1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ

116 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Tại Chi Cục Thuế Huyện Kim Bảng
Tác giả Đinh Đức Kiên
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Hữu Dào
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

    • 1.1. Lý luận về thuế giá trị gia tăng và công tác quản lý thuế giá trị gia tăng

      • 1.1.1. Tổng quan lý luận về thuế giá trị gia tăng

        • 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về thuế giá trị gia tăng

        • 1.1.1.2. Đặc trưng và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

        • 1.1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng [19]

        • 1.1.1.4. Các nội dung cơ bản của Luật thuế giá trị gia tăng[19]

      • 1.1.2. Tổng quan lý luận về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng

        • 1.1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của công tác quản lý thuế giá trị gia tăng

        • 1.1.2.2. Nội dung cơ bản của công tác quản lý thuế giá trị gia tăng

    • 1.2. Lý luận chung về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

      • 1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

      • 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

      • 1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế ngoài quốc doanh của một số huyện trong tỉnh Hà Nam và Việt Nam.

    • 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

      • 2.1. Ðiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

      • 2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên

        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 2.1.1.2. Khí hậu

        • 2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

        • 2.1.1.4. Kết cấu hạ tầng

        • 2.1.1.5. Tiềm năng du lịch

      • 2.1.2. Các đặc điểm kinh tế - xã hội

      • 2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng

    • 2.2. Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

      • 2.2.1. Sự hình thành và phát triển của Chi cục Thuế huyện Kim Bảng

      • 2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy

      • 2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ

    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu:

      • 2.3.2. Phương pháp xử lý phân tích số liệu

    • 3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Kim Bảng

      • 3.1.1. Kết quả thực hiện thu ngân sách trên địa bàn huyện Kim Bảng giai đoạn 2014-2016

      • 3.1.2. Quản lý người nộp thuế giá trị gia tăng

      • (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Kim Bảng)

      • 3.1.3. Quản lý căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

      • 3.1.4. Quản lý việc kê khai, tính thuế GTGT

      • 3.1.5. Quản lý khấu trừ, hoàn thuế GTGT

      • 3.1.6. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Giá trị gia tăng

      • 3.1.7. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế Giá trị gia tăng

    • 3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế Kim Bảng

      • 3.2.1. Các chính sách quản lý của Nhà nước về chính sách thuế GTGT

      • 3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý.

      • 3.2.3. Nguồn nhân lực

      • 3.2.4. Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật.

      • 3.2.5. Đối tượng nộp thuế

      • 3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra

      • 3.2.7. Các yếu tố khác

    • 3.3. Nhận xét của các đối tượng về công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Kim Bảng

      • 3.3.1. Nhận xét của cán bộ quản lý thuế

      • 3.3.2. Ðánh giá đối tượng nộp thuế

      • 3.3.3. Đánh giá chung

    • 3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Kim Bảng

      • 3.4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu về tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chị cục Thuế huyện Kim Bảng

        • 3.4.1.1. Quan điểm

        • 3.4.1.2. Định hướng

        • 3.4.1.3. Mục tiêu

      • 3.4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng

        • 3.4.2.1. Tăng cường quản lý người nộp thuế.

        • 3.4.2.2 Tăng cường quản lý kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế.

        • 3.4.2.3. Đổi mới và tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

        • 3.4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế

        • 3.4.2.5. Đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

        • 3.4.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và kiện toàn bộ máy tổ chức của ngành thuế

        • 3.4.2.7. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền chính sách và hỗ trợ NNT

      • 3.4.3. Một số kiến nghị

        • 3.4.3.1. Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Hà Nam

        • 3.4.3.2. Kiến nghị với cơ quan thuế các cấp.

Nội dung

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

Lý luận về thuế giá trị gia tăng và công tác quản lý thuế giá trị gia tăng

1.1.1 Tổng quan lý luận về thuế giá trị gia tăng

1.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về thuế giá trị gia tăng

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà cá nhân và tổ chức phải nộp cho Nhà nước, dựa trên các quy định pháp luật Khoản thu này không mang tính đối giá và không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế, mà được sử dụng cho lợi ích chung của toàn xã hội.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế được áp dụng dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong suốt quá trình từ sản xuất, lưu thông cho đến khi tiêu dùng.

