1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Bài thảo luận nhóm) Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

35 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 498,66 KB

Cấu trúc

  • Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN (7)
    • 1.1. Khái niệm chính sách kinh tế - xã hội (7)
    • 1.2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (7)
      • 1.2.1. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững (7)
      • 1.2.2. Chương trình 135 (7)
      • 1.2.3. Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn (7)
  • Chương II: THỰC TIỄN THỰC THI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2015 (10)
    • 2.1. Tổng quan về huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình (10)
    • 2.2. Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Quảng (11)
      • 2.2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch giảm nghèo bền vững (11)
      • 2.2.2. Thực trạng xây dựng, ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản về công tác giảm nghèo bền vững (12)
      • 2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện (12)
      • 2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát và kết quả thực hiện các tiêu chí chính sách giảm nghèo bền vững (21)
    • 2.3. Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng (23)
      • 2.3.1. Ưu điểm (23)
      • 2.3.2. Hạn chế (24)
      • 2.3.3. Nguyên nhân chủ quan (24)
      • 2.3.4. Nguyên nhân khách quan (24)
  • Chương III: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT (0)

Nội dung

Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Khái niệm chính sách kinh tế - xã hội

Chính sách kinh tế - xã hội là hệ thống quan điểm và giải pháp mà Nhà nước áp dụng để tác động đến các đối tượng nhằm giải quyết các vấn đề chính sách và đạt được mục tiêu trong bối cảnh lịch sử cụ thể.

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015

1.2.1 Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững

Chính sách giảm nghèo bền vững của Chính phủ nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị, cũng như giữa các vùng và dân tộc khác nhau Mục tiêu chính là hỗ trợ người nghèo thông qua việc cung cấp tư liệu sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao thu nhập và tạo cơ hội tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, và nước sạch, nhằm đảm bảo thoát nghèo bền vững và không tái nghèo.

Chương trình 135, hay còn gọi là "Chương trình một – ba - năm", là một sáng kiến quan trọng của Nhà nước Việt Nam nhằm xóa đói giảm nghèo, được triển khai từ năm 1998 và đã trải qua 4 giai đoạn Từ năm 2012, chương trình này được biết đến với tên gọi "Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững".

1.2.3 Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 –

Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 kế thừa từ các chương trình trước và phản ánh tình hình thực tiễn, với các nội dung chính được xác định nhằm nâng cao hiệu quả giảm nghèo và phát triển bền vững.

Chương trình đặt mục tiêu nâng cao thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo toàn quốc lên 1,6 lần so với cuối năm 2011 Đặc biệt, các hộ nghèo tại các huyện, xã nghèo và thôn bản đặc biệt khó khăn ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi sẽ đạt mức tăng gấp 2,5 lần.

Trong giai đoạn 2011-2015, mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2%/năm trên toàn quốc, với các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo quốc gia Để đạt được điều này, cần thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách giảm nghèo, cải thiện điều kiện sống của người nghèo, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt và nhà ở Bên cạnh đó, chương trình cũng hướng tới việc đầu tư đồng bộ vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại các khu vực khó khăn, ưu tiên cho các hạng mục thiết yếu như giao thông, điện và nước sinh hoạt.

Chương trình diễn ra từ năm 2012 đến 2015 trên toàn quốc, tập trung đầu tư vào các khu vực trọng điểm như huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn, bao gồm vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, bãi ngang ven biển, hải đảo, xã biên giới và các thôn, bản gặp khó khăn trong cộng đồng dân tộc thiểu số.

Chương trình bao gồm 4 dự án lớn và 2 tiểu dự án nhỏ, trong đó Dự án 1 tập trung vào việc hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các huyện nghèo và các xã đặc biệt khó khăn ở vùng bãi ngang ven biển và hải đảo Tiểu dự án 1 nhằm hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các huyện nghèo, trong khi Tiểu dự án 2 tập trung vào các xã đặc biệt khó khăn ở vùng bãi ngang ven biển và hải đảo Dự án 2 hướng tới việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, cùng với các thôn, bản đặc biệt khó khăn.

