1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường cao đẳng nghề hàng hải thành phố hồ chí minh

137 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Quản Lý Các Nguồn Lực Ở Trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Hồ Sư Lượng
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Minh Hùng
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Giáo Dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 1,87 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (17)
    • 1.1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài (17)
    • 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam (18)
  • 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài (20)
    • 1.2.1. Công nghệ thông tin (20)
    • 1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin (20)
    • 1.2.3. Nguồn lực và quản lý nguồn lực (21)
    • 1.2.4. Giải pháp và giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực (22)
  • 1.3. Quản lý các nguồn lực trong trường Cao đẳng nghề (23)
    • 1.3.1. Vị trí, vai trò của các nguồn lực trong trường Cao đẳng Nghề (23)
    • 1.3.2. Mục đích, yêu cầu quản lý các nguồn lực trong trường Cao đẳng Nghề (24)
    • 1.3.3. Nội dung quản lý các nguồn lực trong trường Cao đẳng Nghề (0)
  • 1.4. Một số vấn đề về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề (26)
    • 1.4.1. Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề (26)
    • 1.4.2. Nội dung, cách thức ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề (28)
      • 1.4.2.1. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề (28)
    • 1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề (30)
  • Chương 2 (17)
    • 2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh (33)
      • 2.1.1 Chức năng - nhiệm vụ (33)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức (34)
      • 2.1.3 Cơ sở vật chất (37)
      • 2.1.4 Các ngành nghề đào tạo (46)
      • 2.1.5 Kết quả đào tạo (47)
    • 2.2. Thực trạng quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng Hải TP. Hồ Chí Minh (48)
      • 2.2.1. Quản lý nguồn nhân lực (con người) (48)
      • 2.2.2. Quản lý nguồn tài lực (tài chính) (52)
      • 2.2.3. Quản lý nguồn vật lực (cơ sở vật chất) (55)
    • 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh (56)
      • 2.3.1. Những việc đã làm, những kết quả đã đạt đƣợc trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh (56)
        • 2.3.1.1. Hạ tầng kỹ thuật (56)
        • 2.3.1.4 Website và trang tin nội bộ (64)
        • 2.3.1.5 Khảo sát thực trạng (65)
      • 2.3.2. Những hạn chế và bất cập trong việc ứng dụng công nghệ thông (66)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng (69)
      • 2.4.1. Khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP. Hồ Chí Minh (69)
        • 2.4.1.1. Nhận thức về mục đích, yêu cầu ứng dụng công nghệ thông (69)
        • 2.4.1.2. Đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực hiện nay ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí (71)
        • 2.4.1.3. Nhận thức về nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí (72)
      • 2.4.2. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh (74)
      • 2.4.3 Nguyên nhân của thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí (75)
        • 2.4.3.1. Nguyên nhân thành công (75)
        • 2.4.3.2. Nguyên nhân hạn chế, thiếu sót (75)
    • 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp (78)
      • 3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu (78)
      • 3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn (78)
      • 3.1.3. Bảo đảm tính hiệu quả (78)
      • 3.1.4. Bảo đảm tính khả thi (79)
    • 3.2. Các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh (79)
      • 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh (79)
        • 3.2.1.1. Mục tiêu giải pháp (79)
        • 3.2.1.2. Nội dung giải pháp (80)
        • 3.2.1.3. Cách thức thực hiện giải pháp (82)
      • 3.2.2. Bồi dƣỡng kiến thức CNTT phù hợp cho các nhân sự chủ chốt của nhà trường (84)
        • 3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp (84)
        • 3.2.2.2. Nội dung giải pháp (84)
        • 3.2.2.3. Cách thức thực hiện giải pháp (86)
      • 3.2.3. Xây dựng phần mềm quản lý các nguồn lực của nhà trường (0)
        • 3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp (88)
        • 3.2.3.2. Nội dung giải pháp (89)
        • 3.2.3.3. Cách thức thực hiện giải pháp (110)
        • 3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp (112)
        • 3.2.4.2. Nội dung giải pháp (113)
        • 3.2.4.3. Cách thức thực hiện giải pháp (113)
      • 3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP. Hồ Chí Minh (115)
        • 3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp (115)
        • 3.2.5.2. Nội dung giải pháp (115)
        • 3.2.5.3. Cách thức thực hiện giải pháp (118)
    • 3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất (120)
      • 3.3.1. Mục tiêu (120)
      • 3.3.2. Nội dung (120)
      • 3.3.3. Đối tƣợng khảo sát thăm dò (0)
      • 3.3.4 Kết quả thăm dò (120)
    • 1. Kết luận (125)
    • 2. Kiến nghị (126)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (127)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Những nghiên cứu ở nước ngoài

Thuật ngữ “Công nghệ thông tin” (Information Technology) lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1958 trong một bài viết trên Tạp chí Harvard Business Review, do hai tác giả Harold J Leavitt và Thomas.

L Whisler Trong bài viết này, hai ông đã bình luận về ngành công nghệ mới ra đời là “Công nghệ mới chƣa đƣợc thiết lập một tên riêng Chúng ta sẽ gọi nó là công nghệ thông tin” Ở các nước phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin và các sản phẩm của ngành công nghệ thông tin đã đƣợc thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ y tế, giáo dục, văn phòng,…trong nhiều năm qua Hiện nay, những khái niệm nhƣ Chính phủ điện tử, chức danh Lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO), thương mại điện tử,… đã trở nên quen thuộc tại những nước này

Công tác nghiên cứu đang được triển khai nhằm phát triển các giải pháp và sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin mới nhất, phục vụ nhu cầu của con người, đặc biệt trong lĩnh vực chính phủ và giáo dục.

Nhóm nghiên cứu Công nghệ Thông tin Kinh doanh và Khoa học Quản lý tại Đại học Manchester Metropolitan đã thực hiện nhiều nghiên cứu liên quan đến thương mại điện tử, quản lý tri thức, mô hình chính sách, đổi mới phát triển hệ thống và e-learning Trong số đó, nghiên cứu của Robin Johnson về "Công nghệ giáo dục và E-learning" nổi bật như một đóng góp quan trọng cho lĩnh vực này.

Những nghiên cứu ở Việt Nam

Trước năm 1993, Việt Nam chỉ có một số ít trường đại học như Đại học Tổng hợp và Đại học Bách khoa đào tạo chuyên ngành liên quan đến công nghệ thông tin Trong khi Đại học Tổng hợp sử dụng thuật ngữ "Tin học" thì Đại học Bách khoa lại gọi là "Khoa học máy tính", mặc dù chương trình đào tạo tương tự nhau Nhằm khắc phục sự bất tiện này, các nhà khoa học đầu ngành đã tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề để thống nhất tên gọi "Công nghệ thông tin" (IT: Information Technology).

Thuật ngữ “Công nghệ thông tin” được định nghĩa lần đầu tiên trong Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993, nhấn mạnh vai trò quan trọng của công nghệ thông tin trong việc cải tiến quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác Nhà nước đã xác định các quan điểm và mục tiêu phát triển ngành công nghệ thông tin, nhằm tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước và giáo dục, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.

Nhiều công trình nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đƣợc thực hiện với nhiều quy mô khác nhau Nhƣ từ năm 2002 đến năm 2004,

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát triển phần mềm PMIS để quản lý và báo cáo hồ sơ cán bộ - viên chức, cùng với phần mềm EMIS để thu thập và báo cáo dữ liệu hồ sơ trường học Trong lĩnh vực quản lý tài chính, các phần mềm kế toán như Misa và Fast cũng được áp dụng Đặc biệt, dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM) được thực hiện từ tháng 4 năm 2006 đến tháng 4 năm 2010, theo Hiệp định tài chính giữa Cộng đồng Châu Âu và Chính phủ Việt Nam, nhằm nâng cao năng lực quản lý giáo dục và xây dựng hệ thống công nghệ thông tin cho quản lý giáo dục đổi mới.

Một số nhà khoa học đã nghiên cứu và đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực, bao gồm nhân sự, tài chính và cơ sở vật chất Chẳng hạn, tác giả Trần Khánh đã cung cấp cái nhìn tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục Ngoài ra, Võ Thiện Cang (2011) đã thực hiện đề tài đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực ngành Giáo dục và Đào tạo tại TP.HCM, tập trung vào các trường học và đơn vị quản lý như Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo.

Các nghiên cứu hiện nay đã chỉ ra vai trò và tính cấp thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và giáo dục, nhưng chủ yếu tập trung vào cơ sở giáo dục phổ thông và các đơn vị quản lý cấp trên Việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở đào tạo nghề hệ cao đẳng còn hạn chế và chưa đánh giá toàn diện thực trạng, do đặc điểm và điều kiện khác biệt với các cơ sở giáo dục phổ thông Điều này dẫn đến các vấn đề cần giải quyết cũng khác nhau Hơn nữa, các cơ sở đào tạo nghề chưa thiết lập được hệ thống thống nhất cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực, gây khó khăn trong việc đề ra giải pháp chung và triển khai đồng bộ Do đó, nghiên cứu và đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực là rất cần thiết.

Các khái niệm cơ bản của đề tài

Công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin, theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ, được định nghĩa là tập hợp các phương pháp khoa học cùng với các công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông Mục tiêu của công nghệ thông tin là tổ chức, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 định nghĩa công nghệ thông tin là “tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại” nhằm sản xuất, truyền đƣa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.

Công nghệ thông tin là sự kết hợp của các phương pháp khoa học, công cụ kỹ thuật hiện đại, bao gồm kỹ thuật máy tính và viễn thông, nhằm tối ưu hóa việc tổ chức, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.

