1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

So sánh cấu trúc ngữ nghĩa của câu tồn tại trong tiếng việt và trong tiếng hán hiện đại

122 95 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề So Sánh Cấu Trúc – Ngữ Nghĩa Của Câu Tồn Tại Trong Tiếng Việt Và Trong Tiếng Hán Hiện Đại
Tác giả Thái Tuyết Liên
Người hướng dẫn T.S. Nguyễn Ngọc Thanh
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Ngôn ngữ học so sánh
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 821,41 KB

Cấu trúc

  • 01. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu (5)
  • 02. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (6)
  • 03. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 04. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 05. Đĩng gĩp của luận văn (10)
  • 06. Bố cục luận văn (0)
  • Chương 1: Câu tồn tại trong tiếng Việt (11)
    • 1.1 Khái niệm câu tồn tại tiếng Việt (11)
    • 1.2 Cơ sở xác định câu tồn tại (13)
    • 1.3 Phân loại câu tồn tại (14)
      • 1.3.1 Câu tồn tại hiển hiện (14)
      • 1.3.2 Câu tồn tại khái quát (15)
      • 1.3.3 Câu tồn tại định vị (15)
      • 1.3.4 Câu biến hiện (16)
    • 1.4 Đặc điểm cấu trúc - ngữ nghĩa câu tồn tại (18)
      • 1.4.1 Cấu trúc của câu tồn tại (18)
      • 1.4.2 Vị từ trong câu tồn tại (23)
      • 1.4.3 Điều kiện để các vị từ lâm thời dùng trong câu tồn tại (26)
      • 1.4.4 Các phụ từ kết hợp với vị từ trong câu tồn tại (31)
      • 1.4.5 Từ chỉ vị trí khơng gian trong câu tồn tại (32)
      • 1.4.6 Bổ ngữ chỉ sự vật tồn tại (35)
    • 1.5 Tiểu kết (36)
  • Chương 2: Câu tồn hiện trong tiếng Hán (38)
    • 2.1 Thế nào là câu tồn hiện (38)
    • 2.2 Tiêu chuẩn giới hạn câu tồn hiện và những yếu tố ảnh hưởng việc xác định phạm vi câu tồn hiện (39)
    • 2.3 Phân loại câu tồn hiện (42)
      • 2.3.1 Cơ sở phân loại câu tồn hiện (42)
      • 2.3.2 Câu tồn tại (42)
      • 2.3.3 Câu ẩn hiện (48)
    • 2.4 Đặc điểm cấu trúc câu tồn hiện (51)
      • 2.4.1 Khái quát (51)
      • 2.4.2 Đặc điểm phần đầu (51)
      • 2.4.3 Đặc điểm phần giữa (55)
      • 2.4.4 Đặc điểm phần sau (58)
    • 2.5 Những động từ dùng trong câu tồn hiện (61)
      • 2.5.1 Những động từ chỉ cĩ thể dùng trong câu tồn tại (61)
      • 2.5.2 Những động từ chỉ cĩ thể dùng trong câu ẩn hiện (62)
      • 2.5.3 Những động từ kiêm dùng trong câu tồn tại và câu ẩn hiện . 62 (64)
    • 2.6 Tiểu kết (65)
  • Chương 3: Những điểm tương đồng và dị biệt giữa câu tồn tại tiếng Việt và câu tồn hiện tiếng Hán (66)
    • 3.1 Về vấn đề tên gọi (66)
    • 3.2 Về vấn đề phân loại (66)
    • 3.3 Về đặc điểm cấu trúc - ngữ nghĩa (73)
    • 3.4 Về chức năng ngữ nghĩa trong việc tạo lập văn bản (80)
    • 3.5 Về vấn đề chuyển dịch từ câu tồn hiện tiếng Hán sang tiếng Việt (82)
    • 3.6 Tiểu kết (84)
  • Kết luận (85)
  • Tài liệu tham khảo (87)
  • Phụ lục (96)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Câu mang ý nghĩa tồn tại đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu ngôn ngữ, vì hầu hết các ngôn ngữ đều có những vấn đề liên quan đến việc biểu hiện ý nghĩa này.

