1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

HƯỚNG dẫn TRÌNH bày đồ án tốt NGHIỆP dành cho sinh viên viện điện tử viễn thông, trường đại học bách khoa hà nội

40 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hướng Dẫn Trình Bày Đồ Án Tốt Nghiệp
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Điện Tử - Viễn Thông
Thể loại hướng dẫn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 341,44 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC HÌNH VẼ

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • TÓM TẮT ĐỒ ÁN

  • CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH BÀY ĐỒ ÁN

    • 1.1 Quy định chung về định dạng văn bản

    • 1.2 Quy định về đánh số thứ tự

      • 1.2.1 Đánh số trang

      • 1.2.2 Đánh số chương mục

      • 1.2.3 Đánh số hình vẽ và bảng biểu

      • 1.2.4 Đánh số phương trình

      • 1.2.5 Đánh số định nghĩa, định lý, và hệ quả

    • 1.3 Thứ tự các phần của đồ án

      • 1.3.1 Bìa quyển đồ án

        • 1.3.1.1 Bìa chính

        • 1.3.1.2 Bìa phụ

      • 1.3.2 Mẫu nhận xét

        • 1.3.2.1 Nhận xét của giảng viên hướng dẫn

        • 1.3.2.2 Nhận xét của cán bộ phản biện

      • 1.3.3 Lời nói đầu

      • 1.3.4 Lời cam đoan

      • 1.3.5 Mục lục

      • 1.3.6 Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt

      • 1.3.7 Danh mục hình vẽ

      • 1.3.8 Danh mục bảng biểu

      • 1.3.9 Tóm tắt đồ án

      • 1.3.10 Phần mở đầu

      • 1.3.11 Nội dung chính

      • 1.3.12 Kết luận

      • 1.3.13 Tài liệu tham khảo

      • 1.3.14 Phụ lục

    • 1.4 Một số điều cần lưu ý trong trình bày

      • 1.4.1 Lưu ý về dấu câu

        • 1.4.1.1 Dấu chấm “.”

        • 1.4.1.2 Dấu phẩy “,”

        • 1.4.1.3 Dấu hai chấm “:”

        • 1.4.1.4 Dấu chấm phảy “;”

      • 1.4.2 Lưu ý về hình vẽ và bảng biểu

  • CHƯƠNG 2. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

    • 2.1 Liệt kê tài liệu tham khảo

      • 2.1.1 Cách liệt kê

      • 2.1.2 Các loại tài liệu tham khảo

        • 2.1.2.1 Sách

        • 2.1.2.2 Bài báo hoặc chương trong sách

        • 2.1.2.3 Bài báo trong các tạp chí

        • 2.1.2.4 Bài báo trong các hội nghị có xuất bản

        • 2.1.2.5 Bài báo trong các hội nghị không xuất bản

        • 2.1.2.6 Tài liệu trực tuyến

    • 2.2 Trích dẫn tài liệu tham khảo

    • 2.3 Nộp đồ án

      • 2.3.1 Nộp bản cứng

      • 2.3.2 Nộp bản mềm

    • 2.4 Bản quyền kết quả nghiên cứu

  • KẾT LUẬN

    • Kết luận chung

    • Hướng phát triển

    • Kiến nghị và đề xuất

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

    • Phụ lục 1. Mẫu trang bìa chính của đồ án

    • Phụ lục 2. Mẫu trang bìa phụ của đồ án

    • Phụ lục 3. Mẫu nhận xét đồ án

Nội dung

QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH BÀY ĐỒ ÁN

Quy định chung về định dạng văn bản

Đồ án tốt nghiệp (ĐATN) có thể được thực hiện bằng Microsoft Word, Latex hoặc các phần mềm tương đương, tuy nhiên, sinh viên cần tuân thủ các quy định cụ thể về định dạng và trình bày quyển đồ án.

 Cỡ giấy: A4, in hai mặt nhằm tiết kiệm không gian lưu trữ.

 Số trang: khoảng 50-150 trang, không kể phần phụ lục.

 Đóng bìa: bìa mềm có bóng kính.