Tại Việt Nam, hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng đều phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT), trừ những đối tượng được miễn thuế theo quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 và Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung số 31/2013/QH13.

Người nộp thuế GTGT tại Việt Nam bao gồm các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT, không phân biệt ngành nghề hay hình thức kinh doanh Ngoài ra, các tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa hoặc mua dịch vụ từ nước ngoài cũng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

- Các tổ chức kinh doanh đƣợc thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã

Các tổ chức kinh tế bao gồm tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư tại Việt Nam, bao gồm cả các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.

Tổ chức và cá nhân tại Việt Nam khi mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cũng như từ cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, sẽ phải nộp thuế Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú được thực hiện theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

1.1.1.2 Đặc trưng và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

* Đặc trƣng của thuế giá trị gia tăng [19]:

Thuế GTGT là loại thuế gián thu áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng trong cấu thành giá cả Đây là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của nhà cung cấp, nghĩa là giá mà người tiêu dùng trả đã bao gồm thuế GTGT.

Thuế GTGT được áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong các giai đoạn từ sản xuất đến tiêu dùng Tổng số thuế GTGT thu được từ tất cả các giai đoạn sẽ tương đương với số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

Theo nguyên tắc, thuế chỉ cần thu ở khâu bán hàng cuối cùng Tuy nhiên, việc xác định khâu này gặp khó khăn, dẫn đến việc thu thuế ở tất cả các khâu mua hàng Số thuế GTGT từ khâu trước sẽ được chuyển vào giá bán ở khâu sau, và người tiêu dùng cuối cùng sẽ chịu toàn bộ số thuế GTGT trên hàng hóa Tổng số thuế mà người tiêu dùng phải trả tương đương với tổng thuế phát sinh qua từng giai đoạn trong quá trình sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

* Phương pháp tính thuế GTGT:

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất

Phương pháp tính thuế: khấu trừ thuế và tính trực tiếp trên GTGT

1.1.1.3 Vai trò của thuế giá trị gia tăng [19]

Thuế là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò thiết yếu trong việc điều tiết và phát triển kinh tế.

Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước

Thuế giá trị gia tăng (VAT) đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện nền kinh tế, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp, nhờ vào việc yêu cầu tất cả các bên liên quan phải tuân thủ hệ thống hóa đơn chứng từ.

Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Nhà nước kiểm soát hoạt động sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh hàng hóa thông qua hệ thống hóa đơn chứng từ Điều này không chỉ khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu về trốn thuế mà còn cung cấp dữ liệu quan trọng cho công tác nghiên cứu và thống kê.

Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sản xuất trong nước bằng cách đánh thuế hàng nhập khẩu ngay khi chúng vào lãnh thổ Việt Nam Đồng thời, thuế GTGT áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu giúp tạo ra thuế GTGT đầu ra, từ đó có thể hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp.

1.1.1.4 Các nội dung cơ bản của Luật thuế giá trị gia tăng[19]

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Điều 3 của Luật thuế GTGT bao gồm hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, trừ những đối tượng được miễn thuế GTGT.

Lý luận chung về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

- Các chính sách quản lý của nhà nước và chính sách thuế GTGT;

- Tổ chức bộ máy quản lý;

- Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất k thuật;

- Công tác kiểm tra, thanh tra;

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Để thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, nước ta ngày càng đòi hỏi nhiều về nguồn vốn, trong đó nguồn vốn chủ yếu để ổn định tình hình đất nước là nguồn vốn từ NSNN và khoản thu chủ yếu của NSNN là từ thuế Thuế là nguồn thu chủ yếu để đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Đối với nước ta hiện nay và trong những năm sau này, thuế tiếp tục trở thành công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội Trong hệ thống thuế của nước ta, thuế GTGT là một trong các sắc thuế chủ đạo, đóng góp một phần không nhỏ trong tổng số thuế thu đƣợc hàng năm Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế trong những năm qua, hoạt động của khu vực kinh tế NQD ở nước ta đã và đang ngày càng mở rộng trên khắp các địa bàn trong từng địa phương và cả nước Song đây cũng là khu vực rất khó quản lý về thuế, hiện tượng trốn thuế, lậu thuế vẫn còn xảy ra Vì vậy quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD phải tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu, yêu cầu của quá trình đổi mới công tác quản lý thuế đặt ra