Dự án 3: Nhân rộng mô hình giảm nghèo; Dự án 4: Hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình

Chương trình đề ra giải pháp đa dạng hóa nguồn vốn huy động để thực hiện hiệu quả, bao gồm việc tăng cường huy động từ ngân sách địa phương và các nguồn khác Đồng thời, cần đẩy mạnh tuyên truyền công tác giảm nghèo đến tất cả các cấp, ngành và cộng đồng, nhằm thay đổi nhận thức về giảm nghèo, khơi dậy ý chí vươn lên của người nghèo Qua đó, người dân sẽ tiếp nhận và sử dụng hiệu quả các chính sách và nguồn lực hỗ trợ từ nhà nước và cộng đồng để thoát nghèo và đạt được cuộc sống khá giả.

Trong quá trình triển khai Chương trình, việc tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế là rất quan trọng để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm Đồng thời, cần tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật và nguồn lực nhằm đạt được thành công trong các mục tiêu của Chương trình.

Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo hiện nay bao gồm các biện pháp chung và các chính sách đặc thù dành cho các dự án thuộc Chương trình tại các huyện nghèo, xã và thôn, bản đặc biệt khó khăn.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương trình nhằm tăng cường phân cấp và trao quyền cho địa phương, đồng thời mở rộng sự tham gia của người dân trong các hoạt động của Chương trình, từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả Chương trình cam kết đảm bảo tính công khai, minh bạch trong suốt quá trình thực hiện Ngoài ra, sẽ có công chức chuyên trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội làm thường trực Chương trình giảm nghèo ở cấp xã, tiếp tục thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ cho các xã nghèo và khuyến khích trí thức trẻ tình nguyện công tác tại các xã này.

THỰC TIỄN THỰC THI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2015

Tổng quan về huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Huyện Quảng Ninh, nơi hẹp nhất Việt Nam, có chiều dài khoảng 49 km và bờ biển dài 25 km Huyện sở hữu đa dạng tài nguyên như nước, đất, rừng và tài nguyên biển Về mặt xã hội, dân số huyện theo số liệu từ Chi cục Thống kê dao động từ 87.869 đến 89.908 người qua các năm.

Từ năm 2012 đến 2015, vùng này đối mặt với nhiều thách thức do điều kiện tự nhiên và dân số phân bố không đều, với mật độ dân cư thấp, chủ yếu tập trung ở các khu vực đồi núi, nông thôn và ven biển Đời sống của người dân gặp khó khăn do kinh tế phát triển chậm, trình độ dân trí thấp và sự phát triển không đồng đều giữa các dân tộc Chất lượng nguồn nhân lực kém, tỷ lệ hộ nghèo cao, và kết quả giảm nghèo chưa bền vững Hệ thống giáo dục và chăm sóc sức khỏe còn nhiều hạn chế, trong khi kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Quảng Ninh là huyện nông nghiệp chủ yếu với trồng trọt chiếm hơn 50% cơ cấu nông nghiệp, trong đó cây lúa là cây chủ lực Chăn nuôi cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao, đóng góp vào thu nhập của người dân Cơ cấu ngành nông nghiệp đang chuyển biến, giảm tỉ trọng trồng trọt và tăng tỉ trọng chăn nuôi, dịch vụ theo xu hướng hiện đại hóa Huyện đã tích cực cải tạo hạ tầng, với hệ thống đường giao thông kiên cố và hoàn thiện, cùng với 2 tổng đài, 3 bưu cục và 13/15 điểm bưu điện văn hóa xã Viễn thông phát triển với 15/15 xã, thị trấn có sóng điện thoại di động và kết nối Internet.

Nhìn chung, tình hình huyện Quảng Ninh còn nhiều khó khăn, song cũng không ít những dấu hiệu phát triển tích cực

Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Quảng

2.2.1 Thực trạng xây dựng chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch giảm nghèo bền vững

Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19-5-2011 về định hướng giảm nghèo bền vững, tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo các cấp để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo Hàng năm, UBND các cấp đều ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình giảm nghèo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình này được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tuyên truyền và cụ thể hóa thành chương trình giảm nghèo của từng địa phương, kết nối với các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới Những nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình bao gồm việc tập trung vào các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao đời sống cho người dân.

Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về mục tiêu giảm nghèo và giải quyết việc làm cho các cấp, ngành và nhân dân, đặc biệt là những người nghèo Mục tiêu là thay đổi nhận thức, khơi dậy ý chí chủ động và vươn lên của người nghèo, đồng thời giúp họ tiếp nhận và sử dụng hiệu quả các chính sách và nguồn hỗ trợ từ Nhà nước.

Việc lồng ghép thực hiện chính sách giảm nghèo chung và chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án chương trình mục tiêu quốc gia là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp giảm nghèo bền vững ở các xã thôn mà còn góp phần vào Chương trình xây dựng nông thôn mới và các dự án phát triển kinh tế - xã hội Nhờ đó, tiến độ giảm nghèo bền vững sẽ được đẩy nhanh hơn, mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng.

Chính phủ ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các vùng khó khăn, đặc biệt là hai xã miền núi và bãi ngang ven biển bị ảnh hưởng bởi môi trường biển Mục tiêu là giải quyết các vấn đề liên quan đến chính sách phát triển sản xuất, tín dụng ưu đãi, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, và đào tạo nghề Những chính sách này nhằm tạo sinh kế ổn định và bền vững cho hộ nghèo và người nghèo.

Khuyến khích đầu tư vào đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đặc biệt là ở những vùng chịu ảnh hưởng từ yếu tố môi trường biển Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như trang trại, thông qua cơ chế chính sách đặc thù nhằm tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người nghèo Thực hiện hiệu quả chính sách liên kết giữa doanh nghiệp và nông thôn để thúc đẩy phát triển bền vững.

Để nâng cao chất lượng và số lượng đào tạo nghề, cần tập trung vào các ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển dịch vụ và du lịch, đồng thời chú trọng đến các nghề truyền thống, nghề mới và các chương trình xuất khẩu lao động.

Để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, cần đồng bộ hóa các hoạt động và cơ chế chính sách nhằm cải thiện điều kiện sống và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh Tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo bằng cách đa dạng hóa nguồn lực và phương thức, phát huy nội lực và kết hợp hiệu quả sự hỗ trợ từ xã hội Nhà nước cần tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trợ giúp điều kiện sản xuất và nâng cao kiến thức cho người nghèo, giúp họ vươn lên thoát nghèo và cải thiện cuộc sống bền vững, đồng thời ngăn chặn tình trạng tái nghèo.

2.2.2 Thực trạng xây dựng, ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản về công tác giảm nghèo bền vững

Huyện có tỷ lệ nghèo tương đương với mức trung bình của tỉnh theo phương pháp tiếp cận đa chiều đang đối mặt với những thách thức từ sự cố môi trường, thiên tai và lũ lụt, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội và công tác giảm nghèo Tuy nhiên, địa phương đã thể hiện quyết tâm và nỗ lực không ngừng để hoàn thành mục tiêu giảm nghèo.

UBND huyện Quảng Ninh đã ban hành quyết định 1027/QĐ-UBND vào ngày 17/11/2011 về “Đề án giảm nghèo – Giải quyết việc làm – Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015” và quyết định 11113/QĐ-UBND ngày 20/2/2012 về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn”.

UBND huyện đang tập trung chỉ đạo quyết liệt và toàn diện trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt chú trọng vào các nhiệm vụ trọng tâm như giảm nghèo và giải quyết việc làm Nhờ đó, tình hình kinh tế - xã hội đã có những bước tăng trưởng đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, và quốc phòng an ninh.

2.2.3 Thực trạng tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện

Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật gặp một số hạn chế, bao gồm việc triển khai không thường xuyên và đôi khi chưa kịp thời.

Mặc dù đã có nhiều văn bản được ban hành và áp dụng tại các địa phương từ lâu, nhưng công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện vẫn diễn ra chậm Bên cạnh đó, một số chính sách giảm nghèo còn tồn tại sự chồng chéo và thiếu tính thống nhất, gây khó khăn trong việc thực hiện.