 Căn lề: o Lề trên: 2,0 cm. o Lề dưới: 2,5 cm (số trang nằm ở footer). o Lề trong: 3,0 cm (để đóng gáy). o Lề ngoài: 2,0 cm.

 Các kiểu chữ (style) cơ bản: o Normal: kiểu chữ thường; sử dụng cỡ 13, font Times New Roman (unicode), giãn dòng (line spacing) multiple 1.2, giãn trước (spacing before)

Để định dạng văn bản hiệu quả, sử dụng các kiểu tiêu đề phù hợp với kích thước và kiểu chữ cụ thể Heading 1 được sử dụng cho tên chương với cỡ chữ 16, in đậm, chữ hoa toàn bộ, căn giữa, giãn trước 0 pt và giãn sau 30 pt Heading 2 dành cho các mục lớn trong chương, sử dụng cỡ 14, in đậm, căn hai bên, giãn trước 10 pt và giãn sau 0 pt Heading 3 cho các mục nhỏ hơn Heading 2, với cỡ chữ 13, in nghiêng và đậm, căn hai bên, giãn trước 10 pt và giãn sau 0 pt Heading 4 được dùng cho các mục nhỏ hơn Heading 3, cũng với cỡ chữ 13, in nghiêng, căn hai bên, giãn trước 10 pt và giãn sau 0 pt Cuối cùng, Caption được sử dụng cho chú thích hình và bảng, với cỡ chữ 12, in đậm, căn giữa và giãn dòng đơn.

Các kiểu chữ khác trong tài liệu bao gồm: chữ trong bảng nên sử dụng cỡ 12 hoặc nhỏ hơn với giãn dòng single, giãn trước 0 pt và giãn sau 0 pt; tiêu đề các dòng và cột cần dùng chữ đậm Đối với mục lục, danh mục hình vẽ và danh mục bảng biểu, cần tham khảo các phần tương ứng trong template, điều chỉnh giãn dòng và giãn đoạn để tối ưu độ dài trang Mã nguồn chương trình (nếu có) được đưa vào phụ lục với font Courier New, cỡ 10, giãn dòng single, và nên tách thành các khối mã hoặc chương trình con kèm theo chú thích để người đọc dễ tiếp cận.

#define _AVR_HUNGET_H_ 1 static inline void DELAY_4CK(unsigned int hunget_delay_us) attribute ((always_inline));

// Ham tre 4*n xung nhip he thong (CK) Goi ham mat 7 CK void DELAY_4CK(unsigned int hunget_delay_4ck) {

: "=w" (hunget_delay_4ck) : "0" (hunget_delay_4ck) );

Quy định về đánh số thứ tự

Việc đánh số trang cần tuân thủ các quy định sau:

 Không đánh số: bìa đồ án, phần nhận xét, lời nói đầu, lời cam đoan, mục lục.

 Đánh bằng số La Mã (i, ii, iii, iv, …): ba danh mục và tóm tắt đồ án.

 Đánh bằng số thường (1, 2, 3, 4, …): các chương mục còn lại.

Các chương trong tài liệu được đánh số theo thứ tự từ 1 đến n, trong khi các mục nhỏ trong mỗi chương được đánh số dựa trên số chương và thứ tự của chúng Chẳng hạn, mục đầu tiên của chương 3 sẽ được đánh số là 3.1, tiếp theo là 3.2, 3.3, và các mục nhỏ hơn trong mục 3.1 sẽ được đánh số là 3.1.1, 3.1.2, v.v.

1.2.3 Đánh số hình vẽ và bảng biểu

Hình vẽ và bảng biểu cần được căn lề giữa và đánh thứ tự theo chương, ví dụ: hình 1 của chương 2 sẽ có thứ tự là Hình 2.1 Chú thích của hình vẽ (tên hình) phải được đặt ngay dưới hình, trong khi chú thích của bảng biểu (tên bảng) được đặt ở trên bảng Cần tránh tình trạng hình (hoặc bảng) và tên tương ứng nằm ở hai trang khác nhau Xem ví dụ minh họa ở Hình 1.1 và Bảng 1.1 dưới đây.