Ứng dụng công nghệ thông tin

Ứng dụng công nghệ thông tin là việc áp dụng công nghệ vào các hoạt động kinh tế - xã hội, ngoại giao, quốc phòng, an ninh và nhiều lĩnh vực khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động này.

Trong bối cảnh hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính nhà nước đang trở thành xu hướng tất yếu, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác Các cơ quan nhà nước hiện nay ưu tiên sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin nội địa với chi phí thấp và hiệu quả cao, thay vì các sản phẩm nhập khẩu, ngoại trừ một số ứng dụng đặc thù có tính hội nhập cao.

Nguồn lực và quản lý nguồn lực

Nguồn lực bao gồm tất cả các lợi thế, tiềm năng vật chất và phi vật chất phục vụ cho mục tiêu phát triển cụ thể Khái niệm này được áp dụng ở nhiều cấp độ khác nhau, từ quốc gia, vùng lãnh thổ đến đơn vị hoặc cá nhân tham gia vào quá trình phát triển.

Nguồn lực của đơn vị đƣợc hiểu là khả năng cung cấp các yếu tố cần thiết cho quá trình tồn tại và phát triển của đơn vị

Nguồn lực tổng quát của một đơn vị bao gồm 4 thành tố cơ bản:

Nhân lực: Các yếu tố về quản lý và phát triển con người

Vật lực: Tài sản, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, thương hiệu,…

Tài lực: Tiền bạc, công nợ phải thu, phải trả, dòng tiền, đầu tƣ,…

Tin lực: Thông tin hỗ trợ tích cực cho đơn vị trong quá trình phát triển

Khảo sát tại Việt Nam cho thấy cấu trúc nguồn lực trong ngành giáo dục bao gồm nhân lực chiếm 60%, tài lực 35%, cơ sở vật chất 3% và tin lực 2% Đặc biệt, yếu tố tin lực đang có xu hướng tăng lên theo thời gian.

Quản lý nguồn lực là quá trình có tổ chức và có mục đích, trong đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu đề ra liên quan đến nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực.

Giải pháp và giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực

Giải pháp được định nghĩa trong Từ điển tiếng Việt là phương pháp giải quyết một công việc hay vấn đề cụ thể Khi nhắc đến giải pháp, chúng ta đang nói đến những cách thức tác động và hướng giải quyết nhằm thay đổi một hệ thống, quá trình hoặc trạng thái để đạt được mục tiêu đề ra Giải pháp càng phù hợp và tối ưu thì việc giải quyết vấn đề sẽ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn Tuy nhiên, để đưa ra những giải pháp tối ưu, cần phải dựa trên nghiên cứu toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan.

- Giải pháp ứng dụng công nghệ thông trong quản lý nguồn lực:

Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực (bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực) giúp nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động.

Quản lý nguồn lực là yếu tố thiết yếu giúp đơn vị đạt được mục tiêu một cách hiệu quả Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực không chỉ nâng cao tính chính xác mà còn giúp đơn vị phát triển nhanh chóng trong kỷ nguyên số Để bắt kịp xu hướng hiện đại và tối ưu hóa quy trình, đơn vị cần triển khai công nghệ thông tin một cách triệt để, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý nguồn lực.

Quản lý các nguồn lực trong trường Cao đẳng nghề

Vị trí, vai trò của các nguồn lực trong trường Cao đẳng Nghề

Nguồn lực là tài sản quý giá của các trường cao đẳng nghề, bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực, cần được bảo vệ và sử dụng hợp lý Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là rất cần thiết, nhưng nhiều trường e ngại về chi phí và thiếu niềm tin vào sự hợp tác lâu dài của giảng viên và cán bộ công nhân viên, dẫn đến việc chưa mạnh dạn đầu tư Để đạt hiệu quả trong hoạt động, nguồn nhân lực phải đủ và phù hợp với các chức năng của từng bộ phận trong cấu trúc trường cao đẳng nghề.

Trường cao đẳng nghề vừa và nhỏ thường gặp hạn chế về vật lực và tài lực, vì vậy việc sử dụng nguồn lực này cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tính kinh tế và kiểm soát chi tiêu, tránh tình trạng lãng phí Cần xác định rõ mục đích sử dụng vật lực và tài lực, cũng như cách thức sử dụng hiệu quả nhằm tránh cắt giảm không cần thiết, đồng thời đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực cần thiết cho hoạt động của trường.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trong tuyển sinh tại các trường cao đẳng nghề hiện nay, nguồn lực đóng vai trò quan trọng Nếu không có nguồn lực, trường không thể hoạt động, nhưng nếu không biết quản lý và sử dụng hiệu quả, trường sẽ mất tính cạnh tranh và không thu hút được người học, dẫn đến nguy cơ phá sản Ngược lại, trường cao đẳng nghề có đủ nguồn lực và biết cách khai thác sẽ tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng đào tạo và thu hút người học, từ đó tạo động lực cho sự phát triển bền vững.

Mục đích, yêu cầu quản lý các nguồn lực trong trường Cao đẳng Nghề

Để đảm bảo nguồn lực cho đào tạo nhân lực kỹ thuật chất lượng, cần phát triển chương trình giáo dục nghề nghiệp tại các cơ sở đào tạo cao đẳng và trung cấp Mục tiêu là trang bị cho học viên kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật và tác phong công nghiệp, đồng thời nâng cao sức khỏe Điều này giúp người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên cao hơn, đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội và phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao.

Quản lý nguồn lực trong trường cao đẳng nghề yêu cầu phối hợp hợp lý và hiệu quả Cần phân bổ tài chính theo hướng đào tạo nghề, đảm bảo trang bị thiết bị dạy nghề đáp ứng yêu cầu của Bộ LĐ-TBXH và TCDN, với thời lượng thực hành tối thiểu 70% Đội ngũ giảng viên phải đạt chuẩn, 100% có năng lực thực hành và chứng chỉ sư phạm dạy nghề Họ cũng cần thường xuyên nâng cao trình độ để cập nhật kiến thức và kỹ năng, đảm bảo sinh viên tốt nghiệp thành thạo nghề mà không cần đào tạo lại.

1.3.3 Nội dung quản lý các nguồn lực trong trường Cao đẳng Nghề

Quản lý nguồn lực trong trường cao đẳng nghề bao gồm việc đảm bảo rằng nhân lực, vật tư, máy móc và tài chính luôn sẵn sàng và đủ số lượng khi cần thiết Điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng các công cụ hoạch định, lập kế hoạch và quản lý, với ba phân hệ chính.

Quản lý nhân lực (nhân sự) bao gồm các phần việc:

Quản trị nguồn nhân lực là quá trình phân bổ và sử dụng lao động một cách khoa học và hiệu quả, dựa trên phân tích công việc và bố trí hợp lý Nó bao gồm việc xác định nhu cầu lao động, tuyển dụng, đào tạo, phát triển nhân sự và đánh giá hiệu suất làm việc Các hoạt động này được tổ chức theo một sơ đồ rõ ràng nhằm tối ưu hóa nguồn lực con người trong tổ chức.

Hình 1.1: Nội dung của quản trị nguồn nhân lực

Tuyển dụng nguồn nhân lực

Sắp xếp và sử dụng người lao động Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đánh giá và đãi ngộ nguồn nhân lực

Nội dung quản lý các nguồn lực trong trường Cao đẳng Nghề

Nhà cửa, kho tàng và vật kiến trúc là những yếu tố quan trọng trong cơ sở vật chất của nhà trường Trang thiết bị và phương tiện làm việc của cán bộ viên chức đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Ngoài ra, vật tư, công cụ, dụng cụ và phương tiện dạy học cũng góp phần không nhỏ vào quá trình giảng dạy hiệu quả Bên cạnh đó, các phương tiện vận chuyển và các loại tài sản khác cũng cần được quản lý và bảo trì tốt để phục vụ cho nhu cầu học tập và làm việc.

Quản lý cơ sở vật chất (CSVC) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả đào tạo nghề tại các trường cao đẳng Việc quản lý CSVC không chỉ dựa vào các đặc tính của phương tiện và thiết bị mà còn cần xem xét mối liên hệ với nhiều yếu tố khác trong quá trình đào tạo Điều này bao gồm việc gắn kết CSVC với chất lượng và số lượng học viên, từ đó phát triển các phương pháp quản lý CSVC phù hợp cho từng ngành nghề đào tạo.

Một số vấn đề về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề

Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề

1.4.1 Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề

Công nghệ thông tin là yếu tố then chốt trong sự phát triển xã hội hiện đại, đóng vai trò cầu nối giữa các thành phần toàn cầu trong mọi lĩnh vực Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tự động hóa quản lý đang được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm, bởi nó giúp đơn giản hóa quy trình làm việc Nhờ có công nghệ thông tin, các nhà quản lý có thể nhanh chóng truy cập thông tin cần thiết chỉ với một cú nhấp chuột, từ đó đưa ra quyết định một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác hơn.

Trường cao đẳng nghề là một phần quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, với đội ngũ giảng viên và giáo viên là nguồn nhân lực chủ yếu quyết định sự thành công của đơn vị đào tạo Để hoạt động hiệu quả, cần có sự hỗ trợ đồng bộ từ các yếu tố vật lực và tài lực Quản lý các nguồn lực là rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo cả về số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị Đồng thời, việc quản lý chặt chẽ và khai thác hiệu quả các nguồn vật lực và tài lực từ ngân sách nhà nước và nguồn thu của trường là cần thiết.