Vấn đề câu mang ý nghĩa tồn tại trong tiếng Việt là một chủ đề phức tạp, với nhiều quan điểm khác nhau từ các tác giả Một số tác giả như M B Emencau và L.C Thompson không đề cập trực tiếp đến khái niệm này, mà chỉ nhấn mạnh vào hình thức ngữ pháp đặc biệt liên quan đến từ "có" Nguyễn Kim Thản trong tác phẩm của mình đã chỉ ra những khía cạnh phong phú về câu tồn tại, mặc dù không tập trung vào nó Trong khi đó, giáo trình của Lê Cận, Cù Đình Tú và Hồng Tuệ đã trình bày vấn đề này một cách rõ ràng hơn Lý Tồn Thắng phân loại câu mang ý nghĩa tồn tại thành các cấu trúc cú pháp cụ thể, nhấn mạnh mối liên hệ giữa chủ thể và sự tồn tại của nó.

Trong nghiên cứu về kiểu loại câu "P - N" trong tiếng Việt, Hồng Trọng Phiến định nghĩa câu tồn tại là một tiểu loại thể hiện ý nghĩa tồn tại của đối tượng, xác định tính chất và mức độ hiện diện của nó Diệp Quang Ban cũng đã có những đóng góp quan trọng với chuyên khảo về câu tồn tại, phân tích sâu sắc các vấn đề liên quan Mặc dù các học giả có cách hiểu khác nhau về câu mang ý nghĩa tồn tại, nhưng đều nhất trí rằng ý nghĩa này không chỉ do động từ tồn tại tạo ra, mà còn từ động từ chuyển động có hướng và động từ hành động ngoại động trong một cấu trúc câu nhất định Tuy nhiên, mức độ nghiên cứu và phạm vi của các học giả có sự khác biệt, có người thu hẹp và có người mở rộng, bao quát cả các câu không mang ý nghĩa tồn tại nhưng có cùng khuôn hình câu đặc thù.

Câu tồn hiện trong tiếng Hán, tương tự như câu tồn tại trong tiếng Việt, là một hiện tượng ngôn ngữ đặc sắc Nghiên cứu về câu tồn hiện đã được giới học ngữ pháp Hán ngữ triển khai từ nhiều góc độ, bao gồm hình thức kết cấu, tính chất cú pháp và đặc điểm động từ, với nhiều kết quả đáng kể Hai luận văn của Trần Đình Trân (1957) và Phạm Phương Liên (1963) trong thập niên 50, 60 được coi là nền tảng cho các nghiên cứu sau này Đến thập niên 80, 90, Tống Ngọc Trụ đã thu hút sự chú ý với loạt luận văn của mình, cùng với các nghiên cứu của Lý Lâm Định (1986), Nhiếp Văn Long (1989), Lợi Đào (1993) và Tôn Hoằng Minh (1996) để lại ấn tượng sâu sắc Tuy nhiên, do tính chất đặc biệt của câu tồn hiện trong Hán ngữ, quan điểm của các nhà ngôn ngữ học về phạm vi, tính chất, đặc điểm và phân loại vẫn còn nhiều khác biệt.

Câu tồn hiện là loại câu thể hiện sự vật tồn tại, xuất hiện hoặc biến mất Theo Lâm Tường Mi (1991), câu tồn hiện chỉ ra sự vật có mặt trong một không gian cụ thể Hình Phúc Nghĩa cũng nhấn mạnh rằng câu tồn hiện phản ánh sự hiện hữu hay sự vắng mặt của một sự vật nào đó.

1991) lại định nghĩa câu tồn hiện là loại câu nĩi rõ người hoặc vật tồn tại, xuất hiện, hoặc biến mất,…

Vấn đề về câu tồn tại trong tiếng Việt và tiếng Hán đã được nhiều học giả nghiên cứu, tuy nhiên, chưa có sự thống nhất về khái niệm, ý nghĩa và cấu trúc của nó Luận văn này tập trung vào việc hệ thống hóa các đặc điểm cấu trúc ngữ nghĩa của câu tồn tại trong hai ngôn ngữ, nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy ngoại ngữ Các nghiên cứu trước đây sẽ là nguồn tư liệu quý báu hỗ trợ cho việc hoàn thiện luận văn.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã áp dụng nhiều phương pháp khoa học như phân tích, phân loại và miêu tả để khảo sát đối tượng Đặc biệt, nhằm mục đích so sánh sự tương đồng và khác biệt của các loại câu trong tiếng Việt và tiếng Hán, chúng tôi cũng sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu theo ngữ pháp học hiện đại.

