1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy chương trình giáo dục công dân lớp 10 ở trường trung học phổ thông cẩm bình (cẩm xuyên hà tĩnh)

56 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng Một Số Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Vào Giảng Dạy Chương Trình Giáo Dục Công Dân Lớp 10 Ở Trường Trung Học Phổ Thông Cẩm Bình (Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh)
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Dung
Người hướng dẫn Th.S. Hoàng Thị Nga
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm
Chuyên ngành Sư Phạm Giáo Dục Chính Trị
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
Năm xuất bản 2012
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 672,9 KB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (6)
    • 1. Lý do chọn đề tài (6)
    • 2. Tình hình nghiên cứu (7)
    • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (8)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (8)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (8)
    • 6. Bố cục của luận văn (9)
  • B. PHẦN NỘI DUNG (10)
  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC (10)
    • 1.1. Quan niệm và đặc trưng của PPDH tích cực (10)
      • 1.1.1. Quan niệm về PPDH tích cực (10)
      • 1.1.2. Đặc trưng của PPDH tích cực (11)
    • 1.2. Một số PPDH tích cực (14)
      • 1.2.1. Phương pháp thảo luận nhóm (14)
      • 1.2.2. Phương pháp nêu vấn đề (16)
      • 1.2.3. Phương pháp đóng vai (18)
      • 1.2.4. Phương pháp trò chơi (19)
      • 1.2.5. Phương pháp tình huống (21)
    • 1.3. Một số yêu cầu khi vận dụng PPDH tích cực (22)
      • 1.3.1. Yêu cầu đối với GV (22)
      • 1.3.2. Yêu cầu đối với HS (23)
      • 1.3.3. Yêu cầu đối với sách giáo khoa (24)
      • 1.3.4. Yêu cầu đối với phương tiện dạy học (24)
    • 2.1. Vài nét về trường THPT Cẩm Bình (26)
    • 2.2. Sự cần thiết phải vận dụng PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình (27)
      • 2.2.1. Vai trò, đặc điểm và cấu trúc chương trình môn GDCD lớp 10 ở trường (27)
      • 2.2.2. Ưu thế của việc vận dụng PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình (30)
      • 2.2.3 Thực trạng việc vận dụng PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình (33)
    • 2.3. Vận dụng PPDH tích cực và giảng dạy 1 số bài cụ thể trong chương trình (38)
      • 2.3.1. Một số vấn đề cần lưu ý về chương trình GDCD lớp 10 (0)
      • 2.3.2 Vận dụng vào 1 số bài cụ thể: Bài 7 (tiết 2), bài 14 (tiết 1), bài 14 (tiết2) (41)
    • 2.4. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình vận dụng PPDH tích cực trong giảng dạy GDCD lớp 10 (52)
    • C. PHẦN KẾT LUẬN (54)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

GDCD là môn học quan trọng trong trường THPT, không chỉ cung cấp tri thức lý luận mà còn giáo dục ý thức và hành vi công dân cho học sinh Theo chỉ thị số 30/1998 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, GDCD đóng vai trò hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.

Trong bối cảnh đổi mới đất nước, mục tiêu của nền giáo dục XHCN là phát triển toàn diện con người Việt Nam, bao gồm đạo đức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp Giáo dục cũng nhằm xây dựng lòng trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, đồng thời hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân.

Môn Giáo dục công dân (GDCD) đóng góp quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục, nhưng việc dạy học môn này vẫn chưa đạt hiệu quả cao và chưa thu hút được sự quan tâm của phụ huynh Nhiều học sinh thiếu hứng thú với GDCD, xem đây chỉ là môn học phụ và không thi tốt nghiệp.

Sỡ dĩ có tình trạng trên là do nhiều nguyên nhân: Nguyên nhân về phía

Nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề trong giáo dục hiện nay là phương pháp dạy học bộ môn chưa hiệu quả, không đủ sức hấp dẫn để kích thích hứng thú học tập và tinh thần tự học của học sinh Điều này liên quan đến nhiều yếu tố như giáo viên, sách giáo khoa, phương tiện dạy học và các cấp quản lý.

Việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDCD tại các trường THPT hiện nay là nhiệm vụ cấp bách và có ý nghĩa chiến lược lâu dài cho sự nghiệp giáo dục Để đạt được điều này, cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, đồng thời phù hợp với đặc điểm của từng lớp học và môn học Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tạo niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh cũng là những yếu tố quan trọng cần chú trọng.

Trong những năm gần đây, hoạt động giảng dạy môn Giáo dục công dân (GDCD) tại Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả tích cực Trường THPT Cẩm Bình (Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh) cũng đã có những đóng góp đáng kể vào thành tích chung này Tuy nhiên, chất lượng giảng dạy và học tập môn GDCD vẫn còn cần được cải thiện hơn nữa.

Nghiên cứu “vận dụng một số PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình GDCD lớp 10 ở trường THPT Cẩm Bình (Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh)” là đề tài khóa luận tốt nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDCD lớp 10 Đề tài này không chỉ góp phần cải thiện hiệu quả giảng dạy mà còn tạo cơ sở lý luận vững chắc cho quá trình dạy học môn GDCD.

Tình hình nghiên cứu

Trong bối cảnh giáo dục hiện nay, việc phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học thông qua các phương pháp dạy học (PPDH) đang được nhiều nhà khoa học, quản lý giáo dục và giáo viên nghiên cứu Các tài liệu như tác phẩm của F Khalamốp “Phát huy tính tích cực học tập của HS như thế nào?” và “PPDH tích cực lấy người học làm trung tâm” của Nguyễn Kỳ đã chỉ ra tầm quan trọng của việc đặt người học ở trung tâm quá trình giáo dục Ngoài ra, các khóa luận tốt nghiệp như của Lê Thị Huệ và Nguyễn Thị Thuỳ Dung cũng đã đề cập đến việc áp dụng PPDH tích cực trong giảng dạy môn Giáo dục công dân (GDCD) ở trường THPT Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng Phước cũng nhấn mạnh vai trò của PPDH trong việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho học sinh.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các khía cạnh của đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Các quan niệm về PPDH tích cực và đặc trưng của nó đã được trình bày, đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa PPDH tích cực và PPDH truyền thống Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu cụ thể nào áp dụng PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình giáo dục công dân (GDCD) bậc trung học phổ thông theo hướng đổi mới sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo Điều này cho thấy, nếu PPDH tích cực được phát huy đúng cách, nó có thể mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy chương trình Giáo dục công dân lớp 10 tại trường THPT Cẩm Bình Bằng cách vận dụng vào giảng dạy một số bài học cụ thể, nghiên cứu góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, đáp ứng nhu cầu giảng dạy môn Giáo dục công dân ở trường THPT hiện nay.