Thiếu sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan và đơn vị trong hoạt động giảm nghèo đã dẫn đến tình trạng phân tán và thiếu thống nhất trong quản lý Đề án giảm nghèo và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn giai đoạn 2012-2015 chưa căn cứ vào thực tế địa phương và nhu cầu đào tạo nghề của các doanh nghiệp, gây khó khăn trong việc định hướng Hơn nữa, việc tổ chức thực hiện đề án thiếu sự theo dõi và hướng dẫn liên tục, khiến một số xã không thực hiện quyết liệt.

Việc thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 gặp khó khăn do thiếu phân công trách nhiệm rõ ràng và cơ chế phối hợp chặt chẽ, dẫn đến hạn chế, lúng túng và thiếu linh hoạt trong quá trình triển khai đề án.

Việc rà soát hộ nghèo hàng năm chưa đạt độ chính xác cần thiết, dẫn đến một số dự án và chính sách giảm nghèo không đúng đối tượng Hơn nữa, quy hoạch và lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội gần đây chưa chú trọng đến việc tham khảo ý kiến của người dân, đặc biệt là những hộ nghèo, khiến cho các kế hoạch này chưa phản ánh đúng thực tế.

2.2.3.1 Bộ máy Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững

Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng

UBND huyện đã chủ động triển khai Kế hoạch thông qua việc ban hành và chỉ đạo các văn bản liên quan Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua từng năm, trong khi việc làm cũng được giải quyết đạt mục tiêu đề ra, với 3.426 lao động được tạo việc làm, trong đó có 271 người xuất khẩu lao động Đến cuối năm 2015, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt 39,6%.

• Tỷ lệ hộ nghèo: Trong thời kỳ 2012 - 2015, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm bình quân 3,6%/năm (chỉ tiêu: 2%/năm), riêng xã nghèo giảm 8,9%/năm (chỉ tiêu: 4%/năm)

Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 100%, vượt chỉ tiêu 85% theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông - Vận tải.

• Các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 96,3% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây trồng hằng năm (chỉ tiêu: 80%)

• Bình quân mỗi năm có 15-20% hộ tham gia mô hình thoát nghèo (chỉ tiêu: 10%)

• Tỷ lệ cán bộ, công chức xã, trưởng thôn, bản và cán bộ đoàn thể được tập huấn đạt 100% (đạt chỉ tiêu đề ra)

Chương trình giảm nghèo của huyện giai đoạn 2012-2015 đã được triển khai trong bối cảnh nhiều khó khăn, thách thức như thiên tai, hạn hán, lũ lụt và sự cố môi trường biển Mặc dù vậy, chương trình đã đạt được những kết quả quan trọng, với các mục tiêu và chỉ tiêu đều hoàn thành và vượt mức đề ra Những thành công này đã góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

Chương trình giảm nghèo đã tạo ra sự thay đổi đáng kể cho các xã, nâng cao hạ tầng cơ sở, nhà ở và dịch vụ sản xuất Đời sống người dân, đặc biệt là các hộ nghèo, đã được cải thiện rõ rệt, giúp họ có cơ hội thoát nghèo bền vững Các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo cũng được triển khai, góp phần xoá đói và giảm nghèo một cách bền vững.

Các hộ nghèo và thôn bản nghèo đã nỗ lực vươn lên, tận dụng sự hỗ trợ của cộng đồng để cải thiện đời sống và hướng tới sự khá giả Mức sống của người dân và các hộ gia đình đã được nâng cao, với sự cải thiện rõ rệt trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục Những thành tựu này đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.

Trong những năm qua, các chính sách và dự án giảm nghèo đã mang lại hiệu quả nhất định Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế, như công tác lãnh đạo và chỉ đạo chưa kịp thời, thiếu đồng bộ và kế hoạch cụ thể Các văn bản và chính sách về giảm nghèo tại địa phương cũng thiếu sự thống nhất Hơn nữa, công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá chưa đáp ứng yêu cầu, chủ yếu chỉ tập trung vào các chỉ tiêu định hướng mà chưa chú trọng đến kết quả và tác động của chính sách đối với chất lượng cuộc sống.

