nghén Đặc biệt, vitamin E rất quan trọng trong các trường hợp có nguy cơ cao, chẳng hạn như hội chứng rối loạn tăng huyết áp trong thai nghén, trước đây được gọi là nhiễm độc thai nghén.

Nghiên cứu cho thấy, việc bổ sung hàng ngày vitamin E kết hợp với vitamin C cho thai phụ trong tình trạng tiền sản giật có thể giảm nhẹ bệnh và 76% bệnh nhân không còn triệu chứng Việc uống 400 đơn vị vitamin E và 1.000mg vitamin C mỗi ngày trong ba tháng giữa thai kỳ giúp giảm tỷ lệ thai phụ mắc tiền sản giật Vitamin E tự nhiên được hấp thụ vào máu và truyền sang thai nhi hiệu quả hơn so với vitamin E tổng hợp Vitamin E không chỉ hỗ trợ quá trình mang thai và sự phát triển của thai nhi mà còn giảm tỷ lệ sảy thai và sinh non nhờ vào khả năng trung hòa gốc tự do trong cơ thể.

Vitamin E đóng vai trò quan trọng trong quá trình mang thai và sự phát triển của thai nhi, giúp giảm tỷ lệ sảy thai và sinh non bằng cách trung hòa hoặc làm mất hiệu lực các gốc tự do trong cơ thể.

Lão hóa da chủ yếu do tác động của tia UV, vì vậy việc sử dụng vitamin kết hợp với các màng lọc ánh sáng là rất cần thiết để bảo vệ da Vitamin E có khả năng ngăn chặn các gốc tự do, giúp giảm thiểu tác hại của bức xạ UV và ngăn ngừa quá trình lão hóa.

Tác dụng của vitamin E đối với da và tóc

Vitamin E có tác dụng làm chậm quá trình lão hóa da và bảo vệ màng tế bào Sự có mặt của vitamin E giúp duy trì độ ổn định của lipid trong tế bào, nhờ vào việc bảo vệ các màng tế bào được cấu tạo từ axit béo không bão hòa, vốn dễ bị oxy hóa.

Nhu cầu sử dụng vitamin E

Vitamin E là một vitamin tan trong dầu, và nhu cầu của nó phụ thuộc vào hàm lượng axit béo không bão hòa (PUFA) trong thực phẩm Khi lượng PUFA tăng lên, nhu cầu vitamin E có thể tăng gấp 4 lần, từ khoảng 5mg đến 20mg mỗi ngày.

Nhu cầu bình thường cần khoảng 14-19 mg trong 24 giờ Nếu thực phầm chứa 30g axit linoleic thì cần cung cấp thêm 30g α-tocopherol

Vitamin E là một chất dinh dưỡng quan trọng giúp bảo vệ cơ thể khỏi một số bệnh mãn tính như bệnh tim, ung thư và đái tháo đường.

Nếu dùng vitamin E tổng hợp thì cần phải tăng lƣợng cung cấp lên khoảng 1,4 lần

Bảng 1.5.1 Nhu cầu RRR-alpha-tocopherol ( D-alpha-tocopherol) đối với các độ tuổi Độ tuổi Nam mg/ngày

Nữ mg/ngày (IU/ngày) Trẻ sơ sinh 0-6 tháng 4 mg (6 IU) 4 mg (6 IU)

Trẻ sơ sinh 7-12 tháng 5 mg (7.5 IU) 5 mg (7.5 IU)

Treỷ em 1-3 tuoồi 6 mg (9 IU) 6 mg (9 IU)

Trẻ em từ 4-8 tuổi cần 7 mg (10.5 IU) vitamin E, trong khi trẻ em từ 9-13 tuổi cần 11 mg (16.5 IU) Thanh niên từ 14-18 tuổi và người trưởng thành từ 19 tuổi trở lên đều cần 15 mg (22.5 IU) Đặc biệt, phụ nữ có thai ở mọi độ tuổi cũng cần bổ sung 15 mg (22.5 IU) vitamin E để đảm bảo sức khỏe.