Quản lý nguồn lực là một nhiệm vụ phức tạp và tốn thời gian, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các trường cao đẳng nghề Do đó, các nhà lãnh đạo và quản lý cần tập trung toàn bộ tinh thần và sức lực vào công tác này để đạt hiệu quả cao nhất.

Quản lý nguồn lực là một phần quan trọng trong công tác quản lý và đánh giá hiệu quả lãnh đạo tại các trường cao đẳng nghề.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực tại các trường cao đẳng nghề không chỉ giúp khai thác tối đa tiềm năng quản lý mà còn nâng cao tính hiệu quả và khách quan trong công tác này Khi quản lý nguồn lực được thực hiện tốt, nó sẽ góp phần ổn định và phát triển bền vững cho nhà trường Do đó, việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý nguồn lực càng sớm sẽ mang lại kết quả tích cực Điều này được minh chứng qua các đơn vị hành chính công như Hải Quan TP Hồ Chí Minh và trường Trung cấp Nghề Hùng Vương, nơi ứng dụng công nghệ thông tin ở mức cao trong quản lý nguồn lực.

Nội dung, cách thức ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề

1.4.2.1 Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề

Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở

Trường Cao đẳng Nghề bao gồm: i) Ứng dụng CNTT trong quản lý nhân lực

- Quy hoạch, lập kế hoạch xây dựng đội ngũ CBVC;

- Quy hoạch, lập kế hoạch xây dựng, bổ nhiệm, miễn nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý các đơn vị trực thuộc;

- Tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc với viên chức;

- Thực hiện các chế độ về tiền lương, phụ cấp, đãi ngộ;

- Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức;

- Đánh giá, xếp loại viên chức;

- Đào tạo, bồi dƣỡng viên chức;

- Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức;

- Thực hiện việc thống kê, báo cáo về viên chức ii) Ứng dụng CNTT trong quản lý vật lực

Quản lý và sử dụng đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, cơ sở sản xuất kinh doanh, trang thiết bị và tài sản được nhà nước giao, cùng với tài sản do trường đầu tư hoặc nhận biếu, tặng, cần tuân thủ quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động dạy nghề của trường.

Quản lý và sử dụng đất đai, tài sản nhà nước giao hoặc cho thuê, cùng với các tài sản khác của nhà đầu tư, cần tuân thủ quy định pháp luật nhằm đảm bảo các hoạt động dạy nghề của trường được thực hiện hiệu quả Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài lực cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động.

* Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp gồm:

- Kinh phí hoạt động thường xuyên;

- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao;

- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;

- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt hàng;

Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản và kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề sẽ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo dự án và kế hoạch hàng năm.

- Vốn đối ứng thực hiện các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;

* Quản lý các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của nhà trường gồm:

- Học phí do người học đóng;

- Thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động sự nghiệp khác;

- Lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng

1.4.2.2 Cách thức ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề

Hiệu trưởng là người đứng đầu chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý nguồn lực tại trường cao đẳng nghề Vai trò của Hiệu trưởng bao gồm lập kế hoạch sử dụng và phát triển nguồn lực, cũng như duy trì và khuyến khích sự phát triển của chúng Là người quản lý chung, Hiệu trưởng sẽ phân công nhiệm vụ cho các bộ phận chuyên trách về nhân lực để đảm bảo hoạt động hiệu quả của nhà trường.

Tổ chức hành chánh), vật lực (Phòng quản trị cơ sở vật chất) và tài lực (Phòng

Kế toán tài chánh) phối hợp với Khoa công nghệ thông tin làm công tác tham mưu và thực hiện các vấn đề có liên quan

Các bộ phận liên quan cần phối hợp nghiên cứu và thực hiện quản lý nguồn lực theo sự phân công của hiệu trưởng, sử dụng phần mềm quản lý hiệu quả Khoa công nghệ thông tin có nhiệm vụ phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý cho các phân hệ của Phòng Tổ chức hành chính, Phòng quản trị cơ sở vật chất, và Phòng Kế toán Tài chính.

Khái quát về Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh

Trường Cao đẳng nghề Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh là một cơ sở giáo dục công lập, trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam - Bộ Giao thông Vận tải Trường hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ nhà trường, đồng thời việc đình chỉ, sáp nhập, chia, tách hoặc giải thể trường cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Trường Cao đẳng nghề Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh là một đơn vị sự nghiệp độc lập, hoạt động theo quy định của pháp luật và có quyền tự chủ trong việc quản lý.

Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng Trường có nhiệm vụ :

Tổ chức đào tạo kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất và dịch vụ ở các trình độ cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực chuyên môn và thực hành nghề tương xứng Chương trình đào tạo chú trọng phát triển sức khỏe, lương tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp, giúp người học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

 Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu đối với ngành nghề đƣợc phép đào tạo

 Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh theo quy định

Tổ chức các hoạt động dạy và học, cũng như thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng, chứng chỉ, phải tuân thủ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cùng Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trường cần tuyển dụng và quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên đảm bảo đủ số lượng, phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định pháp luật.

Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ Đồng thời, thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

 Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, người học trong hoạt động đào tạo, dạy nghề

 Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia các hoạt động xã hội

Thực hiện dân chủ và công khai trong các nhiệm vụ đào tạo, dạy nghề, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ là rất quan trọng Điều này không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục mà còn đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động tài chính liên quan đến đào tạo và dạy nghề.

 Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của Trường theo quy định của pháp luật

 Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuật theo quy định

 Thực hiện các quy định khác của pháp luật

Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng nghề Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm :

* Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng

* Các hội đồng tƣ vấn :

- Hội đồng thi tốt nghiệp

- Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật học sinh, sinh viên

- Hội đồng nâng bậc lương, chấm thi tay nghề

- Hội đồng mua sắm tài sản

- Phòng kế hoạch khai thác

- Phòng Tổ chức-Hành chính

- Phòng Kế toán - Tài chính

* Các khoa, tổ môn trực thuộc Hiệu trưởng:

- Khoa Cơ khí – Khai thác máy tàu thủy

- Khoa Điều khiển tàu biển

- Khoa Cơ sở - Cơ bản

- Khoa Công nghệ Thông tin

* Các tổ môn trực thuộc khoa :

Trực thuộc khoa Điều khiển tàu biển :

- Tổ Bảo đảm an toàn hàng hải

Trực thuộc Khoa Kinh tế :

-Tổ Khai thác vận tải biển

- Tổ Dịch vụ Hàng hải

Trực thuộc Khoa Cơ sơ - Cơ bản :

- Tổ quân sự và giáo dục thể chất

*Các đơn vị nghiên cứu, dịch vụ, phục vụ dạy nghề và doanh nghiệp thuộc trường :

-Trung tâm thuyền viên và xúc tiến việc làm

- Trung tâm khác thuộc quản lý của Trường

+ Các tàu huấn luyện : Tàu huấn luyện 02, tàu huấn luyện 05

* Các lớp học sinh - sinh viên

* Các Tổ chức chính trị - Xã hội:

+ Đoàn Thanh Niên và phụ nữ

Có thể trình bày cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng nghề Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh nhƣ sau:

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề Hàng Hải TP Hồ Chí Minh 2.1.3 Cơ sở vật chất

Tổng diện tích đất: 19.960 m 2 ( năm 2011), trong đó đất của trường là

A.- Khu vực 232 Nguyễn Văn Hưởng, phường Thảo Điền, Q.2

CÁC CHI BỘ BAN GIÁM HIỆU ĐẢNG ỦY ĐOÀN TN

Phòng Quản trị đời sống

Phòng Công tác HS-SV

Khoa Điều khiển tàu biển

Cơ khí khai thác máy

5 5 126 Phòng học vi tính – lab

- Số phòng học lý thuyết: 15, diện tích: 1.029 m 2

- Số phòng học thực hành: 02, diện tích: 178m 2

- Số phòng học lý thuyết: 03, diện tích: 148 m 2

- Số phòng học thực hành: 04, diện tích: 266m 2

III.- KHU THỰC HÀNH MÁY:

STT PHÒNG HỌC DIỆN TÍCH(m 2 ) GHI CHÚ

- Số phòng học lý thuyết: 02, diện tích: 61 m 2

- Số phòng học thực hành: 02, diện tích: 99m 2

IV.- KHU PHÒNG HỌC (KHU B):

STT PHÒNG HỌC DIỆN TÍCH(m 2 ) GHI CHÚ

2 18 28 Phòng thực hành sửa chữa máy vi tính

- Số phòng học lý thuyết: 18, diện tích: 1.092 m 2

- Số phòng học thực hành: 01, diện tích: 28m 2

STT PHÒNG HỌC DIỆN TÍCH(m 2 ) GHI CHÚ

1 Phòng thực hành thuyền nghệ 136

2 Phòng thực hành sửa chữa máy 65

- Số phòng học lý thuyết: 0, diện tích: 0 m 2

- Số phòng học thực hành: 05, diện tích: 438m 2

VI.- PHÒNG HỌC THỰC HÀNH MÔ PHỎNG HỆ THỐNG ĐỘNG LỰC TÀU THỦY:

STT PHÒNG HỌC DIỆN TÍCH(m 2 ) GHI CHÚ

1 Phòng học thực hành mô phỏng hệ thống động lực tàu thủy

- Số phòng học lý thuyết: 0, diện tích: 0 m 2

- Số phòng học thực hành: 01, diện tích: 114m 2

VII.- TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN:

