1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)

70 88 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Bào Chế Dầu Gội Đầu Chứa Chiết Xuất Cỏ Mần Trầu (Eleusine Indica)
Tác giả Bùi Khánh Mai
Người hướng dẫn GS. TS Nguyễn Thanh Hải
Trường học Đại học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Tổng quan về cỏ mần trầu (11)
      • 1.1.1. Khái niệmcỏ mần trầu (11)
      • 1.1.2. Thành phần hóa học của cỏ mần trầu (13)
      • 1.1.3. Công dụng của cỏ mần trầu (14)
      • 1.1.4. Một số sản phảm từ cỏ mần trầu (0)
    • 1.2. Cấu trúc và sinh lý củatóc (0)
      • 1.2.1. Cấu trúc và chức năng của tóc người (17)
      • 1.2.2. Chu kì phát triển của tóc và rụng tóc (18)
      • 1.2.3. Thành phần hóa học của tóc (19)
      • 1.2.4. Một số đặc tính vật lý của tóc người (20)
    • 1.3. Tổng quan về dầu gội (21)
      • 1.3.1. Định nghĩa dầu gội (21)
      • 1.3.2. Lịch sử sử dụng các chế phẩm làm sạch tóc (21)
      • 1.3.3. Lợi ích và tác động xấu của dầu gội đối với tóc và da đầu (21)
      • 1.3.4. Đặc điểm của dầu gội (23)
      • 1.3.5. Thành phần của dầu gội (23)
      • 1.3.6. Yêu cầu chất lượng và một số chỉ tiêu chất lượng của dầu gội (27)
      • 1.3.7. Một số nghiên cứu về dầu gội chứa cỏ mần trầu (0)
      • 1.3.8. Một số sản phẩm dầu gội chứa cỏ mần trầu trên thị trường (28)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu (30)
    • 2.2. Hóa chất và thiết bị (30)
      • 2.2.1. Nguyên liệu, hóa chất (30)
      • 2.2.2. Dụng cụ, thiết bị nghiên cứu (31)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 2.3.1. Xây dựng công thức và quy trình bào chế dầu gội chứamật ong (0)
      • 2.3.2. Phương pháp đánh giá một số đặc tính củadầugội (32)
      • 2.3.3. Đánh giá độ ổn định của sản phẩm (36)
    • 2.4. Phương pháp xử lýsố liệu (37)
    • 3.1. Bào chế dầu gội chứa chiết xuất cỏ mần trầu (0)
      • 3.1.1. Khảo sát nồng độ natrilaurylsulfat (38)
      • 3.1.2. Khảo sát nồng độ cocamidopropylbetain (41)
      • 3.1.3. Khảo sát nồng độ natriclorid (0)
      • 3.1.4. Khảo sát nồng độ axit citric (46)
      • 3.1.5. Khảo sát nồng độ chiết xuất cỏ mần trầu (0)
    • 3.2. So sánh dầu gội chứa chiết xuất cỏ mần trầu bào chế được với một số dầu gội trên thị trường (0)
    • 3.3. Đánh giá khả năng gây kích ứngmắt (55)
    • 3.4. Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở cho dầu gội chứa chiết xuất cỏ mần trầu (57)
    • 3.5. Đánh giá độ ổn định của dầu gội bào chế được (58)
  • KẾT LUẬN (41)
  • PHỤ LỤC (67)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về cỏ mần trầu

1.1.1 Khái niệm cỏ mần trầu

1.1.1.1 Giới thiệu cỏ mần trầu [3], [6], [7], [10]

Cỏ mần trầu (Eleusine Indica L.) thuộc họ Lúa (Poaceae) là một loại thảo dược có vị ngọt nhạt, tính bình, không độc, với nhiều công dụng y học Theo y học dân gian, cỏ mần trầu có tác dụng lương huyết, thanh nhiệt, mát gan, giải độc, lợi tiểu, hạ huyết áp, và hạ sốt, giúp chữa trị các bệnh như cao huyết áp, lao phổi, mụn nhọt ở trẻ em, và táo bón ở phụ nữ mang thai Đặc biệt, cỏ mần trầu còn có khả năng chữa rụng tóc và trị tóc bạc sớm nhờ chứa acid cyanhydric, thường được dùng để nấu nước gội đầu, giúp tóc mượt mà và ngăn rụng tóc Hiện nay, cỏ mần trầu còn được nghiên cứu và xếp vào nhóm những cây thuốc quý có tiềm năng chữa ung thư.

- Tên khoa học: Eleusine indica (L.) Gaertn

- Tên khác: cỏ vườn trầu, Thanh tâm thảo, cỏ chỉ tía, ngưu cân thảo

- Tên nước ngoài: Indian millet, Crowfoot grass, Dog’s tail grass, Crasbgrass,

Wiregrass (Anh), Eleusine d’inde (Pháp)

+ Giới: Thực vật Plantae - Plants

+ Phân lớp: Thài lài (Commelinidae)

- Cỏ mần trầu mọc hoang ở khắp nơi trên nước ta, ưa nơi ẩm ướt Loài cổ nhiết đới,

- 60 cm Cây trưởng thành có thể đạt chiều cao 90 cm

Lá cây có hình dáng dài, kích thước từ 10 đến 30 cm, rộng từ 3 đến 7 mm, với bẹ lá có lông Vỏ bọc bên ngoài lá không có lông, có cạnh góc, và được bao phủ bởi một lớp vảy vàng mỏng ôm lấy thân Gân lá gần như song song và nổi lên ở giữa, tạo thành một rãnh rõ rệt Bìa lá mỏng, mịn và có lông tơ.

Cây có cụm hoa hình bông, bao gồm từ 5 đến 7 bông hoa nở ở ngọn, cùng với 2 bông khác mọc thấp hơn trên cán hoa, tạo nên hình dáng giống như những ngón tay Mùa hoa thường rơi vào mùa hè và thu.

- Quả thuôn dài gần nhu 3 xạnh, dài 1,5 mm, có vết nhăn nằm ngang

Thân cây có cấu trúc biểu bì với mô cứng, bao gồm các tế bào hình chữ nhật nhỏ và lớp cutin dày Mô cứng này được hình thành từ 1-2 lớp tế bào đa giác với kích thước không đồng đều.

(2) Mô mềm khuyết gồm 5-7 lớp tế bào hình tròn, kích thước lớn hơn nhiều so với tế bào biểu bì, rải rác có tinh thể calci oxalat hình khối

(3) Nhiều bó libe gỗ xếp không thứ tự từ vòng mô cứng vào trong, càng vào trong kích thước các bó càng lớn

Lá có cấu trúc gân giữa với biểu bì trên là tế bào hình chữ nhật kích thước đồng đều, trong khi biểu bì dưới có mô cứng với tế bào nhỏ hơn chỉ bằng 1/5-1/6 tế bào biểu bì trên Mô cứng tập trung thành cụm với 2-4 lớp tế bào đa giác và khoang hep Mô mềm đạo bao gồm nhiều lớp tế bào gần tròn, kích thước lớn Các bó dẫn có kích thước khác nhau được sắp xếp dọc theo biểu bì dưới, với một bó lớn nằm ở chính giữa gân.

Phiến lá có cấu trúc biểu bì trên lồi ở các vị trí có bó dẫn và lõm ở các vị trí tế bào bọt Tế bào biểu bì trên và dưới có hình chữ nhật, trong đó tế bào biểu bì dưới lớn hơn Trên lớp biểu bì trên, các tế bào bọt có hình tròn hoặc hình chữ nhật với kích thước lớn Mô cứng tạo thành cụm phía trên và dưới bó libe gỗ, với tế bào hình đa giác và kích thước nhỏ.