Nghiên cứu làm rõ các quan niệm về PPDH tích cực, các đặc trưng, các yêu cầu và một số PPDH tích cực

Vận dụng một số PPDH tích cực vào giảng dạy môn GDCD ở trường THPT Cẩm Bình qua một số bài cụ thể

Chỉ ra thực trạng của việc vân dụng PPDH tích cực ở trường THPT Cẩm Bình hiện nay.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài này tập trung nghiên cứu một số PPDH tích cực vận dụng trong dạy học chương trình GDCD lớp 10 ở trường THPT Cẩm Bình (Cẩm Xuyên –

Do hạn chế về thời gian và điều kiện, bài viết này chỉ tập trung nghiên cứu một số bài cụ thể trong chương trình Giáo dục Công dân lớp 10.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu

- Phương pháp phân tích và tổng hợp

- Phương pháp đối chiếu và so sánh.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 2 chương:

Chương I: Lý luận chung về PPDH tích cực

Chương II: Vận dụng một số PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình GDCD lớp 10 ở trường THPT Cẩm Bình.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC

Quan niệm và đặc trưng của PPDH tích cực

1.1.1 Quan niệm về PPDH tích cực

Trong lịch sử giáo dục thế giới, tư tưởng coi người học là trung tâm của quá trình dạy học đã xuất hiện từ lâu Ở thế kỷ XVII, Akômexky nhấn mạnh rằng giáo dục không chỉ nhằm đánh thức năng lực nhạy cảm và phán đoán đúng đắn, mà còn phát triển nhân cách Ông khuyến khích tìm ra phương pháp giúp giáo viên dạy ít hơn để học sinh có thể học nhiều hơn.

Gần đây, phương pháp dạy học "lấy người học làm trung tâm" đã trở thành một chủ đề nóng, được coi là phương pháp dạy học chủ đạo, tạo ra cuộc cách mạng trong đổi mới giáo dục Nhiều ý kiến trái chiều đã xuất hiện; một số nhà nghiên cứu khẳng định rằng vị trí trung tâm của học sinh trong giáo dục quan trọng như phát hiện của Cô-péc-ních về trái đất, trong khi một số giáo viên lại tự tin khẳng định rằng chính họ mới là trung tâm của quá trình dạy học Ngoài ra, cũng có ý kiến cho rằng thuật ngữ "học sinh là trung tâm" là sự dịch sai từ một thuật ngữ nước ngoài Vậy, thực chất của phương pháp dạy học tích cực là gì?

Từ xưa đến nay, đã có rất nhiều các quan niệm khác nhau về PPDH lấy

Theo Trần Hồng Quân, để đào tạo con người tự chủ, năng động và sáng tạo, phương pháp dạy học (PPDH) cần tập trung vào việc khơi dậy và phát triển khả năng suy nghĩ độc lập trong quá trình học tập và lao động tại trường PPDH này thuộc về hệ thống các phương pháp giảng dạy tích cực, với người học là trung tâm.

Theo tác giả Nguyễn Kỳ, phương pháp giáo dục hiện đại chú trọng vào việc lấy học sinh làm trung tâm, giúp người học trở thành chủ thể tích cực trong quá trình học tập, thay vì thụ động như trong phương pháp sư phạm truyền thống.

Phương pháp dạy học tích cực, theo Nguyễn Thị Thuỳ Dung, là phương pháp mà người học tự tìm kiếm kiến thức và tự nghiên cứu, nhằm phát triển năng lực tự học và sáng tạo Mục tiêu của phương pháp này là đào tạo những người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo, với khả năng tư duy, giải quyết vấn đề và học tập sáng tạo.

Theo tác giả Nguyễn Nghĩa Dân, phương pháp giáo dục tích cực đặt người học làm trung tâm, phù hợp với quy luật phát triển của tự nhiên và xã hội Tất cả các hình thức vận động của vật chất và tinh thần đều được quyết định bởi động lực bên trong Trong phương pháp này, động lực nội tại là sự tự thân vận động của người học, được hỗ trợ bởi động lực bên ngoài từ giáo viên, người có trình độ, năng lực và nghệ thuật sư phạm.

Ngoài các quan niệm đã đề cập, hiện nay nhiều nhà khoa học và nhà giáo dục đang nghiên cứu sâu về vấn đề này thông qua các luận án, luận văn và khóa luận, nhằm làm rõ hơn các khía cạnh liên quan trong lĩnh vực giáo dục.

PPDH tích cực là phương pháp dạy học mà trong đó người học chủ động tìm kiếm kiến thức, tự học và nghiên cứu Phương pháp này nhằm bồi dưỡng và phát huy khả năng tự học, sáng tạo của người học, biến quá trình dạy học thành một hành trình tự học Mục tiêu cuối cùng là đào tạo những con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo, có khả năng tư duy và áp dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

1.1.2 Đặc trưng của PPDH tích cực

1.1.2.1 Phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình học tập

Trong PPDH tích cực, giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập theo hướng tìm tòi và phát hiện, nhằm khơi dậy hứng thú cho học sinh tham gia tích cực vào việc giải quyết nhiệm vụ của từng bài học Qua sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ tự lực khám phá những điều chưa rõ, thay vì chỉ tiếp thu thụ động kiến thức đã được chuẩn bị Học sinh sẽ được quan sát, thảo luận, thực hiện thí nghiệm và giải quyết vấn đề theo cách suy nghĩ của riêng mình, từ đó tiếp thu kiến thức và kỹ năng mới, đồng thời phát triển trí tò mò và khả năng sáng tạo.

Dạy học phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh không đồng nghĩa với việc giảm thiểu vai trò của giáo viên Ngược lại, để thực sự trở thành người tổ chức và hướng dẫn học sinh trong quá trình học tập, giáo viên cần nâng cao vai trò của mình Điều này sẽ giúp định hướng hiệu quả cho hoạt động học tập của học sinh.

PPDH tích cực giúp giảm thiểu sự thụ động trong việc tiếp nhận tri thức, biến quá trình này thành một trải nghiệm đa dạng và phong phú Điều này tạo nền tảng vững chắc hơn cho học sinh trong việc hình thành niềm tin vào hệ thống tri thức.

1.1.2.2 HS thể hiện mình và hợp tác với bạn

Học tập không chỉ là hoạt động của cá nhân mà cần có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học để đạt hiệu quả cao Giáo viên cần khơi dậy tiềm năng sáng tạo và nỗ lực học tập của học sinh, đồng thời tạo điều kiện cho việc giao lưu, hợp tác và trao đổi kinh nghiệm Việc bàn bạc, tranh luận về cách giải quyết vấn đề trong quá trình học sẽ phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề theo nhóm Điều này không chỉ kích thích hứng thú học tập mà còn giúp kiến thức của học sinh trở nên khách quan và khoa học hơn Do đó, việc học tập cùng bạn bè là cần thiết để nâng cao trình độ cá nhân Phương pháp dạy học tích cực nhấn mạnh sự kết hợp giữa cá nhân hóa và hợp tác trong việc học.

Trong quá trình học tập, học sinh thường gặp những tình huống và vấn đề khó khăn mà họ không thể tự giải quyết, do đó cần sự hướng dẫn từ giáo viên Như ông cha ta đã nói: “Không thầy đố mày làm nên”, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có người hướng dẫn trong việc học.