STT PHÒNG HỌC DIỆN TÍCH

6 Phòng TH bơm nước Cứu hỏa 20

8 Phòng LT huấn luyện cơ bản 36

10 Phòng thực hành lắp ráp vỏ tàu thủy

- Số phòng học lý thuyết: 1, diện tích: 36 m 2

- Số phòng học thực hành: 09, diện tích: 378m2

STT PHÒNG HỌC DIỆN TÍCH (m 2 ) GHI CHÚ

- Số phòng học lý thuyết: 0, diện tích: 0 m 2

- Số phòng học thực hành: 03, diện tích: 810m 2

- Sân dành cho thực hành : 500 m 2

* Tổng hợp khu vực 232 Nguyễn Văn Hưởng:

- Số phòng học lý thuyết: 39, diện tích:2.366m 2

- Số phòng học thực hành: 27, diện tích:2.311m 2

- Tổng số phòng học: 65 , tổng số diện tích:4.466m 2

- Sân dành cho thực hành : 500 m 2

B.- Khu 131 Nguyễn Khoái, Phường.1, Q.4, Tp HCM

STT PHÒNG HỌC DIỆN TÍCH

8 Phòng học thực hành vật liệu xây dựng

9 Phòng thí nghiệm xây dựng 24

- Số phòng học lý thuyết: 7, diện tích: 520 m 2

- Số phòng học thực hành: 02, diện tích: 94m 2

II.- KHU TRUNG TÂM THUYỀN VIÊN:

STT PHÒNG HỌC DIỆN TÍCH

- Số phòng học lý thuyết: 4, diện tích: 200m 2

- Số phòng học thực hành: 0, diện tích: 0m 2

* Tổng hợp khu vực 131 và 33 Nguyễn Khoái:

- Số phòng học lý thuyết: 11, diện tích:720m 2

- Số phòng học thực hành: 2, diện tích: 94m 2

- Tổng số phòng học: 13, tổng số diện tích:814m 2

STT PHÒNG HỌC DIỆN TÍCH(m 2 ) GHI CHÚ

1 Phòng học thực hành máy 72

2 Phòng học thực hành ĐKTB 792

STT PHÒNG HỌC DIỆN TÍCH(m 2 ) GHI CHÚ

1 Phòng học thực hành máy 35

2 Phòng học thực hành ĐKTB 222

STT PHÒNG HỌC DIỆN TÍCH(m 2 ) GHI CHÚ

1 Phòng học thực hành máy 20

2 Phòng học thực hành ĐKTB 20

STT PHÒNG HỌC DIỆN TÍCH(m 2 ) GHI CH

1 Phòng học thực hành máy 10

2 Phòng học thực hành ĐKTB 20

* Tổng hợp khu vực tàu thực tập:

- Số phòng học lý thuyết: 0, diện tích: 0m 2

- Số phòng học thực hành: 8, diện tích: 327m 2

- Tổng số phòng học: 8, tổng số diện tích: 327m 2

- Số phòng học lý thuyết: 50, diện tích:3.080m 2

- Số phòng học thực hành: 37, diện tích:2.732m 2

- Tổng số phòng học: 87, tổng số diện tích:5.812m 2

- Sân dành cho thực hành : 500 m 2

2.1.4 Các ngành nghề đào tạo

Bậc cao đẳng nghề cung cấp nhiều chuyên ngành đa dạng, bao gồm Điều khiển tàu biển, Khai thác máy tàu thủy, Sửa chữa máy tàu thủy, Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy, Điện tàu thủy, Điện công nghiệp, Quản trị kinh doanh vận tải biển, Kế toán doanh nghiệp và Quản trị mạng máy tính.

Bậc trung cấp nghề bao gồm nhiều chuyên ngành đa dạng như Điều khiển tàu biển, Khai thác máy tàu thủy, Sửa chữa máy tàu thủy, Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy, Điện tàu thủy, Điện công nghiệp, Quản trị kinh doanh vận tải biển, Kế toán doanh nghiệp, Quản trị mạng máy tính, Kỹ thuật xây dựng và Xây dựng công trình thủy.

Bậc sơ cấp nghề trong lĩnh vực hàng hải bao gồm các chuyên ngành như Điều khiển tàu biển, Khai thác máy tàu thủy, Sửa chữa máy tàu thủy, Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy, cùng với các kỹ năng về sắt, gò, hàn và gia công lắp ráp hệ thống tàu thủy.

Nghiệp vụ hàng hải bao gồm các vị trí như sỹ quan quản lý boong cho tàu dưới 50 GT, dưới 500 GT và dưới 3000 GT; sỹ quan quản lý máy cho tàu dưới 75 KW, dưới 750 KW và dưới 3000 KW; và sỹ quan vận hành boong cho tàu dưới 500 GT.

Để đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ hàng hải, các sỹ quan cần có các loại chứng chỉ như: sỹ quan vận hành máy cho tàu trên 500 GT, bổ túc trái ngành boong và máy, thủy thủ trưởng, thợ máy chính, chứng chỉ trực ca, cùng với các chứng chỉ nghiệp vụ hàng hải khác như huấn luyện cơ bản, quản lý buồng lái, làm quen với tàu dầu và tàu ga.

Từ năm 2007 đến năm 2013, trường đã đào tạo tổng cộng 25.955 học sinh ở các bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, sơ cấp nghề và nghiệp vụ hàng hải Trong số đó, có 10.183 học sinh theo học ngành nghiệp vụ hàng hải.

Bảng 2.1: Thống kê quy mô đào tạo trong các năm 2008 – 2013

(Nguồn Phòng Đào tạo nhà trường)

Trong những năm gần đây, quy mô tuyển sinh ngành hàng hải tương đối ổn định, tuy nhiên đã giảm sút do tình hình kinh tế khó khăn chung Những sự kiện tiêu cực liên quan đến các doanh nghiệp như VinaLines và VinaShin đã ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu theo học ngành này, từ đó tác động đến công tác tuyển sinh của nhà trường.

Thực trạng quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng Hải TP Hồ Chí Minh

2.2.1 Quản lý nguồn nhân lực (con người)

Trường Cao đẳng nghề Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở đào tạo công lập chuyên cung cấp nguồn nhân lực cho ngành hàng hải khu vực phía Nam Nhà trường luôn nỗ lực phát triển đội ngũ nhân sự về cả số lượng lẫn chất lượng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển của ngành.

Bảng 2.2: Phân bổ nhân sự theo chức năng (31-12-2013)

Lƣợng tăng (+), giảm (-) liên hoàn Tuyệt đối Tương đối 11-10 12-11 13-12 TB 11-10 12-11 13-12 TB

(Nguồn Phòng Tổ chức - Hành chính)

Tổng số nhân sự của trường đã tăng từ 155 người vào năm 2010 lên 218 người vào năm 2013, với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm là 1,3 lần để đáp ứng nhu cầu phát triển Sự gia tăng nhân sự mạnh mẽ nhất diễn ra vào các năm 2012 và 2013, với 25 người được bổ sung trong mỗi năm.

Quản lý của trường đã tăng đều qua các năm 2011, 2012 và 2013 với sự bổ sung 02 người Sự thay đổi này là hợp lý do quyết định nâng cấp từ trường trung cấp lên trường Cao đẳng vào tháng 12 năm 2007, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý Cục Hàng Hải đã bổ nhiệm thêm 01 Phó Hiệu trưởng, đồng thời trường cũng thành lập khoa và bổ nhiệm 01 trưởng khoa công nghệ thông tin.

Năm 2013, trường ghi nhận sự gia tăng đáng kể về đội ngũ giảng viên với 23 người, bao gồm 21 giảng viên cơ hữu và 2 giảng viên thỉnh giảng Sự bổ sung này là cần thiết, đặc biệt từ khi trường bắt đầu tuyển sinh hệ cao đẳng vào năm 2008 Đội ngũ giảng viên chủ yếu đến từ khoa Cơ bản, đảm nhận các môn học cho năm thứ nhất, cùng với giáo viên cơ hữu từ các khoa chuyên môn, nhằm đảm bảo kế hoạch giảng dạy và đào tạo hiệu quả, đồng thời chuẩn bị cho chiến lược phát triển của trường.

 Phục vụ: Tăng mạnh nhất năm 2012 (06 người), do trong năm

2011 trường thành lập thêm một số bộ phận chức năng

Phân bổ nhân sự theo chức năng từ năm 2010 - 2013 của trường được thể hiện qua biểu đồ sau:

Hình 2.2: Biểu đồ phát triển nhân sự

Trong suốt quá trình phát triển của trường, lượng nhân sự tăng trung bình hàng năm đạt 1,3 lần, một tỷ lệ hợp lý Năm 2007, trường chính thức nâng cấp từ Trung học lên Cao đẳng, đánh dấu sự khởi đầu cho việc tuyển sinh hệ Cao đẳng trong giai đoạn 2008 - 2010 Sự gia tăng số lượng học sinh, sinh viên trong những năm này đã tạo ra nhu cầu cần thiết phải mở rộng đội ngũ nhân sự để đáp ứng hiệu quả nhiệm vụ đào tạo.

 Tỷ lệ giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng tăng tương đối đều đặn và hợp lý, lần lƣợt từ năm 2010 đến năm 2013, là 65% , 64%, 64,

 Đối với đội ngũ giảng viên cơ hữu, lƣợng tăng hàng năm bình quân 1,1 lần Đối với đội ngũ giảng viên thỉnh giảng, trong các năm

Trong giai đoạn 2011 và 2012, tỷ lệ tăng trưởng số lượng giảng viên cơ hữu diễn ra chậm hơn so với tỷ lệ tăng của giảng viên Điều này là hợp lý nhằm mục đích nhanh chóng nâng cao số lượng giảng viên cơ hữu.