1.1.2 Thành phần hóa học của cỏ mần trầu [9]

Theo nghiên cứu, tất cả các bộ phận của cây đều có thể dùng làm dược liệu, có chứa các nhóm chất như alkaloid, flavônid, saponine cụ thể như:

- Thân cỏ mần trầu có chứa các thành phần gồm :

- Cành lá tươi chưa nhiều chất nhóm flavonoid… β-sitosterol 3-O-β-D-Glucopyranosyde

Hình 1.2: Cấu tạo hóa học của β-sitosterol 3-O-β-D-Glucopyranosyde

Hình 1.4: Cấu tạo hóa học của Chratoxin

Hình 1.5: Cấu tạo hóa học của Vitexine 1.1.3 Công dụng của cỏ mần trầu [3], [9], [12]

Cỏ mần trầu có vị ngọt, hơi đắng, tính bình, giúp hạ nhiệt, làm ra mồ hôi và tiêu viêm Theo kinh nghiệm dân gian, loại thảo dược này thường được sử dụng để trị cao huyết áp, lao phổi, ho khan, sốt ẩm ỉ vào chiều, và các triệu chứng mệt nhọc, tiểu tiện vàng ít Đối với phụ nữ mang thai, cỏ mần trầu hỗ trợ giảm hỏa nhiệt, táo bón, buồn phiền, động thai, nhức đầu, nôn mửa, tức ngực và sốt nóng Ngoài ra, cỏ mần trầu cũng được dùng để trị mụn nhọt, các chứng nhiệt độc và tưa lưỡi ở trẻ em.

Một số bài thuốc, kinh nghiệm chữa bệnh dân gian từ cỏ mần trầu:

Để chữa cao huyết áp, bạn cần nhổ toàn cây, bao gồm cả rễ, sau đó rửa sạch và thái hoặc băm nhỏ Lấy khoảng 500g, giã nát và thêm một bát nước sôi để nguội Tiếp theo, vắt lấy nước cốt và lọc qua vải, có thể thêm một chút đường để dễ uống Mỗi ngày, bạn nên uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi chiều.

Gần đây, nhiều người đã sử dụng bài thuốc này chữa huyết áp cao và đã có hiệu quả

- Chữa viêm gan vàng da: Cỏ mần trầu tươi 60g, rễ tổ kén đực 30g, sắc uống

Để chữa sỏi thận, sỏi đường tiết niệu và sỏi bàng quang, bạn có thể sử dụng bài thuốc từ cỏ mần trầu, lá từ bi, kim tiền thảo và ké hoa đào, mỗi loại 20g Nấu chúng cùng 400ml nước và sắc uống trong ngày, chia thành 3 lần vào buổi sáng, trưa và chiều.

- Chữa viêm thận cấp, mạn tính: Cỏ mần tầu 40g, cây tầm gửi 40g, râu mèo 20g, kim tiền thảo 20g, cỏ xước 20g sắc uống mỗi ngày trong vòng 1 tháng

- Diệt giun sán: Nấu sắc 20g cỏ mần trầu trong 1 lít nước Dùng 2 muỗng canh nước nấu sắc tươi mỗi giờ

Cỏ mần trầu cũng được ưa chuộng nước ngoài:

Nghiên cứu lâm sàng tại Trung Quốc đã chỉ ra rằng cỏ màn trầu có khả năng phòng ngừa viêm não truyền nhiễm và điều trị hiệu quả các bệnh như đau khớp, gút, viêm gan, vàng da, viêm ruột, kiết lỵ, viêm niệu đạo, viêm thận và viêm tinh hoàn.

- Ở Malaysia, nước ép cỏ mần trầu được dùng cho phụ nữ sau khi sinh để mau hết sản dịch à dùng cho bệnh nhân hen suyễn

- Người Phillippin thì dùng làm thuốc lợi tiểu, chũa kiết lỵ, nước sắc dùng gội đầu sạch gàu, chống rụng tóc

- Người dân Bangladesh thì dungf rễ mần trầu kết hợp với một số loại cây khác để điều trị sa tử cung

- Người dân Sri Lanka lại dùng cỏ mần trầu giã nhỏ đắp lên da để trị bong gân

1.1.4 Một số sản phẩm từ cỏ mần trầu

Dưỡng thận Tuệ Linh là sản phẩm với thành phần chính bao gồm cỏ mần trầu, kim tiền thảo, râu mèo và tầm gửi gạo, có tác dụng lợi niệu và giải độc Sản phẩm giúp tăng khả năng đào thải độc tố và các chất thải tích tụ lâu ngày trong cơ thể qua thận Ngoài ra, Dưỡng thận Tuệ Linh còn hỗ trợ phòng ngừa và điều trị sỏi thận, sỏi tiết niệu và bàng quang, cũng như hỗ trợ điều trị viêm thận cấp và mãn tính, giúp giảm triệu chứng đái đục, đái buốt và đau thắt lưng Sản phẩm cũng có tác dụng hỗ trợ điều trị chứng suy thận hiệu quả.

Hình 1.6: Sản phẩm Dưỡng thận Tuệ Linh

Túi lọc gội đầu Thảo dược KoKo của Cỏ cây Hoa Lá được chiết xuất từ các thành phần tự nhiên như bồ kết, sả, vỏ bưởi, mần trầu và hơn 20 loại thảo dược khác, giúp tóc trở nên mượt mà, tránh hóa chất độc hại và ngăn ngừa rụng tóc Đặc biệt, cỏ mần trầu còn có tác dụng trị rụng tóc và chữa tóc bạc sớm nhờ vào thành phần acid cyanhydric Sản phẩm không chỉ mang lại mái tóc khỏe mạnh mà còn hỗ trợ xông đầu giúp giảm đau đầu hiệu quả.

Dầu gội đầu thảo mộc Dược Sơn, với thành phần tự nhiên như cỏ mần trầu, bồ kết, lá sả, hương nhu, bạc hà và lá bưởi, mang lại nhiều lợi ích cho tóc như làm tóc bóng mượt, chống rụng tóc, kích thích mọc tóc, và làm sạch gàu Sản phẩm phù hợp cho mọi lứa tuổi, đặc biệt cho những ai có da đầu nhiều gàu và tóc xơ yếu, gãy rụng, đồng thời giúp mát da đầu và giảm đau đầu hiệu quả.

Hình 1.8: Sản phẩm thảo mộc Dược Sơn

1.2 Cấu trúc của tóc người Ở người, tóc đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến ngoại hình của chúng ta Trong nhiều thế kỉ, kiểu tóc còn thể hiện bản sắc dân tộc, tôn giáo hay địa vị xã hội Bất kể sự thay đổi nào về tóc, chẳng hạn như kiểu tóc, màu tóc, rụng tóc hay mọc quá nhiều tóc, đều có thể ảnh hưởng đến cảm xúc của con người Ngoài ra, tóc còn đóng vai trò bảo vệ con người khỏi ánh nắng mặt trời và các tác hại khác từ môi trường [12].