1.1.2.3 Rèn luyện phương pháp tự học

Phương pháp dạy học tích cực không chỉ khuyến khích học sinh (HS) chủ động và sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức mà còn giúp hình thành kỹ năng tự học Giáo viên (GV) cần xem việc rèn luyện phương pháp tự học cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn là một mục tiêu quan trọng trong quá trình dạy học.

Trong xã hội hiện đại, việc tiếp nhận thông tin đã trở nên đa dạng, không còn phụ thuộc vào giáo viên như trước Học sinh có thể tiếp cận kiến thức qua nhiều phương tiện truyền thông khác nhau, do đó, vai trò của giáo viên không chỉ là cung cấp thông tin mà còn hướng dẫn học sinh cách lựa chọn và tiếp nhận thông tin phù hợp.

Một số PPDH tích cực

1.2.1 Phương pháp thảo luận nhóm

Phương pháp thảo luận nhóm là một hình thức dạy học hiệu quả, trong đó lớp học lớn được chia thành các nhóm nhỏ Mỗi thành viên trong nhóm có cơ hội tham gia thảo luận, trao đổi ý kiến về một chủ đề cụ thể, từ đó đưa ra quan điểm chung của nhóm Phương pháp này không chỉ khuyến khích sự tương tác mà còn phát triển kỹ năng làm việc nhóm và tư duy phản biện cho học sinh.

Nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm cho thấy rằng, thảo luận nhóm giúp giảm thiểu tính chủ quan và phiến diện trong kiến thức của học sinh, đồng thời tăng cường tính khách quan và khoa học Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững và dễ nhớ hơn nhờ vào sự giao lưu, học hỏi giữa các thành viên Không khí thảo luận cởi mở giúp học sinh tự tin hơn khi trình bày ý kiến và biết lắng nghe, phê phán ý kiến của người khác Thảo luận nhóm cũng rèn luyện khả năng diễn đạt lưu loát cho học sinh và giúp giáo viên nhanh chóng nhận được phản hồi từ người học.

Phương pháp này yêu cầu nhiều thời gian và công sức từ cả giáo viên và học sinh, đồng thời đòi hỏi giáo viên phải có kinh nghiệm chuyên môn và kỹ năng giảng dạy vững vàng.

Học sinh cần phải chủ động và tích cực trong quá trình học tập, nếu không sẽ xảy ra tình trạng một số em tham gia nhiệt tình trong khi những em khác chỉ ngồi nghe, trở thành người ngoài cuộc.

Phương pháp thảo luận nhóm được thực hiện qua các bước sau: Đầu tiên, giáo viên sẽ giới thiệu chủ đề thảo luận, sau đó chia các học sinh thành từng nhóm và giao câu hỏi thảo luận cụ thể cho mỗi nhóm Giáo viên cũng sẽ quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí ngồi cho các nhóm trong quá trình thảo luận.

Bước 2: Các nhóm sẽ triển khai nhiệm vụ cụ thể bằng cách phân công vai trò như nhóm trưởng, thư ký và nhiệm vụ cho từng thành viên Mỗi cá nhân làm việc độc lập, sau đó thảo luận và trao đổi ý kiến trong nhóm để đưa ra quyết định chung.

Bước 3: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của cả nhóm, các nhóm khác lắng nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến

Bước 4: GV tổng kết các ý kiến

- Cách chia nhóm: Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo sổ điểm danh, theo bàn, theo tổ, theo giới tính

- Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ tuỳ theo vấn đề thảo luận Tuy nhiên từ 6 – 8 HS là tốt nhất

- Nội dung thảo luận có thể giống hoặc khác nhau

- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả thảo luận cho cả nhóm

Mỗi nhóm học sinh cần chọn một thành viên làm trưởng nhóm để điều hành cuộc thảo luận Trong nhiều trường hợp, trưởng nhóm sẽ dẫn dắt nhóm, trong khi một thành viên khác sẽ ghi biên bản để lưu lại những điểm chính Các thành viên trong nhóm nên luân phiên đảm nhận các vai trò như "nhóm trưởng", "thư ký" và đại diện cho nhóm trong việc trình bày kết quả thảo luận trước lớp.

Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức khác nhau như bằng lời nói, trên giấy khổ lớn hoặc thông qua hình thức đóng vai Việc trình bày có thể do một người đại diện cho nhóm thực hiện hoặc nhiều người lần lượt trình bày từng đoạn.

Trong quá trình học sinh thảo luận theo nhóm nhỏ, giáo viên nên di chuyển giữa các nhóm để lắng nghe ý kiến của học sinh, đồng thời hỗ trợ và gợi ý cho các em khi cần thiết.

1.2.2 Phương pháp nêu vấn đề

Phương pháp nêu vấn đề, xuất hiện lần đầu tại Đại học Hamilton (Canada) vào năm 1970, đã nhanh chóng được phát triển tại Đại học Maastricht (Hà Lan) Sự ra đời của phương pháp này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong khoa học sư phạm hiện đại.

Phương pháp nêu vấn đề là một phương pháp dạy học tập trung vào việc điều khiển quá trình học tập, giúp học sinh phát huy tính độc lập, tư duy và nhận thức, từ đó tiếp thu tri thức hiệu quả hơn.

Kích thích tư duy độc lập và sáng tạo ở học sinh là rất quan trọng, giúp các em vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề Việc rèn luyện tư duy khoa học và tiếp cận phương pháp tư duy logic thông qua tìm tòi và nghiên cứu sẽ giúp học sinh trình bày vấn đề có cơ sở khoa học Nhờ đó, người học tiếp nhận tri thức một cách chủ động, nâng cao khả năng lưu giữ thông tin và củng cố niềm tin vào khả năng giải quyết tình huống trong học tập cũng như trong cuộc sống.

Xây dựng tình huống có vấn đề trong dạy học là một thách thức lớn, đòi hỏi giáo viên (GV) phải có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng, kiến thức sâu rộng và hiểu biết về thực tiễn liên quan đến bộ môn Bên cạnh đó, GV cần kỹ năng vận dụng phương pháp dạy học hiệu quả để hỗ trợ học sinh (HS) trong quá trình giải quyết vấn đề Nếu lớp học không được tổ chức tốt, HS dễ bị lạc hướng và có thể cảm thấy nản chí khi gặp khó khăn, đặc biệt khi tình huống học tập thiếu sự hấp dẫn Các giai đoạn cơ bản trong dạy học nêu vấn đề là rất quan trọng để tạo ra môi trường học tập tích cực và hiệu quả.

Thứ nhất, xây dựng tình huống có vấn đề

Giáo viên bắt đầu bài giảng bằng cách tạo ra một tình huống kích thích sự hiếu kỳ, giúp học sinh tập trung vào vấn đề cần giải quyết Việc xây dựng tình huống có vấn đề là yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học, bởi nó không chỉ thu hút sự chú ý của học sinh mà còn tạo điều kiện cho việc phát triển tư duy và khả năng giải quyết vấn đề.

GV có đưa HS vào tình huống có vấn đề thì mới tạo nền tảng để có thể giải quyết được tình huống có vấn đề

Thứ hai, giải quyết vấn đề

Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng tri thức và kỹ năng thực tiễn để giải quyết vấn đề, đồng thời hướng dẫn các em chọn lọc kiến thức từ các môn khoa học khác Trong quá trình này, giáo viên cần chú ý đến lập trường và quan điểm của các tác giả khi họ đưa ra các luận điểm không khoa học Giáo viên khuyến khích học sinh nêu chính kiến để định hướng tư duy và nhận thức đúng đắn cho các em.

Thứ ba, hệ thống hoá tri thức

Một số yêu cầu khi vận dụng PPDH tích cực

1.3.1 Yêu cầu đối với GV

PPDH tích cực đã tồn tại từ lâu, nhưng hiện nay, với nhu cầu đổi mới giáo dục nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế và xã hội, việc áp dụng các phương pháp này cần được thực hiện rộng rãi hơn Để triển khai hiệu quả PPDH tích cực, trước tiên cần đáp ứng các yêu cầu khác nhau, đặc biệt là yêu cầu đối với giáo viên.

GV là người đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng giáo dục Do vậy

Giáo viên (GV) cần được đào tạo chuyên môn vững vàng, có kiến thức đa dạng và trình độ sư phạm cao Họ phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học khác nhau để định hướng sự phát triển của học sinh (HS), đồng thời khuyến khích sự chủ động của HS trong quá trình học tập.

PPDH yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị giáo án một cách cẩn thận và đầu tư thời gian để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học.

GV lên lớp hướng dẫn HS để HS có thể tự mình tìm kiếm, khám phá ra các tri thức mới

Phương pháp này yêu cầu giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm vững vàng Giáo viên cần sử dụng các "thủ thuật" sư phạm kết hợp với nhiều phương pháp dạy học khác nhau để khuyến khích tính chủ động, sáng tạo và tích cực của học sinh trong quá trình học tập.

Môn Giáo dục công dân (GDCD) thường được coi là một môn học khó khăn do tính chất trừu tượng và khô khan của kiến thức Do đó, giáo viên cần vận dụng không chỉ kiến thức chuyên môn mà còn cả nghệ thuật sư phạm và kinh nghiệm thực tế để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận phức tạp này.

Giáo viên cần đầu tư thời gian và công sức vào việc lựa chọn phương pháp dạy học (PPDH) phù hợp để nâng cao hiệu quả giảng dạy Việc kết hợp các PPDH một cách linh hoạt là rất quan trọng, nhưng cũng cần xác định rõ phương pháp chủ đạo để phát huy tối đa ưu điểm của nó Không nên tuyệt đối hóa bất kỳ phương pháp nào, vì không có PPDH nào là hoàn hảo cho mọi tình huống Đồng thời, giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh tự học tại nhà bằng cách đặt ra các câu hỏi và khuyến khích các em tìm kiếm câu trả lời trong sách giáo khoa Sự chỉ đạo của giáo viên trong quá trình này sẽ giúp giải quyết vấn đề một cách khoa học và chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả của bài học.

1.3.2 Yêu cầu đối với HS

GV sử dụng các PPDH tích cực để truyền đạt kiến thức cho HS, nhưng để đạt hiệu quả tối ưu, cần có sự hợp tác và yêu cầu từ phía HS.

Học sinh cần chủ động tham gia vào các hoạt động học tập để tự khám phá và tiếp thu kiến thức, đồng thời rèn luyện kỹ năng và hình thành thái độ, hành vi tích cực.

Học sinh cần chủ động sử dụng thiết bị và đồ dùng học tập, thực hành thí nghiệm để áp dụng kiến thức đã học vào việc phân tích, đánh giá và giải quyết các tình huống thực tiễn Đồng thời, học sinh cũng nên xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân.

PPDH khuyến khích học sinh tự tin trình bày và bảo vệ quan điểm cá nhân, tham gia thảo luận, tranh luận, cũng như đặt câu hỏi cho bản thân, giáo viên và bạn bè.

Học sinh cần tự đánh giá bản thân và các sản phẩm học tập của mình cùng bạn bè, đồng thời chủ động tìm kiếm và nâng cao kiến thức để cải thiện chất lượng học tập Việc này không chỉ giúp các em tự tin hơn khi tham gia vào các phương pháp học tập mới mà còn phát triển kỹ năng tư duy phản biện.

Học sinh cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của môn học này để có thái độ học tập nghiêm túc và không xem nhẹ nó.

1.3.3 Yêu cầu đối với sách giáo khoa Để phát huy có hiệu quả PPDH tích cực, song song với những yêu cầu về GV, về HS thì sách giáo khoa cũng phải tuân thủ các yêu cầu riêng Chương trình sách giáo khoa phải giảm bớt những thông tin buộc HS phải thừa nhận, những nội dung rườm rà đã lạc hậu so với hiện tại hoặc quá cao so với trình độ nhận thức của HS Đặc biệt là môn GDCD, một môn học thuộc khoa học xã hội, gắn liền với các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước gắn liền với thực tiễn sôi động của đất nước, phải có những sửa đổi, bổ sung kịp thời cho phù hợp với yêu cầu của thời đại khi nội dung chương trình sách giáo khoa không còn phù hợp nữa Đồng thời phải đặt ra những vấn đề tập dượt cho HS giải quyết, giảm bớt phần tóm tắt bài Khối lượng thông tin trong mỗi bài nên vừa phải để thầy trò có thời gian tổ chức và cộng tác độc lập, tăng cường nhịp độ, cải tiến nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá

1.3.4 Yêu cầu đối với phương tiện dạy học

Phương tiện dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực Hiện nay, các trường THPT trên toàn quốc đã được trang bị nhiều loại phương tiện dạy học hiện đại, bao gồm sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu, bút dạ, giấy khổ lớn, câu chuyện, tình huống, số liệu liên quan đến bài học, và các đồ dùng đơn giản để đóng vai Ngoài ra, các phương tiện hiện đại như ti vi, băng hình, phim video và máy tính cũng được sử dụng để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Phương tiện dạy học không chỉ giúp minh họa nội dung bài giảng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển và củng cố tri thức cho học sinh Do đó, yêu cầu đối với phương tiện dạy học là phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mỹ và có giá trị giáo dục cao.

Thực hiện tốt những yêu cầu trên thì việc vận dụng PPDH tích cực ở trường THPT sẽ mang lại hiệu quả cao

Vài nét về trường THPT Cẩm Bình

Trường THPT Cẩm Bình, được thành lập vào năm 1971, đã trải qua 41 năm xây dựng và phát triển Trường tọa lạc tại xã Cẩm Bình, gần quốc lộ 1A, thuộc huyện Cẩm Xuyên, là một trong những cơ sở giáo dục quan trọng của khu vực Ban đầu, trường mang tên trường cấp 3 Cẩm Bình.

1971, được đổi tên thành trường Phổ thông trung học Cẩm Bình vào năm

Trường THPT Cẩm Bình, được thành lập vào năm 1981 và chính thức đổi tên vào năm 2001, đã trải qua 41 năm phát triển không ngừng Nhà trường luôn nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu, đồng thời đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài Những đóng góp của trường không chỉ phục vụ cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội mà còn góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng cho địa phương và đất nước.