 Vừa đảm bảo đƣợc công tác giảng dạy

 Vừa đảm bảo đƣợc tổng số giảng viên quy đổi, để tăng chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm, theo Thông tƣ số 1325/BGDĐT-KHT, ngày

Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 09 tháng 02 năm 2007, việc xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên mỗi giảng viên, giáo viên quy đổi được thực hiện bằng cách tính toán số lượng giảng viên cơ hữu, giảng viên hợp đồng dài hạn và giảng viên thỉnh giảng.

Theo Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định số lượng sinh viên không vượt quá 30 sinh viên cho mỗi giảng viên đã được đáp ứng.

Năm 2013, trường tiếp tục ký hợp đồng với giảng viên thỉnh giảng có trình độ cao, nhưng chỉ tăng thêm 02 người so với năm 2012 Dự báo tỷ lệ giảng viên thỉnh giảng trong năm 2013 sẽ tiếp tục giảm do Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 02 tháng 12 năm 2011, quy định rằng giảng viên, giáo viên quy đổi của cơ sở đào tạo công lập không bao gồm giảng viên thỉnh giảng trong chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

Tỷ lệ nhân sự trong đội ngũ quản lý và phục vụ đã duy trì ở mức hợp lý, với 19% vào năm 2010 và vẫn giữ nguyên tỷ lệ này đến cuối năm 2013.

2.2.2 Quản lý nguồn tài lực (tài chính)

Phòng Kế toán tài chánh hiện tại của nhà trường gồm 6 nhân sự, bao gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và 4 kế toán viên

Công việc chính của phòng gồm:

Quản lý tài chính và lập kế hoạch thu chi hàng quý, hàng năm cho trường học là rất quan trọng Cần thực hiện các khoản thu, chi và lập quyết toán đúng quy định của nhà nước về chế độ tài chính - kế toán.

Tổ chức kiểm tra các khoản thu, chi tiêu vốn, và việc sử dụng vật tư, thiết bị cùng tài sản của tất cả các bộ phận trong trường học.

.- Tổ chức định kỳ kiểm kê, đánh giá tài sản, thiết bị kỹ thuật theo quy định của nhà nước

- Tổ chức thực hiện khoán chi theo qui định của Nhà nước

- Thực hiện việc thống kê, làm báo cáo định kỳ theo quy định của cơ quan quản lý cấp trên và của hiệu trưởng

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của hiệu trưởng

Xét trong các năm từ 2010 đến 2013, Phòng kế toán tài chánh ổn định ở mức

Trong năm 2011, nhà trường chỉ có một thay đổi nhân sự kế toán viên, cho thấy sự ổn định và hợp lý trong đội ngũ 6 nhân sự phục vụ So với quản lý tài chính của các doanh nghiệp, mức độ quản lý tài chính của nhà trường đơn giản hơn do nguồn thu, chi ổn định Tất cả các khoản thu, chi đều phải tuân thủ quy định của nhà nước, ít phát sinh như ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Nhiệm vụ cụ thể mang tính ổn định trong quản lý nguồn tài lực gồm:

Quản lý nguồn tài chính do ngân sách Nhà Nước cấp:

- Kinh phí bảo đảm một phần chi hoạt động thường xuyên

- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chống xuống cấp

- Kinh phí đề án, dự án, xây dựng cơ bản

- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao

- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Các nguồn kinh phí khác

Quản lý nguồn thu sự nghiệp của trường:

- Thu học phí trong hệ đào tạo chính quy (chỉ tiêu Nhà Nước giao): Thực hiện theo Nghị định số 49/2010 / NĐ-CP

Nhà trường xác định mức thu học phí dựa trên nhu cầu chi hoạt động thường xuyên và khả năng đóng góp của người học, đảm bảo phù hợp với từng đối tượng và chuyên ngành, không vượt quá khung mức thu do cơ quan thẩm quyền quy định Các biên lai thu học phí hệ chính quy được đăng ký và nhận từ Cục thuế TP Hồ Chí Minh, và hàng tháng, nhà trường thực hiện báo cáo với cục thuế về tình hình thu học phí.

Mức thu học phí hàng năm sẽ được Hiệu trưởng quyết định và công khai thông báo cụ thể cho từng hệ đào tạo và ngành nghề.

- Thu lệ phí: Lệ phí tuyển sinh thực hiện theo Thông tƣ liên tịch số

Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh

2.3.1 Những việc đã làm, những kết quả đã đạt đƣợc trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh

Nhà trường đã chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý, thể hiện qua việc đầu tư trang thiết bị số và hệ thống mạng Internet tốc độ cao (32Mb/s) Những cải tiến này không chỉ phục vụ tốt nhu cầu giảng dạy của giáo viên và học tập của sinh viên mà còn đáp ứng yêu cầu làm việc của cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả công tác quản lý trong toàn trường.

Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh hiện có 01 phòng học và 01 hội trường được trang bị hệ thống máy chiếu và loa, phục vụ cho nhu cầu giảng dạy bằng trình chiếu điện tử Ngoài ra, nhà trường đã đầu tư lắp đặt 3 phòng máy tính với tổng cộng 120 máy tính, được quản lý bởi hệ thống máy chủ.

Nhằm nâng cao hiệu quả công việc, trường đã trang bị 53 máy tính cho các đơn vị, cải thiện chất lượng quản lý nguồn lực Đồng thời, 11 máy tính xách tay cũng được cung cấp cho lãnh đạo các đơn vị để phục vụ nhu cầu công việc.

Trường đã đầu tư vào nhiều thiết bị hiện đại, bao gồm 6 bộ camera giám sát và hệ thống phát sóng không dây (WIFI) để đảm bảo phủ sóng toàn trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu và học tập hiệu quả.

Hệ thống mạng Internet tại trường đã được lắp đặt và đưa vào sử dụng từ năm học 2007 – 2008 với quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ cho việc giảng dạy nghề quản trị mạng máy tính cho sinh viên Khoa Công nghệ thông tin đảm nhận việc quản lý và theo dõi toàn bộ hệ thống mạng Internet của trường.

Trong những năm học gần đây, nhà trường đã nâng cấp đường truyền mạng Internet lên tốc độ cao ADSL và hiện tại là cáp quang 32Mb/s để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu giảng dạy và tra cứu thông tin của các phòng ban Đặc biệt, hệ thống mạng không dây đã được triển khai, phủ sóng 50% vào năm 2009 và toàn bộ trường từ năm học 2010 – 2011, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống mạng.

2.3.1.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo nghề

Trình độ về tin học của giảng viên, giáo viên đƣợc thể hiện ở bảng 2.3

Bảng 2.3: Trình độ tin học của giảng viên, giáo viên trường Cao Đẳng Nghề

Hàng Hải TP Hồ Chí Minh

Tổng số giảng viên, giáo viên

Số lượng giảng viên và giáo viên sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và nghiên cứu ngày càng gia tăng Số lớp học ứng dụng công nghệ thông tin cũng cải thiện qua từng năm Mỗi giảng viên tối thiểu cần đăng ký 2 bài giảng điện tử, đồng thời được khuyến khích và tạo điều kiện để toàn bộ đội ngũ giáo viên áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học.

Giảng viên chủ động nghiên cứu và tìm kiếm tài liệu, đồng thời áp dụng bài giảng điện tử kết hợp với các phương pháp dạy học hiện đại để nâng cao chất lượng giảng dạy.

Giảng viên khuyến khích học sinh – sinh viên phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập thông qua các hình thức như thảo luận nhóm, diễn đàn trực tuyến, bài tập nhóm, tiểu luận và thuyết trình Điều này giúp sinh viên sử dụng máy tính và các thiết bị hỗ trợ khác để tìm kiếm tài liệu và thực hiện bài tập, nâng cao kỹ năng nghiên cứu và trình bày.

2.3.1.3 Phần mềm quản lý học sinh, sinh viên, thi trắc nghiệm trên máy tính

Năm học 2007, nhà trường đã hợp đồng mua và sử dụng phần mềm quản lý đào tạo EMIS với các mô đun sau:

Quản lý thông tin học sinh - sinh viên:

- Quản lý hồ sơ học sinh sinh viên

- Hỗ trợ quản lý thông tin sinh viên từ giai đoạn trúng tuyển, nhập học

- Các tiện ích tự động hóa các nghiệp vụ phân lớp học và đánh mã linh động

- Theo dõi thông tin nội trú, ngoại trú, quan hệ gia đình, ảnh sinh viên

- Quản lý thông tin các đối tƣợng ƣu tiên, diện chính sách, đối tƣợng trợ cấp xã hội

- Quản lý các thông tin khen thưởng, kỷ luật của sinh viên

- In thẻ từ (hỗ trợ in và quản lý mã vạch )

- Theo dõi và quản lý các đối tƣợng ngừng học, thôi học

- Quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học

- Tra cứu và thống kê học sinh sinh viên

Hình 2.3 Quản lý thông tin sinh viên học sinh bằng phần mềm EMIS

Quản lý và lập kế hoạch đào tạo:

Chúng tôi hỗ trợ mô hình đào tạo đa dạng với nhiều hình thức như Liên thông, Chính quy, Tại chức, Mở rộng và Từ xa, cùng với các bậc giáo dục khác nhau bao gồm Cao đẳng, Đại học, Trung học chuyên nghiệp và Đào tạo nghề.