Cấu trúc và sinh lý củatóc

Tóc là sợi keratin mỏng, linh hoạt và đàn hồi, bao gồm phần chân tóc nằm trong lớp hạ bì của da đầu và phần thân tóc mọc ra ngoài Chân tóc được bao quanh bởi nang tóc, trong đó phần đáy phình ra gọi là bầu tóc Bầu tóc chứa hệ thống mạch máu nuôi dưỡng, cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho tế bào tóc phát triển, là nguồn tóc mới duy nhất Cấu trúc của tóc người được thể hiện trong hình 1.1.

Hình 1.9: Cấu trúc của tóc người

Sự phát triển của tóc diễn ra tương tự như tế bào da, khi các tế bào phân chia và phát triển, chúng đẩy các tế bào cũ ra xa nguồn cung cấp máu, dẫn đến sự chết dần của tế bào và keratin hóa Các tế bào chết vẫn được liên kết với nhau nhờ một chất gắn kết nội bào, trong đó keratin là thành phần chính cấu tạo nên sợi tóc.

Nang tóc kết nối với tuyến bã nhờn và một mảng cơ nhỏ, trong đó tuyến bã nhờn sản xuất bã nhờn để bảo vệ tóc và da đầu Khi mảng cơ co lại, nó làm cho tóc dựng lên, được gọi là cơ dựng lông.

Mặt cắt ngang của sợi tóc có 3 thành phần chính, từ ngoài vào trong: lớp biểu bì (cuticle), lớp giữa (cortex) và tủy (medulla) (Hình 1.2)

Hình 1.10: Cấu trúc cắt ngang của sợi tóc 1.2.2 Chu kì phát triển của tóc và rụngtóc

Sự phát triển của tóc là một quá trình phức tạp, diễn ra qua ba giai đoạn chính: tăng trưởng (anagen), chuyển tiếp (catagen) và nghỉ ngơi (telogen) Quá trình này diễn ra liên tục suốt đời, tuy nhiên, mỗi giai đoạn sẽ thay đổi theo độ tuổi của mỗi người.

Hình 1.11: Chu kì phát triển của tóc

Rụng tóc là hiện tượng tự nhiên trong quá trình thay thế tóc cũ bằng tóc mới Trong khi một số sợi tóc đang phát triển, thì một số khác đang trong giai đoạn nghỉ ngơi hoặc rụng Vì vậy, mật độ và tổng số sợi tóc thường giữ ổn định Việc rụng khoảng 100 sợi tóc mỗi ngày là hoàn toàn bình thường.

Mỗi ngày, việc rụng khoảng 150 sợi tóc telogen là điều bình thường, trong khi rụng tóc anagen lại là một hiện tượng bất thường Để phân biệt giữa rụng tóc anagen và telogen, cần chú ý đến màu sắc và hình dáng của bầu tóc; bầu tóc telogen có hình dáng như dùi cui và không có sắc tố, khác với bầu tóc anagen Ngoài các yếu tố nội tiết tố như androgen, estrogen và tuyến giáp, sự phát triển của tóc cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường như độc tố, thiếu hụt dinh dưỡng, vitamin và năng lượng.

1.2.3 Thành phần hóa học củatóc

Tóc chủ yếu được cấu tạo từ keratin, một loại protein có cấu trúc chuỗi dài đan xen và liên kết chặt chẽ Ngoài keratin, tóc còn chứa nước, lipit, melanin và một số nguyên tố vi lượng như nhôm, crom, canxi, đồng, sắt, mangan, magiê và kẽm.

Sợi tóc chứa hai loại liên kết chính: liên kết mạnh, bao gồm các liên kết disulfide, và liên kết yếu, bao gồm lực tương tác van der Waals, liên kết ion và liên kết hydro.

Hình 1.12: Các liên kết hóa học trong sợi tóc

Keratin tóc được cấu tạo từ các axit amin, trong đó cystein đóng vai trò quan trọng nhất Các nguyên tử lưu huỳnh trong cystein tạo thành liên kết disulfit mạnh mẽ, không bị ảnh hưởng bởi nước hay nhiệt độ, mà chỉ bị phá vỡ bởi hóa chất.

Liên kết hydro, mặc dù tương đối yếu và dễ bị phá vỡ bởi nước và nhiệt, lại chiếm số lượng lớn trong các loại liên kết Chính vì vậy, chúng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường độ bền của sợi tóc.

Liên kết ion là loại liên kết được hình thành giữa đầu dương và đầu âm của hai chuỗi axit amin liền kề Chúng nhạy cảm với pH và dễ bị phá vỡ bởi các dung dịch axit và kiềm Mặc dù là liên kết yếu, nhưng liên kết ion đóng góp đáng kể vào độ bền của sợi tóc.

+ Lực Van der Waals: là lực tương tác yếu giữa các phân tử nằm gần nhau

Tóc dễ bị ảnh hưởng bởi nước và nhiệt, với điểm đẳng điện (pI) là 3,7, nghĩa là ở pH 3,7, tóc có điện tích trung tính Dưới pI, tóc tích điện dương, trong khi trên pI, tóc tích điện âm Hầu hết sản phẩm chăm sóc tóc có pH lớn hơn 3,7, khiến tóc tích điện âm và dễ hút các thành phần cation hơn anion Các chất diện hoạt cation trong dầu gội giúp cân bằng tóc, nhưng có thể không tương thích với các chất diện hoạt anion, tạo ra muối khó tan trên bề mặt tóc và da Sự tương tác giữa anion "mạnh" và cation "mạnh" tạo ra liên kết chặt chẽ, trong khi anion "yếu" liên kết yếu hơn với cation "yếu" Nghiên cứu của O’lenick (2011) cho thấy các chất diện hoạt cation chứa nhóm amido tương thích tốt nhất với SLS, ngoại trừ DMB, và SLES tương thích hơn với các chất diện hoạt cation so với SLS.

1.2.4 Một số đặc tính vật lý của tócngười

Độ bền và chắc khỏe của tóc phụ thuộc vào keratin ở lớp giữa, với sức căng tương đương một sợi dây đồng cùng đường kính Để bảo vệ tóc khỏi các tác động bên ngoài, lớp biểu bì cần phải khỏe mạnh Nếu lớp biểu bì bị tổn thương, tóc dễ bị chẻ ngọn và gãy rụng.

Độ đàn hồi của sợi tóc là một tính chất quan trọng, cho phép tóc trở lại hình dạng ban đầu sau khi bị kéo căng mà không bị hư hại Khi sợi tóc khỏe, nó có thể tăng đến 30% chiều dài khi được làm ướt và duỗi, và vẫn sẽ trở về độ dài ban đầu khi sấy khô.

Hàm lượng nước trong tóc thay đổi theo độ ẩm của không khí, với mức độ ẩm lý tưởng để tóc khỏe mạnh là khoảng 17%, trong khi tóc có thể giữ nước lên tới 35% Khi tóc ướt, lớp giữa phồng lên làm cho lớp biểu bì cũng bị ảnh hưởng, dẫn đến việc bề mặt tóc mất đi sự mượt mà và tăng ma sát Điều này có thể gây rối tóc khi gội đầu hoặc chải mạnh khi tóc còn ướt.

Tổng quan về dầu gội

Dầu gội là sản phẩm thiết yếu giúp loại bỏ bụi bẩn, bã nhờn và mồ hôi trên tóc, đồng thời làm sạch các sản phẩm tạo kiểu tóc, mang lại vẻ đẹp và sự dễ chải cho tóc.