Đĩng gĩp của luận văn

Luận văn nghiên cứu các kiểu câu tồn tại trong tiếng Việt và tiếng Hán hiện đại, tổng hợp kết quả nghiên cứu để đưa ra cái nhìn khái quát về đặc điểm cấu trúc ngữ nghĩa của loại câu này trong hai ngôn ngữ.

Việc so sánh cấu trúc và ngữ nghĩa của loại câu này giữa hai ngôn ngữ sẽ cung cấp tài liệu quý giá cho việc giảng dạy và học tập tiếng Hán cho người Việt cũng như tiếng Việt cho người nước ngoài.

06 Bố cục của luận văn:

Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nguồn ngữ liệu trích dẫn và phần phụ lục, luận văn gồm cĩ ba chương:

Chương 1: Câu tồn tại trong tiếng Việt

Chương 2: Câu tồn hiện trong tiếng Hán

Chương 3: Những điểm tương đồng và dị biệt giữa câu tồn tại trong tiếng Việt và câu tồn hiện trong tiếng Hán

CHƯƠNG 1 CÂU TỒN TẠI TRONG TIẾNG VIỆT

1.1 Khái niệm câu tồn tại tiếng Việt:

Các học giả có quan niệm khác nhau về câu mang ý nghĩa tồn tại Một số cho rằng tất cả các câu có hình thức "động từ - danh từ" đều mang ý nghĩa tồn tại, với danh từ đóng vai trò chủ thể Trong khi đó, một số khác lại xác định câu tồn tại dựa trên các hình thức câu đơn bình thường và đặc biệt, trong đó động từ có nghĩa tồn tại Có ý kiến cho rằng câu tồn tại thường có cấu trúc "danh từ chỉ không gian/thời gian - động từ - danh từ", với danh từ cuối cùng thể hiện chủ thể của trạng thái tồn tại Tuy nhiên, không phải nội dung nào cũng phù hợp với cấu trúc này để tạo ra câu mang ý nghĩa tồn tại Trong ngôn ngữ học đại cương, việc xác định câu tồn tại thường dựa vào tiêu chí nội dung, cho thấy rằng bất kể hình thức nào, nếu nội dung thể hiện vật thể tồn tại trong thực tế hoặc không gian, đều được coi là câu mang ý nghĩa tồn tại.

Vì lý do này, người ta thường chỉ đề cập đến câu mang ý nghĩa tồn tại một cách tổng quát, do đó việc xác định câu mang ý nghĩa tồn tại chỉ khả thi đối với từng câu cụ thể.

Câu tồn tại trong tiếng Việt là loại câu không có chủ ngữ, được sử dụng để diễn đạt sự tồn tại, xuất hiện hoặc tiêu biến của người hoặc sự vật Đây là khái niệm được xây dựng dựa trên những thành quả nghiên cứu của các học giả trước đó, với cấu trúc riêng biệt gọi là "câu tồn tại".

Cấu trúc chung của câu tồn tại:

Danh từ chỉ vị trí khơng gian + vị từ + bổ ngữ

Danh từ chỉ vị trí khơng gian: thường gồm cĩ giới từ + danh từ vị trí

Vị từ: là những động từ/tính từ diễn đạt sự tồn tại, xuất hiện hoặc tiêu biến

Bổ ngữ: mang tính chất một chủ thể của trạng thái tồn tại được biểu thị bằng động từ/tính từ đứng trước nĩ

1 Ở trên gị cĩ nhiều chịi như thế

(Bùi Đức Ái - Một truyện chép ở bệnh viện)

2 Trước sân và xung quanh vườn trồng tồn một loại cây mẫu đơn

(Truyện cổ tích Việt Nam - Sự tích động Từ Thức)