Lọc thông cao Điện cực ICG

Bộ định thời Lõi xử lý chính

Hình 1.1 Sơ đồ khối của hệ thống

Tất cả hình vẽ và bảng biểu cần được đề cập trong phần nội dung và phải được phân tích hoặc bình luận Khi nhắc đến hình vẽ hay bảng biểu trong nội dung, cần viết hoa chữ H và chữ B.

Bảng 1.1 Kết quả thí nghiệm

Lần thí nghiệm Điện áp đo được (mV) Điện áp tham chiếu

Phương trình được đánh số theo số của chương, như hình vẽ và bảng biểu.

1.2.5 Đánh số định nghĩa, định lý, và hệ quả

Tất cả các định nghĩa, định lý và hệ quả trong bài viết sẽ được đánh số theo chương, sử dụng chung một chỉ số mà không tách riêng Cụ thể, trong Chương 6, các mục này sẽ được đánh số liên tiếp như sau: Định nghĩa 6.1, Định nghĩa 6.2, Định lý 6.3, Hệ quả 6.4, Định lý 6.5, và tiếp tục theo thứ tự tương tự.

Thứ tự các phần của đồ án

Bìa chính được in 1 mặt, bao gồm các thông tin sau (xem mẫu trong Phụ lục 1):

 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (kèm theo logo chuẩn của trường)

 Viện Điện tử - Viễn thông

 Đồ án tốt nghiệp đại học

 Tên sinh viên, tên lớp và khoá

 Tên các giảng viên hướng dẫn (ghi đầy đủ học hàm và học vị)

 Tháng và năm viết đồ án

Bìa phụ của đồ án tốt nghiệp không chỉ bao gồm các thông tin giống như bìa chính mà còn có tên của cán bộ phản biện, do chủ tịch Hội đồng chấm đồ án điền vào, theo mẫu được cung cấp trong Phụ lục 2.

1.3.2.1 Nhận xét của giảng viên hướng dẫn

Biểu mẫu này được thiết kế để giảng viên hướng dẫn thực hiện nhận xét và chấm điểm, có thể tham khảo mẫu trong Phụ lục 3 Sinh viên có tùy chọn in tài liệu trên một mặt hoặc hai mặt của cùng một tờ giấy.

1.3.2.2 Nhận xét của cán bộ phản biện

Biểu mẫu này được thiết kế dành cho cán bộ phản biện để thực hiện việc nhận xét và chấm điểm, theo mẫu được cung cấp trong Phụ lục 3 Sinh viên có thể in tài liệu này trên một mặt hoặc hai mặt của cùng một tờ giấy.

Bài viết này tóm tắt ngắn gọn về bối cảnh hình thành và mục tiêu của đồ án, cung cấp cái nhìn tổng quan về nội dung và ý nghĩa của nó Cuối cùng, phần cảm ơn sẽ được trình bày để ghi nhận sự đóng góp của các tổ chức và cá nhân đã hỗ trợ trong quá trình hoàn thiện đồ án.

Hiện nay, sinh viên có thể thực hiện đồ án tốt nghiệp độc lập hoặc theo nhóm tối đa 3 người Đề tài nghiên cứu có thể là ý tưởng tự đề xuất hoặc thuộc dự án lớn hơn của giảng viên Tùy thuộc vào đặc thù đồ án và đóng góp cá nhân, tác giả cần viết lời cam đoan phù hợp, thường là đoạn văn không quá một nửa trang, bao gồm các thông tin cần thiết.

 Họ tên, mã số, lớp, khóa của sinh viên

Nghiên cứu được công bố trong đồ án khẳng định nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tính trung thực của các kết quả và số liệu, đồng thời thể hiện sự minh bạch trong việc trích dẫn thông tin.