Hiện nay nhà trường đã có:

- Tổng số lớp: 45, trong đó khối 10: 15 lớp; khối 11: 15 lớp; khối 12: 15 lớp

- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường là 114 Trong đó ban giám hiệu gồm 3 người, 1 hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng

- Trình độ Thạc sỹ: 7 đồng chí

- Trường có 8 tổ chuyên môn gồm: Ngữ văn, Toán tin, Vật lý – Hoá học, Lịch sử – GDCD; Địa lý – Thể dục; Ngoại ngữ; Sinh – Công nghệ

Trường THPT Cẩm Bình đã có một quá trình phát triển ấn tượng, bắt đầu với 5 lớp và 243 học sinh, hiện nay đã mở rộng lên tới 45 lớp, trở thành trường có số lượng lớp đông nhất tỉnh Đội ngũ giáo viên ngày càng lớn mạnh, với cán bộ, giáo viên và nhân viên được đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, tạo nên tiềm lực mạnh mẽ cho nhà trường trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.

Nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng và cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển của địa phương và đất nước Trong hơn 40 năm hoạt động, nhà trường đã đào tạo hơn 20.000 học sinh tốt nghiệp phổ thông, với gần 4.500 học sinh đạt thành tích cao.

HS đậu đại học, sau khi ra trường có gần 300 HS được đào tạo Thạc sỹ và 23

HS là Tiến sỹ khoa học trên tất cả các lĩnh vực khoa học

Chất lượng giảng dạy và giáo dục toàn diện luôn được các cấp lãnh đạo đánh giá cao, với cả chất lượng đại trà và mũi nhọn đều nằm trong tốp đầu của tỉnh Số lượng học sinh trưởng thành từ hoạt động thực tiễn cho thấy sức thuyết phục, và kết quả học tập của học sinh được thể hiện rõ qua bảng số liệu.

Kết quả tốt nghiệp phổ thông :

Năm học Số HS dự thi Số đậu Tỷ lệ Xếp thứ toàn tỉnh

Những kết quả đáng ghi nhận của trường là thành quả từ nỗ lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng Trong 5 năm qua, trường đã xây dựng được đội ngũ cán bộ giáo viên đạt chuẩn 100%, với 7 giáo viên có trình độ trên chuẩn và một số giáo viên khác đang theo học chương trình Thạc sĩ.

Sự cần thiết phải vận dụng PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình

2.2.1 Vai trò, đặc điểm và cấu trúc chương trình môn GDCD lớp 10 ở trường THPT

* Vai trò GDCD ở trường THPT

Môn Giáo dục công dân (GDCD) trong chương trình THPT đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận cho học sinh Không chỉ cung cấp kiến thức khoa học, GDCD còn góp phần phát triển nhân cách, giúp học sinh áp dụng hiệu quả những kiến thức đã học vào cuộc sống, đồng thời khuyến khích khả năng tư duy và sáng tạo trong quá trình học tập.

Môn Giáo dục công dân (GDCD) tại trường THPT không chỉ hoàn thiện mục tiêu giáo dục các cấp học mà còn kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được ở bậc Trung học cơ sở Đồng thời, môn học này giúp học sinh xây dựng nền tảng vững chắc, góp phần quan trọng vào việc phát triển nhân cách của các em.

Môn Giáo dục công dân (GDCD) cung cấp cho học sinh những giá trị đạo đức và kiến thức về các quy luật kinh tế cơ bản, vai trò quản lý của Nhà nước, cùng với các quy định pháp luật Nhờ đó, học sinh sẽ hình thành thái độ rõ ràng đối với những hiện tượng tiêu cực, đồng thời phát triển hoài bão và ý thức tự hoàn thiện bản thân, từ đó trở thành những cá nhân có trách nhiệm trong xã hội.

Môn Giáo dục công dân (GDCD) ở trường THPT giúp học sinh phát triển kỹ năng giải quyết các mối quan hệ hàng ngày một cách tự giác, bao gồm việc chấp hành nội quy nhà trường, tuân thủ pháp luật, và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội GDCD cung cấp cho học sinh một hệ thống tri thức khoa học, khuyến khích họ áp dụng kiến thức vào thực tiễn, đồng thời thúc đẩy tinh thần đấu tranh vì đạo đức và chính trị, biến tri thức thành hành động trong cuộc sống.

* Đặc điểm GDCD ở truờng THPT

Môn Giáo dục công dân (GDCD) giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục, với những đặc điểm và nhiệm vụ riêng biệt khác biệt so với các môn học khác Môn học này không chỉ trang bị kiến thức về quyền và nghĩa vụ công dân mà còn giúp học sinh phát triển tư duy phản biện và kỹ năng sống cần thiết GDCD còn góp phần hình thành nhân cách và giá trị đạo đức cho học sinh, thúc đẩy ý thức trách nhiệm và tinh thần cống hiến cho xã hội.

Môn Giáo dục công dân (GDCD) ở trường THPT cung cấp kiến thức toàn diện và cần thiết cho công dân Việt Nam trong thời đại mới Nội dung môn học này bao gồm các vấn đề thiết thực trong cuộc sống hàng ngày của cá nhân, gia đình và xã hội, cũng như những khái niệm lý luận trừu tượng như triết học Học sinh sẽ được trang bị những hiểu biết cần thiết về cuộc sống, từ đó hình thành thế giới quan, nhân sinh quan và tư tưởng xã hội chủ nghĩa.

Môn GDCD cung cấp kiến thức cần thiết để hình thành công dân có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội Điều này khiến môn học trở nên độc đáo và khác biệt so với các môn khoa học khác trong chương trình giáo dục THPT.

Môn Giáo dục công dân (GDCD) có vai trò quan trọng trong việc định hướng chính trị cho học sinh, vì nó trực tiếp giải quyết các vấn đề tư tưởng của giai cấp công nhân và Đảng GDCD không chỉ giúp xây dựng thế giới quan và nhân sinh quan mà còn giáo dục tư tưởng chính trị và đạo đức cho học sinh Với đặc điểm thực hiện nhiệm vụ này một cách trực tiếp, GDCD mở ra nhiều khả năng và cũng đặt ra trách nhiệm lớn lao cho môn học này trong việc hình thành nhân cách và tư tưởng cho thế hệ trẻ.

Ba là một hệ thống tri thức tích hợp, và khi phân tích chương trình môn Giáo dục Công dân (GDCD), có thể thấy rằng nó tập trung vào nhiều phân môn, mỗi phân môn lại chứa đựng kiến thức từ các lĩnh vực khoa học khác nhau.

Môn Giáo dục công dân (GDCD) yêu cầu việc dạy và học phải liên kết chặt chẽ với thực tiễn đời sống và quá trình rèn luyện, tu dưỡng của học sinh Việc dạy và học GDCD không chỉ đơn thuần là kiến thức, mà còn là hành trình hình thành công dân có trách nhiệm đối với đất nước Việt Nam Do đó, nếu tách rời khỏi thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, thì việc dạy và học GDCD sẽ trở nên vô nghĩa và không có hiệu quả.

* Cấu trúc chương trình GDCD lớp 10 ở trường THPT

Chương trình Giáo dục công dân lớp 10 hiện nay được chia thành hai phần, trong đó phần đầu tiên tập trung vào việc giúp học sinh hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học.

Phần thứ hai: Công dân với đạo đức

* Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học, gồm các bài sau:

Bài 1: Thế giới quan và phương pháp luận biện chứng (2 tiết)

Bài 2: Thế giới vật chất tồn tài khách quan (2 tiết)

Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất (1 tiết)

Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng (1 tiết) Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng (1 tiết) Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng (1 tiết)

Bài 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (2 tiết)

Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội (3 tiết)

Bài 9: Con người là chủ thể lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội

* Phần 2: Công dân với đạo đức, gồm các bài sau:

Bài 10: Quan niệm về đạo đức (1 tiết)

Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức (2 tiết)

Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình (2tiết)

Bài 13: Công dân với cộng đồng (2 tiết)

Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc (2 tiết) Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại (1 tiết)

Bài 16: Tự hoàn thiện bản thân (1 tiết)

Như vậy, chương trình GDCD lớp 10 được thiết kế tinh giản, nội dung phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đất nước, thời đại

Để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy, giáo viên cần nắm vững các nguyên tắc dạy học và kết hợp linh hoạt các hình thức cũng như phương pháp dạy học, đặc biệt là áp dụng các phương pháp dạy học tích cực Chỉ khi đó, môn Giáo dục công dân mới có thể phát huy tối đa lợi thế của mình.

2.2.2 Ưu thế của việc vận dụng PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình GDCD lớp 10

Học sinh lớp 10, ở độ tuổi 15-16, vừa rời khỏi trường Trung học cơ sở, thường gặp nhiều bỡ ngỡ với thầy cô, bạn bè và chương trình học mới Các em khao khát được công nhận như người lớn và có nhu cầu khám phá cuộc sống xung quanh Tuy nhiên, việc đánh giá bản thân một cách khách quan không hề dễ dàng, dẫn đến xu hướng cường điệu hóa trong tự đánh giá, có thể là đánh giá quá cao hoặc quá thấp về khả năng của mình.

Sự hình thành thế giới quan là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển tâm lý của trẻ em ở lứa tuổi THPT Các em nỗ lực xây dựng quan điểm riêng về khoa học liên quan đến các vấn đề xã hội, tư tưởng, chính trị và đạo đức Nội dung của các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân, đóng vai trò thiết yếu trong việc giúp các em hình thành một thế giới quan tích cực về tự nhiên và xã hội.

Vận dụng PPDH tích cực và giảng dạy 1 số bài cụ thể trong chương trình

2.3.1 một số vấn đề cần lưu ý về chương trình GDCD lớp 10

Nội dung chương trình giáo dục công dân lớp 10 được cấu trúc thành hai phần:

Phần một: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học

Phần hai: Công dân với đạo đức

* Phần thứ nhất: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học

Học xong phần này, học sinh cần đạt được các yêu cầu sau:

+ Học sinh nhận biết được nội dung cơ bản của thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng

Thế giới được cấu thành từ vật chất, vận động và phát triển theo các quy luật khách quan Con người có khả năng nhận thức và áp dụng những quy luật này vào cuộc sống.

Mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể và khách thể thể hiện rõ qua các khía cạnh như thực tiễn và nhận thức, tồn tại xã hội và ý thức xã hội Con người không chỉ là chủ thể của lịch sử mà còn là mục tiêu phát triển của xã hội.

Học sinh áp dụng tri thức triết học như một thế giới quan và phương pháp luận để phân tích các hiện tượng tự nhiên và xã hội, bao gồm các vấn đề đạo đức, kinh tế, Nhà nước và pháp luật, sẽ được trình bày trong các phần tiếp theo.

Tôn trọng quy luật tự nhiên và xã hội là điều cần thiết, đồng thời cần khắc phục những biểu hiện duy tâm trong đời sống hàng ngày Việc phê phán các hiện tượng mê tín dị đoan và tư tưởng không lành mạnh trong xã hội cũng rất quan trọng để xây dựng một cộng đồng vững mạnh và tiến bộ.

Chương trình tập trung vào việc phát triển và ủng hộ cái mới, khuyến khích sự tham gia tích cực vào các hoạt động cộng đồng Nội dung bao gồm bản chất vật chất của thế giới, sự vận động và phát triển của nó theo các quy luật khách quan, cùng khả năng nhận thức và cải tạo thế giới của con người Ngoài ra, chương trình cũng trình bày những quan điểm cơ bản của triết học Mác-Lênin về tồn tại xã hội, ý thức xã hội và vai trò của con người như là chủ thể của lịch sử, được cấu trúc thành 9 bài học.

Bài 1: Thế giới quan và phương pháp luận biện chứng (2 tiết)

Bài 2: Thế giới vật chất tồn tài khách quan (2 tiết)

Bài 3: Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất (1 tiết)

Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng (1 tiết) Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng (1 tiết)

Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng (1 tiết)

Bài 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (2 tiết)

Bài 8: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội (3 tiết)

Bài 9: Con người là chủ thể lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội (2 tiết) Ngoài những bài học chính trong sách giáo khoa, chương trình còn có một số chủ đề tự chọn Những chủ đề này bám sát nội dung chương trình nhằm cũng cố, khắc sâu kiến thức, vận dụng lý luận vào thực tiễn cuộc sống

* Phần thứ hai: Công dân với đạo đức

Học xong phần này, học sinh cần đạt được các yêu cầu sau:

+ Học sinh nắm vững các phạm trù cơ bản của đạo đức học có liên quan trực tiếp tơi mục tiêu đào tạo THPT

+ Nắm vững các yêu cầu cơ bản về đạo đức của người công dân Việt Nam trong giai đoạn hiên nay

+ Có kỹ năng phân tích đánh giá các quan điểm, hành vị hiện tượng đạo đức trong đời sống hằng ngày ở gia đình, nhà trường và ở ngoài xã hội

+ Biết tự điều chỉnh, hoàn thiện bản thân theo các yêu cầu đạo đức xã hội

+ Tôn trọng các giá trị đạo đức xã hội

+ Có tình cảm và niềm tin đối với các quan điểm đạo đức đúng đắn, phê phán các thái độ và hành vị lệch lạc

+ Có quyết tâm học tập rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân theo các yêu cầu đạo đức xã hội

Chương trình này tập trung vào các giá trị đạo đức của công dân trong thời đại hiện nay, được cấu trúc theo các mối quan hệ của học sinh với bản thân, tình yêu, hôn nhân, gia đình, cộng đồng, Tổ quốc và nhân loại Nội dung bao gồm 7 bài học nhằm phát triển nhận thức và trách nhiệm của học sinh đối với các giá trị này.