- Quản lý thông tin các môn học cụ thể cho từng Hệ, Ngành, Khoa và theo giai đoạn (Cơ sở hoặc chuyên ngành)

- Hỗ trợ xây dựng chương trình đào tạo cho các ngành, nghề và lập kế hoạch đào tạo riêng cho từng khóa học

- Công cụ hỗ trợ xây dựng thời khóa biểu, lập lịch giảng dạy cho các lớp học cụ thể (Có thể lập thời khóa biểu cho từng tuần học)

Hình 2.4 Quản lý thời khóa biểu bằng phần mềm EMIS đƣa lên website của trường

Quản lý, đánh giá kết quả học tập:

- Quản lý kết quả học tập của sinh viên trong từng học kỳ (Điểm quá trình và điểm tổng kết môn học)

- Quản lý điểm thi, kiểm tra học kỳ (Bao gồm cả các điểm thi lại) , Điểm rèn luyện

Mô hình phân quyền quản lý thông tin đa cấp hỗ trợ hiệu quả trong việc quản lý dữ liệu, bao gồm các điểm chi tiết từ giáo vụ khoa quản lý, điểm tổng kết và thi từ phòng đào tạo quản lý.

Hệ thống tự động tính toán và quản lý điểm tổng kết môn học, điểm TBC học kỳ và cả năm học, giúp xếp loại và đánh giá sinh viên một cách chính xác vào cuối kỳ và cuối năm học.

- Công cụ xét duyệt lên lớp, Xét tƣ cách dự thi tốt nghiệp, làm đồ án, Khen thưởng học tập, Xét duyệt học bổng khuyến khích học tập

- Thống kê, báo cáo chất lƣợng đào tạo

- Quản lý và bảo lưu kết quả học tập của sinh viên-học sinh lưu ban, ngừng học, đình chỉ

- Quản lý các điểm thi tốt nghiệp, điểm đồ án, thực tập tốt nghiệp Đánh giá và xét duyệt tốt nghiệp

- Hỗ trợ in và cấp phát bằng, chứng chỉ tốt nghiệp, Quản lý tra cứu thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp theo từng seri

Hình 2.5 Quản lý điểm bằng phần mềm EMIS

Tháng 10 năm 2008, tác giả của luận văn đã thiết kế và cài đặt phần mềm thi trắc nghiệm khách quan trên máy tính nhằm tận dụng một số lợi điểm ƣu việt:

- Giảm đƣợc chi phí giấy, mực ở mỗi lần thi không cần phải huy động nhiều cán bộ coi thi

- Tình trạng học viên lật tài liệu sẽ không còn

Trong quá trình thi, các câu hỏi được chọn ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi, giúp hạn chế tình trạng gian lận như xem bài lẫn nhau Hình thức thi trên máy tính đảm bảo tính công bằng và ngẫu nhiên trong việc ra đề.

Hình 2.6 Giao diện màn hình thi trắc nghiệm trên máy

- Việc chấm bài không phải mất nhiều thời gian vì chương trình thực hiện tự động và có kết quả lập tức ngay sau khi thi xong

Hình 2.7 Giao diện màn hình thông báo kết quả thi trắc nghiệm ngay sau khi thi

- Đảm bảo đƣợc tính công bằng và chính xác khi chấm điểm

2.3.1.4 Website và trang tin nội bộ

Đánh giá thực trạng

2.4.1 Khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP Hồ Chí Minh Đối tƣợng khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP Hồ Chí Minh đƣợc thực hiện bao gồm các CBCNV và giáo viên đã có thời gian tham gia công tác ở trường trên 5 năm Tổng cộng 25 người

Phương pháp nghiên cứu áp dụng trong bài viết này bao gồm việc trưng cầu ý kiến thông qua câu hỏi và thực hiện phỏng vấn trực tiếp Nội dung nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý các nguồn lực tại Trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải.

2.4.1.1 Nhận thức về mục đích, yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP Hồ

Kết quả khảo sát về nhận thức của cán bộ viên chức (CBVC) tại Trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP Hồ Chí Minh cho thấy rõ mục đích và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực, được trình bày chi tiết trong bảng 2.5.

Bảng 2.5: Nhận thức mục đích, yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP Hồ Chí Minh

Mục đích, yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong các nguồn lực

Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý

Xây dựng môi trường làm việc điện tử, hiện đại trong cơ quan Nhà nước

Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công tác quản lý các nguồn lực

Giúp cho việc quản lý, kiểm tra, chỉ đạo của cấp trên đƣợc thực hiện dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng

Góp phần thực hiện cải cách hành chính trong cơ quan

Bắt kịp xu hướng phát triển, hội nhập trong thời đại mới về ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực

Kết quả của bảng 2.5 cho thấy:

- Có sự đồng ý cao đối với mục đích, yêu cầu của công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng

Nghề Hàng Hải tại TP Hồ Chí Minh nhận được sự đồng thuận cao từ 76.1% rất đồng ý và 18.4% đồng ý Đặc biệt, nội dung “nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý nguồn lực” đạt tỷ lệ đồng ý 100%, cho thấy sự quan tâm lớn đến việc cải thiện quản lý Trong khi đó, nội dung “Bắt kịp xu hướng phát triển, hội nhập trong thời đại mới về ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực” có tỷ lệ đồng ý thấp hơn, chỉ đạt 88%.

- Số ý kiến không đồng ý chiếm tỉ lệ nhỏ (4.8%)

2.4.1.2 Đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực hiện nay ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh Đánh giá của CBCNV về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP Hồ Chí Minh đƣợc thể hiện ở bảng 2.6

Bảng 2.6: Đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh

Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự hiện nay

Mức độ đánh giá (%) Đáp ứng tốt Đáp ứng Chưa đáp ứng

1 Về hạ tầng kỹ thuật (thiết bị số và mạng máy tính)

2 Về cơ sở dữ liệu thông tin của nhân lực, vật lực, tài lực

3 Về ứng dụng phần mềm quản lý các nguồn lực

4 Về nhân lực để thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin

Về trang thông tin điện tử phục vụ công tác quản lý các nguồn lực (cung cấp thông

(06) tin, quy trình, biểu mẫu…)

Kết quả bảng 2.6 cho thấy:

Các ý kiến đánh giá về hiện trạng cho thấy có 21.6% đạt mức đáp ứng tốt và 52.8% đạt mức đáp ứng, tuy nhiên, tỷ lệ đánh giá ở mức đáp ứng tốt thấp hơn so với mức đáp ứng Đáng chú ý, tỷ lệ ý kiến cho rằng hiện trạng chưa đáp ứng vẫn chiếm 25.6%, cho thấy còn nhiều vấn đề cần cải thiện.

- Nội dung “về nhân lực để thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin” có sự đánh giá đáp ứng cao nhất (36% đáp ứng tốt và 64% đáp ứng)

Nội dung liên quan đến trang thông tin điện tử phục vụ công tác quản lý các nguồn lực hiện chưa đạt yêu cầu cao nhất, với tỷ lệ đánh giá chỉ đạt 24%.

2.4.1.3 Nhận thức về nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh

Nhận thức của cán bộ công nhân viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực tại Trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP Hồ Chí Minh được thể hiện rõ qua bảng 2.7.

Bảng 2.7: Nhận thức về nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí

Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực

Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực

Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ

Bồi dƣỡng kiến thức CNTT phù hợp cho các nhân sự chủ chốt của nhà trường

3 Xây dựng phần mềm quản lý các nguồn lực của nhà trường

Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin của nhà trường đồng bộ, tiện ích

5 Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở

Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh

Kết quả ở bảng 2.7 cho thấy:

- Có sự đồng ý cao đối với những nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP

Hồ Chí Minh (67.2% rất đồng ý và 28% đồng ý) Ý kiến không đồng ý chỉ chiếm tỉ lệ thấp (4.8%)

- Nội dung “Xây dựng phần mềm quản lý các nguồn lực của nhà trường” có ý kiến đồng ý chiếm tỉ lệ cao nhất (84% rất đồng ý và 16% đồng ý)

Nội dung về việc nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực tại Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh, cùng với việc bồi dưỡng kiến thức CNTT phù hợp cho nhân sự chủ chốt, đều nhận được sự đồng thuận thấp, với tỷ lệ đồng ý rất thấp và chỉ 4% ý kiến không đồng ý.

2.4.2 Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh

Trong những năm qua, Trường Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo và quản lý hành chính thông qua việc đầu tư trang thiết bị và phần mềm quản lý chuyên dụng Nhà trường đã chuẩn bị cho việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực, với nhận thức của đội ngũ cán bộ về vai trò quan trọng của nó Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin đã đáp ứng một phần yêu cầu hiện tại của nhà trường, được thể hiện qua tỉ lệ đánh giá từ các đối tượng khảo sát.

Mặc dù công tác đã được đề ra, nhưng thực tế cho thấy việc triển khai chưa được thực hiện một cách bài bản và đồng bộ Điều này dẫn đến kết quả chưa cao, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nhà trường trong quá trình phát triển, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập và thời đại số hóa.

Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh cần chú trọng thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực.

2.4.3 Nguyên nhân của thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở trường Cao Đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh

Trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP Hồ Chí Minh được Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan cấp trên quan tâm, chỉ đạo trong việc tổ chức cán bộ và quản lý nguồn lực.

Đảng ủy và Ban giám hiệu nhà trường đã xác định rõ ràng mục tiêu thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trên mọi lĩnh vực, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giảng dạy cũng như trong công tác quản lý nhân lực, vật lực và tài lực.

Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và CBCNV về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản các nguồn lực luôn đƣợc nâng cao

Trình độ tin học của cán bộ quản lý và CBCNV tại Trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP Hồ Chí Minh đáp ứng tốt yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực.

Nguyên tắc đề xuất giải pháp

Để cải thiện chất lượng quản lý nguồn lực thông qua công nghệ thông tin, cần triển khai một hệ thống giải pháp đồng bộ và liên kết chặt chẽ Các giải pháp này phải được xây dựng dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan Đề xuất giải pháp cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện.