 Cam kết về trách nhiệm

 Địa điểm và thời gian lập bản cam đoan

 Chữ ký kèm họ tên đầy đủ của người cam đoan

Sinh viên phải ký vào bản cam đoan này trước khi nộp quyển đồ án Sau đây là một ví dụ về lời cam đoan:

Tôi là Đào Việt XXX, sinh viên lớp ZZZ, mã số YYY, khóa TTT, dưới sự hướng dẫn của PGS TS UUU Tôi cam kết rằng toàn bộ nội dung trong đồ án "Nghiên cứu và xây dựng thuật toán định vị sử dụng cảm biến quán tính" là kết quả của quá trình nghiên cứu và tìm hiểu cá nhân Dữ liệu trong đồ án hoàn toàn trung thực, phản ánh chính xác kết quả đo đạc thực tế Tất cả thông tin trích dẫn đều tuân thủ quy định về sở hữu trí tuệ và tài liệu tham khảo được liệt kê rõ ràng Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của đồ án này.

Hà nội, ngày 05 tháng 06 năm 2019

Người cam đoan Đào Việt XXX

Mục lục bao gồm tên và trang của các chương (Heading 1), các mục lớn trong chương (Heading 2), và các mục nhỏ trong các mục lớn (Heading 3) Tuy nhiên, các mục nhỏ hơn (Heading 4 trở lên) không cần được liệt kê trong mục lục.

When using Microsoft Word, you can automatically create a table of contents by navigating to References and selecting Table of Contents It's important to ensure that the chapter titles and section headings are correctly formatted using the Heading style for this feature to work effectively.

1.3.6 Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt

Đồ án tốt nghiệp ngành kỹ thuật thường sử dụng nhiều ký hiệu và từ viết tắt quen thuộc Để đảm bảo sự rõ ràng và thuận tiện trong việc trình bày, sinh viên cần thực hiện một số bước nhất định.

 Tại vị trí ký hiệu xuất hiện lần đầu tiên, phải giải thích ý nghĩa và thứ nguyên (đơn vị) ngay tại vị trí đó.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chỉ viết tắt các từ hoặc cụm từ được lặp lại với tần suất cao Cụ thể, trong quyển tắt, chúng tôi sẽ chỉ bắt đầu viết tắt kể từ lần thứ hai trở đi; lần đầu tiên, các từ sẽ được viết đầy đủ kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn.

Để giúp người đọc dễ dàng nhận diện các ký hiệu hoặc chữ viết tắt khi chúng xuất hiện ở những vị trí khác nhau trong đồ án, cần thiết phải đưa chúng vào danh mục tương ứng ở phần đầu của tài liệu.

The list of figures includes the titles and corresponding page numbers for each illustration in the project When using Microsoft Word, you can automatically generate a table of figures by navigating to References and selecting Insert Table of Figures, ensuring that the Caption label is set to "Figure," as defined in this template.

Để đảm bảo khả năng cập nhật và đánh số hình tự động trong tài liệu, bạn cần sử dụng chức năng References và chọn Insert Caption với nhãn “Hình” mỗi khi thêm chú thích dưới hình vẽ.

The table of contents should include a list of tables along with their corresponding page numbers in the project If you are using Microsoft Word, you can utilize the automatic feature to create a table of figures by navigating to References and selecting Insert Table of Figures, ensuring that the Caption label is appropriately set.

“Bảng” đã được định nghĩa trong template này).

Một số điều cần lưu ý trong trình bày

Dấu chấm là dấu hiệu kết thúc của một câu hoàn chỉnh, không áp dụng cho câu hỏi hay câu cảm thán Nó được đặt ngay sát từ cuối cùng của câu, và sau dấu chấm cần có một khoảng cách Chữ cái đầu tiên sau dấu chấm phải được viết hoa.

Cách viết đúng là: "Đây là đồ án tốt nghiệp của tôi Anh có thể tìm thấy nhiều kiến thức bổ ích trong đó." Hãy chú ý đến việc sử dụng dấu câu và chữ hoa để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng trong văn bản.

Không nên sử dụng dấu chấm ở cuối tiêu đề các chương mục Đồng thời, cũng không cần đặt dấu chấm ở cuối các cụm từ, chuỗi từ, hoặc chú thích đơn lẻ nếu chúng không tạo thành một câu hoàn chỉnh.

Ví dụ tiêu đề chương:

Cách viết sai: Chương 2 Quy định về trình bày đồ án.

Cách viết đúng: Chương 2 Quy định về trình bày đồ án

Dấu phảy là một dấu câu quan trọng, thường được sử dụng để ngăn cách các thành phần trong danh sách Khi sử dụng dấu phảy, cần chú ý đặt nó sát với từ phía trước và theo sau là một dấu cách.

Năm chữ cái đầu tiên trong bảng chữ cái là a, b, c, d, và e.

Dấu phảy cũng được sử dụng để ngăn cách trạng ngữ với các thành phần khác của câu khi trạng ngữ nằm ở đầu câu.

Khi sử dụng trạng từ ở giữa câu, chúng được ngăn cách với các thành phần khác của câu bởi một cặp dấu phẩy, ở trước và sau trạng từ đó.

Công suất của động cơ này rất lớn, tuy nhiên, nó vẫn chưa được khai thác tối đa.

Dấu phẩy được sử dụng để bổ sung thông tin phụ trong câu, và những thông tin này có thể được loại bỏ mà không làm thay đổi nghĩa chính của câu.

Vi điều khiển AVR, được sản xuất bởi hãng Atmel, là một họ vi điều khiển có hiệu năng khá cao.

Dấu hai chấm thường được sử dụng để liệt kê danh sách Khi danh sách theo sau dấu hai chấm mà không xuống dòng, dấu hai chấm phải được đặt ngay sát từ phía trước, và sau đó có một dấu cách Từ đứng sau dấu hai chấm không cần viết hoa, trừ khi từ đó yêu cầu phải viết hoa.

Các loại linh kiện có sẵn trong phòng thí nghiệm này gồm: điện trở, tụ điện, cuộn cảm, và diode.

Khi danh sách liệt kê được tách thành các dòng riêng biệt, có nhiều quy tắc cần lưu ý Cụ thể, chữ cái đầu mỗi dòng không nhất thiết phải viết hoa và không cần có dấu câu ở cuối Nếu sử dụng dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy ở cuối mỗi dòng, thì mục liệt kê cuối cùng phải kết thúc bằng dấu chấm.

Phần mềm này có những chức năng sau:

Sinh viên sẽ được cộng điểm khi:

- làm bài tập lớn và bảo vệ tốt trước lớp.

Nội dung của chương này gồm:

- vật liệu bán dẫn và sự pha tạp

- cấu tạo và nguyên lý làm việc của diode bán dẫn;

- đặc tuyến và các tham số chính của diode bán dẫn;

- sơ đồ tương đương của diode và một số ứng dụng điển hình.

Nội dung chính của một đồ án tốt nghiệp thường bao gồm:

- Phần mở đầu giới thiệu về đề tài.

- Một chương giới thiệu về cơ sở lý thuyết.

- Một hoặc nhiều chương trình bày các vấn đề về tính toán và thiết kế.

- Một chương mô tả các thí nghiệm và kết quả thu được.

Dấu hai chấm cũng có thể được sử dụng để trình bày phần giải thích cho một ý nằm trước nó.

Chiếc điện thoại này có một nhược điểm lớn: không sử dụng được wifi mỗi khi pin yếu.

Có thể hiểu một cách gần đúng rằng dấu chấm phảy “mạnh” hơn dấu phảy nhưng

Dấu chấm phẩy có khả năng tách biệt hai mệnh đề độc lập nhưng vẫn có mối liên hệ về ngữ nghĩa hoặc logic, mạnh mẽ hơn so với dấu chấm Lưu ý rằng từ ngay sau dấu chấm phẩy không cần viết hoa, trừ khi từ đó yêu cầu phải viết hoa.

Kết quả này có độ tin cậy chưa cao; tác giả sẽ thực hiện lại các thí nghiệm trong thời gian tới.

BJT điều khiển dòng điện bằng dòng điện; FET điều khiển dòng điện bằng điện áp.

Dấu chấm phẩy có thể được sử dụng giữa hai vế câu độc lập khi chúng được nối với nhau bằng liên từ hoặc trạng từ quan hệ Trong trường hợp này, dấu chấm phẩy nên được đặt ngay trước liên từ.

Quyển sách này rất hay và hiếm; do đó, nhiều người sẵn sàng mua nó với giá cao.

Khi liệt kê nhiều đối tượng ở các nhóm khác nhau, dấu chấm phẩy được sử dụng để ngăn cách giữa các nhóm.

Mạch điện này cần khá nhiều linh kiện như: điện trở 1 kΩ, 10 kΩ, 100 kΩ; tụ điện 1 μF, 10 μF, 100 μF; transistor 2SC828, 2SA564, 2SC2383, 2SA1013.

Chú ý: không sử dụng dấu chấm phẩy thay cho dấu phẩy trong câu ghép nhân quả.

Cách viết sai: Vì cáp quang ngầm bị đứt; tốc độ truy cập internet bị giảm đáng kể.

Cách viết đúng: Vì cáp quang ngầm bị đứt, tốc độ truy cập internet bị giảm đáng kể.

1.4.2 Lưu ý về hình vẽ và bảng biểu

Khi trình bày ĐATN, sinh viên thường mắc các lỗi sau:

Việc co kéo ảnh để điều chỉnh tỷ lệ dài/rộng nhằm lấp đầy các khoảng trống trong văn bản có thể không ảnh hưởng lớn đến nội dung minh họa, nhưng lại gây khó chịu cho người đọc, đặc biệt khi các hình tròn bị biến thành hình elip.

Để duy trì sự cân đối trong thiết kế, kích thước ảnh cần phải hợp lý so với tổng thể, không nên quá lớn Kích thước chi tiết nhỏ trong ảnh nên tương đương với kích thước chữ trong văn bản Đặc biệt, khi ảnh có chứa chữ, kích thước chữ trong ảnh và văn bản cần phải đồng nhất để đảm bảo tính thẩm mỹ và sự hài hòa.

Sử dụng hình ảnh chất lượng thấp có thể làm giảm giá trị bài viết Để khắc phục tình trạng này, sinh viên nên chọn ảnh có độ phân giải phù hợp khi chèn từ ổ cứng hoặc sử dụng chế độ dán ảnh vector thay vì bitmap khi sao chép từ các phần mềm như Visio, Altium, v.v Để dán ảnh vector, sau khi sao chép, bạn có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl-Alt-V và chọn Enhanced Metafile, hoặc vào mục Home > Paste > Paste Special > Enhanced Metafile.

Sử dụng ảnh chụp của bảng thay vì bảng số liệu thực có thể gây khó khăn trong việc điều chỉnh và có thể không đảm bảo độ sắc nét khi in ấn, mặc dù lỗi này không quá nghiêm trọng.

Khi tạo nội dung, cần tránh một số lỗi như sử dụng hình minh họa không điển hình, chọn ảnh có ngôn ngữ khác nhau, và thiết kế bảng biểu hoặc hình vẽ không cân đối Những sai lầm này có thể làm giảm tính thẩm mỹ và hiệu quả truyền tải thông tin của bài viết.

CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Liệt kê tài liệu tham khảo

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn cách liệt kê tài liệu tham khảo theo quy định của IEEE Tài liệu tham khảo sẽ được đánh số thứ tự trong ngoặc vuông, như [1], [2], hoặc [3]-[6], theo thứ tự xuất hiện trong nội dung đồ án Mọi tài liệu đã liệt kê đều phải được trích dẫn trong phần nội dung Lưu ý rằng tiêu đề và nguồn gốc của tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài không cần dịch sang tiếng Việt Đảm bảo rằng tài liệu tham khảo có nguồn gốc rõ ràng và từ nguồn đáng tin cậy, đồng thời hạn chế trích dẫn từ các website và Wikipedia.

2.1.2 Các loại tài liệu tham khảo

Các nguồn tài liệu tham khảo chính bao gồm sách, bài báo trong tạp chí, bài báo trong hội nghị khoa học và các tài liệu trên Internet Việc liệt kê thông tin của các loại tài liệu này cần đầy đủ để người đọc dễ dàng tìm lại tài liệu gốc khi cần Quan trọng là cách trình bày các tài liệu tham khảo phải nhất quán và tuân theo một định dạng chung.

Khi tên các tác giả được viết tắt, cần giữ nguyên cách viết này và không nên sử dụng tên đầy đủ của bất kỳ tác giả nào trong tài liệu cũng như các tài liệu khác.

Thông tin về sách được sắp xếp theo thứ tự sau: tên các tác giả, tên sách (chữ nghiêng) Tên nhà xuất bản, và năm xuất bản Ví dụ:

T H Cormen, C E Leiserson, and R L Rivet, Introduction to Algorithm MIT Press, McGraw-Hill, 1990.

2.1.2.2 Bài báo hoặc chương trong sách

Thông tin được trình bày theo thứ tự: tên tác giả, "tên bài báo hoặc chương," tên sách (in nghiêng), tên biên soạn sách, tên nhà xuất bản, năm xuất bản và số trang của bài báo Ví dụ:

J W DuBois, S Schuetze-Coburn, S Cumming, and D Paolino, “Outline of discourse transcription,” in Talking

Data: Transcription and Coding in Discourse Research, J A Edwards and M D Lampert, Ed Hillsdale, NJ:

G O Young, “Synthetic structure of industrial plastics,” in Plastics, vol 3, Polymers of Hexadromicon, J Peters, Ed., 2nd ed New York: McGraw-Hill, 1964, pp 15-64.

2.1.2.3 Bài báo trong các tạp chí

Các thông tin về bài báo trong các tạp chí được sắp xếp theo thứ tự sau: tên tác giả,

“tên bài báo,” tên tạp chí (chữ nghiêng), volume, số, số thứ tự trang của bài báo trong tạp chí, tháng và năm xuất bản Ví dụ:

J M Airey, J H Rohfl, and F Brooks Jr., “Towards Image Realism with Interactive Update Rates in Complex Virtual Building Environments,” Comptuer Graphics, Vol 24, No 2, pp 41-50, 1990.

R E Kalman, “New results in linear filtering and prediction theory,” Journal of Basic Engineering, ser D, vol.

E H Miller, “A note on reflector arrays,” IEEE Transactions on Antennas and Propagation, to be published.

2.1.2.4 Bài báo trong các hội nghị có xuất bản

Thông tin về bài báo trong các hội nghị có xuất bản kỷ yếu được trình bày theo thứ tự: tên tác giả, “tên bài báo,” tên hội nghị (in nghiêng), địa điểm và thời gian tổ chức hội nghị, cùng với số thứ tự trang trong kỷ yếu Ví dụ minh họa cho cách trích dẫn này là rất cần thiết để đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong việc tham khảo tài liệu.

S Brandt, G Nutt, T Berk, and M Humphrey, “Soft Real time Application Execution with Dynamic Quality ofService Assurance,” in Proceedings of the Sixth IEEE/IFIP International Workshop on Quality of Service,Hawaii, USA, May 1998, pp 154-163.

2.1.2.5 Bài báo trong các hội nghị không xuất bản

Thông tin về bài báo trong các hội nghị không xuất bản kỷ yếu được trình bày theo thứ tự: tên tác giả, “tên bài báo,” tên hội nghị, địa điểm và thời gian tổ chức hội nghị Ví dụ:

K Riley, “Language theory: Applications versus practice,” presented at the Conf of the Modern Language Association, Boston, MA, December 27-30, 1990.

 Sách và bài báo trực tuyến:

J Jones (1991) Networks (2nd ed.) [Online] Available: http://www.atm.com.

R J Vidmar (1994) On the use of atmospheric plasmas as electromagnetic reflectors [Online]. Available FTP:atmnext.usc.edu Directory: pub/etext/1994 File: atmosplasma.txt

Khi tham khảo tài liệu từ Internet, sinh viên cần ghi rõ URL của trang web và ngày truy cập cuối cùng khi trang web còn hoạt động Ví dụ: http://www.dvb.org/, truy cập lần cuối vào ngày 10/1/2005.

Trích dẫn tài liệu tham khảo

 Thông tin được trích dẫn nguyên văn phải được đặt trong dấu ngoặc kép

Số thứ tự của tài liệu được trích dẫn có thể được đặt ngay sau hoặc trước thông tin được trích dẫn Ví dụ: trong một bài viết, số thứ tự có thể xuất hiện ngay sau đoạn thông tin.

Dân số Việt nam cho đến năm 2010 sẽ là 90 triệu người [15].

Số liệu về dân số được tác giả tham khảo từ tài liệu số 15, cụ thể là báo cáo của ủy ban dân số quốc gia Thông tin này có thể được trích dẫn như sau:

 Một hình vẽ nếu được copy 100% thì phải ghi rõ nguồn gốc của hình vẽ đó ở phần chú thích của hình Ví dụ:

Hình 3.1 Biểu đồ dân số các vùng của Việt nam [15]

Nộp đồ án

Sinh viên (hoặc nhóm sinh viên với tối đa 3 thành viên làm chung một đề tài) nộp

Trước ngày bảo vệ ít nhất một tuần, sinh viên cần nộp hai quyển đồ án tốt nghiệp tại văn phòng bộ môn của giảng viên hướng dẫn Mỗi quyển đồ án phải đảm bảo các đặc điểm cụ thể.

 Được in hai mặt nhằm tiết kiệm không gian lưu trữ.

 Được đóng bìa mềm, bên ngoài là lớp bóng kính; lưu ý: không dùng bìa cứng.

 Cả 2 quyển đều phải có chữ ký của sinh viên sau Lời cam đoan và của giảng viên hướng dẫn.

Sinh viên cần nộp bản mềm đồ án tốt nghiệp cho hội đồng bảo vệ, và mỗi hội đồng phải gửi một đĩa CD cho thư ký vào ngày bảo vệ Sinh viên tự tổng hợp và ghi nội dung trên đĩa CD, đảm bảo đầy đủ thông tin cần thiết.

1 File Danhsach_hoidongsoXX.doc trong đó XX là số thứ tự của hội đồng Nội dung file này trình bày theo mẫu sau:

DANH SÁCH SINH VIÊN THUỘC HỘI ĐỒNG SỐ XX

STT Sinh viên Lớp Khóa Tên đề tài GVHD

2 Các file nội dung đồ án tốt nghiệp của các sinh viên trong hội đồng Quy ước cách đặt tên file như sau: HDXX_DA_Hotensinhvien.doc Ví dụ: file đồ án của sinh viên Nguyễn Văn A thuộc hội đồng số 10 sẽ được đặt tên là:HD10_DA_NguyenVanA.doc Để tránh thất lạc và nhầm lẫn, nhãn đĩa CD cần ghi rõ: Số của hội đồng, ngày bảo vệ, tên bộ môn Ví dụ:

Hội đồng số xxNgày bảo vệ: dd/mm/yyyy

Ngày đăng: 14/09/2021, 18:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] T. H. Cormen, C. E. Leiserson, and R. L. Rivet, Introduction to Algorithm. MIT Press, McGraw-Hill, 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Introduction to Algorithm
[2] J. W. DuBois, S. Schuetze-Coburn, S. Cumming, and D. Paolino, “Outline of discourse transcription,” in Talking Data: Transcription and Coding in Discourse Research, J. A. Edwards and M. D. Lampert, Ed. Hillsdale, NJ: Lawrence Erlbaum Associates, 1993, pp. 45-89 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Outline ofdiscourse transcription,” in "Talking Data: Transcription and Coding in DiscourseResearch
[3] J. M. Airey, J. H. Rohfl, F. Brooks Jr., “Towards Image Realism with Interactive Update Rates in Complex Virtual Building Environments,” Comptuer Graphics, Vol. 24, No. 2, pp. 41-50, 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Towards Image Realism with InteractiveUpdate Rates in Complex Virtual Building Environments,” "Comptuer Graphics
[4] S. Brandt, G. Nutt, T. Berk, M. Humphrey, “Soft Real time Application Execution with Dynamic Quality of Service Assurance,” in Proceedings of the Sixth IEEE/IFIP International Workshop on Quality of Service, Hawaii, USA, May 1998, pp. 154-163 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Soft Real time Application Executionwith Dynamic Quality of Service Assurance,” in "Proceedings of the SixthIEEE/IFIP International Workshop on Quality of Service
[5] K. Riley, “Language theory: Applications versus practice,” presented at the Conf.of the Modern Language Association, Boston, MA, December 27-30, 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Language theory: Applications versus practice

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w