3 Bên trên ngọn Vettechoĩc hiện ra một đám mây giống như một

(1) (2) (3) mớ len sợi nhỏ và đen

(Truyện cổ Andecxen - Nữ thần băng giá)

4 Một ngày kia, trên các tờ báo xuất hiện chân dung của cơng chúa cĩ

(1) (2) (3) đĩng khung hình quả tim và cĩ in tên cơng chúa, (…)

(Truyện cổ Andecxen - Nữ chúa tuyết)

5 (…), mới mồng mười đã hết tiền

Tất cả năm ví dụ đều có đủ ba thành phần theo cấu trúc chung của câu tồn tại Ví dụ (1) và (2) thể hiện sự tồn tại của sự vật, trong khi ví dụ (3) và (4) mô tả sự xuất hiện, và ví dụ (5) thể hiện sự biến mất của sự vật.

1.2 Cơ sở xác định câu tồn tại:

Câu tồn tại được xác định dựa trên hai cơ sở chính: nghĩa và cấu trúc cú pháp Về mặt nghĩa, loại câu này diễn đạt "sự tồn tại" của sự vật, thể hiện mối quan hệ vốn có của chúng thông qua cấu trúc "tồn tại sự vật x" Về cấu trúc cú pháp, câu tồn tại có đặc điểm riêng, không có chủ ngữ, với từ chỉ vị trí không gian đứng trước, tiếp theo là vị từ và sau cùng là bổ ngữ chỉ chủ thể tồn tại Đặc điểm này là yếu tố quan trọng tạo ra nghĩa tồn tại, khác với các nghĩa hành động, quá trình hay trạng thái.

Các ví dụ (6), (7), (8), (9) đều thể hiện ý nghĩa tồn tại của sự vật "tiền" Tuy nhiên, chỉ có ví dụ (7) và (9) được coi là câu tồn tại thực sự, vì chúng diễn đạt rõ ràng sự hiện hữu của tiền trong ngữ cảnh.

Tiền tồn tại như một sự vật, không chỉ đơn thuần là việc miêu tả sự vật đó Câu này tuân theo cấu trúc ngữ pháp đặc trưng, trong đó không có chủ ngữ, bắt đầu bằng danh từ chỉ vị trí không gian, tiếp theo là vị từ và kết thúc bằng bổ ngữ.

1.3 Phân loại câu tồn tại:

Câu tồn tại được phân thành bốn tiểu loại dựa trên cách diễn đạt nghĩa, bao gồm câu tồn tại hiển hiện, câu tồn tại khái quát, câu tồn tại định vị và câu biến hiện Khi đề cập đến "câu tồn tại", chúng ta hiểu đây là tên gọi chung cho kiểu câu này, không chỉ riêng các tiểu loại của nó.

1.3.1 Câu tồn tại hiển hiện:

Câu tồn tại hiển hiện là câu tồn tại miêu tả sự cĩ mặt của vật, hiện tượng đang bày ra trước mắt

11 Bom tạ (Nguyễn Đình Thi)

Ví dụ (10) và (11) thể hiện sự xuất hiện bất ngờ của vật thể như "chuột" hay "bom tạ", thường đi kèm với tiếng kêu báo động hoặc sự ngạc nhiên của người nói trước những sự vật không mong đợi.

Tính chất hiển hiện trong kiểu câu này được sử dụng để thông báo về các hiện tượng có khả năng xảy ra ngay lập tức, thuộc kiểu báo động và cảnh báo Người nói hoặc người viết áp dụng tính chất này nhằm đưa người đọc hoặc người nghe vào vai trò chứng kiến các sự vật, sự việc và hiện tượng như thể họ đang đối diện với chúng Điều này cũng là lý do để kiểu câu này được sử dụng làm biển hiệu, tên cơ quan, trường học, biển chỉ đường, cũng như tên gọi của báo chí và tạp chí, đồng thời chỉ rõ không gian và thời gian diễn ra sự việc trong truyện hoặc kịch bản.