1.2.3 Kinh nghiệm quản lý thu thuế ngoài quốc doanh của một số huyện trong tỉnh

Hà Nam và Việt Nam

* Kinh nghiệm quản lý thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Hà Nam [13]

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là chức năng quan trọng trong quản lý thuế của Ngành Thuế Cục Thuế tỉnh Hà Nam đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế, đặc biệt là trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế GTGT Những nỗ lực này đã giúp tạo nguồn lực tài chính ổn định cho Nhà nước, hỗ trợ các chính sách vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội Tuy nhiên, kết quả thu ngân sách vẫn chưa tương xứng với tiềm lực kinh tế của tỉnh, với tình trạng thất thu và nợ đọng thuế còn diễn ra Sự phối hợp giữa các ngành chức năng và cơ quan quản lý thu chưa được chặt chẽ, trong khi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và trốn thuế ngày càng tinh vi Để đối phó với tình hình này, Cục Thuế tỉnh Hà Nam đã triển khai thực hiện chỉ thị của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý thu và giảm nợ đọng thuế.

Cục Thuế đang tích cực thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế, phân loại các khoản nợ để xử lý theo quy định Cơ quan này kiên quyết áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với những trường hợp nợ thuế cố tình, đồng thời đôn đốc thu dứt điểm các khoản nợ cũ và hạn chế phát sinh nợ mới Các đơn vị trong ngành thuế được chỉ đạo thu hồi số nợ còn lại theo kết luận của cơ quan Thanh tra và Kiểm toán Nhà nước Kết quả thu nợ thuế trong các năm gần đây cho thấy: năm 2014 thu được 78.218 triệu đồng, năm 2015 thu được 128.079 triệu đồng, và năm 2016 thu được 55.869 triệu đồng.

Bảng 1.1: Tình hình nợ đọng thuế của các DN giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Hà Nam)

Hiện nay, cơ quan thuế phải đối mặt với tình trạng nợ đọng thuế, trong đó một số doanh nghiệp không tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, gây ra tỷ lệ nợ thuế GTGT cao so với tổng thu ngân sách nhà nước Mặc dù số nợ thuế GTGT đã giảm dần, nhưng con số tuyệt đối vẫn còn lớn, với 23.504 triệu đồng nợ vào năm 2016, chiếm 72% tổng nợ 32.777 triệu đồng.

Để giảm thiểu nợ thuế của người nộp thuế (NNT), cơ quan Thuế đã tiến hành rà soát, kiểm tra và phân loại các khoản nợ, đồng thời xoá bỏ những khoản nợ không có thực do hạch toán nhầm và trùng lặp Các biện pháp xử lý phạt nộp chậm đã được áp dụng, cùng với việc tăng cường cưỡng chế thu hồi nợ theo quy định của Luật quản lý thuế như đôn đốc qua điện thoại và thông báo nợ thuế Từ năm 2007, hệ thống quản lý nợ chuyên trách đã được thành lập, giúp theo dõi và quản lý nợ một cách hệ thống, cải thiện công tác phân loại nợ Nhờ đó, nợ đọng thuế đã giảm dần, và đến cuối năm 2016, nợ thuế chỉ chiếm 3% tổng thu ngân sách nhà nước của tỉnh.

* Kinh nghiệm về công tác thu thuế của Chi cục thuế Thành phố Phủ Lý, tỉnh

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, cùng với sự chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND TP Phủ Lý, công tác quản lý thuế tại Cục Thuế Hà Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, sự đồng thuận của nhân dân và sự đóng góp của các doanh nghiệp, cùng với nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên, đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong khu vực.

Bảng 1.2: Tình hình thu NSNN tại Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý Đơn vị: triệu đồng

Tiền SD đất 163.394 212.200 98.522 129,9% 46,4% 60,3% Tiền thuê đất 7.297 11.000 19.076 150,7% 173,4% 261,4% Phí, lệ phí 1.955 1.616 2.739 82,7% 169,5% 140,1%

Thu cố định tại xã 1.296 1.100 2.315 84,9% 210,5% 178,6%

(Nguồn: CCT TP Phủ Lý)

Qua số liệu (Bảng 1.2) cho thấy: Chỉ tiêu thu nộp NSNN ở Chi cục từ năm

2014 đến năm 2016 liên tục tăng Trong đó tăng mạnh nhất là Công thương nghiệp

Năm 2016, doanh thu từ khu vực ngoài quốc doanh đã tăng 192,4% so với năm 2015 và 199,1% so với năm 2014 Từ tháng 7/2016, các khoản thu khác như thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể, cho thấy thu nhập của người nộp thuế ngày càng cao Tỷ lệ người nộp thuế thu nhập cá nhân tăng lên, đồng thời nhu cầu về phương tiện đi lại cũng gia tăng.