3.1.1 Bảo đảm tính mục tiêu

Nguyên tắc này yêu cầu các giải pháp đề xuất tập trung vào việc ứng dụng công nghệ thông tin để cải thiện chất lượng và hiệu quả quản lý nguồn lực tại Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh.

3.1.2 Bảo đảm tính thực tiễn

Nguyên tắc này yêu cầu các giải pháp đề xuất phải phù hợp với thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực tại Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh hiện nay.

Thực tiễn là nơi kiểm nghiệm các giải pháp đề ra, do đó, khi đưa ra một giải pháp, cần xem xét tình hình thực tế của đơn vị và mức độ phù hợp khi áp dụng Sự phù hợp của các giải pháp phải được đánh giá dựa trên cơ sở vật chất về công nghệ thông tin và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ công nhân viên.

3.1.3 Bảo đảm tính hiệu quả

Chất lượng và hiệu quả là hai yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đóng vai trò là thước đo năng lực của nhà quản lý Nguyên tắc này yêu cầu nhà quản lý phải tối đa hóa kết quả và chất lượng trong điều kiện nguồn nhân lực và thời gian có hạn Chất lượng và hiệu quả có mối liên hệ chặt chẽ; một hoạt động quản lý có thể đạt kết quả nhưng chưa chắc hiệu quả nếu tốn nhiều công sức của tất cả các bên liên quan Do đó, việc trang bị thiết bị CNTT hiện đại và tin học hóa quản lý nguồn lực cần đi kèm với đào tạo nâng cao kỹ năng sử dụng phần mềm cho cán bộ, giáo viên và nhân viên Hiệu quả là thước đo cao nhất cho giá trị của các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực tại Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP.

3.1.4 Bảo đảm tính khả thi

Nguyên tắc này yêu cầu các giải pháp được đề xuất phải có tính khả thi và hiệu quả trong điều kiện thực tế hiện tại Nếu giải pháp không khả thi, nó sẽ lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả công việc Để tránh tình trạng này, các giải pháp cần được xây dựng dựa trên nghiên cứu kỹ lưỡng về thực trạng của đơn vị.

Các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh

lực ở Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh

3.2.1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh

Cán bộ quản lý cần thay đổi quan điểm và nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin để ứng dụng hiệu quả trong công tác quản lý Việc nắm bắt tác dụng và xu hướng của công nghệ thông tin sẽ giúp cán bộ đưa ra các giải pháp hợp lý, từ đó phát triển đơn vị theo hướng tích cực, đặc biệt trong quản lý nhân sự và cải cách hành chính Đồng thời, cần có giải pháp nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBCNV và giáo viên về việc ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm cải thiện chất lượng công việc và hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra.

Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và CBCNV về ứng dụng công nghệ thông tin là bước đầu tiên trong việc cải tiến quản lý Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn nhân lực, vật lực và tài lực tại Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công việc.

Để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, trước tiên cần thay đổi quan niệm và nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý về vai trò của công nghệ thông tin Hiện nay, cán bộ quản lý đang có hai quan điểm chính khi triển khai ứng dụng công nghệ thông tin: lo ngại về chi phí đầu tư và mức độ quan tâm đến công nghệ.

Chi phí đầu tư là yếu tố quan trọng khi triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, và cần xác định mức chi phí hợp lý để đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao mà không gây lãng phí Việc đầu tư không chỉ bao gồm trang thiết bị phần cứng mà còn cần chú ý đến nhân lực, phần mềm và hệ thống mạng để tạo nên một hệ thống thông tin hoàn chỉnh Do đó, các đơn vị cần nghiên cứu và khảo sát tình hình cụ thể của mình, đồng thời tham khảo các mô hình từ các đơn vị khác để xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp Từ kế hoạch chi tiết, đơn vị có thể dự toán ngân sách hợp lý cho đầu tư; nếu chi phí đầu tư quá thấp sẽ dẫn đến hiệu quả không như mong muốn, trong khi đầu tư quá mức sẽ gây lãng phí do thiết bị không được khai thác hết công suất, đặc biệt là với hệ thống máy tính có tốc độ khấu hao nhanh trong vòng 3-5 năm.

Hiện nay, vẫn còn một số cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong công việc, dẫn đến việc thiếu quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ này Một số người chỉ coi công nghệ thông tin như công cụ đơn giản cho việc soạn thảo tài liệu, mà không tận dụng tối đa khả năng của hệ thống thông tin, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và khả năng hoàn thành mục tiêu Đối với đội ngũ CBCNV, đặc biệt là những người có tuổi đời cao, tâm lý ngại tiếp cận công nghệ mới và giữ thói quen quản lý truyền thống đã cản trở sự phát triển Để nâng cao nhận thức và hiệu quả công việc, cần có sự tác động mạnh mẽ từ lãnh đạo, nhằm giúp CBCNV nhận thấy giá trị của việc ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó cải thiện chất lượng công việc và đạt được mục tiêu một cách nhanh chóng và chính xác.

3.2.1.3 Cách thức thực hiện giải pháp i Đối với cán bộ quản lý Để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị có hiệu quả, người cán bộ quản lý trước hết cần nêu cao vai trò tiên phong của mình Việc cán bộ quản lý tích cực tham gia thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tạo động lực tích cực đối với đội ngũ CBCNV, trực tiếp đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó tạo ra phong trào đổi mới tích cực rộng rãi trong toàn nhà trường

Cán bộ quản lý cần nhận thức rằng ứng dụng công nghệ thông tin là nền tảng và phương thức phát triển quan trọng của đơn vị Để thực hiện nhiệm vụ này, họ cần xây dựng kế hoạch dựa trên nghiên cứu và khảo sát tình hình ứng dụng công nghệ thông tin Kết quả khảo sát sẽ giúp đánh giá thực trạng, nhu cầu của đội ngũ CBCNV và phân tích nguyên nhân cũng như hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp triển khai hiệu quả Việc lập dự toán kinh phí đầu tư chính xác sẽ tránh lãng phí và thất thoát, đảm bảo công tác ứng dụng công nghệ thông tin phát huy hiệu quả tối đa.

Cán bộ quản lý cần chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng công tác, đảm bảo hiệu quả như mong muốn Việc này thể hiện qua công tác chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc thực hiện, nhằm đạt được mục tiêu phát triển nhanh, mạnh và bền vững cho đơn vị.

Mức độ tham gia ứng dụng công nghệ thông tin tại trường không chỉ là việc sử dụng thiết bị như một công cụ, mà còn bao gồm việc quản lý thông tin trong hệ thống Ví dụ, việc theo dõi và quản lý số lượng cán bộ công nhân viên trong hệ thống nhân sự giúp cán bộ quản lý chủ động trong việc giám sát các công tác chuyên môn của cấp dưới Hệ thống quản lý này cũng hỗ trợ người quản lý trong các nhiệm vụ như báo cáo, thống kê và lập kế hoạch, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Việc nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin là trách nhiệm quan trọng của nhà trường trong quá trình đổi mới phương thức quản lý Đồng thời, đây cũng là quyền lợi của cá nhân khi tiếp cận các thành tựu khoa học hiện đại, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc và chất lượng công việc Tích cực tìm hiểu và ứng dụng công nghệ thông tin giúp cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, trau dồi kỹ năng và nâng cao năng lực hoạt động tại đơn vị.

Yêu cầu đối với CBCNV trong việc ứng dụng công nghệ thông tin là sự tích cực và tự giác trong việc tìm hiểu và thực hành Mỗi CBCNV cần tự đề ra các yêu cầu và biện pháp phù hợp với vị trí công việc và trình độ hiện tại của mình, nhằm nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin, đáp ứng tốt yêu cầu công việc từ cấp trên.

3.2.2 Bồi dƣỡng kiến thức CNTT phù hợp cho các nhân sự chủ chốt của nhà trường

3.2.2.1 Mục tiêu của giải pháp:

Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh đang nỗ lực xây dựng và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực.

Việc thành lập một bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin là cần thiết để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ đầy đủ trong việc thực hiện các công việc liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin.

3.2.2.2 Nội dung giải pháp i Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực

Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực tại Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh yêu cầu chuyên viên phụ trách phải đáp ứng hai tiêu chí quan trọng.

Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các giải pháp đã được khảo sát nhằm đánh giá tính cần thiết và khả thi tại Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh Kết quả khảo sát khẳng định độ tin cậy của các giải pháp, đồng thời cung cấp cơ sở để điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp, giúp ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong quản lý nguồn lực tại trường.

Thăm dò ý kiến CBCNV và giáo viên tại Trường Cao đẳng nghề Hàng hải nhằm đánh giá tính cần thiết và khả thi của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực Các giải pháp được đề xuất sẽ được xem xét để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

TP Hồ Chí Minh trong điều kiện thực tế tại nhà trường

3.3.3 Đối tượng khảo sát thăm dò

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát 25 CBCNV từ các phòng Tổ chức hành chính, Kế toán tài chính, Quản trị vật tư thiết bị, cùng với giáo viên có kinh nghiệm trong quản lý nguồn lực.