Phụ nữ sau khi sinh Mọi độ tuổi - 19 mg (28.5 IU)

 Sự thiếu hụt và dư thừa vitamin E

Sự thiếu hụt vitamin E lâm sàng thì hiếm, liên quan đến sự kém hấp thu và tính bất thường trong sự vận chuyển lipid

Các đối tƣợng có nguy cơ thiếu hụt vitamin E:

- Người mắc bệnh kém hấp thu chất béo

- Trẻ sinh thiếu tháng và trẻ sơ sinh trọng lƣợng lúc sinh thấp

- Bệnh vể máu di truyền

- Bệnh xơ hóa tạo nang

Vitamin E khi dùng ở liều thông thường hầu như không gây tác dụng phụ

Lƣợng vitamin E dƣ thừa không đƣợc sử dụng đƣợc bài tiết ra ngoài cơ thể

Lạm dụng vitamin E với liều cao có thể gây ra nhiều triệu chứng khó chịu như buồn nôn, kích thích dạ dày, tiêu chảy, chóng mặt, nứt lưỡi và viêm thanh quản Những triệu chứng này sẽ biến mất khi ngừng sử dụng thuốc.

Sự chuyển hóa- biến đổi của vitamin E

Quá trình chuyển hóa hấp thu vitamin E

Vitamin E, giống như các vitamin tan trong dầu khác, được hấp thu cùng với axit béo và triglycerides, và sự hấp thu này phụ thuộc vào lượng dầu mỡ trong chế độ ăn uống cũng như tác động của axit mật.

Vitamin E được hấp thụ từ ruột non và kết hợp thành các chylomicron để vận chuyển qua hệ bạch huyết, nơi nó có vai trò quan trọng trong việc làm sạch các tế bào, bao gồm cả tế bào hồng cầu.

Vitamin E, sau khi được gan xử lý cùng với chylomicron, được phân phối đến các mô trong cơ thể qua các loại lipoprotein như VLDLs, LDLs và HDLs.

Vitamin E được phân bố đồng đều hơn so với các vitamin tan trong dầu khác trong cơ thể, với nồng độ cao nhất được tìm thấy trong huyết tương, gan, não và mô mỡ.

Vitamin E và da đều đƣợc công nhận rằng chất này có khả năng hấp thu rất mạnh Có hai con đường hấp thu vitamin E ở da là:

- Con đường thứ nhất: Vitamin E qua giác mạc, biểu bì, lớp nối biều bì

- Con đường thứ hai: Vitamin E đi qua ống tuyến nhờn và giữa nang lông

Cơ chế hấp thu và sử dụng vitamin thiên nhiên và vitamin tổng hợp trong cơ thể tương tự nhau, nhưng vitamin thiên nhiên được cơ thể sử dụng hiệu quả hơn khoảng 50% Để đạt được hiệu quả mong muốn khi sử dụng vitamin E tổng hợp, liều lượng cần tăng lên 1,4 lần so với vitamin thiên nhiên.

Tương tác thuốc và chất dinh dưỡng

Vitamin E có thể gia tăng tác động của thuốc chống đông coumadin, hoặc các chất pha loãng máu dạng indandione

Vitamin E cũng có thể hỗ trợ cho các tác động ức chế sự kết tập tiểu cấu của aspirin

Sắt vô cơ có khả năng tiêu hủy vitamin E, trong khi các phức chất hữu cơ không ảnh hưởng đến vitamin này Ở những người bị thiếu máu và thiếu sắt, vitamin E có thể làm giảm hiệu quả của việc bổ sung sắt Ngoài ra, cholestyramine và dầu khoáng cũng làm giảm sự hấp thu vitamin E.