Chi cục thuế Thành phố Phủ Lý đã thực hiện công tác hành thu hiệu quả, đạt chỉ tiêu ngân sách của Cục thuế Tỉnh Hà Nam và TP Phủ Lý, với mức thu ngân sách nhà nước hàng năm tăng đều, đặc biệt năm 2015 đạt trên 300 tỷ đồng Nguồn thu chủ yếu đến từ thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền thuê đất, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, và các khoản thu cố định tại phường, xã Đây là nguồn thu ổn định, ít biến động, và nếu được quản lý tốt sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, bồi dưỡng nguồn thu và tăng thu ngân sách.

Kết quả thu ngân sách nhà nước từ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý trong thời gian qua cho thấy sự chuyển biến tích cực, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của thành phố Công tác quản lý thuế cũng đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống xã hội, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới tài sản cố định, từ đó ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, giúp thành phố phục hồi tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao.

Bài học kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng tại huyện Kim Bảng được rút ra từ việc nghiên cứu các huyện áp dụng thuế GTGT và tham gia tập huấn, trao đổi kinh nghiệm với các Chi cục Thuế trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận Những kinh nghiệm này giúp cải thiện hiệu quả quản lý thuế, nâng cao nhận thức của người nộp thuế và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thuế.

Thuế GTGT là một loại thuế quan trọng, có nhiều ưu điểm giúp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng kinh tế đối ngoại và tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách quốc gia Tuy nhiên, việc áp dụng thuế GTGT không nên chỉ giới hạn ở một số ngành và đơn vị cụ thể mà cần được triển khai rộng rãi để phát huy hiệu quả tối đa.

Nội dung chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) cần được nghiên cứu kỹ lưỡng và quy định rõ ràng để tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Điều này phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT, đồng thời áp dụng và điều chỉnh phù hợp với từng quốc gia.

Việc củng cố chế độ hóa đơn, chứng từ và hạch toán kế toán là cần thiết, nhưng không thể chờ đến khi hoàn thiện mọi hóa đơn chứng từ mới áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) Bởi lẽ, việc áp dụng GTGT sẽ thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn chứng từ một cách hiệu quả hơn.

- Cần làm tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn chế độ thuế này để mọi đối tượng, mọi người đều hiểu và thực hiện đúng

- Công tác đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán bộ thuế phải được quan tâm và chuẩn bị trước

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đặc biệt là thuế GTGT, cần thực hiện từng bước hiện đại hóa trang thiết bị và công cụ quản lý thuế, trong đó việc trang bị hệ thống máy vi tính đóng vai trò quan trọng.

Cần sửa đổi hệ thống thuế đồng bộ khi ban hành thuế GTGT để xác định rõ phạm vi và mục tiêu điều chỉnh của từng loại thuế như thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt Mức thuế và chính sách thuế cần giữ ổn định, không nên thay đổi thường xuyên.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thuế giá trị

Nghiên cứu này đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản, tạo ra khung lý thuyết cần thiết cho việc khảo sát thực tiễn tại Chi cục thuế huyện Kim Bảng.

Bài viết phân tích và đánh giá toàn diện các quy định của Luật Quản lý thuế GTGT áp dụng cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Nội dung này giúp hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế và quyền lợi của doanh nghiệp trong việc tuân thủ luật pháp, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và doanh nhân trong khu vực.

Bài viết phân tích kết quả đạt được và những hạn chế trong quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra nguyên nhân chính dẫn đến những khó khăn này và đề xuất các biện pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trong giai đoạn tới.

Khả năng ứng dụng trong thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo tốt cho địa phương

Tác giả đã tham khảo nhiều công trình nghiên cứu khoa học từ các tác giả với những cách tiếp cận và đối tượng nghiên cứu khác nhau, bao gồm các bài viết trao đổi và chuyên khảo đăng trên các tạp chí như Thuế Nhà nước, Tạp chí Tài chính, và Tài chính Doanh nghiệp Một số đề tài nghiên cứu tập trung vào việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD.

Đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Trịnh Quốc Thưởng, với tiêu đề “Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp thuộc Cục thuế Hà Nam”, đã thành công trong việc khái quát hệ thống thuế Việt Nam Nghiên cứu này phân tích và đánh giá thực trạng, làm rõ ưu điểm, hạn chế và bất cập trong hệ thống pháp luật về thuế Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn.

+ Đề tài nghiên cứu khoa học: “ Nâng cao chất lượng quản lý thuế tại Cục

Bài viết "Thuế tỉnh Hà Nam" của tác giả Đỗ Hồng Kiên đã hệ thống hóa lý luận về thuế và chất lượng quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp Nội dung nghiên cứu bao gồm sự khác biệt giữa cơ chế tự khai, tự nộp và các cơ chế khác, cùng với việc đưa ra các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý thuế Tác giả đã phân tích thực trạng quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2014, từ đó nhận xét về kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý thuế Dựa trên yêu cầu nâng cao chất lượng quản lý thuế, bài viết đề xuất các nhóm biện pháp nhằm cải thiện tình hình tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.

Bài viết "Giải pháp chống gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng" của tác giả Lê Thị Hòa, đăng trên tạp chí Tài chính, đã chỉ ra các phương pháp nhận diện thủ đoạn gian lận và trốn thuế, đặc biệt là trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT Những hành vi này không chỉ gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước mà còn ảnh hưởng đến sự minh bạch và công bằng trong hệ thống thuế Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức và áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả để ngăn chặn tình trạng này.

DN có thể làm tăng số thuế đầu vào được khấu trừ và giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp bằng cách sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, hóa đơn giả, hoặc hóa đơn hết giá trị sử dụng Hành vi này bao gồm việc bán hàng không xuất hóa đơn để che giấu doanh thu đầu ra, từ đó chiếm đoạt tiền thuế GTGT mà người mua đã nộp cho người bán và tối đa hóa việc tránh nghĩa vụ thuế phải nộp.

DN đã đề xuất nhiều giải pháp để chống gian lận thuế, bao gồm việc tăng cường rà soát và phân loại các doanh nghiệp có rủi ro về thuế Cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như công an và cảnh sát điều tra để xử lý các tổ chức, cá nhân gian lận hoàn thuế Đồng thời, thiết lập cơ chế giám sát và cập nhật hệ thống thông tin về hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ và lối mở biên giới, bao gồm danh mục mặt hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng và trị giá Các nghiên cứu và bài viết đã chỉ ra những thành công cũng như hạn chế trong quản lý thuế GTGT, đồng thời đưa ra nhiều giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD.

ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/09/2021, 12:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Lê Thị Hòa (2014): Giải pháp chống gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng, đăng trên trang web của tạp chí Tài chính (http://tapchitaichinh.vn) ngày 10/07/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp chống gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng
Tác giả: Lê Thị Hòa
Năm: 2014
20. Tổng cục Thuế (2010), Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 “quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Đội thuế Chi cục Thuế Chi cục Thuế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Đội thuế Chi cục Thuế Chi cục Thuế
Tác giả: Tổng cục Thuế
Năm: 2010
25. Tổng cục Thuế (2013), Thông tý 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 nãm 2013 của Bộ Tài chính hướng d n thi hành một số ðiều của Luật Quản lý thuế;Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NÐ – CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tý 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 nãm 2013 của Bộ Tài chính hướng d n thi hành một số ðiều của Luật Quản lý thuế
Tác giả: Tổng cục Thuế
Năm: 2013
1. Bộ Tài chính (2011), Hướng d n thủ tục hành chính trong l nh vực thuế và chính sách thuế mới Khác
2. Bộ Tài chính (2011), Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 08/9/2011 “V/v phê duyệt Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2015 và các đề án triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020 Khác
3. Chi cục Thống kê Kim Bảng (2014), Niên giám Thống kê huyện Kim Bảng 2014 Khác
4. Chi cục Thuế Kim Bảng, Báo cáo công tác kiểm tra, công tác thu nợ năm 2014;2015;2016 Khác
5. Chi cục Thuế Kim Bảng, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014, 2015, 2016 Khác
6. Chính phủ (2008), Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng d n thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng Khác
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 43/2010/NĐ – CP ngày 14/5/2010 quy đinh về đăng ký doanh nghiệp Khác
8. Chính phủ (2010), Nghị định số 51/2010/NĐ – CP ngày 14/5/2010 quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ Khác
9. Chính phủ (2011), Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng d n thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng Khác
10. Chính phủ (2013), Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01//2013 sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp Khác
11. Chính phủ (2013), Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng d n thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng Khác
12. Chính phủ (2014), Nghị định số 91/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 209/2013/NĐ-CP Hướng d n về thuế GTGT Khác
13. Cục thuế tỉnh Hà Nam, Báo cáo công tác kiểm tra, công tác thu nợ năm 2014;2015;2016 Khác
14. Chi cục Thuế Thành phố Phủ Lý, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014, 2015, 2016 Khác
16. Đỗ Hồng Kiên (2014): Nâng cao chất lượng quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam Khác
17. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật doanh nghiệp Số 60/2005/QH11, Hà Nội Khác
18. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, Luật Quản lý thuế sửa đổi số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG (Trang 1)
DANH MỤC CÁC HÌNH - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
DANH MỤC CÁC HÌNH (Trang 9)
Bảng 1.1: Tình hình nợ đọng thuế của các DN giai đoạn 2014-2016 - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 1.1 Tình hình nợ đọng thuế của các DN giai đoạn 2014-2016 (Trang 34)
Bảng 1.2: Tình hình thu NSNN tại Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 1.2 Tình hình thu NSNN tại Chi cục Thuế thành phố Phủ Lý (Trang 36)
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam (Trang 42)
2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng (Trang 46)
Hình 2.2. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Kim Bảng - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 2.2. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Kim Bảng (Trang 50)
Tính đến thời điểm 31/12/2016, Chi cục Thuế Kim Bảng có 50 công chức trong đó có 04 hợp đồng theo Nghị định 68 - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
nh đến thời điểm 31/12/2016, Chi cục Thuế Kim Bảng có 50 công chức trong đó có 04 hợp đồng theo Nghị định 68 (Trang 52)
(Nguồn: Chi cục Thuế Kim Bảng) - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
gu ồn: Chi cục Thuế Kim Bảng) (Trang 56)
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Kim Bảng giai đoạn 2014-2016 - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Kim Bảng giai đoạn 2014-2016 (Trang 56)
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Kim Bảng) - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
gu ồn: Chi cục Thuế huyện Kim Bảng) (Trang 61)
Bảng 3.2: Th ng kê số tiền thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Kim Bảng qua các năm  - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 3.2 Th ng kê số tiền thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Kim Bảng qua các năm (Trang 63)
Bảng 3.3 .C ng tác quản lý đối tƣợng nộp thuế tại Chi cục thuế - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 3.3 C ng tác quản lý đối tƣợng nộp thuế tại Chi cục thuế (Trang 64)
Bảng 3.4: Tổng hợp tình hình thu nợ thuế GTGT giai đoạn 2014-2016 - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 3.4 Tổng hợp tình hình thu nợ thuế GTGT giai đoạn 2014-2016 (Trang 69)
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn 2014-2016 - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 3.5 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn 2014-2016 (Trang 70)
Bảng 3.7: Bảng đánh giá các tiêu chí về c ng tác quản lý thuế GTGT  đối với doanh nghiệp năm 2016  - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 3.7 Bảng đánh giá các tiêu chí về c ng tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp năm 2016 (Trang 81)
Bảng 3.8: Bảng đánh giá các tiêu chí về c ng tác quản lý thuế đối với NNT Chỉ tiêu Rất tốt  - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 3.8 Bảng đánh giá các tiêu chí về c ng tác quản lý thuế đối với NNT Chỉ tiêu Rất tốt (Trang 82)
- Hiện tại, thanh toán của Việt Nam nói chung và Kim Bảng nói riêng vẫn ở trình độ thấp - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
i ện tại, thanh toán của Việt Nam nói chung và Kim Bảng nói riêng vẫn ở trình độ thấp (Trang 83)
Bảng 3.10: Dự toán thu thuế GTGT năm 2017 - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 3.10 Dự toán thu thuế GTGT năm 2017 (Trang 96)
CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG (Trang 115)
CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG - HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM BẢNG (Trang 116)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w