1.3.2 Lịch sử sử dụng các chế phẩm làm sạchtóc

Chăm sóc tóc từ thời cổ đại đã được coi trọng bởi cả phụ nữ và đàn ông, với các dụng cụ như lược, bàn chải và dao cạo bằng đồng được tìm thấy trong ngôi mộ Ai Cập Người Ai Cập cổ đại sử dụng hỗn hợp nước chanh và xà phòng để gội đầu, trong khi vào thời trung cổ, xà phòng đã được kết hợp với soda Thuật ngữ “dầu gội đầu” có nguồn gốc từ Ấn Độ và bắt đầu phổ biến tại các thẩm mỹ viện ở Anh vào cuối thế kỷ 18, thường chứa kiềm, dầu tự nhiên và hương thơm từ thảo mộc Tuy nhiên, sự kết hợp giữa xà phòng và nước cứng đã gây ra lớp váng trên tóc, làm tóc khô và rối Đến đầu thế kỷ 20, chất tẩy rửa “không xà phòng” đã được phát minh, giúp khắc phục vấn đề này, và sản phẩm dầu gội chứa chất tẩy rửa trở nên phổ biến từ sau Thế chiến thứ hai.

1.3.3 Lợi ích và tác động xấu của dầu gội đối với tóc và da đầu

Khi lựa chọn được sản phẩm phù hợp với nhu cầu và sử dụng đúng cách, dầu gội mang lại các lợi ích sau [12]:

Dầu gội giúp loại bỏ bụi bẩn trên tóc, bao gồm mồ hôi, bã nhờn, tế bào da chết, cặn mỹ phẩm và các tạp chất môi trường khác Những hợp chất này thường không hòa tan trong nước, vì vậy chỉ gội đầu bằng nước sẽ không đủ hiệu quả Dầu gội chứa chất hoạt động bề mặt (chất tẩy rửa) có khả năng làm sạch các hạt dầu trên tóc, mang lại mái tóc sạch sẽ và khỏe mạnh.

- Dầu gội có chứa hoạt chất chống gàu được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị gàu

Các hoạt động uốn và nhuộm tóc có thể gây tổn thương nghiêm trọng, khiến tóc trở nên khô, rối, chẻ ngọn và dễ gãy rụng Sử dụng dầu gội chứa thành phần dưỡng tóc có thể giúp khắc phục tạm thời hư tổn và tăng cường độ bóng cho mái tóc.

Tác động xấu do dầu gội gây ra thường rất hiếm, tuy nhiên, chúng vẫn có thể xảy ra trong một số trường hợp:

Dầu gội thường không gây kích ứng da do chỉ tiếp xúc trong thời gian ngắn Tuy nhiên, một số thành phần như tinh dầu thơm, triclosan, propylen glycol, benzophenon, paraben và chất bảo quản có thể gây dị ứng cho da.

Các chất diện hoạt chính trong dầu gội như SLS có thể gây kích ứng cho mắt Để giảm thiểu tình trạng này, các sản phẩm dầu gội thường được bổ sung nhiều thành phần như chất diện hoạt lưỡng tính, dẫn xuất silicon và dẫn xuất protein.

Các chất diện hoạt anion không chỉ gây kích ứng mắt mà còn có thể làm hỏng lớp sừng, loại bỏ lipid và các yếu tố giữ ẩm tự nhiên, dẫn đến tình trạng khô và thay đổi hoạt động của enzym trong lớp sừng Những thay đổi này làm suy yếu chức năng hàng rào bảo vệ và gây bong tróc da Một giải pháp hiệu quả là kết hợp chất diện hoạt anion với chất diện hoạt lưỡng tính, tạo ra một hệ thống làm sạch nhẹ nhàng hơn.

Chất diện hoạt là thành phần quan trọng giúp loại bỏ bã nhờn và bụi bẩn trên tóc, nhưng việc lạm dụng có thể dẫn đến tóc xỉn màu, dễ bị tĩnh điện và khó chải Mặc dù khả năng loại bỏ bã nhờn mạnh là lợi thế cho tóc dầu, nhưng lại làm tóc khô trở nên khô hơn Vì vậy, việc chọn lựa dầu gội phù hợp là rất cần thiết để duy trì mái tóc khỏe đẹp.

Việc sử dụng bánh xà phòng truyền thống đã giảm trong những thập kỷ qua do sự xuất hiện của các chất tẩy rửa nhẹ dịu hơn Dù vậy, nhiều người vẫn giữ thói quen sử dụng bánh xà phòng để làm sạch cơ thể và tóc Khi kết hợp với nước cứng, bánh xà phòng có thể để lại lớp váng khó rửa sạch trên tóc và da đầu, góp phần làm nặng thêm tình trạng viêm da tiết bã.

Từ góc độ người tiêu dùng, dầu gội phải có các đặc tính sau [12]:

- Nhẹ dịu cho tóc và da đầu, không làm khô hoặc làm hỏngtóc

- Mùi và màu tự nhiên, dễchịu

- Dễ dàng xả sạch khỏitóc

- Tăng cường độ bóng cho tóc và giúp dễ chảitóc

Sản phẩm giúp loại bỏ bã nhờn và bụi bẩn trên tóc và da đầu, có khả năng tạo bọt tốt mà không gây kích ứng cho mắt Đồng thời, nó còn lắng đọng các chất dinh dưỡng có lợi cho tóc và da đầu.

Dầu gội có nhiều dạng như lỏng, gel và nhũ tương, thường là sự kết hợp của các chất diện hoạt hòa tan hoặc phân tán trong nước.

Dầu gội cơ bản bao gồm chất làm sạch, chất làm đặc và nước Bên cạnh đó, nó còn chứa các phụ gia nhằm hỗ trợ quá trình làm sạch, tăng cường khả năng tạo bọt, nâng cao tính thẩm mỹ và giúp tóc bóng mượt hơn.

Mỗi loại dầu gội có một công thức khác nhau, tuy nhiên, chúng đều chứa các thành phần cơ bản sau đây:

Chất diện hoạt, hay còn gọi là chất hoạt động bề mặt, là thành phần chính trong việc làm sạch và tạo bọt, hoạt động dựa trên nguyên tắc nhũ hóa Những phân tử hữu cơ này có khả năng tạo ra bề mặt phân cách giữa hai pha dầu và nước, giúp nhũ hóa các thành phần dầu hiệu quả Quá trình này được minh họa trong hình 1.5.

Hình 1.13: Quá trình nhũ hóa của chất diện hoạt

Chất diện hoạt mạnh có thể làm mất lớp lipid tự nhiên, gây tổn thương cho da đầu Do đó, việc lựa chọn chất diện hoạt phù hợp và nhẹ dịu là rất quan trọng Chẳng hạn, dầu gội cho tóc dầu thường chứa chất diện hoạt mạnh để loại bỏ bã nhờn, trong khi dầu gội cho tóc nhuộm cần những chất diện hoạt dịu nhẹ hơn Thông thường, các sản phẩm sẽ kết hợp nhiều loại chất diện hoạt để đạt hiệu quả tối ưu.

Các chất diện hoạt có đặc điểm và tác động khác nhau đối với tóc và da đầu Dựa trên tính chất tích điện của đầu ưa nước, có bốn loại chất diện hoạt chính.