1.3.2 Câu tồn tại khái quát:

Câu tồn tại khái quát là loại câu chỉ ra sự vật, hiện tượng có thực trong thực tại mà không xác định vị trí cụ thể Nó miêu tả sự hiện diện chung của vật hoặc hiện tượng, đồng thời cảnh báo về những hiện tượng mà người nghe có thể chưa nhận ra Trong tiếng Việt, ý nghĩa này thường được thể hiện qua vị từ “có”, giúp người đọc hoặc người nghe nhận biết sự tồn tại mà không cung cấp thêm thông tin về sự khẳng định hay phủ định Khi sử dụng ý nghĩa tồn tại ít khái quát hơn, người nghe chỉ nắm bắt được bối cảnh của sự tồn tại mà thôi.

12 Cĩ nuớc rồi, cĩ nước rồi!

13 Cĩ nhiều trường học và nhiều tiệm quán cá thể

(Anh Đức - Dưới một vầng ánh sáng đục)

14 Cĩ trà ngon bác đem ở ngồi vơ đây

Trong bài viết này, chúng ta khám phá sự tồn tại của những địa điểm như "nước", "trường học", "tiệm quán cá thể" và "trà ngon" Các ví dụ (12), (13), (14) chủ yếu thông báo về sự hiện diện của những vật này mà không chỉ rõ vị trí cụ thể của chúng, tạo ra một không gian mở cho người đọc và người nghe.

1.3.3 Câu tồn tại định vị:

Câu tồn tại định vị là câu miêu tả sự hiện diện của sự vật, hiện tượng trong một không gian hoặc thời gian nhất định Yếu tố không gian và thời gian thường được thể hiện qua giới từ hoặc từ chỉ thời gian, gọi chung là giới ngữ vị trí Loại câu này được sử dụng phổ biến trong việc giới thiệu các vật, hiện tượng khi kể chuyện hoặc thuyết minh.

15 Trong chiếc cặp cĩ một số đồ vật, thuốc bổ, hàng lố dầu cù là và dầu nhị thiên đường

(Anh Đức - Nhớ Lê Anh Xuân)

16 Ở đây cĩ những cảnh người vội vã, (…) (Anh Đức - Dưới một vầng ánh sáng đục)

17 Phía sau rừng, gần các hồ lớn, là một tịa lâu đài cổ cĩ hào sâu bao quanh, (…)

(Truyện cổ Andecxen - Người nào, vật nào chổ nấy)

18 Bên đường đứng trơ trọi một ngơi miếu cổ đen rêu

(Nguyễn Đình Thi - Vào lửa)

19 Vừa lúc ấy, ngồi nhà cĩ tiếng chân ai bước vào

Câu tồn tại trong tiếng Việt

Câu tồn hiện trong tiếng Hán

Những điểm tương đồng và dị biệt giữa câu tồn tại tiếng Việt và câu tồn hiện tiếng Hán