Sự hư hỏng của vitamin E trong quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm

2/3 vitamin E có thể mất đi trong quá trình sản xuất dầu thực vật thương mại, sản xuất margarine, shortening

Quá trình tự oxy hóa chất béo xảy ra ở thực phẩm sấy hay thực phẩm chiên rán trong dầu mỡ ở nhiệt độ cao làm mất đi vitamin E

Bảng 1.6.1 Độ bền của tocopherol trong quá trình chiên rán ở nhiệt độ cao

Dầu tách từ khoai tây chiên(potato chip)

Ngay sau khi sản xuất 75

Sau 2 tuần bảo quản ở nhiệt độ phòng 39 48

Sau 1 tháng bảo quản ở nhiệt độ phòng 22 71

Sau 2 tháng bảo quản ở nhiệt độ phòng 17 77

Dầu tách từ khoai tây chiên( French fries)

Ngay sau khi sản xuất 78

Một số sản phẩm thực phầm chứa vitamin E trên thị trường

Bảng 1.6.2 Hàm lượng vitamin E trong một số thực phẩm trên thị trường

Tên sản phẩm Hàm lƣợng vitamin E trong sản

Bột thịt và rau quả Vinamilk 5.3

Bánh Milna (dành cho trẻ em) 4,5

Sữa Frisomum (dánh cho phụ nữ mang thai) 2,5

Sữa Dumex (dành cho phụ nữ mang thai) 11.3

Sữa dành cho người gầy Appeton 45

Phương pháp phân tích

1.7.1 Phương pháp sắc ký lỏng a, Nguyên lý

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) đã có sự phát triển mạnh mẽ từ những năm 1960, nhờ vào việc sử dụng các chất nhồi có kích thước nhỏ (5-10μm), giúp cải thiện đáng kể hiệu quả tách so với các phương pháp lỏng truyền thống.

HPLC, hay sắc ký lỏng hiệu năng cao, là một phương pháp sắc ký cột kết hợp với detector nhạy để phát hiện các chất tách ra trong quá trình phân tích Nhờ vào những tiến bộ trong công nghệ cột và detector, HPLC đã trở thành một phương pháp phân tích nhanh chóng và hiệu suất cao Hệ thống này yêu cầu bơm cao áp để đẩy pha động với áp suất lên đến khoảng 30Mpa (300 atm), tạo dòng chảy với lưu lượng vài mililit/phút qua cột tách Lượng mẫu cần thiết cho phân tích bằng HPLC chỉ khoảng 20µl.

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) có khả năng tách các hợp chất đặc thù nhƣ:

- Các hợp chất cao phân tử và ion thuộc các đối tƣợng nghiên cứu y học, sinh học…

- Các hợp chất tự nhiên không bền

- Các hợp chất kém bền nhiệt, các chất dễ nổ

Các hợp chất như nucleozit, nucleotit, axit amin, đường, polisacarit, sắc tố thực vật, axit hữu cơ, lipit, chất màu, dược phẩm, chất hoạt động bề mặt, vitamin và kháng sinh có thể được phân tích bằng phương pháp HPLC Khác với GC, HPLC không yêu cầu mẫu phải bay hơi, giúp bảo toàn các chất mà không gây phân hủy nhiệt trong quá trình phân tích Các dạng sắc ký lỏng hiệu năng cao đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm.

Pha tĩnh là các hợp chất hữu cơ chứa các nhóm hoạt động đa dạng, bao gồm cation để tách kim loại kiềm và kiềm thổ, amonium, cũng như các amin-anion để phân tách các anion vô cơ và phosphate hữu cơ.

Sắc ký đảo pha (Reverse Phase chromatography) sử dụng pha tĩnh không phân cực kết hợp với pha động phân cực, cho phép tách các thành phần không phân cực như hydrocarbon có phân tử khối lớn hơn 1000, vitamin tan trong dầu và anthraquinon Trong khi đó, sắc ký pha thuận có khả năng tách các hợp chất chứa alcol và amin Công nghệ sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) được ứng dụng rộng rãi trong các phương pháp phân tích này.