Bảng 1.1: Phân loại chất diện hoạt [26]

Loại chất diện hoạt Các nhóm hóa học Đặc điểm

Anion Lauryl sulfat, laureth sulfat, sarcosin, sulfosuccinat

Có thể làm cho tóc bị khô

Cation Các este amino chuỗi dài, ammonioeste

Làm sạch kém hơn nhóm anion, khả năng tạo bọt kém

Giúp tóc mềm mượt và dễ chải Không ion

Polyoxyethylen, polyoxyethylene sorbitol este, alkanolamid

Làm sạch kém nhất trong các nhóm Giúp tóc mềm mại

Lưỡng tính Betain, sultain, dẫn xuất imidazol

Không gây ích ứng mắt Làm sạch nhẹ

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu và nội dung nghiên cứu

- Bào chế được dầu gội chứa chiết xuấtvà đánh giá một số đặc tính của dầu gội bào chếđược

- Đề xuất được tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá được độ ổn định của dầu gội bào chếđược

2.1.2 Nội dung nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài được thực hiện với các nội dung sau:

Nội dung 1: Bào chế được dầu gội chứa chiết xuất và đánh giá một số đặc tính của dầu gội bào chế được

Khảo sát tỷ lệ các thành phần quan trọng trong công thức dầu gội có chứa chiết xuất cỏ mần trầu, bao gồm SLS, cocamidopropyl betain, NaCl, axit citric và chiết xuất mần trầu, là cần thiết để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của sản phẩm.

Đánh giá dầu gội bao gồm các chỉ tiêu quan trọng như cảm quan, pH, khả năng tạo bọt và độ ổn định của bọt, khả năng phân tán chất bẩn, thời gian thấm ướt, hàm lượng chất rắn, sức căng bề mặt, độ nhớt, và khả năng gây kích ứng mắt, được kiểm tra thông qua thử nghiệm của Hen trên màng mạch máu trứng gà.

Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở cho dầu gội và đánh giá độ ổn định của sản phẩm trong điều kiện thường cũng như trong quá trình lão hóa cấp tốc.

Hóa chất và thiết bị

Bảng 2.1: Nguyên liệu, hóa chất nghiên cứu STT Tên nguyên liệu, hóa chất Nguồn gốc Tiêu chuẩn

1 Chiết xuất cỏ mần trầu Công ty cổ phần Hóa Mỹ

2 Natri lauryl sulfat Trung Quốc NSX

8 Natri benzoat Trung Quốc EP 2013

9 Natri edetat Trung Quốc NSX

10 Tinh dầu hương nhu Viện Dược liệu, Việt Nam NSX

11 Natri hydroxit Trung Quốc NSX

12 Axit cromic Trung Quốc NSX

13 Trứng gà Nam Định, Việt Nam TCVN

14 Nước sinh hoạt Việt Nam QCVN

15 Nước tinh khiết Việt Nam DĐVN V

2.2.2 Dụng cụ, thiết bị nghiêncứu

- Cân kĩ thuật Sartorius PRACTUM612 – 1S(Đức)

- Cân phân tích Sartorius QUINTIX224 – 1S(Đức)

- Máy khuấy từ gia nhiệt IKA RCT B(Đức)

- Máy đo pH Hach sensION+ PH3 (TrungQuốc)

- Máy đo độ nhớt Brookfield RST(Mỹ)

- Tủ sấy Memmert UN110 ( Đức)

- Hệ thống ấp trứng ở địa phương (Nam Định, ViệtNam)

- Tủ lão hóa cấp tốc Labtech Metasol EBS 33c (HànQuốc)

- Cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, ống đong, buret, đĩapetri

2.3.1 Xây dựng công thức và quy trình bào chế dầu gội chứa chiết xuất cỏ mần trầu

Tham khảo một số tài liệu [12, 37, 43], chúng tôi đề xuất công thức dầu gội chứa chiết xuất cỏ mần trầu dự kiến như trong bảng 2.2

Bảng 2.2: Thành phần công thức dầu gội chứa chiết xuất cỏ mần trầu dự kiến

STT Thành phần Vai trò

1 Natri lauryl sulfat Chất diện hoạt chính

2 Cocamidopropyl betain Chất đồng diện hoạt

3 Natri clorid Chất làm đặc

4 Axit citric Chất điều chỉnh pH

5 Chiết xuất mần trầu Chất làm mượt tóc, giảm rụng tóc, kháng khuẩn

6 Propylen glycol Chất giữ ẩm, dung môi hòa tan tinh dầu

7 Silicon Chất làm mượt và bóng tóc

8 Natri benzoat Chất bảo quản

9 Natri edetat Tác nhân chelat-hóa

10 Tinh dầu hương nhu Hương thơm

11 Nước tinh khiết Dung môi

Quy trình bào chế dầu gội chứa chiết xuất cỏ mần trầu được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Cân các nguyên liệu theo công thức, hòa tan SLS trong nước tinh khiết để tạo dung dịch chất diện hoạt có nồng độ 30%

Bước 2: Hòa tan hoàn toàn các thành phần như chất làm đặc, chất bảo quản, chất điều chỉnh pH và tác nhân chelat-hóa vào nước tinh khiết Sử dụng máy khuấy từ với tốc độ 300 vòng/phút để đảm bảo hỗn hợp đồng nhất.

Bước 3: Từ từ phối hợp dung dịch SLS 30%, cocamidopropylbetain, silicon, hỗn hợp tinh dầu hòa tan trong PG và chiết xuất cỏ mần trầu vào hỗn hợp Sử dụng máy khuấy từ với tốc độ 300 vòng/phút trong 5 phút để đảm bảo sự đồng nhất.

Bước 4: Đồng nhất hóa hỗn hợp thu được bằng máy khuấy từ với tốc độ 300 vòng/phút trong 10 phút

2.3.2 Phương pháp đánh giá một số đặc tính của dầu gội

2.3.2.1 Một số đặc tính hóalý

Phương pháp đánh giá các đặc tính hóa lý của dầu gội đã được tham khảo và cải tiến dựa trên nghiên cứu của nhiều tác giả trước đây [8, 30, 46, 64].

Dầu gội được đánh giá dựa trên độ trong, màu sắc và mùi hương Để kiểm tra pH, dung dịch dầu gội 1% và 10% (v/v) được đo bằng máy đo pH ở nhiệt độ phòng 25 ± 2°C Độ nhớt của dầu gội được xác định bằng Máy đo độ nhớt Brookfield, với các tốc độ quay 5, 10 và 20 vòng/phút, sử dụng trục chính C50-1.

Khả năng tạo bọt và độ ổn định bọt của dung dịch dầu gội 1% (v/v) được đánh giá bằng cách đong 50 ml vào ống đong 250 ml, sau đó lắc mạnh 10 lần và ghi lại thể tích bọt ngay sau khi lắc (0 phút) và sau 5 phút Quan sát tính chất của bọt cũng là một phần quan trọng trong quá trình thử nghiệm này.

Khả năng phân tán chất bẩn của dầu gội được đánh giá bằng cách sử dụng 50 ml dung dịch dầu gội 1% (v/v) trong ống đong 250 ml, thêm một giọt mực và lắc mạnh 10 lần Sau đó, quan sát màu sắc của bọt để xác định lượng mực có trong bọt, từ đó phân loại mức độ phân tán thành không có, ít, trung bình hoặc nhiều.

Chuẩn bị một miếng vải bố tròn có đường kính 1 inch và trọng lượng khoảng 0,3 g Nhẹ nhàng thả miếng vải vào 50 ml dung dịch dầu gội 1% (v/v) Thời gian thấm ướt được tính từ khi bắt đầu thả miếng vải cho đến khi miếng vải hoàn toàn bị nhúng ướt.