Ngày đăng: 14/09/2021, 20:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Lý Tồn Thắng (1984), Bàn thêm về kiểu loại câu “P-N” trong tiếng Việt, Ngơn ngữ số 1, trang 1-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: P-N
Tác giả: Lý Tồn Thắng
Năm: 1984
1. Diệp Quang Ban (1998), Một số vấn đề về câu tồn tại trong tiếng Việt, Nhà xuất bản giáo dục Khác
2. Diệp Quang Ban (2004), Ngữ pháp tiếng Việt, Nhà xuất bản giáo dục 3. Lê Biên, Từ loại tiếng Việt hiện đại, Nhà xuất bản giáo dục Khác
4. Lê Cận - Cù Đình Tú - Hồng Tuệ (1962), Giáo trình về Việt ngữ, Hà Nội Khác
5. Mai Ngọc Chừ - Vũ Đức Nghiệu - Hồng Trọng Phiến, Cơ sở ngơn ngữ học và tiếng Việt, Nhà xuất bản giáo dục Khác
6. Đinh Văn Đức (1986), Ngữ pháp tiếng Việt - Từ loại, Nhà xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp Khác
7. Nguyễn Thiện Giáp chủ biên, Lược sử Việt ngữ học (tập 1), Nhà xuất bản giáo dục Khác
8. Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt - mấy vấn đề ngữ âm ngữ pháp ngữ nghĩa, Nhà xuất bản giáo dục Khác
9. Lưu Nguyệt Hoa, Ngữ pháp thực hành tiếng Hán hiện đại (tập 2), Nhà xuất bản văn hĩa thơng tin (Bản dịch tiếng Hoa) Khác
10. Nguyễn Chí Hịa (2006), Ngữ pháp tiếng Việt thực hành, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội Khác
11. Hồng Trọng Phiến (1980), Ngữ pháp tiếng Việt - câu, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội Khác
12. Triệu Vĩnh Tân, Ngữ pháp tiếng Hoa đại cương, Nhà xuất bản trẻ (Bản dịch tiếng Hoa) Khác
13. Nguyễn Kim Thản (1964), Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, tập II Khác
14. Nguyễn Kim Thản, Lược sử ngơn ngữ học (tập 1), Nhà xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp Khác
15. Lý Tồn Thắng, Lý thuyết trật tự từ trong cú pháp, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội Khác
17. Trần Ngọc Thêm (2000), Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, Nhà xuất bản giáo dục Khác
18. Nguyễn Minh Thuyết - Nguyễn Văn Hiệp, Thành phần câu, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội Khác
19. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (2002), Ngữ pháp tiếng Việt, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội Khác
20. Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam (1983), Ngữ pháp tiếng Việt, Nhà xuất bản khoa học Hà Nội Khác
21. Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam (1984), Ngơn ngữ học - khuynh hướng, lĩnh vực, khái niệm (tập 1), Nhà xuất bản khoa học Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

từ làm bổng ữ. Khuơn hình này khơng mang yếu tố chỉ - So sánh cấu trúc   ngữ nghĩa của câu tồn tại trong tiếng việt và trong tiếng hán hiện đại
t ừ làm bổng ữ. Khuơn hình này khơng mang yếu tố chỉ (Trang 20)
khơng gian nào đĩ. Về mặt hình thức, cấu trúc chung của câu tồn hiện - So sánh cấu trúc   ngữ nghĩa của câu tồn tại trong tiếng việt và trong tiếng hán hiện đại
kh ơng gian nào đĩ. Về mặt hình thức, cấu trúc chung của câu tồn hiện (Trang 38)
(Khuơn hình câu cĩ vị từ là từ chỉ hình - So sánh cấu trúc   ngữ nghĩa của câu tồn tại trong tiếng việt và trong tiếng hán hiện đại
hu ơn hình câu cĩ vị từ là từ chỉ hình (Trang 69)
- Cĩ hai kiểu khuơn hình: Khuơn hình - So sánh cấu trúc   ngữ nghĩa của câu tồn tại trong tiếng việt và trong tiếng hán hiện đại
hai kiểu khuơn hình: Khuơn hình (Trang 70)
- Cĩ khuơn hình hai thành phần: - So sánh cấu trúc   ngữ nghĩa của câu tồn tại trong tiếng việt và trong tiếng hán hiện đại
khu ơn hình hai thành phần: (Trang 70)
hai thành phần và khuơn hình ba thành - So sánh cấu trúc   ngữ nghĩa của câu tồn tại trong tiếng việt và trong tiếng hán hiện đại
hai thành phần và khuơn hình ba thành (Trang 71)
- Khuơn hình câu: - So sánh cấu trúc   ngữ nghĩa của câu tồn tại trong tiếng việt và trong tiếng hán hiện đại
hu ơn hình câu: (Trang 72)
3.3.2 Về khuơn hình chung, cả hai kiểu câu tồn tại tiếng Việt và - So sánh cấu trúc   ngữ nghĩa của câu tồn tại trong tiếng việt và trong tiếng hán hiện đại
3.3.2 Về khuơn hình chung, cả hai kiểu câu tồn tại tiếng Việt và (Trang 74)
Ví dụ (40, 41) là câu tồn tại cĩ khuơn hình một thành phần; - So sánh cấu trúc   ngữ nghĩa của câu tồn tại trong tiếng việt và trong tiếng hán hiện đại
d ụ (40, 41) là câu tồn tại cĩ khuơn hình một thành phần; (Trang 77)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w