2.3.3 Nguyên nhân chủ quan Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện còn nhiều khó khăn, ngân sách hạn hẹp, nguồn lực hạn chế; Một số cơ sở chưa thực sự quan tâm đầu tư nguồn lực cho công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về công tác giảm nghèo;Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở một số cấp uỷ đảng, chính quyền cơ sở còn thiếu chủ động Trách nhiệm lãnh đạo, tổ chức thực hiện còn thiếu chủ động

Nhiều chính sách giảm nghèo hiện nay chưa tập trung vào việc nâng cao năng lực tự thoát nghèo cho người dân, đồng thời thiếu hỗ trợ sinh kế cần thiết Đầu tư vào phát triển sản xuất và tạo việc làm cho lao động vẫn còn hạn chế, trong khi sự cố môi trường biển và lũ lụt thường xuyên đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và thu nhập của người dân Chưa có chính sách khuyến khích và hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo và hộ cận nghèo, điều này cản trở họ trong việc thoát nghèo bền vững và vươn lên làm giàu.

Chương III: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT Đến năm 2022, tích cực giảm tỷ lệ nghèo bình quân trong huyện phù hợp đối với điều kiện kinh tế - xã hội và mức thu nhập của người dân ở huyện, đồng thời, quá trình cải cách nền kinh tế, cơ cấu lao động sẽ tác động tích cực để cải thiện cuộc sống cho người nghèo và những địa bàn khó khăn Hệ thống chính sách giảm nghèo sẽ điều chỉnh theo hướng tăng cơ hội để tiếp cận chính sách, tạo sự đồng thuận và chủ động tham gia của người nghèo vào quá trình thoát nghèo của mình với vai trò chủ đạo của Nhà nước và hỗ trợ của xã hội, hướng mạnh hơn vào việc đảm bảo an sinh xã hội cho người nghèo, tránh những rủi ro có thể tái nghèo Trước hết, có một vài kiến nghị sau:

• Tiếp tục đưa ra chỉ tiêu giảm nghèo là chỉ tiêu quan trọng trong Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm của Quốc hội

• Phân bổ ngân sách cho các chính sách giảm nghèo trực tiếp và Chương trình mục tiêu quốc gia

• Đảm bảo cân đối nguồn lực trung hạn cho các chính sách

• Đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực để tăng cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo

• Tiếp tục nghiên cứu xây dựng chuẩn nghèo và chính sách giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều cho những người nghèo

Các đoàn thể, tổ chức và cộng đồng dân cư đang tích cực hỗ trợ các hộ nghèo tại địa phương, phối hợp chặt chẽ với chính quyền cơ sở để cung cấp sự giúp đỡ cần thiết cho từng gia đình khó khăn.

Cần tăng cường kiểm tra và giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm để đảm bảo tính dân chủ, công khai và công bằng, phản ánh đúng thực trạng đời sống nhân dân Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cần làm việc với các địa phương để tổng hợp những bất cập trong quá trình rà soát, từ đó kiến nghị sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn Đồng thời, các cơ quan chuyên môn cũng cần nghiên cứu và đề xuất phương án bổ sung kinh phí cho việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các xã, thôn.

Căn cứ vào cơ cấu phân loại hộ nghèo tại mỗi xã, như tỷ lệ hộ nghèo được hưởng bảo trợ xã hội, dân tộc thiểu số và hộ nghèo có sức lao động, cần giao chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo một cách hợp lý, tránh tình trạng bình quân Đồng thời, bổ sung việc giao chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ cận nghèo hàng năm.

Huyện Quảng Ninh và Việt Nam đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế xã hội Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, cần tăng cường lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý và điều hành của chính quyền, sự tham gia của các đoàn thể chính trị, xã hội, cùng nỗ lực của toàn dân.

Do thời gian thảo luận hạn chế và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài viết này có thể còn thiếu sót Nhóm 3 rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình từ cô và những góp ý chân thành từ các bạn trong nhóm phản biện để hoàn thiện bài viết này hơn nữa.

Nhóm 3 xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (n.d.) Retrieved 02 15, 2020, from http://www.molisa.gov.vn/Pages/tintuc/chitiet.aspx?tintucID"2258

Chương trình 135 và các chương trình, dự án giảm nghèo (n.d.) Retrieved from http://chuongtrinh135.vn/trang-chu.html

Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (n.d.)

Retrieved 10 08, 2012, from http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/noidungchuongtrinhmuctieuquo cgia?docid94&substract=&strutsAction=ViewDetailAction.do

Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình cung cấp thông tin chính thức về các chính sách kinh tế - xã hội, được biên soạn bởi Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền Bạn có thể truy cập tại địa chỉ https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/ để tìm hiểu thêm về các hoạt động và dịch vụ của tỉnh.

Hà Nội: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Lê Văn Cường (2017) Luận văn Thạc sĩ công Thừa Thiên Huế

Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT (2007)

Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg (1998)

Trang thông tin điện tử Quảng Ninh - Quảng Bình (n.d.) Retrieved from https://quangninh.quangbinh.gov.vn/3cms/

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

Buổi làm việc nhóm lần thứ : 01 Địa điểm làm việc: Online

Thời gian làm việc: Từ 19 giờ đến 20 giờ, ngày 04 tháng 09 năm 2020

Thành viên tham gia: Vũ Thị Khánh Bằng (NT)

Phạm Thị Thanh Bình Nguyễn Hồng Khánh Chi Phạm Quang Chiến Đinh Thị Chinh

Lê Trần Đạt Nguyễn Thị Kim Dung

Hà Anh Dũng Nội dung công việc chính: Thảo luận lựa chọn đề tài

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2020

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

Buổi làm việc nhóm lần thứ : 01 Địa điểm làm việc: Online

Thời gian làm việc: Từ 19 giờ đến 19 giờ 30 phút, ngày 08 tháng 10 năm 2020

Thành viên tham gia: Vũ Thị Khánh Bằng (NT)

Phạm Thị Thanh Bình Nguyễn Hồng Khánh Chi Phạm Quang Chiến Đinh Thị Chinh

Lê Trần Đạt Nguyễn Thị Kim Dung

Hà Anh Dũng Nội dung công việc chính: Phân chia công việc

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2020

BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC NHÓM 03

STT Họ tên Nhiệm vụ Ghi chú

01 Vũ Thị Khánh Bằng (NT) Tổng hợp word

06 Lê Trần Đạt Thuyết trình

07 Nguyễn Thị Kim Dung 1.2.3 & 2.1 Đặt câu hỏi phản biện

08 Hà Anh Dũng Trình bày Powerpoint

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

Buổi làm việc nhóm lần thứ : 01 Địa điểm làm việc: Online

Thời gian làm việc: Từ 19 giờ đến 20 giờ, ngày 13 tháng 08 năm 2020

Thành viên tham gia: Vũ Thị Khánh Bằng (NT)

Phạm Thị Thanh Bình Nguyễn Hồng Khánh Chi Phạm Quang Chiến Đinh Thị Chinh

Lê Trần Đạt Nguyễn Thị Kim Dung

Hà Anh Dũng Nội dung công việc chính: Nộp bài cho nhóm trưởng và tiến hành thảo luận chỉnh sửa

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2020

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

Buổi làm việc nhóm lần thứ : 01 Địa điểm làm việc: Online

Thời gian làm việc: Từ 19 giờ đến 19 giờ 30 phút, ngày 15 tháng 08 năm 2020

Thành viên tham gia: Vũ Thị Khánh Bằng (NT)

Phạm Thị Thanh Bình Nguyễn Hồng Khánh Chi Phạm Quang Chiến Đinh Thị Chinh

Lê Trần Đạt Nguyễn Thị Kim Dung

Hà Anh Dũng Nội dung công việc chính: Nộp bản word tổng hợp và tiến hành chỉnh sửa lần cuối

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2020

Ngày đăng: 15/09/2021, 23:37

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w