Tỷ lệ phần trăm chất rắn

Cân chính xác khoảng 4g dầu gội vào một đĩa petri khô và sạch Sau đó, cân đĩa dầu gội và sấy ở 70°C trong 6 giờ để loại bỏ hoàn toàn chất lỏng Khi quá trình sấy hoàn tất, cân lại đĩa dầu gội để tính tỷ lệ phần trăm chất rắn theo công thức đã định.

T: tỷ lệ phần trăm chất rắn (%)

M1: khối lượng đĩa dầu gội trước khi sấy (g)

M2: khối lượng đĩa dầu gội sau khi sấy (g) m: khối lượng dầu gội ban đầu (g)

Buret và dung dịch dầu gội 10% (v/v) được dùng để đo sức căng bề mặt ở nhiệt độ phòng Để đảm bảo độ chính xác, buret cần được làm sạch hoàn toàn bằng axit cromic và nước tinh khiết, vì sức căng bề mặt dễ bị ảnh hưởng bởi dầu mỡ và các chất bôi trơn khác.

Sức căng bề mặt được tính theo phương trình sau:

R1: sức căng bề mặt của nước tinh khiết ở nhiệt độ phòng (dyn/cm)

R2: sức căng bề mặt của dung dịch dầu gội (dyn/cm) W: khối lượng của cốc rỗng (g)

W1: khối lượng của cốc có nước tinh khiết (g)

W2: khối lượng của cốc có dung dịch dầu gội (g) n1: số giọt nước tinh khiết(giọt) n2: số giọt dung dịch dầu gội (giọt) Đánh giá khả năng làm mượt tóc

Từ một mái tóc của một người phụ nữ, chúng tôi cắt thành nhiều mẫu tóc khác nhau, mỗi mẫu dài khoảng 15 cm và nặng khoảng 5 g Trong đó, một mẫu chỉ được gội với nước sinh hoạt để làm mẫu chứng, trong khi các mẫu còn lại được gội với dầu gội thử nghiệm và xả sạch bằng nước sinh hoạt Sau đó, tất cả các mẫu tóc được để khô tự nhiên.

Khả năng làm mượt tóc đã được đánh giá bởi 20 tình nguyện viên trong điều kiện họ không biết mẫu tóc nào đã được gội với loại dầu gội nào Các tình nguyện viên được yêu cầu chạm và đánh giá độ mượt của tóc theo thang điểm từ 1 đến 4.

2.3.2.2 Đánh giá khả năng gây kích ứngmắt

Đánh giá sơ bộ khả năng gây kích ứng mắt của dầu gội có chiết xuất cỏ mần trầu được thực hiện thông qua thử nghiệm Hen trên màng mạch máu trứng gà Phương pháp này được áp dụng như một sự thay thế cho các thử nghiệm in vivo trên động vật, nhằm giảm thiểu đau đớn và tổn thương cho các động vật thí nghiệm.

Bài viết này so sánh tính kích ứng của mẫu thử với mẫu chứng dương (dung dịch NaOH 0,1N) và mẫu chứng âm (dung dịch NaCl 0,9%) trên màng mạch máu trứng gà thông qua giá trị điểm kích ứng Việc đánh giá này giúp xác định mức độ an toàn và khả năng gây kích ứng của các mẫu thử trong nghiên cứu.

- Chuẩn bị trứng thử nghiệm: sử dụng 27 quả trứng gà, nặng từ 50 – 60 g đang ấp đến ngày thứ 9 Hạn chế lắc, gõ và gây các tác động cơ học lêntrứng

+ Mẫu chứng âm: dung dịch NaCl 0,9%

+ Mẫu chứng dương: dung dịch NaOH 0,1N

+ Mẫu thử: dung dịch dầu gội chứa mật ong bào chế được ở các nồng độ: 100%, 50%, 25%, 10%, 5%, 2,5%, 1,5% (sử dụng nước tinh khiết để pha loãng)

Hình 2.1: Mô tả thử nghiệm gây kích ứng của Hen trên màng mạch máu trứng gà

Bước 2: Cắt bỏ phần vỏ đánh dấu

Bước 3: Làm ẩm lớp màng ngoài bằng dung dịch NaCl 0,9%

Bước 4: Nhẹ nhàng tách lớp màng ngoài để lộ ra màng chorioallantoic (màng mạch máu)

Bước 5: Thấm ướt màng chorioallantoic bằng 0,3 ml dung dịch thử nghiệm

Bước 6: Quan sát phản ứng trong 5 phút và ghi lại thời gian bắt đầu xuất hiện các phản ứng:

+ ly giải mạch: mạch máu đứt gãy và mờ dần

+ xuất huyết: chảy máu từ các mạch máu

+ đông máu: biến tính protein trong và ngoài mạch

Khả năng gây kích ứng mắt được xác định thông qua việc tính tổng điểm cho các phản ứng quan sát được trong các khoảng thời gian khác nhau, theo quy định trong bảng 2.3 Tổng điểm này sau đó được đối chiếu với bảng 2.4 để xác định mức độ gây kích ứng của mẫu thử Mỗi mẫu thử có tổng điểm là điểm trung bình cộng của ba lần thử nghiệm, với điểm tối đa là 21, tương ứng với mức độ kích ứng mạnh nhất, và điểm tối thiểu là 0, cho thấy mẫu thử hoàn toàn không gây kích ứng mắt.

Bảng 2.3: Bảng điểm đánh giá khả năng gây kích ứng mắt

Bảng 2.4: Bảng phân loại mức độ gây kích ứng mắt

Khoảng điểm Loại kích ứng

2.3.3 Đánh giá độ ổn định của sảnphẩm

- Đối tượng thử: 2 mẻ dầu gội được đóng kín trong chai nhựa cónắp

+ Điều kiện thường: điều kiện nhiệt độ phòng 25 ± 2°C

+ Điều kiện lão hóa cấp tốc: nhiệt độ 40 ± 2°C, độ ẩm tương đối 75 ± 5%

- Thời gian theo dõi: 2tháng

Các chỉ tiêu khảo sát bao gồm cảm quan, pH, độ nhớt, khả năng tạo bọt và ổn định bọt, khả năng phân tán chất bẩn, thời gian thấm ướt, tỷ lệ phần trăm chất rắn và sức căng bề mặt Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng của các chất tẩy rửa.

2.4 Phương pháp xử lý sốliệu

Các kết quả được xử lý thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Excel

CHƯƠNG 3 - THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1 Bào chế dầu gội chứa mậtong

3.1.1 Khảo sát nồng độ natri laurylsulfat

Phương pháp xử lýsố liệu

Các kết quả được xử lý thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Excel

Bào chế dầu gội chứa chiết xuất cỏ mần trầu

3.1.1 Khảo sát nồng độ natri laurylsulfat

Tiến hành bào chế 100 g dầu gội với các nồng độ natri lauryl sulfat từ 3% đến 18% theo công thức trong bảng 3.1 và quy trình mô tả tại mục 2.3.1 Đánh giá các đặc tính hóa lý của dầu gội được thực hiện theo hướng dẫn trong mục 2.3.2.1, với kết quả được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.1: Công thức khảo sát nồng độ natri lauryl sulfat

Chiết xuất cỏ mần trầu

Nước tinh khiết vừa đủ 100,00g 100,00g 100,00g 100,00g 100,00g 100,00g

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát nồng độ natri lauryl sulfat

Cảm quan Màu vàng nhạt, trong, mùi hương nhu pH

Loại bọt Bọt to, thưa Bọt mịn

Màu mực trong phần bọt Không có màu

Tỷ lệ phần trăm chất rắn

Khả năng làm mượt tóc

Mẫu chứng (tóc chỉ gội với nước sinh hoạt): 1,1

Nồng độ SLS không ảnh hưởng đến hình thức cảm quan của dầu gội, với cả 6 mẫu đều có màu vàng đậm, trong và mùi hương nhẹ nhàng Dung dịch dầu gội 1% và 10% có pH axit nhẹ nhờ sự hiện diện của axit citric và tính axit tự nhiên của mần trầu, trong đó dung dịch 1% có pH cao hơn do chứa nhiều nước tinh khiết hơn Độ nhớt của mỗi công thức cũng tương đối ổn định khi thay đổi tốc độ quay của trục quay.

Khả năng tạo bọt và ổn định bọt của các mẫu được khảo sát cho thấy, khi nồng độ SLS tăng, thể tích bọt cũng tăng theo Cụ thể, mẫu M1 và M2 tạo ít bọt (

Ngày đăng: 16/09/2021, 11:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Ajibola, A, Chamunorwa, J P, and Erlwanger, K H (2012), "Nutraceutical values of eleusine indian and its contribution to human health and wealth", Nutrition metabolism, 9(1),61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nutraceutical values of eleusine indian and its contribution to human health and wealth
Tác giả: Ajibola, A, Chamunorwa, J P, and Erlwanger, K H
Năm: 2012
[3] Al-Waili,N(2001),"Therapeuticandprophylacticeffectsofcrudehoneyonchronic seborrheic dermatitis and dandruff", European journal of medical research, 6(7), 306-308 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Therapeuticandprophylacticeffectsofcrudehoneyonchronic seborrheic dermatitis and dandruff
Tác giả: Al-Waili,N
Năm: 2001
[4] Al-Waili, N S and Boni, N S (2003), "Eleusine indian lowers plasma prostaglandin concentrations in normal individuals", Journal of medicinal food, 6(2),129-133 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eleusine indian lowers plasma prostaglandin concentrations in normal individuals
Tác giả: Al-Waili, N S and Boni, N S
Năm: 2003
[5] Al-Waili, N S and Haq, A (2004), "Eleusine indian on antibody production against thymus-dependent and thymus-independent antigens in primary and secondary immune responses", Journal of medicinal food, 7(4),491-494 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eleusine indian on antibody production against thymus-dependent and thymus-independent antigens in primary and secondary immune responses
Tác giả: Al-Waili, N S and Haq, A
Năm: 2004
[6] Al Badi, K and Khan, S A (2014), "Formulation, evaluation and comparison of the herbal shampoo with the commercial shampoos", Beni-Suef University Journal of Basic and Applied Sciences, 3(4),301-305 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Formulation, evaluation and comparison of the herbal shampoo with the commercial shampoos
Tác giả: Al Badi, K and Khan, S A
Năm: 2014
[7] AlQuadeib, B T, et al (2018), "Pharmaceutical evaluation of different shampoo brands in local Saudi market", Saudi Pharmaceutical Journal, 26(1),98-106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pharmaceutical evaluation of different shampoo brands in local Saudi market
Tác giả: AlQuadeib, B T, et al
Năm: 2018
[8] Ananthapadmanabhan, K, et al (2004), "Cleansing without compromise: the impact ofcleansersontheskinbarrierandthetechnologyofmildcleansing",DermatologicTherapy, 17(1),16-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cleansing without compromise: the impact ofcleansersontheskinbarrierandthetechnologyofmildcleansing
Tác giả: Ananthapadmanabhan, K, et al
Năm: 2004
[9] Araỳjo,JR,Gonỗalves,P,andMartel,F(2011),"Chemopreventiveeffectofdietary polyphenols in colorectal cancer cell lines", Nutrition Research, 31(2),77-87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chemopreventiveeffectofdietary polyphenols in colorectal cancer cell lines
Tác giả: Araỳjo,JR,Gonỗalves,P,andMartel,F
Năm: 2011
[10] Badawy, O, et al (2004), "Antibacterial activity of eleusine indian and its therapeutic usefulness against Escherichia coli O157: H7 and Salmonella typhimurium infection", Rev Sci Tech, 23(3),1011-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antibacterial activity of eleusine indian and its therapeutic usefulness against Escherichia coli O157: H7 and Salmonella typhimurium infection
Tác giả: Badawy, O, et al
Năm: 2004
[11] Baki, G and Alexander, K S (2015), Introduction to cosmetic formulation and technology, John Wiley & Sons,Canada Sách, tạp chí
Tiêu đề: Introduction to cosmetic formulation and technology
Tác giả: Baki, G and Alexander, K S
Năm: 2015
[12] Ball, D W (2007), "The chemical composition of eleusine indian ", Journal of chemical education, 84(10),1643 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The chemical composition of eleusine indian
Tác giả: Ball, D W
Năm: 2007
[13] Bang, L M, et al (2003), "The effect of dilution on the rate of hydrogen peroxide production in eleusine indian and its implications for wound healing", The Journal of Alternative, 9(2),267-273 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The effect of dilution on the rate of hydrogen peroxide production in eleusine indian and its implications for wound healing
Tác giả: Bang, L M, et al
Năm: 2003
[14] Barra, M P G, Ponce-Díaz, M C, and Venegas-Gallegos, C (2010), "Volatile compounds in eleusine indian produced in the central valley of ẹuble province, Chile", Chilean Journal of Agricultural Research, 70(1),75-84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Volatile compounds in eleusine indian produced in the central valley of ẹuble province, Chile
Tác giả: Barra, M P G, Ponce-Díaz, M C, and Venegas-Gallegos, C
Năm: 2010
[15] Bilsel,Y,etal(2002),"Couldhoneyhaveaplaceincolitistherapy?Effectsof, prednisolone, and disulfiram on inflammation, nitric oxide, and free radical formation", Digestive Surgery, 19(4),306-312 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Couldhoneyhaveaplaceincolitistherapy?Effectsof, prednisolone, and disulfiram on inflammation, nitric oxide, and free radical formation
Tác giả: Bilsel,Y,etal
Năm: 2002
[16] Boukraa, L and Niar, A (2007), "Sahara honey shows higher potency against Pseudomonas aeruginosa compared to north Algerian types of eleusine indian ", Journal of medicinal food, 10(4),712-714 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sahara honey shows higher potency against Pseudomonas aeruginosa compared to north Algerian types of eleusine indian
Tác giả: Boukraa, L and Niar, A
Năm: 2007
[17] Burlando,BandCornara,L(2013),"Eleusine indian indermatologyandskincare:areview", Journal of Cosmetic Dermatology, 12(4), 306-313 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eleusine indian indermatologyandskincare:areview
Tác giả: Burlando,BandCornara,L
Năm: 2013
[18] Candiracci,M,etal(2012),"Anti-inflammatoryactivityofflavonoidextract on lipopolysaccharide-activated N13 microglial cellseleusine indian ", Journal of agricultural, 60(50),12304-12311 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anti-inflammatoryactivityofflavonoidextract on lipopolysaccharide-activated N13 microglial cellseleusine indian
Tác giả: Candiracci,M,etal
Năm: 2012
[19] Chae Song Ha (2013), "Composition of hair cosmetic for prevention and improvement of dandruff and scalp pruritus comprising Manuka eleusine indian ", South Korea PatentNo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Composition of hair cosmetic for prevention and improvement of dandruff and scalp pruritus comprising Manuka eleusine indian
