Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Các KCCĐ, hay còn gọi là cụm từ cố định, ngữ cố định, hoặc các tác tử lập luận, luôn được nhiều tác giả nhắc đến với nhiều tên gọi khác nhau Dù có tên gọi nào đi chăng nữa, KCCĐ phải được cấu tạo từ ít nhất hai từ trở lên, kết hợp với nhau để tạo thành một cấu trúc bền vững, có chức năng và vị trí nhất định trong câu và văn bản.
Trong chương trình giảng dạy tiếng Anh tại Trường Đại học Giao thông Vận tải TP.HCM, hiện chưa có giáo trình cụ thể nào hướng dẫn sinh viên về việc học và sử dụng các kết cấu cố định (KCCĐ) trong dịch thuật các văn bản tiếng Anh, đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành hàng hải Ngoài ra, chưa có nghiên cứu nào xem xét vị trí và đặc điểm của các KCCĐ trong lĩnh vực này, dẫn đến việc thiếu tài liệu tham khảo cho sinh viên khoa hàng hải nhằm nâng cao kỹ năng dịch thuật và thực hiện công việc hiệu quả hơn.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích đặc điểm cấu tạo và chức năng của các KCCĐ trong văn bản tiếng Anh, đặc biệt là trong lĩnh vực hàng hải Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ trình bày cách nhận diện các KCCĐ và so sánh chúng với các thành phần ngôn ngữ khác như cụm từ tự do và tục ngữ.
Chúng tôi nỗ lực chỉ ra những khó khăn và giải pháp thực tế để khắc phục lỗi của sinh viên khi làm bài tập về KCCĐ trong văn bản tiếng Anh.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ thống kê các KCCĐ (cấu trúc câu cơ bản), phân tích hình thức cấu tạo và cung cấp những ví dụ cụ thể để sinh viên dễ dàng nhận biết và thống kê Chúng tôi sẽ tập trung vào những KCCĐ thường xuất hiện nhiều nhất trong các văn bản, đồng thời giới thiệu những KCCĐ ít gặp nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc truyền đạt ý nghĩa.
Khi dịch thuật một văn bản, việc chú trọng vào thuật ngữ và từ vựng là cần thiết, nhưng không thể bỏ qua các cụm từ liên kết (KCCĐ) vì chúng giữ vai trò quan trọng trong tính mạch lạc của văn bản Đặc biệt trong các văn bản khoa học, sự chính xác trong dịch thuật càng trở nên quan trọng, vì nếu không truyền đạt đúng ý, có thể dẫn đến hiểu lầm và hành động sai lệch.
Sinh viên trường ĐHGT VT Tp HCM thường chỉ quen với việc sử dụng một số giới từ đơn lẻ để liên kết câu, dẫn đến việc sử dụng không đúng trật tự Khi trình bày một quy trình, các giai đoạn cần được liên kết bằng các giới từ như: "First of all, then, later, after that, eventually," nhưng sinh viên gặp khó khăn trong việc sử dụng chúng hiệu quả Đối với việc liên kết ở cấp độ cao hơn, như liên kết câu hoặc đoạn văn, cần sử dụng các KCCĐ có chức năng liên kết, giúp diễn giải và minh họa cho nội dung Việc làm quen với các KCCĐ là cần thiết để tránh viết hoặc nói những câu đơn lẻ, từ đó tạo sự mạch lạc trong diễn ngôn Các KCCĐ giống như những đường viền, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các ý tưởng trong văn bản.
Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
Luận văn này được xây dựng dựa trên các cơ sở lý thuyết về ngữ pháp, đồng thời phân tích các văn bản và dụng học, nhằm cung cấp nền tảng lý luận vững chắc cho nghiên cứu.
- So sánh đối chiếu về đặc điểm cấu tạo của các KCCĐ giữa tiếng Anh và tiếng Việt
- Dùng phương pháp thống kê các KCCĐ trong tiếng Anh
- Mô tả đặc điểm vị trí các KCCĐ
- Phân tích các văn bản chuyên ngành hàng hải để nhận diện về vị trí của các kết cấu cố định
- Phân tích đặc điểm cấu tạo, ý nghĩa của các kết cấu cố định
Trong lĩnh vực hàng hải, có nhiều văn bản chuyên ngành chứa các kết cấu cố định mà người dịch thường gặp khó khăn Việc hiểu và giải thích đúng các cấu trúc này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của bản dịch Một số ví dụ điển hình có thể giúp người dịch nhận diện và khắc phục lỗi, từ đó tìm ra nghĩa đúng của văn bản.
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng các giáo trình tiếng Anh hiện đang được giảng dạy tại trường Đại học Giao thông Vận tải Tp HCM làm nguồn ngữ liệu trích dẫn.
