LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI
Bài luyện tập – ôn tập là một phần quan trọng trong quá trình dạy học, giúp học sinh (HS) củng cố kiến thức từ sách giáo khoa (SGK) Tuy nhiên, do nội dung đơn giản, cả HS và giáo viên (GV) thường ít chú ý đến, điều này đặt ra thách thức trong việc giảng dạy hiệu quả Để đạt được mục tiêu này, giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học, giúp HS tiếp thu kiến thức cơ bản trong thời gian ngắn, đồng thời khuyến khích tính tích cực, tự học, phát triển tư duy logic và đam mê học tập Việc hình thành kỹ năng làm việc cá nhân và theo nhóm là rất cần thiết trong bối cảnh hiện đại Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được nhấn mạnh trong các nghị quyết của Đảng và luật Giáo dục (2005), yêu cầu phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm môn học và điều kiện lớp học, đồng thời bồi dưỡng kỹ năng tự học và khả năng hợp tác, giúp HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tạo ra niềm vui, hứng thú trong học tập.
Chính vì thế việc đổi mới PPDH phải phù hợp với đặc điểm từng lớp học, từng
Để tạo ra một môi trường học tập sôi động và khuyến khích tư duy logic, giáo viên cần hiểu rõ ưu nhược điểm của từng phương pháp giảng dạy Việc kết hợp linh hoạt các phương pháp giúp học sinh không chỉ độc lập suy nghĩ mà còn hợp tác hiệu quả trong các hoạt động nhóm Trong quá trình này, giáo viên đóng vai trò dẫn dắt, giúp học sinh tự khám phá kiến thức và tự đánh giá khả năng của mình.
Khi học sinh nắm vững kiến thức cốt lõi, hứng thú học tập sẽ tăng lên, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình học Việc giáo viên thành công trong các bài luyện tập và ôn tập không chỉ kích thích niềm đam mê học hỏi mà còn xây dựng niềm tin vào khả năng tiếp thu kiến thức, giúp học sinh dễ dàng tiếp cận lượng kiến thức phong phú.
Trong quá trình giảng dạy và tham gia dự giờ, tôi nhận thấy các tiết luyện tập và ôn tập chưa thực sự sinh động, gây khó khăn cho học sinh trong việc hệ thống kiến thức Đặc biệt, nhiều giáo viên thường tránh tổ chức các tiết luyện tập này Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Thiết kế bài giảng luyện tập – ôn tập hóa học 10 cơ bản bằng một số phương pháp dạy học tích cực” nhằm nghiên cứu và áp dụng hiệu quả trong thực tiễn giảng dạy.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1 Nghiên cứu quá trình DH HH ở trường thổ thông
2 Nghiên cứu các PPDH HH tích cực
3 Vận dụng một số PPDH theo hướng tích cực hóa nhận thức HS để thiết kế các bài giảng luyện tập – ôn tập HH lớp 10 ở THPT.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1 Nghiên cứu nội dung chương trình HH THPT và các văn bản của Bộ GD&ĐT về việc đổi mới PPDH
2 Nghiên cứu cơ sở lí luận về quá trình DH, PPDH và các PPDH và hình thức
DH tích cực trong DH môn HH
3 Tìm hiểu thực trạng dạy và học HH ở THPT, thực trạng DH các bài ôn tập, luyện tập
4 Thiết kế một số tiết dạy luyện tập HH lớp 10 theo hướng tích cực hóa nhận thức của HS
5 TN sƣ phạm Đánh giá chất lƣợng giảng dạy các tiết luyện tập HH lớp 10 theo hướng tích cực, chủ động sáng tạo của HS.
KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Quá trình dạy học HH ở trường THPT
Sử dụng các PPDH tích cực trong các bài học luyện tập - ôn tập HH lớp 10 THPT.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Hệ thống, phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài
2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Tìm hiểu, quan sát quá trình học tập các bài ôn tập, luyện tập của HS
- Trao đổi, điều tra, thăm dò qua GV, thống kê những sai lầm, vướng mắc chủ yếu của HS trong giờ luyện tập và những biện pháp khắc phục
- TN sƣ phạm đánh giá hiệu quả và tính phù hợp của các đề xuất trong đề tài
3 Phương pháp xử lí thông tin: PP thống kê toán học trong khoa học GD để xử lí kết quả TNSP.
GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Áp dụng hợp lý các phương pháp dạy học tích cực trong các bài học luyện tập và ôn tập sẽ nâng cao chất lượng dạy học hóa học, đồng thời kích thích hứng thú học tập cho học sinh.
ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt thực tiễn
dạy các bài luyện tập – ôn tập HH nhằm góp phần nâng cao năng lực nhận thức, tƣ duy cho HS.
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Bài luyện tập – ôn tập
1.1.1 Bài ôn tập, luyện tập là gì?
Bài luyện tập – ôn tập là một phần quan trọng trong chương trình học, giúp củng cố và hoàn thiện kiến thức sau khi nghiên cứu nội dung mới hoặc kết thúc một chương Loại bài học này không thể thiếu trong các môn học, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và thực hiện nhiệm vụ dạy học hiệu quả.
1.1.2 Cơ sở khoa học a Đặc điểm sinh lý học của quá trình lĩnh hội tri thức Đặc điểm của quá trình nhận thức và quy luật hoạt động của hệ thần kinh trung ƣơng (khối lƣợng tri thức mà HS tiếp thu rất lớn, theo nhiều lĩnh vực khác nhau, cơ sở sinh lý thần kinh của những tri thức đó thường là đường liên hệ thần kinh tạm thời trên võ não Những đường liên hệ đó dễ bị mờ nhạt hoặc mất hẵn Tuy nhiên, nếu được thường xuyên nhắc lại hoặc củng cố thì những đường liên hệ ấy sẽ ngày càng sấu sắc và bền vững hơn Chính vì vậy mà người ta đưa ra nguyên tắc củng cố tri thức, kỹ năng và kỷ xảo b Nội dung nguyên tắc :
Tổ chức quá trình dạy học nhằm giúp học sinh ghi nhớ và củng cố tri thức một cách vững chắc, để họ có thể thực hiện và vận dụng những kiến thức đã học một cách hiệu quả khi cần thiết.
Lĩnh hội tri thức là một quá trình liên tục, bao gồm việc đào sâu, chính xác hoá và củng cố kiến thức Để đạt được hiệu quả, cần mở rộng và phát triển dần dần về khối lượng và tính phức tạp của kiến thức, đồng thời thường xuyên vận dụng và nhắc nhở để ghi nhớ và củng cố.
* Thường xuyên quay về kiến thức đã học, xem xét chúng đối với hình thức mới để HS vận dụng theo những mức độ khác nhau c Cách thực hiện
* Trước hết phải giúp HS huy động mọi mặt nhận thức để nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
* Việc củng cố kiến thức phải đƣợc thực hiện trong suốt QTDH
- Thực hiện qua các khâu của QTDH
- Thực hiện trong suốt năm học
- Thực hiện qua nhiều hình thức ôn tập
- Giúp HS tự ôn tập, hệ thống hoá tri thức, phân loại nội dung kiến thức: cần thuộc, phải nhớ, hiểu
1.1.3 Ý nghĩa, tầm quan trọng của bài luyện tập – ôn tập hoá học
Bài luyện tập và ôn tập là phần không thể thiếu trong quá trình giảng dạy, giúp hoàn thiện kiến thức Chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc hệ thống hóa các kiến thức hóa học rời rạc và tản mạn.
HS được nghiên cứu qua từng bài, từng chương của chương trình
Bài luyện tập và ôn tập đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phương pháp nhận thức và phát triển tư duy cho học sinh Chúng không chỉ giúp củng cố kiến thức mà còn kích thích khả năng tư duy phản biện và sáng tạo Việc thực hành thường xuyên giúp học sinh nắm vững kiến thức, từ đó nâng cao hiệu quả học tập và khả năng giải quyết vấn đề.
1) Bài luyện tập giúp HS tái hiện lại các kiến thức đã học, hệ thống hoá các kiến thức HH đựơc nghiên cứu rời rạc, tản mạn qua một số bài, một chương hoặc một phần thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo logic xác định Từ các hệ thống kiến thức đó giúp HS tìm ra đƣợc những kiến thức cơ bản nhất và các mối liên hệ bản chất giữa các kiến thức đã thu nhận đƣợc để ghi nhớ và vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề học tập…
- Hệ thống kiến thức về liên kết HH bào gồm các kiến thức về nguyên nhân tạo liên kết
HH là một lĩnh vực nghiên cứu về bản chất và quá trình hình thành các dạng liên kết giữa nguyên tử, bao gồm liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết cho nhận và liên kết kim loại Ngoài ra, các liên kết giữa các phân tử như liên kết hidro và liên kết Van der Waals cũng đóng vai trò quan trọng trong hóa học.
Phân loại các phản ứng hóa học có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm số lượng chất tham gia và sản phẩm tạo thành, năng lượng của quá trình phản ứng, sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố, và hiện tượng điện li trong nước Những cơ sở này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và cơ chế của các phản ứng hóa học.
2) Thông qua các hoạt động học tập của HS trong bài luyện tập - ôn tập mà GV có điều kiện cũng cố, làm chính xác và chỉnh lí, phát triển và mở rộng kiến thức cho HS
3) Trong giờ học luyện tập, GV tổ chức và điều khiển các hoạt động học tập của
HS cần hệ thống hóa kiến thức để phát hiện những hiểu biết chưa chính xác hoặc khái quát chưa đúng về bản chất sự việc, hiện tượng GV có trách nhiệm chỉnh sửa và bổ sung kiến thức, giúp HS hiểu đúng và đầy đủ hơn Đồng thời, GV cũng có thể mở rộng kiến thức cho HS dựa trên thời gian, trình độ nhận thức và phương tiện dạy học.
4) Thông qua các hoạt động học tập trong giờ luyện tập, ôn tập để hình thành và rèn luyện các kĩ năng HH cơ bản nhƣ: giải thích, vận dụng kiến thức, giải các dạng BT
HH, sử dụng ngôn ngữ HH
5) Cấu trúc các bài luyện tập trong SGK HH đều có hai phần: Kiến thức cần nắm vững và BT Phần kiến thức cần nắm vững bao gồm các kiến thức cần hệ thống, củng cố và xác định mối liên hệ tương quan giữa chúng; phần BT bao gồm các dạng BT HH vận dụng các kiến thức, tạo điều kiện cho HS rèn luyện kĩ năng HH Việc giải quyết các dạng BT HH là PP học tập tốt nhất giúp HS nắm vững kiến thức, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề học tập cuả bài toán đặt ra
6) Thông qua hoạt động học tập trong giờ luyện tập, tổng kết, hệ thống kiến thức mà phát triển tƣ duy và PP nhận thức, PP học tập cho HS Trong bài luyện tập tổng kết kiến thức cho HS cần sử dụng các thao tác tƣ duy: phân tích tổng hợp, so sánh, khái quát hoá để hệ thống hoá, nắm vững kiến thức và vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề học tập mang tính khái quát cao Khi giải quyết một vấn đề học tập GV thường hướng dẫn HS, phát hiện vấn đề cần giải quyết, xác định kiến thức có liên quan cần vận dụng, lựa chọn PP giải, lập kế hoạch giải và thực hiện kế hoạch giải, biện luận xác định kết quả đúng Các dạng BT nhận thức đòi hỏi sự giải thích, biện luận sẽ có hiệu quả cao trong việc phát triển tư duy HH và PP nhận thức cho HS Thông qua việc hướng dẫn HS giải quyết các BT nhận thức cụ thể mà giúp HS có đƣợc PP nhận thức, PP phát hiện, giải quyết vấn đề và cả PP học tập độc lập, sáng tạo
Thông qua các bài luyện tập và ôn tập, học sinh có thể thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức hóa học và các môn khoa học khác như toán học, vật lý, sinh vật và địa lý Việc áp dụng kiến thức từ các môn này giúp giải quyết các vấn đề học tập trong hóa học, chẳng hạn như hiểu biết về pin điện, điện phân, phương trình trạng thái chất khí, và quá trình biến đổi hợp chất tự nhiên trong cơ thể người và thực vật Điều này không chỉ giúp hình thành các khái niệm hóa học mà còn giải thích các hiện tượng tự nhiên và giải quyết các bài tập hóa học liên quan.
Dạy học tích cực
1.2.1 1 Khái niệm tính tích cực học tập
Tính tích cực là phẩm chất tự nhiên của con người, thể hiện qua việc chủ động tạo ra của cải vật chất cần thiết cho sự sống và phát triển xã hội Nó còn thể hiện ở khả năng sáng tạo nền văn hóa và cải biến môi trường thiên nhiên, cũng như cải tạo xã hội.
Tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm quan trọng, thể hiện sự chủ động và nỗ lực cao của học sinh trong quá trình học tập Sự chủ động này không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức hiệu quả mà còn khuyến khích họ phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề.
Tính tích cực trong hoạt động học tập thể hiện qua sự khát vọng hiểu biết, nỗ lực trí tuệ và nghị lực cao trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Trong học tập, HS phải khám phá ra những hiểu biết mới đối với bản thân dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV
1.2.1.2 Những dấu hiệu của tính tích cực học tập
Tính tích cực học tập của HS đƣợc biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ thông qua các dấu hiệu nhƣ:
Học sinh luôn khao khát và tình nguyện tham gia trả lời câu hỏi của giáo viên, đồng thời đưa ra những nhận xét bổ sung cho câu trả lời của bạn bè Các em mong muốn thể hiện ý kiến cá nhân về các vấn đề học tập thông qua việc tìm tòi, khám phá và thực hiện các thí nghiệm để kiểm chứng kiến thức.
HS cần nêu rõ thắc mắc và đề xuất nội dung trao đổi để yêu cầu giải thích chi tiết các vấn đề học tập chưa rõ ràng Điều này có thể thực hiện thông qua các hoạt động tư duy như phân tích, so sánh và khái quát hóa.
HS cần chủ động áp dụng linh hoạt kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề học tập mới Việc giải thích và trình bày vấn đề một cách rõ ràng cũng rất quan trọng trong quá trình học tập.
HS mong muốn chia sẻ thông tin mới từ nhiều nguồn khác nhau, với tinh thần hợp tác và hỗ trợ trong công việc nhóm cũng như trong lớp học.
- HS tập trung, chú ý trong học tập, chủ động và cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ học tập, không nản trí trước những tình huống khó khăn
Theo quan niệm của dạy học hiện đại, hoạt động học tích cực được đánh giá qua khái niệm học sâu Học sâu là quá trình mà học sinh tiếp thu kiến thức và kỹ năng có thể áp dụng trong nhiều tình huống và hoàn cảnh khác nhau Học sinh sẽ có khả năng sử dụng những kiến thức và kỹ năng này để giải quyết các tình huống mới trong môn học hoặc liên môn học.
Học tích cực hay học sâu có những biểu hiện:
- HS tập trung, chú ý trong giờ học
- Tích cực hoạt động tƣ duy, phát huy tối đa khả năng của mình thông qua các trải nghiệm, cách giải quyết vấn đề (đưa ra các ý tưởng)
- HS hứng thú học tập và cảm thấy thoải mái khi đƣợc tìm tòi, khám phá trong học tập
Học sinh cần được khuyến khích trình bày ý tưởng và suy nghĩ của mình khi giải quyết các vấn đề học tập hoặc thực tiễn Để thúc đẩy việc học tích cực, cần hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh phong cách học thông qua một quy trình liên tục.
- Quan sát- suy ngẫm về các hoạt động học tập đã thực hiện
Phân tích và suy nghĩ về hiệu quả của các hoạt động học tập đã thực hiện là rất quan trọng Điều này giúp xác định những hoạt động mang lại kết quả tích cực và những hoạt động chưa đạt hiệu quả như mong muốn Từ đó, chúng ta có thể đưa ra những đề xuất khắc phục nhằm nâng cao chất lượng học tập và đạt được mục tiêu giáo dục tốt hơn.
Hoạt động áp dụng là quá trình vận dụng kiến thức và kỹ năng để giải quyết các vấn đề trong học tập, dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên Sự hỗ trợ từ tài liệu và phương tiện học tập giúp người học tiếp cận và nắm bắt kiến thức, kỹ năng cũng như các phương pháp nhận thức mới một cách hiệu quả.
Hoạt động trải nghiệm là quá trình mà học sinh vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết vấn đề mới một cách độc lập, không cần sự trợ giúp từ giáo viên Quá trình này bao gồm các bước quan sát, đánh giá về hoạt động đã trải nghiệm, và áp dụng những gì đã học vào thực tiễn, tạo thành một vòng xoáy liên tục của việc học Phong cách học tích cực được thể hiện qua sơ đồ minh họa, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trải nghiệm trong việc phát triển kỹ năng và tư duy độc lập của học sinh.
Sơ đồ phong cách học tích cực
Dạy và học tích cực chú trọng vào hoạt động của người học, khác với dạy thụ động chỉ tập trung vào việc truyền đạt kiến thức một chiều từ giáo viên đến học sinh Phương pháp dạy tích cực khuyến khích sự tương tác hai chiều giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau, nhằm nâng cao mức độ hiểu biết và tư duy sâu sắc Qua đó, học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức mà còn phát triển khả năng nhìn nhận, cảm nhận, suy ngẫm, xét đoán, làm việc nhóm và hành động hiệu quả.
1.2.2.1 Phong cách DH tích cực
Phong cách DH tích cực đƣợc mô tả bằng sơ đồ của quá trình hoạt động nhằm kích thích quá trình học tích cực:
Sơ đồ phong cách dạy tích cực
Phong cách dạy học ba chiều bao gồm khuyến khích, nhạy cảm và tự chủ Đầu tiên, khuyến khích là việc hỗ trợ học sinh thông qua việc gợi ý các hoạt động học tập, cung cấp thông tin phong phú và thúc đẩy sự giao tiếp, tư duy Giáo viên cần thu hút sự chú ý của học sinh bằng những câu chuyện hấp dẫn và câu hỏi kích thích tư duy, từ đó khơi gợi các cuộc hội thoại và thảo luận Thứ hai, nhạy cảm thể hiện sự quan tâm của giáo viên đối với nhu cầu xúc cảm của học sinh, bao gồm việc tôn trọng, chú ý, tạo cảm giác an toàn, yêu thương và khẳng định giá trị của học sinh, giúp họ hiểu rõ hơn về các vấn đề trong nhận thức.
Thể hiện sự nhạy cảm của GV thông qua các hoạt động:
- Trao đổi một cách tích cực về các hành vi của HS
- Tạo không khí ấm cúng, yêu thương và tôn trọng HS
- Tạo sự rõ ràng và an toàn, khuyến khích HS và quan tâm đến lòng tự trọng của
Tính tự chủ của học sinh là yếu tố quan trọng trong quá trình học tập, thể hiện qua việc tôn trọng sự tự học ở nhiều mức độ khác nhau Học sinh có quyền lựa chọn các hoạt động học tập như đọc sách, giải bài tập, thực hiện thí nghiệm hay tham gia trải nghiệm thực tế Ngoài ra, các em cũng được phép quyết định cách thức thực hiện hoạt động, sản phẩm cuối cùng của quá trình học tập và tự xử lý các quy tắc liên quan.
GV khuyến khích sự tự chủ của HS bằng cách:
- Đƣa ra nhiều lựa chọn cho HS quyết định
- Hỗ trợ HS đưa ra sáng kiến, khuyến khích sự độc lập và khả năng tự định hướng
- Xoá bỏ rào cản (kiến thức, kĩ năng), tạo các cơ hội để HS tự khám phá và hỗ trợ
HS tƣ duy độc lập
Phương pháp dạy học tích cực
1.3.1.Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là phương pháp giáo dục và dạy học nhằm khuyến khích sự chủ động, sáng tạo của học sinh Mục tiêu của PPDH tích cực là giúp học sinh học tập một cách chủ động và tích cực, từ đó chống lại thói quen học tập thụ động.
PPDH chú trọng đến việc phát huy vai trò của người học trong quá trình dạy học, theo các quan điểm mới như “lấy người học làm trung tâm”, “hoạt động hóa người học” và “kiến tạo theo mô hình tương tác”.
1.3.2 Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực có những dấu hiệu đặc trƣng cơ bản nhƣ:
+ DH thông qua việc tổ chức, điều khiển các hoạt động của HS
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học không chỉ là đối tượng mà còn là chủ thể của quá trình học tập, được khuyến khích tham gia vào các hoạt động do giáo viên tổ chức Điều này giúp người học chủ động khám phá kiến thức mới thay vì chỉ tiếp thu thụ động Qua đó, họ không chỉ tiếp thu kiến thức và kỹ năng mới mà còn phát triển phương pháp tìm kiếm kiến thức, từ đó bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
Dạy theo cách này thì GV không chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn
+ DH chú trọng rèn luyện kĩ năng, PP và thói quen tự học
PPDH coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh là một mục tiêu quan trọng trong giảng dạy, không chỉ nâng cao hiệu quả dạy học Phương pháp tự học là cốt lõi trong quá trình học tập; khi học sinh được trang bị kỹ năng, thói quen và ý chí tự học, sẽ kích thích lòng ham học và phát huy nội lực của mỗi cá nhân.
HS dễ dàng thích ứng với cuộc sống của xã hội, phát triển xã hội học tập
+ Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học hợp tác trong nhóm
PPDH chú trọng tổ chức các hoạt động học tập hợp tác giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau Qua việc trao đổi, tranh luận và thể hiện quan điểm cá nhân, học sinh có thể nắm vững kiến thức và phương pháp tư duy Sự đánh giá và nhận xét lẫn nhau giúp hình thành kỹ năng hợp tác cần thiết cho sự phát triển trong xã hội.
+ Kết hợp đánh giá khách quan của thầy với tự đánh giá của trò
Trong PPDH tích cực, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tự đánh giá để điều chỉnh phương pháp học tập Đồng thời, giáo viên cũng nên tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào việc đánh giá lẫn nhau Khả năng tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động học tập kịp thời là một kỹ năng quan trọng, góp phần vào sự thành công trong cuộc sống mà mỗi giáo viên và nhà trường cần trang bị cho học sinh.
+Kết hợp các phương tiện DH:
PPDH chủ động phối hợp sử dụng đa dạng các phương tiện dạy học, đặc biệt là các công cụ kỹ thuật số như thiết bị nghe nhìn, máy tính và phần mềm dạy học Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo năng lực và sở thích của từng học sinh, giúp các em làm quen với những công nghệ hiện đại trong xã hội phát triển.
1.4 Một số phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá cho bài luyện tập – ôn tập[10],[12],[21],[23],[24],[30],[32]
1.4.1.Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề
1.4.1.1.Ưu điểm và phạm vi áp dụng của PP thuyết trình nếu vấn đề
Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề được áp dụng rộng rãi trong các buổi ôn tập đầu năm, cuối học kỳ hoặc cuối năm học, nhằm hệ thống hóa kiến thức trong thời gian ngắn từ 45-90 phút Đặc biệt, phương pháp này hữu ích cho học sinh ở mức trung bình và khá, giúp rèn luyện kỹ năng khái quát hóa, phát hiện và giải quyết vấn đề Bài thuyết trình của giáo viên không chỉ là hình mẫu cho hoạt động nhận thức mà còn khuyến khích học sinh vận dụng linh hoạt kiến thức đã học.
Phạm vi dử dụng: Sử dụng chủ yếu cho bài ôn tập cuối học kì, cuối năm học, kết thúc chương trình theo chuyên đề
GV chuẩn bị bài thuyết trình thể hiện hình mẫu về PP trình bày, lập luận, giải quyết vấn đề
Khi sử dụng PP này GV cần chuẩn bị thật chu đáo bài thuyết trình và chú ý đến các khâu quang trọng nhƣ:
- Xác định các nội dung kiến thức cơ bản cần ôn tập và sắp xếp theo logic trình bài thích hợp (qui nạp hoặc diễn dịch)
Bài ôn tập được trình bày dưới dạng câu hỏi vấn đề, chứa đựng các mâu thuẫn nhận thức và tình huống có vấn đề Những câu hỏi này được cấu trúc thành các bài toán nhận thức, đòi hỏi người học phải vận dụng tư duy ở mức độ cao để giải quyết.
- Xác định các lập luận, các dẫn chứng minh hoạ mang tính điền hình để giải quyết các vấn đề đặt ra
Lựa chọn các bài tập điển hình với mức độ khái quát cao giúp thể hiện sự vận dụng tổng hợp và linh hoạt kiến thức trong quá trình giải quyết vấn đề.
1.4.2.Phương pháp đàm thoại tìm tòi
1.4.2.1.Ưu điểm và phạm vi áp dụng của PP đàm thoại tìm tòi Đây là PPDH đƣợc sử dụng phổ biến trong các giờ luyện tập – ôn tập Các hoạt động củng cố, hệ thống hoá, vận dụng kiến thức và rèn luyện các kĩ năng của HS đƣợc điều khiển bằng một hệ thống câu hỏi do GV chuẩn bị trước
Thông qua đối thoại, giáo viên có thể xác định tình trạng kiến thức, mức độ nhận thức và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh Từ đó, giáo viên điều chỉnh nội dung luyện tập và ôn tập, đồng thời chỉnh sửa những kiến thức chưa chính xác và bổ sung những hiểu biết còn thiếu cho học sinh.
GV cần xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm điều hướng các hoạt động học tập, bao gồm việc hệ thống hóa các kiến thức cốt lõi, thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức, áp dụng những kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Hệ thống câu hỏi cần rõ ràng và ngắn gọn, đồng thời yêu cầu học sinh có khả năng khái quát và tư duy Tránh sử dụng câu hỏi đơn giản chỉ để tái hiện kiến thức Các câu hỏi điều khiển hoạt động học tập nên được sắp xếp trong phiếu học tập, khuyến khích học sinh làm việc cá nhân hoặc thảo luận theo nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
1.4.3.Phương pháp graph trong dạy học hoá học
1.4.3.1.Ưu điểm và phạm vi áp dụng của PP graph trong DH hoá học Đây là PP có tính khái quát cao giúp GV hệ thống kiến thức, tìm ra mối liên hệ các kiến thức dưới dạng sơ đồ trực quan
Điều tra thực trạng dạy học các bài luyện tập – ôn tập bằng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
1.5.1 Mục đích điều tra Để tiến hành kiểm chứng lại tính đúng đắng của các PP DH theo hướng tích cực và việc sử dụng các PP DH theo hướng tích cực hiện nay ở một số trường THPT
1.5.2 Địa bàn điều tra, đối tƣợng điều tra
Chúng tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát tại hai trường THPT Long Khánh A và THPT Hồng Ngự III, cùng với tám giáo viên từ các trường THPT Chu Văn An và THPT Hồng Ngự I, tất cả đều thuộc tỉnh Đồng Tháp Mục đích của cuộc khảo sát là để đánh giá thực trạng dạy các bài luyện tập và ôn tập thông qua việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Đối tƣợng điều tra: GV đang giảng dạy bộ môn HH
1.5.3 Nội dung điều tra Đưa ra một số PPDH và hình thức tổ chức DH theo hướng tích cực hóa để tiến hành điều tra
Sau khi tiến hành điều tra và kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
TT Các PP và hình thức tổ chức DH
GV sử dụng PP thuyết trình trong giờ ôn tập 12 (80%) 1 (6,67) 2 (13,33)
GV sử dụng thí nghiệm trong giờ ôn tập 0 0 15 (100%)
GV cho HS thảo luận nhóm trong giờ ôn tập 6(40%) 5 (33,33%) 3 (20%)
4 GV sử dụng PP Graph trong giờ ôn tập
5 GV hướng dẫn HS lập Graph 1 (6,67%) 4 (26,67%) 10 (66,67%)
6 GV sử dụng PP lập bản đồ tƣ duy trong giờ dạy ôn tập HH
7 Sử dụng BT trong SGK 8 (53,33%) 2 (13,33%) 5 (33,33%)
8 Sử dụng BT trong SGK kết hợp
9 Chủ yếu cho HS đọc qua nội dung cần nắm và làm BT
Kết quả tham khảo ý kiến từ các giáo viên dạy hóa tại hai huyện và thị xã Hồng Ngự cho thấy họ có những quan điểm đa dạng về phương pháp giảng dạy và cách thức tiếp cận học sinh trong môn hóa học.
Trong bối cảnh hiện nay, các giáo viên đã nỗ lực đáng kể trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục và nâng cao chất lượng dạy học Qua việc dự giờ một số tiết học, chúng tôi nhận thấy nhiều giáo viên đã thực hiện giờ luyện tập rất tốt, thể hiện sự đầu tư và nghiên cứu kỹ lưỡng trong việc soạn bài Kết quả cho thấy sự cố gắng trong việc thực hiện các bài học hiện nay, đặc biệt là các bài luyện tập, đã được chú trọng và đầu tư một cách cẩn thận.
Một số giáo viên vẫn cho rằng việc dạy bài lên lớp luyện tập và ôn tập là khó khăn do nội dung trong sách giáo khoa quá đơn giản, trong khi lượng kiến thức đã học lại rất lớn Họ thường chỉ yêu cầu học sinh đọc lướt qua các kiến thức cần nắm và chủ yếu tập trung vào việc giải bài tập Trong giờ ôn tập, giáo viên chưa chú trọng rèn luyện tư duy logic và cách liên hệ giữa các kiến thức, dẫn đến việc tiết ôn tập thường biến thành giờ chữa bài tập, với các câu hỏi chủ yếu tập trung vào các bài kiểm tra, làm cho kiến thức và kỹ năng giải các dạng bài tập chưa được nâng cao.
Trong những năm gần đây, cả nước đã tiến hành thay đổi phương pháp dạy học (PPDH) nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh Những phương pháp dạy học mới như phương pháp đồ thị (graph), phương pháp đồ thị kết hợp với dạy học theo nhóm, và sự kết hợp giữa phương pháp đồ thị với các phương pháp khác đã được áp dụng, nhưng chưa thường xuyên Điều này chủ yếu do khó khăn trong việc tổ chức, tốn nhiều thời gian dạy và đầu tư vào bài học, cũng như việc sử dụng các phương pháp này còn mới mẻ đối với phần lớn giáo viên.
Việc nắm vững các cơ sở lý luận và tổ chức hiệu quả trong quá trình giảng dạy giúp các phương pháp này có ý nghĩa tích cực trong việc hướng dẫn học sinh tự học và tự ôn tập Điều này không chỉ giúp học sinh hệ thống kiến thức một cách đầy đủ và chi tiết mà còn rèn luyện cho học sinh khả năng lập kế hoạch cho các chủ đề xác định, như nghiên cứu khoa học, tổ chức hoạt động hợp tác, lập đề cương báo cáo và trình bày vấn đề.
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT , chúng ta sẽ kết hợp giữa các PP
Đổi mới dạy học theo hướng tích cực cần đa dạng hóa các phương pháp truyền thống, điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu giáo dục Chúng ta không chỉ dạy chữ mà còn kết hợp giáo dục nhân văn và văn hóa, chuyển từ việc dạy ghi nhớ máy móc sang việc rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy logic, làm việc khoa học và giải quyết vấn đề.
Trong chương 1 chúng tôi đã tổng quan về các vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đề đề tài gồm:
+ Bài luyện tập – ôn tập gì gì?
+ Ý nghĩa, tầm quan trọng của các bài luyện tập, ôn tập
+ Các bước chuẩn bị bài luyện tập – ôn tập
+ Các vấn đề về dạy và học tích cực
+ Các PPDH tích cực áp dụng vào các bài học ôn tập – luyện tập
+ Thực trạng sử dụng các giờ ôn tập, luyện tập trong DH HH
Những vấn đề đã nghiên cứu ở chương 1 sẽ là cơ sở để chúng tôi đề xuất các biện pháp ở chương 2