Tác giả: Chae Song Ha
Năm: 2013
[20] Cho, H, et al (2004), "Modulation of the activity of pro-inflammatory enzymes, COX-2 and iNOS, by chrysin derivatives", Pharmacological Research, 49(1), 37- 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modulation of the activity of pro-inflammatory enzymes, COX-2 and iNOS, by chrysin derivatives
Tác giả: Cho, H, et al
Năm: 2004
[21] Cushnie,TTandLamb,AJ(2005),"Antimicrobialactivityof flavonoids", International journal of antimicrobial agents, 26(5), 343-356 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antimicrobialactivityof flavonoids
Tác giả: Cushnie,TTandLamb,AJ
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2: Cấu tạo hĩa học của β-sitosterol 3-O-β-D-Glucopyranosyde - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Hình 1.2 Cấu tạo hĩa học của β-sitosterol 3-O-β-D-Glucopyranosyde (Trang 13)
Hình 1.4: Cấu tạo hĩa học của Chratoxin - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Hình 1.4 Cấu tạo hĩa học của Chratoxin (Trang 14)
Hình 1.9: Cấu trúc củatĩcngười - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Hình 1.9 Cấu trúc củatĩcngười (Trang 17)
Hình 1.11: Chu kì phát triểncủatĩc - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Hình 1.11 Chu kì phát triểncủatĩc (Trang 18)
dáng bầu tĩc. Khơng giống bầu tĩc anagen, bầu tĩc telogen cĩ hình dùi cui vàkhơng cĩ sắc tố - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
d áng bầu tĩc. Khơng giống bầu tĩc anagen, bầu tĩc telogen cĩ hình dùi cui vàkhơng cĩ sắc tố (Trang 19)
Bảng 1.1: Phân loạichấtdiệnhoạt [26] - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 1.1 Phân loạichấtdiệnhoạt [26] (Trang 24)
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu chất lượng củadầugội - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 1.2 Một số chỉ tiêu chất lượng củadầugội (Trang 27)
Cơng dụng Hình ảnh - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
ng dụng Hình ảnh (Trang 28)
Bảng 2.1: Nguyên liệu, hĩachất nghiêncứu - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 2.1 Nguyên liệu, hĩachất nghiêncứu (Trang 31)
Bảng 2.2: Thành phần cơng thức dầugội chứachiết xuất cỏ mần trầu dự kiến - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 2.2 Thành phần cơng thức dầugội chứachiết xuất cỏ mần trầu dự kiến (Trang 32)
2.3.1. Xây dựng cơng thức và quy trình bào chế dầugội chứachiết xuất cỏ mần trầu  - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
2.3.1. Xây dựng cơng thức và quy trình bào chế dầugội chứachiết xuất cỏ mần trầu (Trang 32)
Hình 2.1: Mơ tả thử nghiệm gây kíchứng của Hentrên màng mạch máu trứng gà - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Hình 2.1 Mơ tả thử nghiệm gây kíchứng của Hentrên màng mạch máu trứng gà (Trang 35)
Bảng 3.1: Cơng thức khảo sát nồng độ natrilaurylsulfat - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 3.1 Cơng thức khảo sát nồng độ natrilaurylsulfat (Trang 38)
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát nồng độ natrilaurylsulfat - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 3.2 Kết quả khảo sát nồng độ natrilaurylsulfat (Trang 39)
Cảm quan: nồng độ SLS khơng ảnh hưởng đến hình thức cảm quan củadầu gội, 6 mẫu dầu gội đều cĩ màu vàng đậm, trong, mùi hương nhu - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
m quan: nồng độ SLS khơng ảnh hưởng đến hình thức cảm quan củadầu gội, 6 mẫu dầu gội đều cĩ màu vàng đậm, trong, mùi hương nhu (Trang 39)
Khảnăng làm mượt tĩc: kết quả khảo sát khả năng làm mượt tĩc trongbảng 3.2 cho thấy mẫu M5 cĩ khả năng làm mượt tĩc tốt nhất và mẫu chứng (mẫu tĩc chỉ  gội với nước sinh hoạt) cĩ độ mượt kém nhất - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
h ảnăng làm mượt tĩc: kết quả khảo sát khả năng làm mượt tĩc trongbảng 3.2 cho thấy mẫu M5 cĩ khả năng làm mượt tĩc tốt nhất và mẫu chứng (mẫu tĩc chỉ gội với nước sinh hoạt) cĩ độ mượt kém nhất (Trang 41)
Bảng 3.5: Cơng thức khảo sát nồng độ natriclorid - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 3.5 Cơng thức khảo sát nồng độ natriclorid (Trang 44)
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát nồng độ natriclorid - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 3.6 Kết quả khảo sát nồng độ natriclorid (Trang 45)
Cảm quan: nồng độ axitcitric khơng ảnh hưởng đến hình thức cảm quan của dầu gội, 5 mẫu dầu gội đều cĩ màu vàng đậm, trong, mùi hương nhu - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
m quan: nồng độ axitcitric khơng ảnh hưởng đến hình thức cảm quan của dầu gội, 5 mẫu dầu gội đều cĩ màu vàng đậm, trong, mùi hương nhu (Trang 47)
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát nồng độchiết xuát cỏ mần trầu - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 3.10 Kết quả khảo sát nồng độchiết xuát cỏ mần trầu (Trang 50)
Bảng 3.11: Cơng thức dầugội chứachiết xuất cỏ mần trầu - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 3.11 Cơng thức dầugội chứachiết xuất cỏ mần trầu (Trang 52)
3.2. So sánh dầugội chứachiế xuất cỏ mần trầu bào chếđược với một số dầu gội trên thị trường  - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
3.2. So sánh dầugội chứachiế xuất cỏ mần trầu bào chếđược với một số dầu gội trên thị trường (Trang 52)
Bảng 3.12: So sánh dầugội chứachiết xuất mần trầu với dầugội trên thịtrường - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 3.12 So sánh dầugội chứachiết xuất mần trầu với dầugội trên thịtrường (Trang 53)
Hình 3.2: Tác dụng của mẫu chứng dương (dung dịch NaOH 0,1N) lên màng mạch máu trứng gà trong khoảng thời gian 5 phút  - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Hình 3.2 Tác dụng của mẫu chứng dương (dung dịch NaOH 0,1N) lên màng mạch máu trứng gà trong khoảng thời gian 5 phút (Trang 56)
Hình 3.1: Tác dụng của mẫu chứng âm (dung dịch NaCl0,9%) lên màng mạch máu trứng gà trong khoảng thời gian 5 phút  - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Hình 3.1 Tác dụng của mẫu chứng âm (dung dịch NaCl0,9%) lên màng mạch máu trứng gà trong khoảng thời gian 5 phút (Trang 56)
Bảng 3.13: Kết quả phân loại kíchứng mắt củadầugội chứamật ong - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 3.13 Kết quả phân loại kíchứng mắt củadầugội chứamật ong (Trang 57)
Bảng 3.14: Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở cho dầugội chứachiết xuất cỏ mần trầu - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 3.14 Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở cho dầugội chứachiết xuất cỏ mần trầu (Trang 58)
Bảng 3.15: Đánhgiá độ ổn định củadầugội chứachiết xuất cỏ mần trầu - Nghiên cứu bào chế dầu gội đầu chứa chiết xuất cỏ mần trầu (eleusineindica)
Bảng 3.15 Đánhgiá độ ổn định củadầugội chứachiết xuất cỏ mần trầu (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w