1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Thực Trạng & Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng

86 49 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • Bialuanvan

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • Chương 1:TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ

    • 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng

      • 1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.2. Bản chất

      • 1.1.3. Vai trò

      • 1.1.4. Phân loại

    • 1.2. Tín dụng bán lẻ

      • 1.2.1. Khái niệm

      • 1.2.2. Đặc điểm

      • 1.2.3. Vai trò

      • 1.2.4. Phân loại

      • 1.2.5. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ chủ yếu hiện nay

    • 1.3. Một số kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

      • 1.3.1. Một số kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ trên thế giới

      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm

  • Chương 2:THỰC TRẠNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV

    • 2.1. Giới thiệu chung về sự hình thành và phát triển của BIDV

      • 2.1.1. Giới thiệu chung

      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV

    • 2.2. Tổng quan hoạt động tín dụng BIDV giai đoạn 5 năm 2004 – 2008

      • 2.2.1. Tổng quan hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 5 năm 2004 – 2008

      • 2.2.2. Hoạt động tín dụng BIDV giai đoạn 5 năm 2004 – 2008

    • 2.3. Thực trạng tín dụng bán lẻ tại BIDV

      • 2.3.1. Tổng quan hoạt động tín dụng bán lẻ tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam

      • 2.3.2. Thực trạng tín dụng bán lẻ tại BIDV

    • 2.4. Đánh giá hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV thông qua việc phân tích mô hình SWOT

      • 2.4.1. Điểm mạnh

      • 2.4.2. Điểm yếu

      • 2.4.3. Cơ hội

      • 2.4.4. Thách thức

    • 2.5. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV

      • 2.5.1. Nguyên nhân khách quan

      • 2.5.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía BIDV

    • Kết luận chương 2

  • Chương 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV

    • 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng BIDV giai đoạn 2009 – 2012

      • 3.1.1.Định hướng hoạt động ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010, tầm nhìn đến 2020

      • 3.1.2.Định hướng hoạt động tín dụng BIDV giai đoạn 2009 – 2012

    • 3.2. Mục tiêu phát triển tín dụng bán lẻ BIDV giai đoạn 2009 – 2012

      • 3.2.1. Một số định hướng cụ thể

      • 3.2.2. Một số chỉ tiêu định hướng

    • 3.3. Một số giải pháp phát triển tín dụng bán lẻ tại BIDV

      • 3.3.1. Nhóm giải pháp cụ thể cho BIDV

      • 3.3.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ

Tổng quan về tín dụng ngân hàng

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng giá trị, thể hiện qua tiền tệ hoặc hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Khi thời gian kết thúc, người sử dụng phải hoàn trả lại giá trị lớn hơn cho người sở hữu, phần chênh lệch này được gọi là phần lời hoặc lợi tức Đây là khoản phí mà người sử dụng phải trả để có quyền sử dụng tài sản nhất định.

Tín dụng, có nguồn gốc từ tiếng Latin với nghĩa là lòng tin, là một khái niệm kinh tế khách quan tồn tại qua nhiều hình thái xã hội khác nhau Trong giai đoạn sơ khai, tín dụng chủ yếu diễn ra dưới hình thức hiện vật và cho vay nặng lãi, phản ánh nền sản xuất hàng hóa nhỏ và kém phát triển Qua các thời kỳ như Chiếm hữu nô lệ và Phong kiến, tín dụng phát triển mạnh mẽ trong thời đại đại công nghiệp của chủ nghĩa Tư bản Ngày nay, quan hệ tín dụng không chỉ giới hạn ở hiện vật mà còn mở rộng sang tiền tệ, với các hình thức như tín dụng ngân hàng và tín dụng chính phủ.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân, trong đó ngân hàng huy động vốn và cấp tín dụng cho các đối tượng này.

Ngân hàng đóng vai trò kép trong mối quan hệ tài chính, vừa là người đi vay vừa là người cho vay Khi là người đi vay, ngân hàng huy động vốn từ tiền gửi và chứng chỉ tiền gửi để tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội Ngược lại, với tư cách là người cho vay, ngân hàng cung cấp vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu chứng từ có giá, bảo lãnh và cho thuê tài chính Hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn mà còn cung ứng kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế.

Tín dụng là hình thức huy động vốn cho vay, thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể sở hữu và người sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.

Quan hệ tín dụng hình thành từ mối liên hệ cung cầu về vốn giữa người vay và người cho vay Tín dụng tồn tại trong nhiều nền kinh tế hàng hóa, nhưng có những đặc điểm khác nhau do tính chất của các phương thức sản xuất xã hội Tóm lại, tín dụng có những đặc trưng cơ bản riêng biệt.

- Nền tảng của quan hệ tín dụng là sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau giữa người đi vay và cho vay;

- Tín dụng không làm thay đổi quyền sở hữu về vốn mà chỉ làm thay đổi quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác;

- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả;

- Giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng

Tín dụng là sự chuyển động của vốn tiền tệ trong xã hội, hoạt động theo nguyên tắc hoàn trả Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

1.1.3.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần duy trì vốn ở ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông Hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời thường xảy ra, do đó tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn vốn, giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và không bị gián đoạn.

Để mở rộng sản xuất, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc huy động vốn, không chỉ dựa vào nguồn vốn tự có mà còn phải khai thác các dòng vốn xã hội khác Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển, vì đây là nơi tập trung phần lớn vốn nhàn rỗi Do đó, tín dụng chiếm vị trí đáng kể trong cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, trở thành trợ thủ đắc lực cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và đồng hành trong quá trình phát triển kinh tế.

1.1.3.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung và phân phối lại tiền tệ, giúp giảm lượng tiền lưu thông, đặc biệt là tiền mặt trong tay người dân, từ đó giảm áp lực lạm phát và ổn định tiền tệ Đồng thời, việc cung ứng vốn tín dụng cho các doanh nghiệp không chỉ hỗ trợ họ hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh mà còn thúc đẩy sự phát triển của sản xuất, gia tăng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao, góp phần ổn định thị trường giá cả trong nước.

1.1.3.3 Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, gia tăng sản xuất hàng hóa và dịch vụ, từ đó đáp ứng nhu cầu sống của người lao động Đồng thời, nguồn vốn tín dụng cũng giúp khai thác tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và lao động trong xã hội, thu hút lực lượng lao động mới, góp phần tạo ra sản xuất mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Một xã hội phát triển lành mạnh với đời sống ổn định và việc làm cho mọi người là yếu tố then chốt để duy trì trật tự xã hội.

1.1.3.4 Tạo điều kiện để phát triển mối quan hệ kinh tế với nước ngoài

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, cũng như giao lưu quốc tế Sự phát triển của tín dụng không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra toàn cầu, từ đó thúc đẩy sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia Điều này giúp các nước đáp ứng nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển, tạo điều kiện để các quốc gia xích lại gần nhau và cùng nhau phát triển bền vững.

Tín dụng ngân hàng (gọi tắt là tín dụng) có thể phân chia ra nhiều loại khác nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại khác nhau:

1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:

- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;

- Cho vay tiêu dùng cá nhân;

- Cho vay mua bất động sản;

- Cho vay sản xuất nông nghiệp;

- Cho vay kinh doanh xuất khẩu…

1.1.4.2 Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cấp tín dụng với thời hạn tối đa 12 tháng, thường được sử dụng để tài trợ cho các khoản đầu tư vào tài sản lưu động.

Tín dụng trung hạn là hoạt động cấp tín dụng với thời gian từ 12 đến 60 tháng, thường nhằm mục đích tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

- Tín dụng dài hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng; mục đích thông thường là nhằm tài trợ các dự án đầu tư

1.1.4.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức này tín dụng có thể được phân thành các loại sau:

Tín dụng bán lẻ

Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có khái niệm thống nhất về tín dụng bán lẻ Luật các tổ chức tín dụng quy định chung về các loại hình cấp tín dụng nhưng chưa đưa ra định nghĩa rõ ràng Theo khoản 2 Điều 50 của luật này, tổ chức tín dụng có thể cho các tổ chức và cá nhân vay ngắn hạn, trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống, bao gồm cả tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ.

Trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, bán buôn được hiểu là hình thức mua bán thông qua các trung gian, đại lý với khối lượng lớn, trong khi bán lẻ là việc bán trực tiếp cho người tiêu dùng với khối lượng nhỏ Trong hoạt động tín dụng hiện nay, có hai cách hiểu khác nhau về bán buôn và bán lẻ tín dụng trên thế giới.

Tín dụng bán buôn là các khoản cho vay thông qua thị trường tài chính hoặc các trung gian tài chính khác, không phụ thuộc vào quy mô giá trị khoản vay Ngược lại, tín dụng bán lẻ bao gồm các khoản cho vay trực tiếp đến người vay cuối, với quy mô giá trị khác nhau Người vay cuối được xác định là người trực tiếp sử dụng vốn vay cho đầu tư, không thực hiện việc cho vay lại cho các đối tượng khác.

Tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ là hai hình thức cho vay khác nhau Tín dụng bán buôn bao gồm các khoản cho vay lớn cho công ty và doanh nghiệp, với giá trị tối thiểu tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia, như ở Anh, khoản vay từ 50.000 Bảng Anh trở lên được xem là bán buôn Ngược lại, tín dụng bán lẻ tập trung vào các khoản vay nhỏ hơn, dành cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ, với mức vay dưới 50.000 Bảng Anh tại Anh Tuy nhiên, tiêu chí phân định giữa hai loại tín dụng này không phải là cố định và có thể thay đổi theo từng quốc gia, cũng như theo thời gian và điều kiện thực tiễn của các ngân hàng.

Theo TS Lê Khắc Trí, tín dụng bán lẻ bao gồm các hình thức cho vay trực tiếp đến người vay cuối cùng, chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ, theo các chuyên gia của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT, là việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho từng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh Khách hàng có thể tiếp cận dịch vụ này qua các kênh điện tử và công nghệ thông tin Tín dụng bán lẻ được định nghĩa là các hình thức cho vay trực tiếp đến từng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, được hỗ trợ bởi công nghệ thông tin trong việc triển khai sản phẩm, giao dịch trực tuyến, và quản lý cơ sở dữ liệu tập trung.

Theo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), cấp tín dụng bán lẻ bao gồm việc cung cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình thông qua các hình thức cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các dịch vụ tài chính khác Khách hàng bán lẻ có thể là cá nhân Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài có nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ của BIDV.

Tín dụng bán lẻ được định nghĩa là hình thức cung cấp trực tiếp các sản phẩm tín dụng và bảo lãnh quy mô nhỏ cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa Đây là khái niệm phổ biến hiện nay trong các ngân hàng thương mại cổ phần.

Sản phẩm tín dụng bán lẻ phục vụ một đối tượng rất đa dạng, bao gồm cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa, với số lượng khách hàng lớn Tuy nhiên, giá trị của các khoản vay thường có quy mô nhỏ.

Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay thường không đảm bảo, đặc biệt là đối với cá nhân và hộ gia đình, khiến việc xác định tình hình tài chính trở nên khó khăn Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, báo cáo tài chính thường thiếu kiểm toán, làm giảm độ tin cậy của dữ liệu.

Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tín dụng bán lẻ đang có xu hướng cao hơn mức bình quân chung, chủ yếu do nhu cầu vay mua nhà, đất ở và tài sản cố định chiếm tỷ lệ lớn Hơn nữa, khách hàng vay thường không có kế hoạch rõ ràng về dòng tiền, trong khi các khoản vay tiêu dùng thông thường thường có thời hạn trên 12 tháng.

Nhu cầu tín dụng bán lẻ của khách hàng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi chu kỳ kinh tế, tăng cao trong thời kỳ kinh tế phát triển với thu nhập và chi tiêu gia tăng, cũng như đầu tư vào sản xuất và dịch vụ sinh lời Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái kinh tế và gia tăng thất nghiệp, nhiều cá nhân và hộ gia đình hạn chế chi tiêu và vay mượn, dẫn đến việc các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhanh chóng thu hẹp quy mô sản xuất.

Chi phí tín dụng bán lẻ thường cao hơn mức trung bình do các khoản vay nhỏ và số lượng khách hàng lớn, dẫn đến chi phí quản lý và hoạt động tăng cao Hơn nữa, nhu cầu sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn cũng làm gia tăng chi phí vốn trong lĩnh vực này.

- Tín dụng bán lẻ có khả năng phân tán rủi ro, do số lượng khách hàng lớn, các khoản vay có giá trị nhỏ

1.2.3.1 Đối với nền kinh tế

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, trong đó tín dụng bán lẻ có những đặc điểm riêng biệt, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng này.

Việc thúc đẩy luân chuyển tiền tệ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng với hộ gia đình, mở rộng sản xuất hàng hóa và dịch vụ Điều này không chỉ tạo ra nhiều công ăn việc làm mà còn nâng cao vai trò của các thành phần kinh tế này trong nền kinh tế, góp phần tăng trưởng GDP một cách đáng kể.

Một số kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.3.1 Một số kinh nghiệm về hoạt động tín dụng bán lẻ trên thế giới

Tín dụng bán lẻ là sản phẩm quan trọng trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ, và sự phát triển của nó phụ thuộc vào sự tiến bộ của tất cả các sản phẩm dịch vụ ngân hàng Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở Mỹ, Châu Âu và Châu Á lạc quan về triển vọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ toàn cầu, đặc biệt tại các thị trường mới nổi với tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ Sự mở rộng và phát triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ phụ thuộc vào các yếu tố như thị trường, sản phẩm, kênh phân phối và mức độ hài lòng của khách hàng Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của các sản phẩm ngân hàng bán lẻ cũng đi kèm với những rủi ro đặc thù, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ.

1.3.1.1 Citibank với kinh nghiệm hoạt động tại Australia

Citibank N.A., công ty thuộc Citicorp, được thành lập năm 1812 tại Hoa Kỳ, hiện có 3.400 chi nhánh và hoạt động tại hơn 100 quốc gia với hơn 160.000 nhân viên toàn cầu Từ năm 1977, Citibank đã hoạt động tại Australia, nhanh chóng trở thành một trong những ngân hàng quốc tế hàng đầu tại đây với tổng tài sản vượt 10 tỷ USD và 1.500 nhân viên Thành công của Citibank đến từ khả năng tận dụng mạng lưới toàn cầu và kinh nghiệm chuyên môn quốc tế.

Các sản phẩm của Citibank được thiết kế với tiêu chí khách hàng là trung tâm, sáng tạo và khác biệt so với các sản phẩm cùng loại Một ví dụ tiêu biểu là Citibank’s Mortgage Power, hình thức vay tín dụng tuần hoàn đầu tiên tại Australia, giúp khách hàng tối ưu hóa lợi nhuận Bên cạnh đó, Business Power mang đến sự linh hoạt trong việc kết nối tài chính cá nhân và doanh nghiệp cho các nhà quản lý nhỏ và tư nhân Citibank’s Global Consumer Bank cung cấp một hệ thống dịch vụ ngân hàng cá nhân toàn diện, bao gồm thế chấp, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản gửi và đầu tư.

Citibank sở hữu hệ thống kênh phân phối đa dạng và rộng khắp với 7 chi nhánh, 4.700 điểm ATM và 2.700 điểm thanh toán bưu điện, cung cấp dịch vụ ngân hàng qua điện thoại 24/7 Đặc biệt, phần lớn khách hàng của Citibank ưu tiên sử dụng hình thức giao dịch từ xa.

Nhân viên được tuyển dụng và đào tạo chuyên sâu, có kiến thức vững về sản phẩm và kỹ năng bán hàng, nhằm mang đến cho khách hàng dịch vụ tốt nhất.

Công tác quảng cáo và hậu mãi của Citibank được chú trọng, với trang web cung cấp tỉ giá chung, thông tin sản phẩm và tin tức thể thao Khách hàng có thể thực hiện giao dịch ngân hàng trực tuyến trên một nền tảng thân thiện và phong phú Ngoài ra, các chương trình tiếp thị trực tiếp mang đến nhiều sản phẩm sáng tạo, bao gồm chuyến du lịch, trò giải trí đặc biệt và hàng loạt dịch vụ độc đáo khác.

Citibank nổi bật với chất lượng phục vụ khách hàng xuất sắc và các sản phẩm đổi mới, được phát triển dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về nhu cầu của khách hàng Ngân hàng không chỉ mang lại giá trị tài chính mà còn tạo ra giá trị tinh thần, giúp sản phẩm trở nên khác biệt Hệ thống kênh phân phối của Citibank đa dạng và thuận lợi, kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quốc tế vào các thị trường nội địa.

1.3.1.2 Ngân hàng BNP Paribas với kinh nghiệm tái cơ cấu tổ chức

BNP Paribas là ngân hàng hàng đầu tại Pháp với 6 triệu khách hàng và nổi bật trong lĩnh vực ngân hàng trực tuyến Ngân hàng duy trì mối quan hệ vững chắc với khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp thông qua 2.200 chi nhánh trên toàn quốc Mặc dù gặp khó khăn trong năm 2000, BNP Paribas vẫn đạt được mức tăng trưởng doanh thu khoảng 5%, với số lượng sản phẩm trung bình bán ra cho mỗi khách hàng tăng lên và tổng số tài khoản cá nhân đạt 73.000.

BNP Paribas, ngân hàng Pháp đầu tiên triển khai hệ thống internet toàn quốc, đã được xếp hạng là ngân hàng trực tuyến tốt thứ tư ở Châu Âu bởi công ty nghiên cứu Forrester vào tháng 12/2000 Để tối ưu hóa hiệu quả dịch vụ ngân hàng bán lẻ và nâng cao sự hài lòng của khách hàng, BNP Paribas đã tiến hành tái cấu trúc tổ chức thành ba nhóm cốt lõi.

Nhóm 1 tập trung vào phân phối và phát triển sản phẩm, nhấn mạnh sự liên kết giữa bán hàng và tiếp thị Họ nghiên cứu hành vi và mong đợi của khách hàng, theo dõi thị trường và đối thủ cạnh tranh để phát triển sản phẩm mới Doanh số bán hàng giúp nhóm xác định cách thức sản phẩm và dịch vụ được tiêu thụ, từ đó đề ra mục tiêu và biện pháp thực hiện Một trong những ưu tiên hàng đầu là điều chỉnh sản phẩm và dịch vụ cho các kênh phân phối khác nhau, mở rộng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Pháp và thúc đẩy cơ hội bán chéo cho các bộ phận khác trong ngân hàng.

Nhóm 2 tập trung vào việc thực hiện nghiệp vụ và chăm sóc khách hàng, đặc biệt chú trọng đến dịch vụ hậu mãi Với hai nhiệm vụ chính là tổ chức và thực hiện các công việc hàng ngày, nhóm hướng đến mục tiêu xử lý giao dịch một cách chuyên môn hóa để đảm bảo chất lượng tốt nhất Nền tảng này được thiết kế riêng biệt cho từng sản phẩm, không phụ thuộc vào vùng địa lý.

Nhóm 3 của BNP Paribas tập trung vào phân tích và nghiên cứu chiến lược phát triển, nhằm giúp khách hàng tiếp cận ngân hàng qua nhiều kênh giao dịch khác nhau, không chỉ giới hạn ở các chi nhánh Nhiệm vụ chính của nhóm là đề xuất các phương thức thực hiện dự án phù hợp với chiến lược của ngân hàng Trong quá trình thực hiện, nhóm có hai phương án: đầu tiên là cung cấp dịch vụ qua mạng lưới các chi nhánh, sau đó thiết kế và triển khai các kênh phân phối khác; hoặc tái cấu trúc toàn bộ các kênh phân phối sản phẩm.

BNP Paribas đã triển khai một chương trình đầu tư quy mô lớn nhằm hiện đại hóa mạng lưới chi nhánh Sự phát triển của mạng lưới phân phối kết hợp với đội ngũ nhân viên trẻ tuổi đã tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.

Với cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, thương hiệu PNB Paribas sẽ ngày càng xứng đáng là “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Pháp”

1.3.1.3 Khủng hoảng tín dụng bất động sản dưới chuẩn ở Mỹ

Cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu hiện nay được bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng bất động sản dưới chuẩn của Mỹ

Tín dụng bất động sản dưới chuẩn là hình thức cho vay thế chấp tại Mỹ, nơi các công ty cung cấp các điều kiện vay linh hoạt hơn Khách hàng mua nhà không cần phải đặt cọc như trong các khoản vay truyền thống, và người vay cũng không phải chứng minh rõ ràng khả năng trả nợ của mình.

Điểm tín dụng dưới 620 thường được chấp thuận cho vay, và sản phẩm vay thế chấp lãi suất thả nổi (Option Adjustable Rate Mortgage) đang được các công ty tài chính áp dụng phổ biến.

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV

Giới thiệu chung về sự hình thành và phát triển của BIDV

Ngân hàng BIDV được thành lập vào ngày 26 tháng 4 năm 1957 theo Quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ Đây là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước lớn và lâu đời nhất tại Việt Nam, đồng thời là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nước.

BIDV hoạt động đa ngành trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ và tín dụng, cung cấp dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng theo quy định pháp luật Ngân hàng không ngừng nâng cao lợi nhuận, đồng thời góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và hỗ trợ phát triển kinh tế đất nước.

BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối rộng lớn nhất tại Việt Nam, với hơn 12.000 cán bộ nhân viên được tổ chức thành hai khối.

Khối kinh doanh của ngân hàng bao gồm hệ thống ngân hàng thương mại với hơn 108 chi nhánh cấp I trải dài khắp cả nước, trong đó có chi nhánh chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán và chi nhánh bán buôn làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA Ngoài ra, khối còn có Công ty chứng khoán BIDV, Công ty bảo hiểm BIDV, Công ty cho thuê tài chính I và II, cùng với các công ty liên doanh như Công ty quản lý đầu tư BVIM, Ngân hàng liên doanh VID Public, Ngân hàng liên doanh Lào Việt, Ngân hàng liên doanh Việt Nga và Công ty liên doanh Tháp BIDV.

Khối sự nghiệp: Trung tâm đào tạo, Trung tâm công nghệ thông tin

BIDV hiện đang hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng toàn cầu và là thành viên của nhiều hiệp hội ngân hàng quan trọng như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Ngân hàng ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình Dương, cùng với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV: trải qua các giai đoạn:

Vào ngày 26 tháng 4 năm 1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, tiền thân của BIDV, được thành lập theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ Ngân hàng ban đầu có quy mô gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ.

Ngân hàng Kiến thiết có nhiệm vụ chính là cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ ngân sách nhà nước cho tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội.

Vào ngày 24 tháng 6 năm 1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã chính thức được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.

Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng có nhiệm vụ chính là cấp phát, cho vay và quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho tất cả các lĩnh vực kinh tế theo kế hoạch của Nhà nước.

Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Thời kỳ này đánh dấu sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước Nhiệm vụ của BIDV đã thay đổi cơ bản, bao gồm việc tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, huy động vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển, và kinh doanh tiền tệ tín dụng cùng dịch vụ ngân hàng, chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.

Từ ngày 1/1/1995, BIDV đã chính thức chuyển đổi sang mô hình ngân hàng thương mại đa năng, với đầy đủ chức năng và nhiệm vụ phục vụ cho sự phát triển đầu tư của đất nước.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã nhận được nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý từ Đảng và Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ghi nhận những đóng góp của ngân hàng qua các thời kỳ Các giải thưởng bao gồm Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba, Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba, danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới và Huân chương Hồ Chí Minh.

Trong giai đoạn 5 năm gần đây, các chỉ tiêu tài chính của BIDV cho thấy hoạt động của ngân hàng này hiệu quả, an toàn và bền vững, với sự tăng trưởng đồng đều trên tất cả các lĩnh vực hoạt động.

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính của BIDV giai đoạn 2004 – 6/2009 ĐVT: tỷ đồng

Cho vay và ứng trước khách hàng (ròng) 67.244 79.383 93.453 126.616 154.176 186.347

Tiền gửi và các khoản phải trả 67.262 85.747 106.496 138.233 166.291 215.631

Nguồn: các báo cáo thường niên của BIDV, số liệu 6/2009 dự ước.

Tổng quan hoạt động tín dụng BIDV giai đoạn 5 năm 2004 – 2008

2.2.1 Tổng quan hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 5 năm 2004 – 2008

Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ về số lượng, quy mô và công nghệ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và thực hiện hiệu quả chính sách tiền tệ.

Trong bối cảnh thị trường chứng khoán chưa phát triển ổn định, kênh vốn tín dụng ngân hàng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Giai đoạn 2004 – 2008, nền kinh tế Việt Nam ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân gần 8% mỗi năm, trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng cũng đạt mức cao.

Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngành Ngân hàng Việt Nam giai đoạn

Năm Dư nợ Tốc độ tăng trưởng

Nguồn: các báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số liệu 6/2009 dự ước

Biểu đồ 2.1 Tăng trưởng dư nợ của ngành Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2004 đến 6/2009

2.2.2 Hoạt động tín dụng BIDV giai đoạn 5 năm 2004 – 2008

BIDV hướng đến phát triển tín dụng an toàn, chất lượng, hiệu quả và bền vững trong giai đoạn 5 năm tới, đồng thời tuân thủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

2004 - 2008 tập trung vào việc tái cơ cấu và kiểm soát chất lượng tín dụng

BIDV tập trung mở rộng quan hệ với các tập đoàn và tổng công ty lớn, những khách hàng truyền thống có tiềm lực tài chính mạnh trong các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn như năng lượng, sản xuất vật liệu và công nghiệp tàu thuỷ Đồng thời, ngân hàng cũng ưu tiên phát triển cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản, gỗ và các mặt hàng xuất khẩu khác.

Các cơ cấu tín dụng đang chuyển dịch theo hướng giảm dần dư nợ cho vay trung và dài hạn, đồng thời tăng tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

BIDV luôn đảm bảo kiểm soát chặt chẽ và tuân thủ các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng theo quy định của Luật các Tổ chức Tín dụng, cũng như quyết định 457/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng còn kiểm soát tốt tỷ lệ cho vay đầu tư chứng khoán theo quyết định 03/2007/QĐ-NHNN, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng.

Hoạt động quản trị ngân hàng đang ngày càng tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế Ngân hàng đã trải qua 13 năm liên tiếp thực hiện kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế và được định hạng bởi tổ chức quốc tế Moody’s trong 4 năm liên tiếp Đặc biệt, ngân hàng này là đơn vị thương mại đầu tiên áp dụng phân loại nợ theo điều 7 của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

2.2.2.2 Quy mô, thị phần và tốc độ tăng trưởng

Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và thị phần tín dụng của BIDV giai đoạn

Năm Dư nợ T.trưởng Dư nợ T.trưởng

Nguồn: các báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và BIDV, số liệu tháng 6/2009 dự ước

Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng dư nợ của BIDV giai đoạn 2004 đến 6/2009

Trong giai đoạn 2004 – 2008, quy mô tín dụng của BIDV tăng từ 67.831 tỷ đồng lên 149.418 tỷ đồng vào năm 2008 và 186.347 tỷ đồng vào tháng 6/2009 Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân của BIDV chỉ đạt 19,6%, thấp hơn so với mức 28,7% của toàn ngành ngân hàng, dẫn đến thị phần cho vay giảm từ 15,5% năm 2004 xuống 12,9% năm 2008 và 13,8% vào tháng 6/2009 Để cải thiện tình hình, BIDV đã chủ động kiểm soát tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng và tái cấu trúc khách hàng, đồng thời tập trung xử lý nợ xấu.

2.2.2.3 Chất lượng và quản lý rủi ro tín dụng

Trong giai đoạn 2004 – 2008, BIDV đã đạt được thành công nổi bật trong hoạt động tín dụng thông qua việc xử lý nợ xấu, cải thiện chất lượng tín dụng và quản lý rủi ro hiệu quả.

Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của BIDV giai đoạn 5 năm 2004 – 2008 ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 6/2009 Tổng dư nợ 67.831 82.013 93.908 118.058 149.418 186.347

Nguồn: các báo cáo tổng kết của BIDV, số liệu 6/2009 dự ước

Trong giai đoạn 2004-2005, chất lượng tín dụng của BIDV gặp nhiều khó khăn, với nợ xấu và nợ quá hạn đạt mức cao trên 10.000 tỷ đồng Tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì trên 2 con số, vượt xa tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế, cao hơn từ 2 đến 2,5 lần so với chuẩn mực Việt Nam, theo thông tin từ BIDV.

Năm 2006, BIDV đã ghi dấu ấn lịch sử khi trở thành ngân hàng thương mại đầu tiên xây dựng thành công hệ thống xếp hạng nội bộ Ngân hàng Nhà nước đã chính thức cho phép BIDV áp dụng phân loại nợ theo điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, giúp kiểm soát chất lượng tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế Hệ thống đánh giá của BIDV và kiểm toán quốc tế đã đồng nhất, từ đó nợ xấu của ngân hàng không còn bị đánh giá bằng hai chuẩn mực như trước đây.

Sau khi ra mắt hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, BIDV đã đồng bộ hóa các chính sách tín dụng và khách hàng, chỉ mở rộng quan hệ tín dụng với nhóm khách hàng nợ tốt, trong khi thu hẹp dư nợ ở nhóm khách hàng xấu Kết quả là nợ xấu tại BIDV đã giảm đáng kể từ 31,3% năm 2005 xuống 2,49% vào tháng 6/2009 Để xử lý nợ xấu, BIDV tập trung nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, chuyển 8.435 tỷ đồng nợ xấu từ nội bảng sang theo dõi ngoại bảng trong 5 năm Đến cuối năm 2008, BIDV đã trích đủ dự phòng rủi ro cho hoạt động tín dụng, với dư quỹ đạt 4.895 tỷ đồng, đảm bảo khả năng bù đắp khi có rủi ro xảy ra.

2.2.2.4 Hệ thống quy trình/chính sách/công nghệ trong hoạt động tín dụng

Trong giai đoạn 2004 - 2008, BIDV đã có những bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống quy trình và cơ chế chính sách trong hoạt động tín dụng Công tác kiểm soát tín dụng được thiết lập chặt chẽ thông qua một hệ thống văn bản toàn diện, nhằm bổ sung các cấu phần còn thiếu trong quản lý tín dụng và phân định rõ quyền, trách nhiệm của từng khâu liên quan Các tài liệu quan trọng bao gồm sổ tay tín dụng, quy chế cho vay, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách phân loại nợ, chính sách khách hàng, quy định cơ cấu nợ và quy định cấp tín dụng cho doanh nghiệp và cá nhân.

Giai đoạn 2004 - 2008 đánh dấu sự chuyển đổi mô hình tín dụng cơ bản, làm rõ các chức năng trong hoạt động tín dụng và các bước trong quy trình xử lý tín dụng Quá trình này hướng tới việc tách bạch các khâu đề xuất, phê duyệt và tác nghiệp, đồng thời đảm bảo hình thành hệ thống quản lý rủi ro tích hợp trong quy trình.

Từ tháng 9/2005, BIDV đã hoàn tất dự án hiện đại hóa toàn bộ hệ thống, trong đó bao gồm việc triển khai phân hệ tiền vay trên nền tảng ngân hàng tích hợp của nhà thầu.

Thực trạng tín dụng bán lẻ tại BIDV

2.3.1 Tổng quan hoạt động tín dụng bán lẻ tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam Đến cuối năm 2008, dư nợ tín dụng bán lẻ toàn ngành Ngân hàng Việt Nam hiện ở mức 16,5% tổng dư nợ tín dụng

Tính đến cuối tháng 05/2009, dư nợ tín dụng tiêu dùng đạt 85 ngàn tỷ đồng, chiếm 6,44% tổng dư nợ tín dụng, tương đương với mức cho vay tiêu dùng chưa đến 1 triệu đồng/người Mức này quá thấp so với tiềm năng của thị trường Việt Nam, nơi có hơn 85 triệu dân và nền kinh tế liên tục tăng trưởng cao trong nhiều năm qua.

Thị trường cho vay bán lẻ tại Việt Nam đã trở nên sôi động trong hai năm qua, khi các ngân hàng thương mại nhận ra tiềm năng lớn và sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các tổ chức tài chính nước ngoài Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng, dự kiến sẽ gia tăng, với sự đối đầu giữa các ngân hàng nội địa và quốc tế, nhờ vào công nghệ hiện đại và kinh nghiệm phong phú trong hoạt động tín dụng.

Trong lĩnh vực ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, các ngân hàng như Sacombank, ACB và Techcombank đang chú trọng phát triển thị trường bán lẻ ACB đã nhận danh hiệu Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam từ Tạp chí The Asian Banker vào năm 2006, trong khi Sacombank được Asia Banking and Finance vinh danh là Ngân hàng bán lẻ của năm 2007.

Năm 2008, dư nợ cho vay bán lẻ của Sacombank đạt 18.356 tỷ đồng, chiếm 46,7% tổng dư nợ và gần 9,5% thị phần tín dụng bán lẻ Trong cùng năm, ACB ghi nhận dư nợ cho vay bán lẻ là 16.258 tỷ đồng, tương đương 47,1% tổng dư nợ của ngân hàng này.

ACB hiện chiếm khoảng 8,5% thị phần tín dụng bán lẻ tại Việt Nam Trong khối ngân hàng thương mại Nhà nước, BIDV dẫn đầu về quy mô và thị phần tín dụng bán lẻ, nhưng vẫn xếp sau các ngân hàng thương mại cổ phần như ACB và Sacombank Tính đến cuối năm 2008, tổng dư nợ cho vay bán lẻ của BIDV vẫn chưa vượt qua các đối thủ này.

16.220 tỷ đồng, chiếm 8,5% thị phần tín dụng bán lẻ, tương đương ACB, tuy nhiên chiếm tỷ trọng rất nhỏ, khoảng 10,9% tổng dư nợ cho vay của BIDV

Bảng 2.5: Dư nợ bán lẻ và tỷ trọng dư nợ bán lẻ của một số ngân hàng thương mại giai đoạn 3 năm 2006 – 2008 ĐVT: tỷ đồng

Ngân hàng Dư nợ bán lẻ

Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/tổng dư nợ

Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/tổng dư nợ

Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/tổng dư nợ BIDV 8.573 93.185 9,2% 16.567 118.090 13,1% 16.220 149.419 10,86%

Nguồn: các báo cáo thường niên của các ngân hàng

Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng thương mại giai đoạn

2.3.2 Thực trạng tín dụng bán lẻ tại BIDV

BIDV là ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu với kinh nghiệm vững chắc trong cho vay đầu tư và phát triển, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lớn Tuy nhiên, hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV vẫn còn hạn chế và chỉ bắt đầu được chú trọng phát triển từ năm 2007.

Trước năm 2007, hoạt động cho vay bán lẻ tại BIDV chủ yếu phát triển tự phát và chưa có định hướng rõ ràng Đến năm 2008, BIDV nhận thức rằng ngân hàng bán lẻ là nền tảng quan trọng để xây dựng một lượng khách hàng vững chắc và tăng lợi nhuận Từ đó, ngân hàng đã bắt đầu thực hiện định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, bao gồm tín dụng bán lẻ, với mục tiêu trở thành ngân hàng thương mại hiện đại hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực này.