Máy HPLC bao gồm các bộ phận chính như hệ thống cung cấp dung môi, bơm cao áp, bộ trộn dung môi, hệ thống đưa mẫu vào cột, cột sắc ký, detector, và hệ thống ghi nhận tín hiệu để xử lý kết quả.

Hình 1.7 : Sơ đồ sắc ký lỏng hiệu năng cao

 Hệ thống cung cấp dung môi và bơm cao áp:

Dung môi của pha động được bơm với áp suất cao khoảng 300 atm, với lưu lượng dưới 4,0 ml/phút Lưu lượng và áp lực bơm có ảnh hưởng đáng kể đến các peak trong sắc ký.

Có thể sử dụng một trong hai loại bơm : Bơm đẩy hoặc bơm thuỷ lực

 Hệ thống đưa mẫu vào cột:

Mẫu được bơm vào cột thông qua một màng cao su đặc biệt, giúp duy trì áp suất trong hệ thống Lượng mẫu đưa vào cột thường có thể tích nhỏ, khoảng 10-50μl, sử dụng ống tiêm hoặc hệ thống nạp mẫu tự động.

Cột nhồi chất rắn mang thường được chế tạo bằng hợp kim chịu được áp suất cao đến 5000psi và có tốc độ dòng cỡ ml/phút

Bảng 1.7.1 Các loại cột thông dùng

Trong Chiều dài Tốc Độ Chảy

Cột có đường kính nhỏ

1- 2 ml/phút 2- 4 ml/phút 0.03-1 ml/phút

Trong đó cột có đường kính 4.6mm được dùng nhiều nhất, chiếm 44.5% ; cột đường kính 4.0mm là 16.7%

Cột phân tích nhanh có thời gian phân tích ngắn và cho phép thay đổi tốc độ chảy dễ dàng từ cột quy ước Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả, cần trang bị cột phụ với thể tích nhỏ và cuvett của detector cũng phải có kích thước nhỏ Điều này đòi hỏi việc nhận và xử lý tín hiệu phải diễn ra nhanh chóng.

+ Cột có đường kính nhỏ tiết kiệm dung môi pha động

Một số detector thông dụng nhất:

Detector hấp thụ tử ngoại (UV) hoạt động dựa trên đặc tính hấp thụ quang học của chất phân tích Hiện nay, các detector UV DAD được sử dụng phổ biến nhờ khả năng thu thập dữ liệu phổ của chất phân tích một cách đầy đủ theo thời gian lưu, cho phép hiển thị dữ liệu phổ và sắc đồ theo ba chiều.

- Detector chỉ số khúc xạ (RF): Dựa vào tính chất khúc xạ ánh sáng phân cực của chất phân tích

- Detector huỳnh quang (FLD): Dựa vào sự phát huỳnh quang của chất phân tích dưới tác dụng của ánh sáng kích thích

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các mẫu thực phẩm bao gồm bơ Meizam, xốt trứng gà tươi Aji-mayo, sữa bột Frisomum Gold và sữa bột Anmum Materna được thu thập từ siêu thị và cửa hàng tạp hóa tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Những sản phẩm này được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ánh sáng mặt trời Phương pháp phân tích α-tocopherol sẽ được áp dụng để đánh giá chất lượng của các mẫu thực phẩm này.

Mỗi mẫu được lấy tối thiểu 500 gam, cho vào túi polyetylen sạch và bảo quản lạnh trong hộp xốp trước khi đưa về phòng thí nghiệm Tại đây, mẫu sẽ được xử lý sơ bộ bằng máy nghiền, sau đó tiếp tục chiết chọn lọc bằng các dung môi phù hợp để thu được chất phân tích Mẫu còn lại sẽ được lưu giữ trong hộp nhựa kín và bảo quản ở nhiệt độ từ 1 đến 5 độ C.

KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM

Thiết bị ,dụng cụ và hóa chất ,dung dịch chuẫn

Sử dụng các thiết bị và dụng cụ cùa phòng thí nghiệm thông thường và cụ thể nhƣ sau: a Thiết bị:

- Máy đo phổ UV: Có thể đo độ hấp thụ ở các bước sóng xác định có các cuvét thích hợp

- Bộ cô quay: Bằng nồi cách thủy và bộ phận khử chân không

- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao ( HPLC ) detector FLD Cột sắc ký Lichrospher 100 RP – 18 (5àm) b Dụng cụ

- Cân phân tích, độ chính xác 0,01mg

- Bình định mức: 10ml, 25ml, 50ml, 100ml

Máy xay mẫu cân phân tích

Máy li tâm Máy cất quay chân không

Bể siêu âm Máy HPLC

Các thiết bị đƣợc sử dụng trong phòng thí nghiệm

- 1,4 dioxan đều phải là loại tinh khiết phân tích đạt tiêu chuẩn cho HPLC;

Chất chuẩn (  )-α-tocopherol-synthetic,  96% (HPLC) d Dung dịch chuẫn

Để đảm bảo chất lượng, các dung dịch chuẩn cần được bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C và hạn sử dụng phải tuân theo khuyến cáo của nhà sản xuất Tất cả các dung dịch chuẩn phải được chuẩn bị trước khi tiến hành phân tích.

- Dung dịch chuẩn gốc 100 μg/ml: Cân 10mg (±0.1mg) chất chuẩn α- tocopherol 96% (M(C29H 50 O 2 )C0,7 g/mol) vào bình định mức 100 ml, hòa tan và định mức đến vạch bằng n-hexan

- Dung dịch chuẩn 10 àg/ml : hỳt chớnh xỏc 1 ml dung dịch chuẩn gốc 100 àg/ml vào bỡnh định mức 10ml Định mức đến vạch bằng dung dịch pha động

- Dung dịch chuẩn 20 àg/ml : Hỳt chớnh xỏc 2 ml dung dịch chuẩn gốc 100 àg/ml vào bỡnh định mức 10ml Định mức đến vạch bằng dung dịch pha động

- Dung dịch chuẩn 50 àg/ml : Hỳt chớnh xỏc 5 ml dung dịch chuẩn gốc 100 àg/ml vào bỡnh định mức 10ml Định mức đến vạch bằng dung dịch pha động

Thu dịch lọc vào vial dùng cho HPLC , bơm vào máy có ghi các ký hiệu của mỗi mẫu chuẩn

Kỹ thuật thực nghiệm

3.2.1 Sơ đồ xử lý chất chuẩn

3.2.2 Sơ đồ xử lý mẫu

Hình 3.1 Mẫu bơ và sốt trứng gà tươi

10mg Định mức 100ml bằng pha động

Pha dảy chuẩn Bơm qua đầu lọc

Chất chuẩn bơm vào HPLC

Hình 3.2 Mẫu sữa bột Anmum Materna và Frisomum Gold

Mẫu bơ và xốt trứng gà tươi

Cân chính xác 2g các loại mẫu

Trộn mẫu với natri sunfat khan

Lọc bỏ chất rắn, rữa

Loại bỏ dung môi bằng bộ cô quay

Hòa tan phần cặn, định mức 25ml

Dung dịch Bơm qua đầu lọc

Xà phòng hoá Lắc rung hoà tan dung dịch 30 phút Đun cách thuỷ 30 phút Để nguội

Chiết 2 lần với n- hexan: lắc 1 h để yên 1 h rồi chiết

Chiết với nước: lắc 45phút, để yên 45phút rồi chiết

Cất quay chân không đến cô cạn

40ml n- hexan 2g KOH+0,5g axit ascorbic+30ml MeOH

Thử quỳ không còn màu xanh

TÍNH KẾT QUẢ

Xác định khoảng tuyến tính và định lƣợng mẫu

Chúng tôi đã xây dựng phương pháp định lượng α-tocopherol dựa trên việc đánh giá các thông số như tính tương thích hệ thống, tính đặc hiệu, thời gian lưu, khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng, so sánh với pic của dung dịch chuẩn gốc Qua việc tham khảo tài liệu và khảo sát các yếu tố thực nghiệm, điều kiện phân tích HPLC đã được thiết lập như sau:

*/ Cột sắc ký: cột Lichrospher 100RP – 18 ( 5 àm )

*/ Bước sóng đầu dò : 293 – 326 nm

*/ Tốc độ dòng : 0,5ml/ phút

Kết quả đo phổ của chuẩn α-tocopherol ở các nồng độ khác nhau

Hình 4.1.1 Sắc đồ mẫu chuẩn có nồng độ 10ppm

Hình 4.1.2 Sắc đồ mẫu chuẩn có nồng độ 20ppm

Hình 4.1.3 Sắc đồ mẫu chuẩn có nồng độ 50 ppm

Dãy chuẩn α-tocopherol đƣợc khảo sát có nồng độ nhƣ sau : 10; 20 ;50; (ppm) Tiến hành chạy trên máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) từ kết quả thu

39 được chúng tôi đã xây dựng phương trình hồi quy của đường chuẩn α-tocopherol theo diện tích peak có dạng nhƣ sau: y = 59,647x + 59,647 R 2 = 0,9996

Bảng 4.1 Diện tích peak của α-tocopherol tương ứng với từng nồng độ chuẩn

Nồng độ chuần Diện tic pic A b R 2

Hình 4.1.4 Đường chuẩn biểu thị mối quan hệ giửa diện tích peak và nồng độ chuẩn a –tocopherol 4.2 Xác định hàm lƣợng chuẩn a –tocopherol trong mẫu các mẫu thực phẩm

Từ giá trị diện tích peark đo đƣợc ta tính đƣợc hàm lƣợng C (mg/g) Sau đó ta tính hàm lƣợng a –tocopherol (mg/g) có trong mẫu theo công thức sau :

C: Nồng độ a –tocopherol có trong mẫu tính bằng (mg/g)

C 0 : Nồng độ a –tocopherol trong dịch chiết từ đường chuẩn, tính theo ppm

V dm : Thể tích bình định mức f: Hệ số pha loãng ( nếu có )

Bảng 4.2 Kết quả phân tích hàm lƣợng α-tocopherol trong mẫu xốt trứng gà , bơ, sữa Anmum Materna, sữa frisomum Gold

Khối lƣợng mẫu (mg) Diện tich pic C (mg/g)

Hình 4.2.1 Sắc đồ mẫu Xốt trứng gà tươi

Hình 4.2.2 Sắc đồ mẫu bơ

Hình 4.2.3 Sắc đồ mẫu sữa Frisomum Gold

Hình 4.2.4 Sắc đồ mẫu sữa AnmumMaterna

Hình 4.2.5 Sắc đồ mẩu bơ thêm chuẩn

Xác định độ lặp lại của phương pháp

Theo lý thuyết thống kê, các đại lƣợng đặc trƣng cho độ lặp lại là độ lệch chuẩn SD và hệ số biến thiên CV% (RSD)

Phân tích năm mẫu g đã được thực hiện, với ba lần lặp lại trong cùng một điều kiện Kết quả của ba lần lặp lại cùng với độ lặp lại của phương pháp được trình bày trong bảng 3.3.1.

Bảng 4.3.1 Kết quả xác định độ lặp của phương pháp

TT Khối lƣợng (g) Hàm lƣợng α-tocopherol

3 5,0012 2,91263 Độ lệch chuẩn: S = 0,0325 Độ lệch chuẩn tương đối: RSD(%) =1,1608%

- Giá trị trung bình hàm lƣợng α-tocopherol trong mẫu tính theo công thức

 n x x n i tb i Độ lệch chuẩn tương đối: CV(%) x tb

Trong Đó: Xi là nồng độ α-tocopherol ở lần chạy thứ i

X tb là nồng độ trung bình của n lần chạy n là số lần chạy lặp lại

Đánh giá hiệu suất thu hồi của phương pháp

Độ thu hồi của phương pháp được xác định thông qua việc phân tích ba lần lặp lại mẫu đã tách chiết theo quy trình xử lý, với nồng độ thêm chuẩn là 10 ppm Kết quả thu được được trình bày trong bảng 3.

Hiệu suất thu hồi đƣợc xác định theo công thức sau:

C m : Hàm lƣợng α-tocopherol có trong mẫu có thêm chuẩn (ppm)

C s + m: :Hàm lƣợng α-tocopherol có trong mẫu không thêm chuẩn (ppm)

C so : Hàm lƣợng chuẩn α-tocopherol cho vào mẫu (ppm)

Bảng 4.4.1 Kết quả xác định hiệu suất thu hồi của phương pháp

Mẫu Số lần m (mg) C m và C s+m C so 10 -3 H%

Qua kết quả phân tích cho thấy, hiệu suất thu hồi cao, tỷ lệ % trung bình tìm thấy chất phân tích H tb (%) = 97,53 %, đáp ứng yêu cầu phân tích