1 Tom Hutchison (1999), Lifelines (elementary-pre and intermediate)
2 Nguyễn Tường Luân, (2004) A course of English for Seafarers, Đại học Hàng hải Hải Phòng,
3 Nguyễn Tường Luân(1991), Nautical English student volumn I and
II, Đại học Hàng hải Hải Phòng,
4 Tổ chức hàng hải thế giới(1-2000) IMO book (International Marine ganization),
5 David W Smith, (1984), Maritime auxiliary machinery,
6 Davia Burghardt, George D kingsley, (1981), Marine Diesels,
9 Viet nam Maritime University , (1990), Firefighting on Ships,
10 World Maritime University : Drawing of Machine
11 Earnest F Johnson , (1967), Automatic Process Control,
12 Nguyễn Tường Luân, (1991),English for Ship’s masters and
13 Eleanor Peeler, Adrian Rice, (1997), General English,
14 Craham D.Lees, William G Williamson, (1993),Marine Cargo
15 Sarah Bales, (1998), English in Economics and Business,
16 Nguyễn Thế Hào : English for Seaman; Đại học Hàng hải Hải
17 Đại học Hàng hải Hải Phòng, (2004), English for Marine Engine
Tổng cộng, chúng tôi khảo sát KCCĐ trong sách tiếng Anh chuyên ngành hàng hải với tổng số trang gần 2000 trang văn bản
5 Dự kiến đóng góp của luận văn:
Dịch thuật văn bản tiếng Anh chuyên ngành hàng hải là công việc thiết yếu cho sinh viên khoa Hàng hải Trường ĐHGTVT Tp HCM và những người làm trong ngành hàng hải Việc giao tiếp với các quốc gia trên thế giới yêu cầu sử dụng tiếng Anh, ngôn ngữ chung trong lĩnh vực này Để đảm bảo dịch thuật chính xác từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích, bên cạnh ngữ pháp, từ vựng và thuật ngữ, sự hiện diện của các KCCĐ cũng đóng vai trò quan trọng.
Luận văn này giúp sinh viên khoa hàng hải hiểu rõ hơn về cấu tạo, chức năng và vị trí của các KCCĐ trong văn bản tiếng Anh chuyên ngành hàng hải, đồng thời định hướng cho người học hình thành thói quen làm việc với các KCCĐ ngay từ những ngày đầu.
6 Bố cục của luận văn:
Luận văn được cấu trúc thành ba chương, bên cạnh phần mở đầu và kết luận Trong phần mở đầu, chúng tôi trình bày lý do chọn đề tài, cùng với các vấn đề khác như đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của luận văn.
Chương 1 của bài viết trình bày cơ sở lý luận về việc tiếp cận các kết cấu cố định trong văn bản khoa học hàng hải Chúng tôi sẽ khám phá lịch sử nghiên cứu liên quan đến các kết cấu cố định, đồng thời giải thích các khái niệm cơ bản như văn bản, liên kết văn bản, tiêu chí nhận diện các kết cấu cố định và các đặc tính của chúng.
Chương 2: Chúng tôi tiến hành thống kê và phân loại các kết cấu cố định thường gặp trong văn bản khoa học tiếng Anh chuyên ngành hàng hải Đồng thời, chúng tôi cũng khám phá các trường từ vựng nghĩa và xác định những đặc điểm cấu tạo cũng như ngữ nghĩa của các kết cấu này.
Trong chương 3, chúng tôi tiến hành khảo sát về việc chuyển dịch các kết cấu cố định trong văn bản tiếng Anh, đồng thời chỉ ra một số khó khăn mà sinh viên thường gặp phải Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đề xuất một số giải pháp để khắc phục các lỗi khi sử dụng các kết cấu cố định này.
- Ngòai ra, luận văn còn bảng phụ lục về cấu tạo các kết cấu cố định, bảng tài liệu tham khảo sách tiếng Việt và tiếng Anh
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC TIẾP CẬN CÁC KẾT CẤU CỐ ĐỊNH TRONG CÁC VĂN BẢN TIẾNG
Để khảo sát các KCCĐ trong văn bản tiếng Anh chuyên ngành hàng hải, việc trình bày các khái niệm lý thuyết cơ bản là rất cần thiết Bài viết này sẽ giới thiệu những khái niệm quan trọng làm nền tảng cho nghiên cứu đề tài.
1.1 Một số khái niệm cơ bản:
Trong quá trình nghiên cứu ngôn ngữ học, văn bản đã được xác định là một đối tượng quan trọng, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều định nghĩa khác nhau về văn bản.
Số lượng định nghĩa về đối tượng ngôn ngữ học đã tăng nhanh chóng, dẫn đến sự đa dạng trong cách hiểu và quan niệm Một số định nghĩa tiêu biểu cho thấy sự khác biệt giữa văn bản và diễn ngôn chưa được chú ý đầy đủ.
* “[…] văn bản được xét như một lớp phân chia được thành các đoạn” [L.Hjelmslev, 1953]
Văn bản ở bậc điểm thể là một phát ngôn có kết thúc, có liên kết, độc lập và đúng ngữ pháp.
* “Văn bản “là’’ứ chuỗi nối tiếp của cỏc đơn vị ngụn ngữ được làm thành bởi một dây chuyền của các phương tiện thế có hai trắc diện
Chúng ta sẽ định nghĩa diễn ngôn trong xuyên ngôn ngữ học là một đoạn lời nói hữu tận, tạo thành một thể thống nhất từ quan điểm nội dung Diễn ngôn này được truyền đạt với các mục đích giao tiếp thứ cấp và có tổ chức nội tại phù hợp với những mục đích đó, đồng thời gắn bó với các nhân tố văn hóa khác ngoài ngôn ngữ.
Văn bản có thể được hiểu như một hệ thống trong đó các câu là những phần tử cấu thành Bên cạnh các câu, văn bản còn có cấu trúc, xác định vị trí của từng câu và mối quan hệ giữa chúng, cũng như với toàn bộ văn bản Sự liên kết giữa các câu tạo thành mạng lưới của các quan hệ và liên hệ, như Trần Ngọc Thêm đã chỉ ra vào năm 1985.
* ‘Văn bản là một chuỗi ngôn ngữ giải thuyết được ở mặt hình thức, bên ngoài ngữ cảnh ‘(Cook,1989)