Khảo sát được tiến hành thông qua bảng câu hỏi với 05 mức độ đánh giá, và kết quả cho thấy mức độ cần thiết của các giải pháp được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất

Mức độ cần thiết của các giải pháp

Cần thiết Ít cần thiết

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở

Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải

Bồi dƣỡng kiến thức CNTT phù hợp cho các nhân sự chủ chốt của nhà trường

3 Xây dựng phần mềm quản lý các nguồn lực của nhà trường

Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin của nhà trường đồng bộ, tiện ích

5 Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề

Mức độ cần thiết của các giải pháp

Cần thiết Ít cần thiết

Hàng hải TP Hồ Chí Minh

Kết quả khảo sát cho thấy 87.2% người được hỏi đánh giá cao sự cần thiết của các giải pháp đề xuất, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực Điều này cho thấy việc cải thiện chất lượng và hiệu quả quản lý là rất cần thiết, đồng thời cũng phản ánh sự cần thiết của công nghệ thông tin trong các lĩnh vực khác trong nhà trường Tỷ lệ ý kiến cho rằng các giải pháp này không cần thiết chỉ chiếm 2.4%.

Qua khảo sát cho thấy sự đánh giá của người được hỏi về mức độ cần thiết của các giải pháp đƣợc đề xuất chiếm đa số

Bên cạnh việc khảo sát nhu cầu, tác giả đã tiến hành đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất thông qua cùng một nhóm người tham gia Kết quả khảo sát về tính khả thi được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Mức độ khả thi của các giải pháp

Khả thi Ít khả thi

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở

Mức độ khả thi của các giải pháp

Khả thi Ít khả thi

Trường Cao đẳng Nghề Hàng hải

Bồi dƣỡng kiến thức CNTT phù hợp cho các nhân sự chủ chốt của nhà trường

3 Xây dựng phần mềm quản lý các nguồn lực của nhà trường

Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin của nhà trường đồng bộ, tiện ích

5 Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng Nghề

Hàng hải TP Hồ Chí Minh

Kết quả khảo sát ở bảng 3.2 cho thấy:

Kết quả khảo sát cho thấy sự cần thiết của các giải pháp được đánh giá cao hơn về tính khả thi, với tỷ lệ đánh giá khả thi đạt 83.2% so với 87.2% cho sự cần thiết.

Các giải pháp được đề xuất có tính khả thi cao, với hơn 50% ý kiến đánh giá tích cực Đặc biệt, giải pháp "Xây dựng phần mềm quản lý các nguồn lực của nhà trường" nhận được mức đánh giá khả thi cao nhất, đạt 88,2%.

- Các giải pháp còn lại còn một vài ý kiến còn quan ngại về tính khả thi khi thực hiện nhƣng số này chiếm tỉ lệ không đáng kể

Theo khảo sát thực tế, các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực mà tác giả đã trình bày có khả năng triển khai hiệu quả tại Trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP Hồ Chí Minh.

Trong Chương 3, tác giả đã phân tích và đề xuất 5 giải pháp nhằm ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nguồn lực tại Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh Các giải pháp này tập trung vào việc cải thiện hiệu quả quản lý và tối ưu hóa quy trình làm việc.

1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh

2 Bồi dƣỡng kiến thức CNTT phù hợp cho các nhân sự chủ chốt của nhà trường

3 Xây dựng phần mềm quản lý các nguồn lực của nhà trường

4 Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin của nhà trường đồng bộ, tiện ích

5 Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực ở Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP

Kết quả khảo sát chỉ ra rằng các giải pháp đề xuất không chỉ cần thiết mà còn có tính khả thi cao Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý nguồn lực tại Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Thông qua quá trình nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận nhƣ sau:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực tại các trường cao đẳng nghề là nhiệm vụ quan trọng cần được ưu tiên đầu tư, đóng vai trò chiến lược trong phát triển lâu dài của nhà trường Việc thực hiện hiệu quả công tác này không chỉ nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nguồn lực mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra và chỉ đạo Đồng thời, nó góp phần vào cải cách hành chính công, xây dựng môi trường làm việc điện tử hiện đại và giúp các cơ quan nhà nước hội nhập tốt hơn vào nền kinh tế tri thức trong thời đại mới.

Kết quả khảo sát tại Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh cho thấy trường đã nỗ lực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nguồn lực Tuy nhiên, công tác này vẫn gặp nhiều hạn chế, bao gồm thiếu kế hoạch cụ thể để triển khai đồng bộ và hiệu quả chưa cao so với yêu cầu phát triển Mặc dù đã có hệ thống văn bản chỉ đạo từ cấp trên, nhưng chúng vẫn còn mang tính tổng quát và chưa cụ thể Bên cạnh đó, việc đầu tư cho công tác này, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật, vẫn gặp nhiều khó khăn.

Dựa trên nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, bài viết đề xuất 05 giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực tại Trường Cao đẳng nghề Hàng hải TP Hồ Chí Minh.

- Kết quả khảo sát các giải pháp đƣợc đề xuất đã cho thấy sự cần thiết và tính khả thi cao khi thực hiện.

Kiến nghị

2.1 Đối với các cơ quan chủ quản cấp trên (Cục Hàng Hải Việt Nam, Bộ Giao Thông Vận Tải, Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội)

Ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm cụ thể hóa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

Để giải quyết những khó khăn, đặc biệt là về nguồn kinh phí trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các trường cao đẳng nghề công lập, cần cụ thể hóa việc sử dụng ngân sách cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật số Đồng thời, cần ban hành các văn bản khuyến khích việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường này.

2.2 Đối với Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh, Sở Lao Động Thương Binh Và Xã Hội TP Hồ Chí Minh

Ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể nhằm thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý các nguồn lực tại các trường cao đẳng nghề công lập.

Để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn lực tại các trường cao đẳng nghề, cần tăng cường đầu tư ngân sách cho nghiên cứu và phát triển hạ tầng kỹ thuật Đồng thời, việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên là rất quan trọng nhằm đảm bảo khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả.

Chúng tôi thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là trong quản lý nguồn lực cho các đơn vị trực thuộc Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm và thảo luận các vấn đề liên quan đến việc triển khai công tác này.

Ngày đăng: 16/09/2021, 10:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục – đào tạo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số khái niệm về quản lý giáo dục
Tác giả: Đặng Quốc Bảo
Nhà XB: Trường Cán bộ Quản lý giáo dục – đào tạo
Năm: 1997
[2] Bộ Bưu chính, Viễn thông (2007), Chỉ thị số 07/CT-BBCVT ngày 07 tháng 7 năm 2007 về Định hướng Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (gọi tắt là “Chiến lược Cất cánh”) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 07/CT-BBCVT ngày 07 tháng 7 năm 2007 về Định hướng Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (gọi tắt là “Chiến lược Cất cánh
Tác giả: Bộ Bưu chính, Viễn thông
Năm: 2007
[4] Bộ Lao Động Thương Binh Và Xã Hội (2008), Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề
Tác giả: Bộ Lao Động Thương Binh Và Xã Hội
Năm: 2008
[6] Võ Thiện Cang (2011), Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ngành giáo dục – đào tạo TP.HCM, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự ngành giáo dục – đào tạo TP.HCM
Tác giả: Võ Thiện Cang
Năm: 2011
[7] Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP. Hồ Chí Minh (2010), Điều lệ trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều lệ trường
Tác giả: Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2010
[8] Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP. Hồ Chí Minh (2011), Đề án chiến lƣợc phát triển trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020 (bản thảo) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án chiến lƣợc phát triển trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020 (bản thảo)
Tác giả: Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2011
[14] Lê Thanh Hà (chủ biên) (2009), Giáo trình Quản trị nhân lực (trọn bộ 2 tập), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị nhân lực (trọn bộ 2 tập)
Tác giả: Lê Thanh Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Năm: 2009
[15] Phạm Minh Hùng (2013), Quản lý chất lƣợng giáo dục (2013), (bài giảng điện tử) Đại Học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lƣợng giáo dục
Tác giả: Phạm Minh Hùng
Nhà XB: Đại Học Vinh
Năm: 2013
[17] Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chiến lược, kế hoạch trong các trường Đại học và Cao đẳng, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chiến lược, kế hoạch trong các trường Đại học và Cao đẳng
Tác giả: Phạm Thành Nghị
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội
Năm: 2000
[18] Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Công nghệ thông tin, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Công nghệ thông tin
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
[19] Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2012), Luật Giáo dục đại học (20), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Giáo dục đại học
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2012
[20] Thái Văn Thành (2007), Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, Nhà xuất bản Đại học Huế, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Tác giả: Thái Văn Thành
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Huế
Năm: 2007
[21] Đỗ Xuân Thọ (2007), Hướng dẫn áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính
Tác giả: Đỗ Xuân Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính
Năm: 2007
[22] Mạc Thị Trang, Trần Thị Bạch Mai (1998), Quản lý nhân sự trong Giáo dục – Đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhân sự trong Giáo dục – Đào tạo
Tác giả: Mạc Thị Trang, Trần Thị Bạch Mai
Năm: 1998
[23] Mai Văn Trinh (2012), Xây dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục, Đại Học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục
Tác giả: Mai Văn Trinh
Nhà XB: Đại Học Vinh
Năm: 2012
[24] Trường Cán bộ Quản lý giáo dục TP.HCM (2010), Giáo trình nghiệp vụ trường phổ thông tập 3 (lưu hành nội bộ), TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ trường phổ thông tập 3
Tác giả: Trường Cán bộ Quản lý giáo dục TP.HCM
Nhà XB: TP.HCM
Năm: 2010
[25] Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2010
[3] Bộ Chính trị (khóa VIII) (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Khác
[5] Bộ Thông tin và Truyền thông (2008), Quyết định số 20/2008/QĐ-BTTT ngày 09 tháng 4 năm 2008 ban hành danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước Khác
[9] Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP. Hồ Chí Minh (2013), Báo cáo tự kiểm định [10] Chính phủ (1993), Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 về phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN