KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH
Khảo sát tình hình thực tế tại trường
Trường THPT Nguyễn Huệ, được thành lập vào năm 1957, khởi đầu với 10 lớp học và hơn 1000 học sinh cùng 22 giáo viên Sau năm học đầu tiên, trường đã được UBND Thành Phố Yên Bái cấp đất để xây dựng 10 phòng học cấp 4 và một dãy nhà tập thể.
Trường THPT NGUYỄN HUỆ, tọa lạc tại trung tâm thành phố Yên Bái, được xây dựng theo phương châm "Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng nhân dân", phản ánh truyền thống cách mạng và văn hiến của địa phương Nhà nước đã đầu tư xây dựng 4 nhà học cao tầng để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
40 phòng đạt chuẩn và nhà hiệu bộ phục vụ tốt cho giảng dạy, học tập và làm việc
Trường THPT Nguyễn Huệ đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học với tỷ lệ tốt nghiệp đạt 100% và nhiều học sinh đạt bằng khá, giỏi Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng cũng rất cao Để duy trì thành tích này và tiếp tục phát triển, nhà trường cần sự nỗ lực phấn đấu từ cả đội ngũ giáo viên và học sinh.
Trường được tổ chức với mô hình ban giám hiệu điều hành và quản lí chung, gồm:
- Cô hiệu trưởng: Nguyễn Thị Hoa Lan
- 2 hiệu phó: Cô Bùi Thị Thúy và Cô Bùi Thị Ánh
- Thầy Trần Manh Hưng - Bí thư đoàn trường.
- Cô Lưa Thanh Hoa - phụ trách đoàn.
- Hệ thống giáo viên trong trường được chia làm 6 tổ chuyên môn:
+ Tổ Lý_CN(KTCN)_TD;
+ Tổ Hóa_Sinh_CN(KTNN);
+ Tổ Sử_Ngoại ngữ_Địa;
+ Tổ Hành Chính: gồm các nhóm Tài vụ; nhóm Văn phòng - Máy tính; nhóm Thư viện - Thí nghiệm; nhóm Y tế; nhóm bảo vệ - Lao công;
Trường THPT Nguyễn Huệ có 40 lớp công lập với tổng số học sinh là
1627 tỉ lệ ở 3 khối như sau:
Khối 10: 10 lớp với 615 học sinh.
Khối 11: 10 lớp với 455 học sinh.
Khối 12: 10 lớp với 445 học sinh.
Phòng quản lý hiện nay đã sử dụng các phần mềm tin học phổ biến để quản lý quá trình đào tạo trên máy tính, nhưng chưa có phần mềm chuyên sâu và hệ thống phục vụ cho việc quản lý học sinh Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong việc quản lý học sinh, đặc biệt là việc cập nhật thông tin chậm, tốn nhiều thời gian khi phải xóa hoặc làm mới dữ liệu mỗi khi có học sinh chuyển trường hoặc chuyển đến, từ đó dễ dẫn đến lỗi trong dữ liệu lưu trữ.
1.1.4 Hệ thống quản lý cũ và dự án hệ thống quản lý mới
Lưu trữ dữ liệu gồm:
Tất cả học bạ, sổ điểm và bằng tốt nghiệp của học sinh được lưu trữ và quản lý tại phòng văn thư, đảm bảo an toàn và dễ dàng tra cứu.
•Hồ sơ báo cáo quyết định hoặc một số giấy tờ khác do đồng chí hiệu trưởng quản lý.
•Giáo viên bộ môn cho điểm trong sổ điểm cá nhân.
Sổ cái lưu trữ điểm số để tính điểm trung bình cho cả kỳ và cả năm học, đồng thời cũng ghi nhận hạnh kiểm của học sinh để phân loại học lực theo từng kỳ và toàn bộ năm học.
Lưu trữ thông tin lý lịch học sinh bao gồm quê quán, họ tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, cùng với thông tin về phụ huynh như tên bố mẹ và nghề nghiệp, là một phần quan trọng trong quản lý hồ sơ học sinh.
•Giấy tờ lưu trữ học sinh chuyển đi hoặc chuyển đến.
Giáo viên bộ môn sẽ cung cấp điểm cho học sinh, sau đó giáo viên chủ nhiệm sẽ ghi điểm vào sổ cái Điểm trung bình học kỳ và cả năm sẽ được tính toán và gửi lên phòng giám hiệu.
1.1.4.1 Hệ thống quản lí cũ:
Việc theo dõi trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn khi không cần phụ thuộc vào máy tính Người dùng có thể thực hiện tính toán và theo dõi thông tin ngay cả khi không có máy tính hoặc nguồn điện, mang lại sự linh hoạt và tiện lợi trong mọi tình huống.
Quản lý điểm thủ công gặp nhiều nhược điểm, bao gồm việc tốn thời gian và công sức, đặc biệt khi một lớp học có nhiều học sinh và một trường có nhiều lớp Phương pháp này cồng kềnh, gây khó khăn trong việc thêm, bớt, xóa và sửa thông tin Việc lưu trữ dữ liệu cũng trở nên phức tạp khi cần bổ sung thông tin quản lý Do đó, cần thiết phải có một phần mềm quản lý điểm để giải quyết những khó khăn này.
1.1.4.2 Hệ thống quản lí mới:
+ Tính toán điểm nhanh chóng, chính xác
+ Dễ dàng quản lí các thông tin về học sinh;
+ Giao diện thân thiện với người sử dụng;
+ Có thể cập nhật, sửa thông tin dễ dàng, nhanh chóng.
- Nhược điểm: Yêu cầu sự đầu tư cao.
Giới thiệu bài toán
Quản lý học sinh hiện nay đang gặp nhiều khó khăn và phức tạp do số lượng học sinh lớn và việc lưu trữ thông tin cồng kềnh Vì vậy, việc phát triển một phần mềm quản lý học sinh là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ Sử dụng công nghệ thông tin sẽ giúp đáp ứng hiệu quả nhu cầu cập nhật, sửa đổi và lưu trữ khối lượng thông tin lớn.
Tin học đã trở thành một môn học chính thức trong chương trình giáo dục, vì vậy việc ứng dụng tin học trong giảng dạy là rất cần thiết Điều này giúp học sinh nhận thức được tầm quan trọng và những ứng dụng thiết thực của tin học, từ đó nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy và học.
Việc cải tiến quản lý học sinh theo phương thức sẽ đáp ứng được các yêu cầu mà đề ra là:
- Rút ngắn thời gian đáp ứng được yêu cầu mà cấp trên yêu cầu, các thầy cô và học sinh.
- Tối ưu dữ liệu, thông tin quản lý.
- Giảm bớt công việc bàn giao.
- Đưa ra các phương pháp quản lý điểm nhanh và tốt.
Đầu tư và nhà tài trợ
Nhà trường nhận thấy tầm quan trọng của phần mềm quản lý học sinh và đã quyết định xây dựng một hệ thống như vậy Để thực hiện kế hoạch, nhà trường đã hợp tác với công ty "Thiết kế và xây dựng phần mềm ứng dụng BC" để phát triển phần mềm quản lý Hiệu trưởng đã làm việc với công ty để ký kết hợp đồng dự án Sau khi thỏa thuận, công ty đã nhận hợp đồng và tiến hành trao đổi về các vấn đề liên quan đến kinh phí phần mềm Chúng tôi đã đồng ý nhận dự án xây dựng phần mềm quản lý học sinh cho trường THPT Nguyễn Huệ từ công ty ĐT.
LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN
Giới thiệu
2.1.1 Phạm vi, đối tượng, nội dung nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Huệ.
- Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ cán bộ nhân viên, các thầy cô giáo và học sinh trong Trường THPT Lý Nhân.
Nội dung nghiên cứu tập trung vào ba quy trình quan trọng: quy trình quản lý nhân sự nhằm tối ưu hóa hiệu suất làm việc, quy trình quản lý đào tạo học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục, và quy trình quản lý trang thiết bị cùng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo điều kiện học tập tốt nhất.
Mục tiêu của lập dự án phần mềm là tạo ra một khuôn khổ giúp nhà quản lý đưa ra các ước lượng hợp lý về tài nguyên, chi phí và lịch trình Những ước lượng này phải được thực hiện trong một khung thời gian cụ thể và cần được điều chỉnh thường xuyên trong suốt quá trình triển khai dự án.
Mục tiêu chính của quản lý dự án là hoàn thành công việc theo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách đã được phê duyệt, và đúng tiến độ thời gian quy định.
Ba yếu tố chính trong quản lý dự án là thời gian, nguồn lực và chất lượng, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Tầm quan trọng của từng yếu tố có thể thay đổi tùy thuộc vào dự án và thời điểm, nhưng thường thì để đạt được mục tiêu này, cần phải hy sinh một trong hai mục tiêu còn lại Quá trình quản lý dự án thường diễn ra các hoạt động đánh đổi mục tiêu, nghĩa là hy sinh một mục tiêu để cải thiện các mục tiêu khác trong giới hạn về không gian và thời gian Nếu dự án diễn ra đúng kế hoạch, sẽ không cần phải đánh đổi mục tiêu Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, các dự án thường gặp phải sự thay đổi, vì vậy kỹ năng đánh đổi mục tiêu trở nên rất quan trọng đối với nhà quản lý dự án.
Mục tiêu cụ thể của dự án này là: giúp trường THPT Dương Tự Minh quản lí học sinh trong trường Chúng tôi xây dựng phần mềm này nhằm:
Bài toán quản lý học sinh tại trường trung học phổ thông đang được nghiên cứu nhằm xây dựng các giải pháp quản lý tiên tiến hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tương lai.
Xây dựng phần mềm quản lý học sinh cho trường trung học phổ thông, đặc biệt là trường PTTH Lý Nhân, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại trong bối cảnh khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ.
- Quản lý các thông tin về học sinh một cách dễ dàng, tiện dụng và khoa học hơn.
Đảm bảo việc lưu trữ và cập nhật thông tin một cách an toàn, chính xác và khoa học là rất quan trọng Việc này giúp tránh hiện tượng dư thừa dữ liệu, khắc phục những sai sót thường gặp trong quản lý và lưu trữ thông tin trên giấy, đồng thời giảm thiểu thời gian và công sức cho việc sửa đổi thông tin.
- Giảm bớt thời gian và công sức trong công tác quản lí học sinh trong trường trung học phổ thông.
- Tận dụng được khả năng làm việc của máy tính cũng như những thành tựu về khoa học công nghệ hiện nay trong công tác quản lý giáo dục.
Phạm vi phần mềm xác định chức năng, hiệu suất, ràng buộc, giao diện và độ tin cậy Chức năng, hiệu suất và ràng buộc cần được đánh giá đồng thời, vì cùng một chức năng có thể yêu cầu nỗ lực phát triển khác nhau tùy thuộc vào các giới hạn hoàn thiện Các chức năng trong phạm vi sẽ được đánh giá và ưu tiên để hỗ trợ ước lượng chi phí và lịch trình Để đạt được điều này, cần có mức độ phân rã nhất định Các yêu cầu về hiệu suất bao gồm tiến trình và thời gian phản hồi, trong khi ràng buộc xác định các giới hạn từ phần cứng, bộ nhớ và hệ thống hiện tại.
Khía cạnh đáng chú ý nhất trong phạm vi phần mềm là độ tin cậy Mặc dù có phương pháp đo lường độ tin cậy phần mềm, nhưng chúng vẫn chưa được áp dụng phổ biến trong giai đoạn hiện tại của dự án.
2.1.2.3 Chức năng của dự án
- Cụ thể hóa chủ trương đưa công nghệ thông tin vào trong giáo dục và quản lý giáo dục.
Quản lý học sinh không chỉ nhằm mục tiêu cụ thể mà còn hướng tới việc quản lý toàn diện trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm cả quản lý nhân sự, trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Dự án phần mềm quản lý học sinh tại trường trung học phổ thông Dương Tự Minh được phát triển nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề trong quản lý học sinh, bao gồm quản lý thông tin cá nhân, theo dõi và đánh giá kết quả học tập, cũng như rèn luyện đạo đức.
Phần mềm này được phát triển dựa trên nền tảng của các ứng dụng phổ biến, nhằm hỗ trợ giáo viên trong công tác giảng dạy và quản lý học sinh Việc quản lý dữ liệu tập trung trên máy tính giúp cập nhật thông tin, tìm kiếm dữ liệu về học sinh, giáo viên và môn học một cách dễ dàng và chính xác.
Dự án này có thể được áp dụng cho các trường khác với cơ chế quản lý học sinh tương tự, đồng thời cho phép nâng cấp phần mềm để đáp ứng thêm các yêu cầu mới và linh hoạt bổ sung khi có sự thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý.
- Đảm bảo tính thân thiện và dễ sử dụng.
Hệ thống máy móc cần có cấu hình kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của phần mềm Phần mềm phải đảm bảo tính xác thực, phản ánh đúng hiện trạng của nhà trường, quy chế, loại hình đào tạo và trang thiết bị Bên cạnh đó, phần mềm cũng cần đảm bảo chất lượng và tính khả thi cao.
Khi xây dựng phần mềm, nhà trường cần đảm bảo ràng buộc về kinh tế phù hợp với quỹ kinh tế đã đặt ra Dự án có thể tận dụng cơ sở vật chất hiện có, cụ thể là hệ thống máy tính của trường, và lực lượng triển khai có thể được lấy từ đội ngũ giáo viên giảng dạy trong trường.
Ước lượng dự án
2.2.1 Dữ liệu lịch sử được dùng cho ước lượng
Trước khi triển khai dự án phần mềm quản lý điểm, nhà trường đã thu thập thông tin quan trọng như bảng điểm của học sinh qua các kỳ và năm học, danh sách môn học, cùng với danh sách giáo viên giảng dạy.
Các quy định về cách tính điểm và các phần mềm đã được sử dụng trước đây sẽ hỗ trợ quá trình thiết kế phần mềm mới, giúp giảm thiểu khó khăn do yếu tố chủ quan gây ra.
Chi phí phần mềm chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí hệ thống máy tính, nhưng những sai sót trong ước lượng chi phí có thể gây ra hậu quả lớn Ngày nay, phần mềm trở thành yếu tố tốn kém trong nhiều hệ thống, và những lỗi ước lượng nghiêm trọng có thể dẫn đến chênh lệch giữa lợi nhuận và thua lỗ Việc ước lượng chi phí và công sức cho phần mềm thường không chính xác do nhiều yếu tố tác động như con người, kỹ thuật, môi trường và chính trị Tuy nhiên, quá trình ước lượng dự án phần mềm có thể được cải thiện bằng cách áp dụng các bước hệ thống, giúp đưa ra các ước lượng với mức độ rủi ro chấp nhận được Để có được ước lượng chi phí và công sức đáng tin cậy, có nhiều tùy chọn có thể được xem xét.
1 Trì hoãn việc ước lượng tới giai đoạn sau trong dự án (chúng ta có thể đạt được ước lượng chính xác 100% sau khi dự án đã hoàn tất).
2 Dùng các kĩ thuật phân rã tương đối đơn giản để sinh ra ước lượng về chi phí và công sức dự án.
3 Phát triển một mô hình kinh nghiệm cho chi phí và công sức làm phần mềm.
4 Thu được một hay nhiều công cụ ước lượng tự động.
Việc ước lượng chi phí cần được thực hiện ngay từ đầu, nhưng càng chờ đợi lâu, chúng ta càng thu thập được nhiều thông tin, từ đó cải thiện độ chính xác của ước lượng và giảm thiểu rủi ro mắc lỗi Các yếu tố cần ước lượng bao gồm công sức lao động (theo người/tháng), thời hạn dự án (theo ngày tháng) và chi phí (theo đồng) Thông thường, ước lượng dựa vào kinh nghiệm từ các dự án trước đó Nếu dự án mới tương tự về quy mô và chức năng với một dự án cũ, khả năng cao chi phí sẽ tương tự Nhiều kỹ thuật ước lượng đã được phát triển cho việc phát triển phần mềm, mặc dù mỗi kỹ thuật có ưu và nhược điểm riêng, nhưng tất cả đều chia sẻ những thuộc tính chung nhất định.
- Phải thiết lập phạm vi dự án trước.
- Độ đo phần mềm( cách đo quá khứ) cũng được dùng để làm cơ sở tiến hành ước lượng.
- Dự án phần mềm cần phải được chia thành từng phần nhỏ để ước lượng riêng biệt.
Nhiều nhà quản lý áp dụng một số kĩ thuật ước lượng khác nhau, sử dụng kĩ thuật nọ để kiểm tra chéo cho kĩ thuật kia.
Kinh phí chi phí cho dự án: 25 triệu.
Nhân lực thực hiện : 5 người.
Giá trị của thành phẩn (tức là của phần mềm quản lí học sinh): 50 triệu.
Tổng thời gian thực hiện: 45 ngày.
- Điều tra thực tiễn : 7 ngày.
- Phân tích đánh giá sơ bộ: 3 ngày.
- Lập kế hoạch xây dựng dự án: 10 ngày.
- Tiến hành thực hiện dự án:14 ngày.
- Triển khai hướng dẫn sử dụng: 3 ngày.
Phương tiện hỗ trợ: Máy tính cá nhân có trang bị các phần mềm cần thiết.
Thời gian bảo trì: 2 năm.
Ngoài ra còn có sự giúp đỡ của giáo viên, cán bộ… trong nhà trường.
Rủi ro của dự án
Trong 1 vài thập niên gần đây, đặc biệt là cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, đã có sự tăng lên mạnh mẽ của ngành tự động hóa Các ngành tự động hoá này căn bản lại phụ thuộc vàocác phần mềm chức năng, do đó sự phức tạp trong phát triển phần mềm cũng tăng đáng kể trong những năm này MacManus đã nhận định 65% dẫn đến thất bại của dự án là do những vấn đề trong quản lý, 35% là những vấn đề về công nghệ Vấn đề quản lý bao gồm các vấn đề với cấu trúc của dự án, tài nguyên dự án, quy hoạch phương pháp và quản lý rủi ro chưa đầy đủ Các vấn đề kỹ thuật bao gồm thiết kế phần mềm nghèo nàn, không tuân thủ các yêu cầu phần mềm, kỹ thuật đánh giá và phát triển không đúng. Như vậy, rủi ro trong các dự án phần mềm là không thể tránh khỏi.Rủi ro là yếu tố luôn tồn tại trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống Tuy nhiên, với đặc thù riêng của mình, nhận diện và kiểm soát rủi ro trong các dự án phần mềm là điều không hề đơn giản Mọi rủi ro đều tạo ra vấn đề, đều gây ảnh hưởng xấu tới các dự án phần mềm, do đó những kỹ sư phần mềm phải có những biện pháp nhận diện rủi ro hiệu quả, thẩm định xác suất xuất hiện, tác động nếu nó xuất hiện và giải quyết nó một cách hiệu quả để đạt được phần mềm tốt theo yêu cầu của khách hàng.
Phân tích rủi ro là yếu tố quan trọng trong quản lý dự án phần mềm, tuy nhiên nhiều dự án vẫn tiến hành mà không xem xét đến rủi ro Quá trình này bao gồm các bước như xác định, đánh giá, phân loại, xây dựng chiến lược và giải quyết rủi ro, cũng như kiểm soát chúng Việc thực hiện phân tích rủi ro một cách hiệu quả sẽ giúp nâng cao khả năng thành công của dự án.
Rủi ro là những sự kiện có khả năng xảy ra trong tương lai, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến dự án và cản trở tiến độ hoàn thành của nó.
Rủi ro dự án phần mềm liên quan đến việc xác định các vấn đề liên quan đến yêu cầu, khách hàng, tài nguyên, nhân sự, lịch biểu và ngân sách Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đáng kể đến tiềm năng thành công của dự án.
Rủi ro kỹ thuật liên quan đến các vấn đề tiềm ẩn trong thiết kế, cài đặt, giao diện, kiểm chứng và bảo trì Ngoài ra, các yếu tố như độ mơ hồ, bất trắc kỹ thuật, sự lạc hậu công nghệ và kỹ thuật mũi nhọn cũng góp phần tạo ra rủi ro Những rủi ro này thường xuất hiện do các vấn đề phức tạp hơn so với dự kiến.
- Rủi ro nghiệp vụ là ở bên trong bởi chúng có thể làm sáng tỏ kết quả của ngay cả dự án phần mềm tốt nhất
Rủi ro kỹ thuật là một vấn đề phổ biến trong mọi dự án phần mềm, bất kể quy mô hay phạm vi Để triển khai thành công, một dự án phần mềm cần có nền tảng kỹ thuật hỗ trợ, từ máy tính cá nhân đến các hệ thống máy móc phức tạp hơn cho các dự án lớn Dự án hiện tại, được đánh giá là ở mức trung bình nhỏ, nhằm hỗ trợ quản lý học sinh tại trường phổ thông Lý Nhân, gặp phải một số thách thức Mặc dù trường có đội ngũ cán bộ trẻ với 50% được đào tạo chính quy và đang từng bước tích hợp công nghệ thông tin vào giảng dạy, nhưng vẫn tồn tại một số khó khăn liên quan đến phương tiện kỹ thuật và đội ngũ nhân viên.
Số lượng máy tính tại trường còn hạn chế so với tổng số học sinh và lớp học, điều này sẽ gây khó khăn trong việc triển khai dự án ở quy mô toàn trường.
Số máy được sử dụng trong công tác quản lý tại trường học hiện nay còn rất hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc giảng dạy và quản lý tài chính.
Rủi ro quản lý trong việc triển khai dự án công nghệ thông tin tại trường học ngày nay là một vấn đề cần được chú trọng Mặc dù hầu hết cán bộ và giáo viên đã được trang bị kiến thức về công nghệ, nhưng việc áp dụng vào thực tiễn vẫn tiềm ẩn nhiều thách thức Các rủi ro này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và tiến độ của dự án, do đó cần có các biện pháp quản lý hiệu quả để giảm thiểu chúng.
Phần lớn cán bộ công nhân viên mới chỉ có kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, chủ yếu là kỹ năng sử dụng, mà thiếu nền tảng hiểu biết vững chắc Điều này dẫn đến khó khăn trong việc tìm ra phương án triển khai thống nhất trên quy mô toàn trường.
Tư duy quản lý truyền thống theo cách thủ công đã trở thành thói quen của nhiều người Việt Nam Nếu không có hướng dẫn cụ thể và chi tiết, việc quản lý học sinh thông qua các dự án sẽ gặp nhiều khó khăn.
*) Rủi ro nghiệp vụ : Xảy ra ngay cả khi dự án phần mềm rất tốt Có 5 loại rủi ro nghiệp vụ là:
- Xây dựng một sản phẩm tốt nhưng không có người sử dụng.
- Xác định một sản phẩm không thích hợp với chiến lược sản phẩm tổng thể của công ty.
- Xác định một sản phẩm mà người bán hàng không hiểu làm sao bán được.
- Mất sự hỗ trợ của cấp quản lý cao do thay đổi mối quan tâm hay do thay đổi mối quan tâm.
- Mất cam kết về tài chính hay nhân sự.
2.3.2 Ước lượng rủi ro. Ước lượng rủi ro là cố gắng xác định tỷ lệ theo hai cách có thể xảy ra rủi ro có thực và hậu quả của các vấn đề liên quan tới rủi ro đó, nếu nó xuất hiện Người lập kế hoạch dự án cùng với các nhà quản lý và các nhân viên kỹ thuật thực hiện 4 hoạt động ước lượng rủi ro:
- Lập thang phản ánh khả năng cảm nhận được rủi ro.
- Phác họa những hậu quả của rủi ro.
- Ước lượng ảnh hưởng của rủi ro lên dự án và sản phẩm.
- Chú ý đến độ chính xác của dự phòng rủi ro sao cho không có hiểu lầm.
Rủi ro có thể được xác định qua các thuật ngữ có hoặc không, định tính hoặc định lượng Các câu hỏi liên quan đến rủi ro thường có thể được trả lời bằng cách xác định có hay không Tuy nhiên, phương pháp này không khả thi trong quản lý rủi ro; thay vào đó, cách tiếp cận hiệu quả hơn là dựa trên xác suất xuất hiện của rủi ro và tác động của nó nếu xảy ra Người lập kế hoạch dự án có khả năng ước lượng xác suất và tác động của các rủi ro tiềm ẩn.
Xác suất rủi ro được biểu thị bằng tỷ lệ từ 0 đến 1, trong đó xác suất 0 nghĩa là không có khả năng xảy ra, trong khi xác suất 0.90 cho thấy rủi ro gần như chắc chắn xảy ra Khi xác suất nằm trong khoảng từ 0 đến 1, điều này cho thấy rủi ro có khả năng xuất hiện Để ước lượng xác suất này, người ta thường sử dụng phân tích thống kê từ các dữ liệu dự án trong quá khứ hoặc thông tin liên quan khác.
Rủi ro có thể ảnh hưởng đến dự án theo nhiều cách khác nhau, được mô tả trên thang điểm từ 0 đến 1 Khi rủi ro có tác động 0, nó được coi là không có tác động Ngược lại, rủi ro với tác động 1 được xem là đình chỉ, tức là nguy hiểm nghiêm trọng có thể dẫn đến việc dự án không thể thực hiện được.
Lập lịch
2.4.1 Cấu trúc phân việc dự án.
Chúng ta sẽ phân chia bộ phận quản lý dự án thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm đảm nhận vai trò chuyên môn riêng Việc này giúp theo dõi và kiểm soát hiệu quả quá trình thực hiện dự án phần mềm.
Với từng bộ phận khác nhau thì công việc của từng bộ phận cũng khác nhau Cụ thể như:
Bộ phận theo dõi hoạt động của hệ thống sẽ kiểm tra hiệu suất hoạt động thông qua phản hồi từ bộ phận quản lý điểm trên trường Nếu hệ thống hoạt động tốt, nhóm sẽ tiếp tục theo dõi Ngược lại, nếu phát hiện lỗi, họ sẽ nhanh chóng thông báo cho bộ phận sửa chữa để kịp thời khắc phục sự cố.
Nhóm giải quyết sự cố tiếp nhận thông báo từ bộ phận theo dõi hoạt động hệ thống và nhanh chóng tìm kiếm giải pháp để khắc phục các lỗi, nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả.
Việc quản lí dự án phần mềm cần có sự kết hợp tốt giữa các bộ phận quản lí với nhau Cụ thể như:
Các nhóm phụ trách nhiệm vụ khác nhau thường xuyên tổ chức họp để cập nhật tình trạng hoạt động của hệ thống, thảo luận về các vấn đề và sự cố gặp phải, đồng thời cùng nhau tìm giải pháp khắc phục sự cố một cách hiệu quả và nhanh chóng.
Cuộc họp đã đánh giá kết quả và tổng kết những bất cập trong hệ thống máy tính, đồng thời đưa ra giải pháp khắc phục lỗi hiệu quả Nếu cần thiết, nhiệm vụ sẽ được phân công lại và công việc sẽ được giao cho các nhóm thực hiện trong thời gian tới.
Xác định tiến độ thực hiện dự án là rất quan trọng để đánh giá những thành tựu đã đạt được, những vấn đề còn tồn đọng và các khó khăn gặp phải Hơn nữa, việc này giúp xác định các mốc thời gian chính của dự án có được thực hiện đúng theo kế hoạch đã lập hay không.
Để điều chỉnh thiết kế phần mềm một cách nhanh chóng và kịp thời, cần thiết phải duy trì mối liên hệ chặt chẽ với nhà quản lý nhằm cập nhật những yêu cầu phát sinh trong quá trình quản lý.
Kiểm soát nhóm là yếu tố quan trọng trong việc quản trị tài nguyên dự án, giải quyết vấn đề và chỉ huy các thành viên Khi dự án diễn ra suôn sẻ, việc kiểm soát trở nên nhẹ nhàng, nhưng khi gặp khó khăn, cần thực thi kiểm soát nhanh chóng và hiệu quả Sau khi xác định vấn đề, có thể bổ sung tài nguyên và điều chỉnh công việc cũng như lịch trình của các thành viên trong nhóm để đảm bảo tiến độ và đạt được các cột mốc quan trọng.
Nhóm 5 người tham gia dự án phát triển phần mềm quản lý điểm cho học sinh trung học phổ thông có khả năng thực hiện các hoạt động phát triển song song.
Phân tích, đặc tả và tổng quan về các yêu cầu kết quả là những nhiệm vụ quan trọng đầu tiên cần thực hiện, tạo nền tảng vững chắc cho các nhiệm vụ tiếp theo.
2.4.3 Sơ đồ đường thời gian
Ban quản lý dự án sẽ thiết lập lịch trình cho hoạt động quản lý dự án trong một khoảng thời gian xác định Đối với dự án xây dựng hệ thống quản lý điểm cho trường trung học phổ thông, cần khoảng 30 ngày để thực hiện kiểm thử và bắt đầu triển khai dự án trong trường học.
Sơ đồ cụ thể thời gian kiểm thử và bắt đầu thực hiện dự án trong nhà trường được thể hiện như sau:
Từ ngày thứ nhất đến hết ngày thứ
3 Điều tra tình trạng thực tại của nhà trường
Từ ngày thứ 4 đến hết ngày thứ 8 Phân tích đánh giá sơ bộ
Từ ngày thứ 9 đến hết ngày thứ 17 Lập kế hoạch xây dựng dự án
Từ ngày thứ 18 đến hết ngày thứ
23 Tiến hành thực hiện dự án
Từ ngày thứ 24 đến hết ngày thứ28 Kiểm thử
Từ ngày thứ 28 đến hết ngày thứ
30 Triển khai, hướng dẫn sử dụng
Bảng 2.2: Bảng thời gian kiểm thử và bắt dầu thực hiện dự án
Để cải thiện chất lượng giáo dục, cần tiến hành điều tra tình trạng thực tế của nhà trường thông qua việc quan sát và thu thập ý kiến từ giáo viên, học sinh và phụ huynh Qua đó, nhanh chóng tổng kết và chỉ ra những nhược điểm của hệ thống quản lý cũ, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và giảng dạy.
- Phân tích hệ thống trước thông kết quả điều tra thực trạng của nhà trường
- Lập kế hoạch dự án: thiết kế bản kế hoạch dự án
- Tiến hành thực hiện dự án: thực hiện cài đặt hệ thống
Kiểm thử phần mềm là quá trình quan trọng, trong đó chương trình quản lý sẽ được chạy thử trong 5 ngày để xác định xem có lỗi nào phát sinh hay không Qua đó, các nhược điểm sẽ được phát hiện, giúp tiến hành sửa chữa và bảo trì hệ thống hiệu quả hơn.
Sau khi phần mềm hoạt động ổn định, việc triển khai và hướng dẫn sử dụng cho người quản lý hệ thống trường học là rất quan trọng Điều này giúp họ nắm vững các thao tác cần thiết để làm việc hiệu quả với hệ thống.
Tài nguyên dự án
Mối quan hệ giữa con người và công việc rất chặt chẽ; việc phân chia công việc hợp lý cho từng cá nhân sẽ nâng cao hiệu quả làm việc và cải thiện chất lượng cũng như thời gian hoàn thành dự án.
Lập kế hoạch dự án bắt đầu bằng việc ước lượng phạm vi áp dụng, đồng thời lựa chọn kỹ năng và số lượng thành viên cần thiết để hoàn thành việc xây dựng và phát triển dự án.
Số người trong nhóm thực hiện dự án này là 5 thành viên
- Quản Thị Hường: Thu thập tài liệu, nghiên cứu thực tiễn tại trường trung học phổ thông và thiết kế chương trình.
- Mã Dương Tiếp: Thu thập tài liệu, nghiên cứu thực tiễn tại trường trung học phổ thông và thiết kế chương trình.
- Lưu Ngọc Dũng: Thiết kế trực tiếp chương trình và tổng hợp chung.
- Nguyễn Thị Thu Trang: Thiết kế chương trình và xây dựng dự án phần mềm.
- Trần Thị Phương Dung: Thiết kế chương trình và xây dựng dự án phần mềm.
Phân công công việc rõ ràng và các thành viên đều có trách nhiệm với nhiệm vụ mình được giao
2.5.2 Phần cứng và phần mềm
Phần cứng thiết kế lập kế hoạch bao gồm các máy tính cá nhân, trong khi hệ thống máy tính tại trường trung học phổ thông hỗ trợ triển khai phần mềm dự án.
Sử dụng phần mềm hỗ trợ lập trình và lập trình, hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access.
Tổ chức đội ngũ
Với sự tham gia của năm thành viên, chúng tôi đã có sự phân công trong việc xây dựng dự án phần mềm Cụ thể:
Khảo sát thực trạng tại trường THPT được thực hiện bởi hai thành viên do địa điểm trường cách khá xa Hai thành viên này có trách nhiệm phân tích và tổng hợp toàn bộ thông tin thu thập được.
- Xây dựng dự án phần mềm do hai thành viên đảm nhiệm.
- Trực tiếp thiết kế và xây dựng chương trình do một thành viên đảm nhiệm cùng với sự kết hợp và giúp đỡ của các thành viên khác.
Tất cả các thành viên đều tham gia đóng góp ý kiến và định hướng chung cho các phần, nhằm đạt được sự thống nhất và triển khai công việc theo phân công đã được thống nhất.
2.6.2 Làm báo cáo quản lí.
Mục đích của dự án là hoàn thiện từng bước nhỏ, bao gồm xây dựng ý tưởng, lập kế hoạch, tiến hành xây dựng và bảo trì khi dự án được áp dụng tại trường Các bước này cần được đồng bộ với quá trình viết báo cáo trước khi triển khai, và nhiệm vụ sẽ được phân công cho các thành viên thực hiện cụ thể.
Trong giai đoạn xây dựng ý tưởng cho dự án quản lý học sinh, thực tế từ đợt thực tập đầu tiên tại trường cho thấy vấn đề quản lý học sinh vẫn đang được thực hiện một cách thủ công và thiếu sự đồng bộ Mặc dù cơ sở vật chất của trường không quá yếu kém, nhưng cần có một hệ thống quản lý hiện đại hơn để nâng cao hiệu quả công việc.
Giai đoạn lập kế hoạch dự án:
Phân tích thực tiễn quản lý học sinh tại trường cho thấy rằng nếu dự án được triển khai, sẽ mang lại nhiều lợi ích tích cực Cụ thể, việc đồng bộ hóa quy trình quản lý sẽ giúp giảm bớt công sức và nhân lực cần thiết trong công tác quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà trường.
Lập kế hoạch cho dự án quản lý bao gồm việc ước lượng và tính toán các rủi ro, đồng thời xác định những yêu cầu cần thiết về nhân lực và phương tiện kỹ thuật hỗ trợ.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên tham gia xây dựng dự án phù hợp với năng lực của từng người.
Giai đoạn xây dựng phần mềm là quá trình quan trọng, trong đó việc tuân thủ các quy tắc giúp đạt được các mục tiêu đã đề ra cho dự án.
Giai đoạn bổ sung, kiểm thử và bảo trì là rất quan trọng trong quá trình phát triển phần mềm Sau khi hoàn thành dự án, việc kiểm thử sẽ được thực hiện trên các dữ liệu tự tạo để đảm bảo phần mềm hoạt động hiệu quả trong nhiều tình huống khác nhau Đồng thời, cần thực hiện bảo trì định kỳ để duy trì hiệu suất và tính ổn định của phần mềm khi đưa vào ứng dụng tại trường học.
Kiểm thử và bảo trì
Sau khi hoàn thành, phần mềm cần được kiểm thử theo từng kỳ học để đảm bảo chất lượng Cần giao nhiệm vụ kiểm thử và bảo trì cho một hoặc hai người, đồng thời thực hiện các sửa đổi nếu phát hiện sai sót Điều này giúp đảm bảo sản phẩm đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng Việc bảo trì phần mềm nên được thực hiện thường xuyên để tránh khó khăn trong quá trình bảo trì sau này, từ đó giữ vững uy tín với khách hàng.
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC SINH
Phân tích hệ thống về chức năng
Trong phần này, chúng ta sẽ phân tích hệ thống từ góc độ chức năng để xây dựng mô hình chức năng cho hệ thống quản lý học sinh Mục tiêu là trả lời câu hỏi “Hệ thống làm gì?” với trọng tâm là chức năng xử lý thông tin, vì đây là nhiệm vụ chính của hệ thống.
3.1.1 Xây dựng phần mềm quản lý học sinh phải hỗ trợ các chức năng sau đây:
3.1.1.1 Quản lý hồ sơ học sinh, bảng điểm và học bạ của học sinh trong quá trình theo học tại trường
Thực hiện các chức năng:
Khi nhập học, mỗi học sinh cần cung cấp thông tin cơ bản như họ tên, giới tính, ngày sinh, dân tộc, tôn giáo, và địa chỉ cư trú Thông tin này giúp nhà trường quản lý và theo dõi học sinh hiệu quả Học sinh cũng được phân vào các ban học và có thể chuyển ban sau khi năm học kết thúc nếu không phù hợp Mỗi học sinh sẽ được cấp một mã số học sinh duy nhất, không thay đổi trong suốt quá trình học tập tại trường, nhằm đảm bảo tính chính xác và dễ dàng trong quản lý.
Phân lớp cho các học sinh mới nhập trường theo các tiêu chí xác định Quản lý việc chuyển lớp, chuyển khối của các học sinh.
Vào đầu mỗi học kỳ, nhà trường phân công giáo viên dạy từng môn và chỉ định giáo viên chủ nhiệm cho mỗi lớp Giáo viên chủ nhiệm phải là một trong những giáo viên giảng dạy cho lớp trong học kỳ đó và chịu trách nhiệm về điểm số môn học Mỗi học sinh trong một lớp sẽ có ba loại điểm cho mỗi môn: điểm hệ số 1 (kiểm tra 15 phút hoặc kiểm tra miệng), điểm hệ số 2 (kiểm tra 1 tiết) và điểm hệ số 3 (thi cuối kỳ) Dựa trên các điểm này, giáo viên sẽ tính điểm trung bình cuối học kỳ cho từng môn Cuối học kỳ, giáo viên chủ nhiệm sẽ tổng hợp điểm tất cả các môn từ giáo viên bộ môn để lập bảng điểm tổng hợp và xác định điểm trung bình chung cuối học kỳ.
Các lớp học sẽ được phân chia thành ba ban: A (Khoa học tự nhiên), B (Cơ bản) và C (Xã hội) Mỗi ban sẽ có hệ số khác nhau cho từng môn học, và việc thiết lập hệ số cho các môn học sẽ được thực hiện theo từng ban cụ thể.
Ban Khoa học tự nhiên (KHTN):
- Hệ số 2: các môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học;
- Hệ số 1: các môn còn lại, trừ môn Thể dục nếu đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập.
Ban Khoa học xã hội và Nhân văn (KHXH-NV):
- Hệ số 2: các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ thứ nhất;
- Hệ số 1: các môn còn lại.
- Hệ số 2 tính theo quy định dưới đây:
Nếu bạn học từ 2 đến 3 môn học nâng cao, bao gồm cả sách giáo khoa nâng cao hoặc sách giáo khoa theo chương trình chuẩn kết hợp với chủ đề tự chọn nâng cao, thì sẽ được tính điểm cho tất cả các môn học đó.
Nếu học sinh chỉ chọn một môn nâng cao là Toán hoặc Ngữ văn, thì sẽ được tính thêm điểm cho môn còn lại trong hai môn này Nếu học sinh chọn một môn nâng cao không phải là Toán hoặc Ngữ văn, thì vẫn sẽ được cộng thêm điểm cho một trong hai môn Toán hoặc Ngữ văn.
- Nếu không học môn nâng cao nào thì tính cho 2 môn Toán và Ngữ văn.
- Hệ số 1: các môn còn lại.
3.1.1.2 Quản lý thông tin của học sinh trong quá trình theo học tại các năm, kỳ học.
Nhập điểm trong quá trình học sinh theo học: Điểm miệng, điểm 15’, điểm 1 tiết, điểm thi Việc nhập điểm do các giáo viên bộ môn thực hiện.
Giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm đánh giá hạnh kiểm của học sinh trong học kỳ, theo dõi và phân loại từng em Kết quả học tập và hạnh kiểm trong hai học kỳ sẽ được tổng hợp để xếp loại chung cho toàn năm học.
3.1.1.3 Tổng kết, tính điểm cho học sinh qua từng học kỳ, năm học theo lớp, khối lớp.
Điểm trung bình môn của học kỳ, cả năm học đối với các môn học đánh giá bằng điểm:
Điểm trung bình môn của học kỳ (ĐTBmhk): ĐTBmhk ĐKTtx + 2 x ĐKTđk + 3 x ĐKThk
• ĐKTtx: Điểm kiểm tra thường xuyên (điểm kiểm tra miệng, 15’);
• ĐKTđk: Điểm kiểm tra điều kiện (điểm kiểm tra 1 tiết);
• ĐKThk: Điểm kiểm tra học kì (điểm thi học kỳ);
Điểm trung bình môn của cả năm (ĐTBmcn): ĐTBmcn = ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII
• ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kì 1;
• ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì 2;
Điểm trung bình của các môn học kỳ hoặc cả năm học được tính bằng số nguyên hoặc số thập phân, được làm tròn đến hai chữ số thập phân.
Đối với các môn học chỉ được giảng dạy trong một học kỳ, kết quả đánh giá và xếp loại của học kỳ đó sẽ được sử dụng làm kết quả đánh giá và xếp loại cho cả năm học.
3.1.1.4 Tổng kết, đánh giá học lực và hạnh kiểm học sinh theo các tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Một số quy định phân loại học lực của Bộ Giáo Dục và Đào tạo:
Phân loại hạnh kiểm của học sinh được thực hiện với 5 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu và Kém ký hiệu lần lượt là: Tot, Kha, TrungBinh, Yeu, Kem.
Việc phân loại học lực học sinh dựa trên điểm trung bình các môn học, chia thành 5 mức: Xuất sắc, Giỏi, Khá, Trung bình và Yếu, được ký hiệu lần lượt là XuatSac, Gioi, Kha, TrungBinh, Yeu Các mức này được đánh giá từ 0 đến 4, trong đó Xuất sắc tương ứng với mức 0 và Yếu tương ứng với mức 4.
Việc phân loại học lực sẽ dựa trên các tiêu chí và điều kiện cụ thể cho từng mức phân loại Quy định cho thấy rằng nếu học sinh không đạt tiêu chí của mức K, sẽ tiếp tục xem xét các tiêu chí của mức K+1.
Các tiêu chí phân loại học lực của mỗi mức được chia làm 2 loại:
Loại I bao gồm các tiêu chí bắt buộc mà học sinh phải đạt được ở mỗi mức phân loại Theo quy định hiện hành, các tiêu chí này bao gồm yêu cầu về điểm trung bình các môn học, cùng với yêu cầu điểm trung bình cho một số môn học quan trọng, đặc biệt là Toán và Ngữ Văn.
Loại II là các tiêu chí dùng để xét khả năng nâng bậc học lực cho học sinh Nếu việc phân loại theo tiêu chí loại I lệch quá 2 bậc, thì có thể xem xét nâng bậc Ví dụ, một học sinh có tiêu chí loại I xếp loại Khá nhưng theo tiêu chí loại II lại bị phân mức Yếu, có thể được nâng phân loại học lực lên Trung bình Theo quy định hiện hành, các tiêu chí loại II bao gồm điểm trung bình của tất cả các môn học, không được thấp hơn một giá trị điểm nhất định.
Tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua:
Tiêu chuẩn xét Danh hiệu thi đua (TCDHTD) là quy tắc quan trọng để đánh giá danh hiệu thi đua cho học sinh trong trường học, tương tự như Tiêu chí Phấn đấu Lớp học (TCPLHL) Mỗi lớp học sẽ áp dụng một TCDHTD duy nhất để xét danh hiệu thi đua cho học sinh trong lớp TCDHTD bao gồm nhiều Danh hiệu thi đua như Giỏi và Tiên tiến, với mỗi danh hiệu gắn liền với các tiêu chí cụ thể.
Loại Xuât sắc, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
- Điểm trung bình các môn học từ 9,0 trở lên và hạnh kiểm phải là Tốt.
Loại Giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau:
- Điểm trung bình các môn học từ 9,0 trở lên và hạnh kiểm phải là Tốt, hoặc Khá.
Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên và hạnh kiểm phải là Tốt, Khá, Trung bình.
Loại Trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên và hạnh kiểm phải từ Trung bình trở lên
Loại kém: các trường hợp còn lại.
Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức quy định cho từng loại, nhưng điểm hoặc nhận xét của một môn học thấp hơn mức quy định, thì học lực sẽ bị xếp thấp hơn Tuy nhiên, trong trường hợp này, học lực có thể được điều chỉnh lên 1 bậc.
- Tìm kiếm thông tin về giáo viên.
- Tìm kiếm thông tin về học sinh.
- Tìm kiếm thông tin về ban, lớp.
3.1.1.6 Kết xuất báo cáo, thống kê quá trình học tập của học sinh.
- Thống kê kết quả học tập của toàn trường.
- Thống kê danh sách học sinh, danh sách giáo viên, danh sách các môn học giảng dạy.
Biểu đồ phân rã chức năng
Biểu đồ phân rã chức năng, hay còn gọi là biểu đồ phân cấp chức năng, là công cụ thể hiện sự phân chia các chức năng từ tổng quát đến chi tiết Mỗi nút trong biểu đồ đại diện cho một chức năng cụ thể, trong khi các cung nối giữa các nút thể hiện mối quan hệ bao hàm giữa chúng.
Biểu đồ phân cấp chức năng cung cấp cái nhìn tổng quát và dễ hiểu, giúp người đọc nắm bắt từ các nhiệm vụ lớn đến các chi tiết cụ thể của các chức năng cần thực hiện.
3.2.1 Quản lý hồ sơ học sinh, bảng điểm và học bạ của học sinh trong quá trình theo học tại trường
Hình 3.1 Biểu đồ phân rã chức năng
Trong năm học, các chức năng quan trọng bao gồm nhập học sinh mới, phân lớp dựa trên các tiêu chí xác định, quản lý học sinh chuyển lớp và chuyển trường, cũng như theo dõi tình trạng thôi học Ngoài ra, việc nhập điểm và hạnh kiểm của học sinh cũng được thực hiện theo từng giai đoạn trong năm học để đảm bảo quản lý hiệu quả.
•Tổng kết, tính điểm cho học sinh qua từng học kỳ, năm học theo lớp, khối lớp.
Trong quản lý học sinh, cần thiết phải có các chức năng như cập nhật dữ liệu về học sinh, giáo viên, điểm số và môn học Hệ thống cũng phải hỗ trợ tìm kiếm thông tin liên quan đến học sinh và giáo viên Bên cạnh đó, việc tính điểm tổng kết cho từng học kỳ và cả năm học, cũng như thống kê và báo cáo kết quả học tập, danh sách học sinh cùng với kết quả tương ứng là rất quan trọng.
3.2.2 Tổng kết, đánh giá học lực và hạnh kiểm học sinh theo các tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tổng kết đánh giá học lực và hạnh kiểm được thực hiện thông qua việc thu thập điểm từ giáo viên bộ môn và lấy ý kiến của họ, sau đó xếp loại theo quy định của nhà trường.
Giáo viên chủ nhiệm sẽ thực hiện các nhiệm vụ được giao và sau đó tiến hành báo cáo thống kê kết quả học tập của học sinh trong lớp mình.
Các đánh giá phải dựa trên các quy định mà nhà trường đã quy định sẵn.
3.2.3 Kết xuất báo cáo, thống kê quá trình học tập của học sinh.
Báo cáo thống kê bao gồm việc thu thập thông tin từ giáo viên chủ nhiệm, sau đó tổng hợp và in ấn các báo cáo và số liệu thống kê.
Biểu đồ luồng dữ liệu
Hình 3.4 : Biểu đồ luồng dữ liệu Trong đó:
Các khung hình chữ nhật biểu diễn các tác nhânMũi tên chỉ hướng di chuyển của dữ liệu
Mô hình liên kết
Mô hình thực thể/liên kết là phương pháp đơn giản và trực quan để mô hình hóa dữ liệu Khi phân tích thông tin, người ta thường nhóm chúng xung quanh các đối tượng cụ thể, ví dụ như thông tin về tên, tuổi, địa chỉ, chiều cao và cân nặng được gom lại xung quanh một cá nhân Mô hình này giúp mô tả tập hợp dữ liệu trong một hệ thống theo cách tổ chức rõ ràng và dễ hiểu.
*) Mô hình thực thể liên kết (mô hình E/A)
3.4.1 Các khái niệm của mô hình E/A
Mô hình E/A xuất phát từ 3 khái niệm cơ bản: thực thể, thuộc tính và liên kết.
Một thực thể là một vật thể cụ thể hoặc trừu tượng, tồn tại thực sự và ổn định trong thế giới thực, mà chúng ta muốn phản ánh trong hệ thống thông tin.
Kiểu thực thể là một nhóm các thực thể được định nghĩa bởi một tập hợp các thuộc tính tương đồng, đại diện cho một lớp tự nhiên của các vật thể trong thế giới thực.
Khóa là giá trị dùng để mô tả một khía cạnh của thực thể, cho phép phân biệt các thực thể khác nhau thông qua một hoặc nhiều thuộc tính của chúng.
Trong các kiểu thuộc tính, có hai ràng buộc quan trọng cần được thoả mãn Đầu tiên, mỗi thuộc tính của một thực thể phải có giá trị duy nhất, nghĩa là nó chỉ có thể nhận một giá trị duy nhất và không được trùng lặp.
Giá trị sơ đẳng là những thuộc tính không thể phân chia thành các thành phần nhỏ hơn, nghĩa là không thể định nghĩa một kiểu thuộc tính từ các kiểu thuộc tính khác thông qua các phương pháp hợp thành hoặc thu gọn.
*) Quy tắc xác định các thuộc tính của thực thể:
- Từ các kiến thức về thực tế.
- Từ tri thức của bản thân về thực thể trong lĩnh vực mình đang nghiên cứu mà đưa ra thuộc tính trong mỗi thực thể.
- Từ người tiếp xúc phỏng vấn.
- Từ việc xem xét các bảng biểu, tài liệu liên quan đến lĩnh vực mình đang nghiên cứu).
*) Liên kết (association): là một sự gom nhóm các thực thể trong đó mỗi thực thể có một vai trò nhất định.
Kiểu liên kết (association type) là tập hợp các liên kết có ý nghĩa tương đồng, được xác định giữa nhiều kiểu thực thể khác nhau Số lượng kiểu thực thể tham gia vào liên kết được gọi là số ngôi của liên kết Tên của kiểu liên kết thường được chọn là một động từ, phản ánh rõ ràng ý nghĩa của nó, có thể là động từ chủ động hoặc bị động.
Có các kiểu liên kết sau:
Một thực thể thuộc kiểu thực thể A liên kết với một thực thể thuộc kiểu thực thể B và ngược lại
Một thực thể thuộc kiểu thực thể A liên kết với nhiều thực thể thuộc kiểu thực thể B.
Một thực thể thuộc kiểu thực thể B liên kết với một thực thể thuộc kiểu thực thể A.
Thực thể A liên kết 1-1 với thực thể B
Thực thể A liên kết 1- nhiều với thực thể B
3.4.2 Biểu diễn mô hình thực thể liên kết
Hình 3.7: Mô hình thực thể liên kết
Phân tích dữ liệu
Việc phân tích dữ liệu thường thực hiện theo hai giai đoạn:
#MaGV HoTen GioiTinh NgaySinh DiaChi DienThoai
Đầu tiên, xây dựng lược đồ dữ liệu dựa trên mô hình thực thể/liên kết để tận dụng tính trực quan và dễ áp dụng Sau đó, hoàn thiện lược đồ dữ liệu theo mô hình quan hệ nhằm khai thác cơ sở lý luận vững chắc của mô hình này trong việc chuẩn hóa lược đồ.
3.5.1 Mục đích và yêu cầu của việc phân tích dữ liệu
Mục đích của việc phân tích dữ liệu trong hệ thống là xây dựng lược đồ khái niệm dữ liệu, điều này sẽ là cơ sở cho thiết kế cơ sở dữ liệu sau này Ở giai đoạn đầu, lược đồ khái niệm dữ liệu được thể hiện dưới dạng mô hình E/A.
*) Yêu cầu: Có 2 yêu cầu với việc phân tích dữ liệu là:
Để đảm bảo không bỏ sót thông tin, cần phát hiện và đưa vào lược đồ dữ liệu mọi thông tin cần thiết cho việc thu thập và lưu giữ Điều này rất quan trọng nhằm phục vụ cho các xử lý hiệu quả trong hệ thống.
Thông tin trong lược đồ cần phải chính xác và không trùng lặp, nghĩa là mỗi thông tin chỉ nên xuất hiện một lần và không được suy diễn từ các thông tin khác đã có.
Sự dư thừa không chỉ chiếm dụng không gian lưu trữ mà còn dễ dẫn đến mâu thuẫn trong cơ sở dữ liệu, gây ra sự không nhất quán về giá trị thông tin.
*) Để khỏi bỏ sót thông tin, ta phải rà soát kỹ để tìm ra chúng từ nhiều nguồn điều tra có thể như là:
- Các cuộc tiếp xúc , phỏng vấn với các nhân viên (kể cả với ban lãnh đạo)
Các loại tư liệu liên quan đến hệ thống bao gồm báo cáo, thuyết minh và tài liệu được lập trong quá trình khảo sát hiện trạng và phân tích chức năng Mỗi danh từ trong các tư liệu này cần được xem xét kỹ lưỡng để xác định xem nó có xứng đáng được đưa vào lược đồ hay không, tức là liệu nó có nên được coi là một thuộc tính hay một thực thể.
Biểu đồ luồng dữ liệu được xây dựng trong giai đoạn phân tích chức năng, giúp xác định các luồng dữ liệu và kho dữ liệu cần thiết Những thông tin này sẽ hướng dẫn chúng ta về các dữ liệu cần đưa vào cơ sở dữ liệu của hệ thống.
Các loại sổ sách và tệp tin là những thông tin có cấu trúc được lưu trữ trong hệ thống cũ Chúng được sử dụng cho việc xử lý thủ công hoặc qua máy tính và có khả năng rất cần thiết cho hệ thống mới.
Có thể tiến hành theo 2 cách ngược nhau:
Để bắt đầu, hãy so sánh với thực tế nhằm xác định các kiểu thực thể Sau đó, đối với từng kiểu thực thể đã được chọn, tiến hành tìm kiếm các kiểu thuộc tính để mô tả chúng.
Để tổ chức thông tin trong hệ thống, hãy tìm kiếm các kiểu thuộc tính cơ bản và nhóm chúng theo các chủ đề mô tả Mỗi nhóm này sẽ được xác định là một kiểu thực thể hoặc một kiểu liên kết.
Cách hiệu quả nhất là kết hợp cả hai phương pháp bằng cách lặp lại nhiều lần: từ các kiểu thực thể, xác định các kiểu thuộc tính, sau đó tổ chức, chỉnh sửa và bổ sung các kiểu thuộc tính thành các kiểu thực thể Quá trình này cần được lặp đi lặp lại cho đến khi đạt được sự hài lòng.
- Phân loại các thuộc tính theo nội dung diễn tả.
- Phân loại các thuộc tính theo đặc điểm về giá trị của nó.
- Chỉ ra thuộc tính khóa.
- Gom các kiểu thuộc tính thành các kiểu thực thể hay các kiểu liên kết.
*) Các thực thể và các thuộc tính kèm theo mỗi thực thể mà ta đã xác định được:
HOCSINH(MaH S, HoTen, NgaySinh, GioiTinh, DanToc, TonGiao,
HoTenBo, NgheNghiepBo, HoTenMe, NgheNghiepMe, DienChinhSach, MaLop)
GIAOVIEN(MaGV, HoTen, GioiTinh, NgaySinh, DiaChi, DienThoai, MaMonHoc).
DIEMTHI(MaHS, MaMonHoc, MaHK, NamHoc, Mieng, 15, Tiet,Thi) HANHKIEM(MaHS, MaHK, HanhKiem)
LOP(MaLop, TenLop, MaKhoi, MaGVCN, MaBan)
(các khóa chính được viết đậm và gạch chân bên dưới)
Mô hình quan hệ
Mô hình quan hệ có các ưu điểm như sau :
Dữ liệu được trình bày một cách đơn giản dưới dạng bảng giá trị, tạo thành các mối quan hệ rõ ràng, dễ hiểu và thân thiện với người dùng.
• Chặt chẽ: các khái niệm được hình thức hoá cao, cho phép áp dụng các công cụ toán học, các thuật toán.
Mô hình trừu tượng hóa cao chỉ dừng lại ở mức khái niệm, không phụ thuộc vào cài đặt hay thiết bị cụ thể Điều này tạo ra sự độc lập cao giữa dữ liệu và chương trình, giúp nâng cao tính linh hoạt và khả năng tái sử dụng trong phát triển phần mềm.
• Cung cấp các ngôn ngữ truy nhập dữ liệu ở mức cao( như SQL, ) dễ sử dụng và trở thành chuẩn.
Mô hình quan hệ giữa các bảng trong hệ thống “Quản lý học sinh”:
Hình 3.8: Mô hình quan hệ của hệ thống quản lý học sinh
Mô hình quan hệ của hệ thống quản lý điểm tại trường THPT bao gồm các bảng đại diện cho các thực thể, với các trường thể hiện các thuộc tính tương ứng của từng thực thể.