Bài 10: Quan niệm về đạo đức (1 tiết)

Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức (2 tiết)

Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình (2tiết)

Bài 13: Công dân với cộng đồng (2 tiết)

Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (2 tiết) Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại (1 tiết)

Bài 16: Tự hoàn thiện bản thân (1 tiết)

Ngoài các bài học chính trong sách giáo khoa, chương trình học còn bao gồm một số chủ đề tự chọn Những chủ đề này được thiết kế nhằm củng cố và khắc sâu kiến thức, đồng thời giúp học sinh vận dụng lý luận vào thực tiễn cuộc sống.

2.3.2 Vận dụng vào 1 số bài cụ thể: Bài 7(tiết 2), bài 14(tiết 1), bài 14(tiết2)

Bài 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (tiết 2)

Học xong bài này học sinh cần đạt được:

Học sinh hiểu được khái niệm nhận thức, khái niệm thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Thực tiễn có nhiều dạng hoạt động khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành kiến thức và kỹ năng Ví dụ, thông qua việc tham gia các hoạt động xã hội, học sinh có thể vận dụng những gì đã học vào thực tiễn, từ đó phát triển bản thân phù hợp với lứa tuổi và góp phần vào sự phát triển của cộng đồng.

Học sinh cần có ý thức tìm hiểu thực tế và khắc phục tình trạng học lý thuyết mà không thực hành Việc vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày là rất quan trọng.

Bài này gốm có 3 đơn vị kiến thức :

- Đơn vị kiến thức 1:Thế nào là nhận thức

- Đơn vị kiến thức 2: Thực tiễn là gì

- Đơn vị kiến thức 3: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Bài học này gồm 3 đơn vị kiến thức nhưng tôi lựa chọn đơn vị kiến thức

“vai trò của thực tiễn đối với nhận thức” với phương pháp thảo luận nhóm

* Tiến trình bài giảng trên lớp :

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

- Sau khi kết luận đơn vị kiến thức số

2 GV chuyển ý sang đơn vị kiến thức số 3: Vừa rồi các em đã nắm được khái niệm thực tiễn Để biết được thực tiễn có vai trò thế nào đối với nhận thức cô mời các em cùng tìm hiểu sang mục 3

Mục tiêu của bài học là giúp học sinh hiểu rõ vai trò của thực tiễn trong việc hình thành nhận thức Thực tiễn không chỉ là cơ sở và động lực cho nhận thức mà còn là mục đích và tiêu chuẩn để xác định chân lý.

- GV: Chia lớp thành 4 nhóm theo vị trí chỗ ngồi, giao câu hỏi cho các nhóm, quy định thời gian thảo luận là

HS: Thảo luận theo từng nhóm và ghi lại trên giấy Ao

- HS: Cử đại diện nhóm trình bày

- HS: Cả lớp nhận xét

- GV: Nhận xét bổ sung, kết luận ý kiến của nhóm

Nhóm 1: Vì sao nói thực tiễn là cơ sở

3.Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Nhóm 1: Thực tiễn là cơ sở của nhận của nhận thức? Nêu ví dụ minh họa

+ Từ sự đo đạc ruộng đất, con người có tri thức về toán học

+ Con người quan sát thời tiết từ đó có tri thức về thiên văn

Nhóm 2 : Tại sao nói thực tiễn là động lực của nhận thức? Lấy ví dụ

Sau chiến thắng mùa xuân năm 1975, đất nước ta hoàn toàn độc lập và bắt đầu giai đoạn xây dựng Đảng và Nhà nước đã đề ra đường lối công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa tại Đại hội IV vào tháng 12 năm 1976, nhằm phát triển đất nước trong thời bình, thay thế cho nhiệm vụ chống giặc ngoại xâm trước đây.

+ Chính sách học bổng thôi thức các,

HS, sinh viên chăm chỉ học tập hơn

Nhóm 3: Vì sao nói thực tiễn là mục đích của nhận thức ? lấy ví dụ thức vì:

Tất cả nhận thức của con người, dù là gián tiếp qua việc kế thừa tri thức từ thế hệ trước hay trực tiếp từ kinh nghiệm cá nhân, đều bắt nguồn từ thực tiễn Qua sự tiếp xúc và tác động với sự vật, hiện tượng, con người khám phá các thuộc tính và hiểu rõ bản chất cũng như quy luật của chúng.

Nhóm 2: Thực tiễn là động lực của nhận thức vì:

- Thực tiễn luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ , phương hướng cho nhận thức phát triển

Nhóm 3: Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì:

- Các tri thức khoa học chỉ có giá tri

+ Người cổ đại Phương Đông phát minh ra lịch là để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp

+ HS tiếp thu tri thức khoa học của nhân loại để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống

Nhóm 4: Tại sao thực tiễn lại được xem là tiêu chuẩn của chân lý? Lấy ví dụ

Nhờ thực hiện thí nghiệm về tốc độ rơi của hai hòn đá, Galileo đã chứng minh luận điểm của mình là chính xác, đồng thời bác bỏ sai lầm của Aristoteles.

Nhờ đó Ga – li - lê phát hiện ra định luật sức cản của không khí

- GV: Cho học sinh đọc lại ý kiến của các nhóm

- GV: Cho học sinh bổ sung ví dụ

- GV: Nhận xét kết luận chung

- HS: Ghi bài vào vở

Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình vận dụng PPDH tích cực trong giảng dạy GDCD lớp 10

Mỗi phương pháp dạy học (PPDH) đều có những đặc điểm, ưu điểm và hạn chế riêng, không có phương pháp nào là hoàn hảo Do đó, giáo viên cần căn cứ vào đặc trưng của từng phương pháp để áp dụng hiệu quả Việc sử dụng phương pháp dạy học mới đòi hỏi nhiều thời gian cho học sinh hoạt động, trong khi thời gian dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ có 45 phút Vì vậy, giáo viên cần thận trọng và phân chia thời gian một cách hợp lý và khoa học cho từng hoạt động.

Phương pháp dạy học (PPDH) mới mang lại nhiều ưu điểm, đặc biệt là khả năng khuyến khích tính tích cực, năng động và sáng tạo của học sinh trong việc tiếp thu tri thức Tuy nhiên, nó cũng tồn tại những nhược điểm nhất định Do đó, việc kết hợp hợp lý giữa PPDH hiện đại và PPDH truyền thống là nguyên tắc quan trọng mà giáo viên cần nắm vững trong quá trình giảng dạy.

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần lên án sự "tha hóa" mà không xóa bỏ phương pháp dạy học truyền thống, vì không phải phương pháp dạy học mới là chìa khóa vạn năng để nâng cao chất lượng giảng dạy Việc coi trọng lợi ích người học không hạ thấp vai trò của giáo viên, mà ngược lại, yêu cầu giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm Để đáp ứng yêu cầu đổi mới, giáo viên cần rèn luyện bản lĩnh nghề nghiệp và đóng vai trò định hướng trong việc chiếm lĩnh tri thức của học sinh Sự hỗ trợ từ các thiết bị và phương tiện dạy học hiện đại là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp mới, giúp giờ học trở nên sinh động và hấp dẫn hơn, đồng thời mở rộng việc học tập ra ngoài phạm vi lớp học và trường học.

PPDH tích cực đã được áp dụng rộng rãi trong giảng dạy môn GDCD tại các trường THPT, đặc biệt là tại Trường THPT Cẩm Bình Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp này vẫn gặp nhiều hạn chế do các nguyên nhân khách quan và chủ quan Để nâng cao hiệu quả của PPDH tích cực, cần có sự nỗ lực từ cả giáo viên và học sinh nhằm phát huy tối đa ưu điểm của phương pháp giảng dạy này.

Giáo viên (GV) cần sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học (PPDH) để đạt hiệu quả tốt nhất, mà không nên lạm dụng hay coi nhẹ bất kỳ phương pháp nào Việc kết hợp hợp lý giữa các PPDH sẽ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

PHẦN KẾT LUẬN

Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội trở nên cấp bách Để đạt được điều này, cần thiết phải đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo, nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của người học Điều này cũng giúp bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên của học sinh.

Trong dạy học, đặc biệt là môn GDCD ở trường THPT, phương pháp dạy học tích cực đóng vai trò quan trọng, giúp phát huy tính chủ động và sáng tạo của học sinh Nó không chỉ bồi dưỡng tinh thần tự học và tự nghiên cứu mà còn giúp học sinh áp dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề trong cuộc sống Bên cạnh đó, phương pháp này tạo niềm say mê và hứng thú cho học sinh trong từng tiết học, đồng thời khắc phục những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống.

Việc áp dụng phương pháp học tích cực trong giảng dạy môn Giáo dục Công dân tại trường THPT Cẩm Bình là rất cần thiết Khi được triển khai hiệu quả, phương pháp này sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy và tạo ra những thế hệ công dân đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

Việc áp dụng PPDH tích cực trong giảng dạy tại trường THPT Cẩm Bình và môn GDCD nói chung gặp phải một số thách thức cần được giải quyết.

Trong quá trình giảng dạy, việc đề cao phương pháp dạy học mới không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn phương pháp dạy học truyền thống Giáo viên cần khéo léo kết hợp các phương pháp như thuyết trình, đàm thoại và trực quan để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Trong giáo dục công dân, việc đề cao vai trò của người học là cần thiết, nhưng không nên coi nhẹ vai trò của giáo viên Môn học này có tính chất khó khăn và chứa đựng nhiều kiến thức trừu tượng, do đó, sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên là vô cùng quan trọng để giúp học sinh tiếp cận và hiểu rõ nội dung.

Trong giáo dục, cần nhấn mạnh hoạt động học tập của học sinh theo hướng "học sinh là trung tâm", nhưng không nên quá chú trọng vào nhu cầu và sở thích cá nhân mà bỏ qua định hướng giáo dục của nhà trường Đặc biệt, môn Giáo dục công dân (GDCD) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho học sinh, chuẩn bị cho các em trở thành công dân tương lai.

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Nghĩa Dân (1998) "Đổi mới phương pháp dạy học bộ môn đạo đức và GDCD", Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học bộ môn đạo đức và GDCD
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội
3. Nguyễn Thị Thùy Dung (2007)" Vận dụng PPDH tích cực trong giảng dạy chương trình GDCD lớp 10 ở trường THPT."Đại học Vinh, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng PPDH tích cực trong giảng dạy chương trình GDCD lớp 10 ở trường THPT
4. Sinh viên Lê Thị Huệ B – “ Vấn đề vận dụng PPDH tích cực vào giảng dạy môn GDCD ở trường THPT”, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Vấn đề vận dụng PPDH tích cực vào giảng dạy môn GDCD ở trường THPT”
5. Nguyễn kỳ (1996) " Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học" tạp chí nghiên cứu giáo dục, (Số 3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học
6. Nguyễn Kỳ "Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm”, Nhà xuất bản giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
9. Hoàng Thị Nga. Bài giảng môn: Phương pháp giảng dạy bộ môn GDCD ở trường THPT, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp giảng dạy bộ môn GDCD ở trường THPT
10. Trần Hồng Quân (1995) "Cách mạng về phương pháp sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục thời đại mới", Tạp chí nghiên cứu giáo dục, (Số1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cách mạng về phương pháp sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục thời đại mới
11. Tài liệu GDCD lớp 10, Bộ Giáo dục và đào tạo, NXB Giáo dục; Sách giáo viên GDCD lớp 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu GDCD lớp 10
Nhà XB: NXB Giáo dục; Sách giáo viên GDCD lớp 10
12. Vũ Hồng Tiến (chủ biên), Bồi dưỡng nội dung và phương pháp giảng dạy GDCD 10, NXBĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bồi dưỡng nội dung và phương pháp giảng dạy GDCD 10
Nhà XB: NXBĐHQG Hà Nội
1. Nguyễn Văn Cư - Nguyễn Nghĩa Nhiên. Dạy và học môn GDCD ở Trường THPT. Những vấn đề lý luận và thực tiễn Khác
7. Lê Nin toàn tập (1981). Tập 29, Nhà xuất bản Tiến bộ Matxcova Khác
8. Luật giáo dục (2007). Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Kết quả điều tra mức độ sử dụng PPDH tớch cực trong dạy học - Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy chương trình giáo dục công dân lớp 10 ở trường trung học phổ thông cẩm bình (cẩm xuyên   hà tĩnh)
Bảng 1 Kết quả điều tra mức độ sử dụng PPDH tớch cực trong dạy học (Trang 33)
Bảng 2:. í kiến học sinh (Nguồn điều tra vào thỏng 11 năm 2011). - Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy chương trình giáo dục công dân lớp 10 ở trường trung học phổ thông cẩm bình (cẩm xuyên   hà tĩnh)
Bảng 2 . í kiến học sinh (Nguồn điều tra vào thỏng 11 năm 2011) (Trang 35)
Lòng yêu n-ớc đ-ợc hình thành và hun đúc từ trong cuộc  đấu tranh liên tục, gian khổ và  kiên  c-ờng  chống  giặc  ngoại  xâm và lao động xây dựng đất  n-ớc - Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy chương trình giáo dục công dân lớp 10 ở trường trung học phổ thông cẩm bình (cẩm xuyên   hà tĩnh)
ng yêu n-ớc đ-ợc hình thành và hun đúc từ trong cuộc đấu tranh liên tục, gian khổ và kiên c-ờng chống giặc ngoại xâm và lao động xây dựng đất n-ớc (Trang 48)
Từ bảng thống kờ trờn hóy cho biết truyền thống  yờu  nước  của  dõn  tộc  Việt  Nam  cú  phải là sản phẩm sẵn cú hay khụng? Truyền  thống đú được hỡnh do đõu?  - Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy chương trình giáo dục công dân lớp 10 ở trường trung học phổ thông cẩm bình (cẩm xuyên   hà tĩnh)
b ảng thống kờ trờn hóy cho biết truyền thống yờu nước của dõn tộc Việt Nam cú phải là sản phẩm sẵn cú hay khụng? Truyền thống đú được hỡnh do đõu? (Trang 48)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w