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Đức Hậu, Nguyễn Đình Hiển, Thái Duy Thìn, Nguyễn Văn Thục (2007). Hóa dược, tập 2. Trường Đại học Dược Hà Nội Khác
2. Nguyễn Hữu Nhân (2005). Dinh dƣỡng học. NXB Nông nghiệp Khác
3. Phạm Luân (1999). Cơ sở lý thuyết phân tích sắc ký lỏng hiệu suất cao. Đại học quốc gia Hà Nội Khác
4. Mai Tất Tố, Vũ Thị Trâm, Đào Thị Vui, Lê Phan Tuấn (2007). Dƣợc lý học, tập 2.Trường Đại học Dược Hà Nội Khác
5. Đào Hữu Vinh, Nguyễn Xuân Dũng, Trần Thị Mỹ Kinh, Phạm Hùng Việt (1985). Các phương pháp sắc ký. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
6. Tiêu chuẩn Quốc Gia: 8276 : 2010 (2010). Xác định vitamin E bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao-Định lƣợng α-, β-, γ-, và δ-tocopherol. Nhà xuất bản Hà Nội Khác
7. Nguyễn Khắc Nghĩa(1996). Xử lí số liệu thống kê. Đại học Vinh Khác
8. Viện kiểm nghiệm(2001). Định lƣợng vitamin. Nhà xuất bản y học Khác
9. Lê Ngọc Tú. Hóa sinh công nghiệ . Nhà xuất bản khoa học và kỉ thuật 10. Hoàng Kim Anh. Hóa học thực phẩm. NXB Khoa học và kỹ thuật Khác
11. Bourgeois, C.(1992) . Determination of vitamin E : Tocopherols and tocopherols, Elsevier App.Scienca Publishers, London, Vol.26,86-89 Khác
12. Gertz, C.and Kerrman , K .(1982) .Z. Lebensmittelunters. Forsch,174,390-394.Các trang website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2.1 Hàm lƣợng tocopherol trong một số loại dầu thực vật - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Bảng 1.2.1 Hàm lƣợng tocopherol trong một số loại dầu thực vật (Trang 18)
Bảng 1.2.2 Hàm lƣợng -tocopherol, γ-tocopherol trong một số loại thực phẩm khác:  - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Bảng 1.2.2 Hàm lƣợng -tocopherol, γ-tocopherol trong một số loại thực phẩm khác: (Trang 19)
Bảng 1.2.3 Hàm lƣợng tocopherol trong một số loại thực phẩm ( RDA: Hàm lƣợng vitamin E cho phép sử dụng)  - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Bảng 1.2.3 Hàm lƣợng tocopherol trong một số loại thực phẩm ( RDA: Hàm lƣợng vitamin E cho phép sử dụng) (Trang 20)
Bảng 1.5.1 Nhu cầu RRR-alpha-tocopherol ( D-alpha-tocopherol) đối với các độ tuổi  - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Bảng 1.5.1 Nhu cầu RRR-alpha-tocopherol ( D-alpha-tocopherol) đối với các độ tuổi (Trang 32)
Bảng 1.6.1 Độ bền của tocopherol trong quá trình chiên rán ở nhiệt độ cao. - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Bảng 1.6.1 Độ bền của tocopherol trong quá trình chiên rán ở nhiệt độ cao (Trang 34)
Bảng 1.6.2 Hàm lƣợng vitami nE trong một số thực phẩm trên thị trƣờng - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Bảng 1.6.2 Hàm lƣợng vitami nE trong một số thực phẩm trên thị trƣờng (Trang 35)
Hình 1.7 : Sơ đồ sắc ký lỏng hiệu năng cao - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Hình 1.7 Sơ đồ sắc ký lỏng hiệu năng cao (Trang 38)
Hình 3.1. Mẫu bơ và sốt trứng gà tƣơi - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Hình 3.1. Mẫu bơ và sốt trứng gà tƣơi (Trang 44)
Hình 3.2. Mẫu sữa bột AnmumMaterna và Frisomum Gold - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Hình 3.2. Mẫu sữa bột AnmumMaterna và Frisomum Gold (Trang 45)
Hình 4.1.1 Sắc đồ mẫu chuẩn cĩ nồng độ 10ppm - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Hình 4.1.1 Sắc đồ mẫu chuẩn cĩ nồng độ 10ppm (Trang 47)
Hình 4.1.3 Sắc đồ mẫu chuẩn cĩ nồng độ 50ppm - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Hình 4.1.3 Sắc đồ mẫu chuẩn cĩ nồng độ 50ppm (Trang 48)
Hình 4.1.2 Sắc đồ mẫu chuẩn cĩ nồng độ 20ppm - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Hình 4.1.2 Sắc đồ mẫu chuẩn cĩ nồng độ 20ppm (Trang 48)
Bảng 4.1 Diện tích peak của α-tocopherol tƣơng ứng với từng nồng độ chuẩn - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Bảng 4.1 Diện tích peak của α-tocopherol tƣơng ứng với từng nồng độ chuẩn (Trang 49)
Bảng 4.2 Kết quả phân tích hàm lƣợng α-tocopherol trong mẫu xốt trứng gà , bơ, sữa Anmum Materna, sữa frisomum Gold  - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Bảng 4.2 Kết quả phân tích hàm lƣợng α-tocopherol trong mẫu xốt trứng gà , bơ, sữa Anmum Materna, sữa frisomum Gold (Trang 50)
Hình 4.2.2 Sắc đồ mẫu bơ - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Hình 4.2.2 Sắc đồ mẫu bơ (Trang 51)
Hình 4.2.4 Sắc đồ mẫu sữa AnmumMaterna - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Hình 4.2.4 Sắc đồ mẫu sữa AnmumMaterna (Trang 52)
Hình 4.2.5 Sắc đồ mẩu bơ thêm chuẩn - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Hình 4.2.5 Sắc đồ mẩu bơ thêm chuẩn (Trang 52)
Bảng 4.4.1 Kết quả xác định hiệu suất thu hồi của phương pháp - Xác định hàm lượng vitamin e trong một số mẫu thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu  năng cao (hplc
Bảng 4.4.1 Kết quả xác định hiệu suất thu hồi của phương pháp (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w