2.3.2.2 Quy mô, thị phần và tốc độ tăng trưởng

Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu về quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tín dụng bán lẻ của BIDV giai đoạn 3 năm 2006 – 2008 ĐVT: tỷ đồng

1 Dư nợ tín dụng bán lẻ 10.002 16.567 16.220

2 Tăng trưởng dư nợ tín dụng bán lẻ - 65,64% -2,09%

3 Tỷ lệ dư nợ tín dụng bán lẻ/tổng dư nợ tín dụng 10.1% 14.03% 10.9%

4 Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ tín dụng bán lẻ 2,8% 2,6% 3%

5 Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/tổng dư nợ

Nguồn: các báo cáo tổng kết của BIDV

Trong giai đoạn 2006 – 2008, nhìn chung quy mô tín dụng bán lẻ có xu hướng tăng lên Tuy nhiên, năm 2008, dư nợ tín dụng bán lẻ tại thời điểm 31/12/2008 giảm

Tính đến 31/12/2008, tổng dư nợ cho vay bán lẻ của BIDV đạt 16.220 tỷ đồng, chiếm 10,9% tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, giảm 2,09% so với cuối năm 2007 Tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ cũng giảm 3%, cho thấy BIDV chưa có nền khách hàng bán lẻ ổn định, ảnh hưởng bởi bối cảnh kinh tế chung Thị phần tín dụng bán lẻ của BIDV chỉ chiếm 8,5% trong tổng thị phần của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Năm 2008, tổng dư nợ tín dụng bán lẻ của BIDV tương đương với các ngân hàng cổ phần khác như ACB, nhưng thấp hơn Sacombank Tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ của BIDV chỉ đạt 10,9%, trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần khác có tỷ trọng từ 35% - 50% Sự phát triển tín dụng bán lẻ tại BIDV chưa được chú trọng, mặc dù đây là định hướng chính của các ngân hàng thương mại cổ phần.

2.3.2.3 Chất lượng và quản lý rủi ro tín dụng

Trong giai đoạn 2006 – 2008, chất lượng tín dụng bán lẻ ghi nhận sự gia tăng nợ quá hạn, với tỷ lệ nợ xấu đạt 3% vào ngày 31/12/2008, cao hơn mức 2,65% của năm trước đó và cũng vượt tỷ lệ nợ xấu chung của BIDV là 2,75% Tuy nhiên, trong toàn bộ giai đoạn này, tỷ lệ nợ xấu trong tín dụng bán lẻ vẫn ổn định ở mức 2,6% đến 3%, thấp hơn đáng kể so với tỷ lệ nợ xấu tổng thể.

Hệ thống BIDV hiện chưa triển khai hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng bán lẻ, dẫn đến việc tiêu chí nợ xấu chỉ dựa vào tuổi nợ quá hạn và nợ cơ cấu lại theo quy định tại Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN Việc thiếu quy chuẩn đánh giá thống nhất về uy tín tín dụng và năng lực tài chính của khách hàng đã cản trở khả năng xây dựng phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả và chính sách khách hàng phù hợp.

2.3.2.4 Hệ thống quy trình/chính sách/công nghệ trong hoạt động tín dụng bán lẻ

Trước tháng 10/2008, hoạt động tín dụng tại BIDV chưa phân chia rõ ràng giữa bán buôn và bán lẻ, với việc cấp tín dụng cho tất cả khách hàng dựa trên các quy trình tín dụng ngắn, trung, dài hạn và quy định từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Các hoạt động tín dụng chủ yếu được điều hành theo cơ chế chung mà chưa có quy định hay sản phẩm đặc thù cho từng nhóm khách hàng.

Trình tự và thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của BIDV hiện nay được thực hiện theo Quyết định số 4321/QĐ-TD3 và Quyết định số 4072/QĐ-PTSPBL1, bao gồm các sản phẩm cho vay đa dạng như: cho vay cán bộ công nhân viên, thấu chi tài khoản tiền gửi, cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở, cho vay ô tô tiêu dùng, cho vay du học, cho vay mua cổ phiếu phát hành lần đầu trong các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, và cho vay cho người Việt Nam làm việc tại nước ngoài.

BIDV quy định một số sản phẩm đặc thù, bao gồm cho vay bảo lãnh cho hệ thống phân phối của Công ty TNHH thương mại dịch vụ G7 (Quyết định số 7797/CV-TD3), cho vay hộ dân chuyển nhượng vườn cà phê (Quyết định số 6555/CV-TD3), cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán (Quyết định số 2455/QĐ-TD3), cùng với cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thẻ tiết kiệm và giấy tờ có giá do BIDV phát hành (Quyết định số 2562/QĐ-TD3).

Đánh giá hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV thông qua việc phân tích mô hình SWOT

Ngân hàng nội địa tại Việt Nam có lợi thế vượt trội so với ngân hàng nước ngoài nhờ vào mạng lưới rộng khắp và đội ngũ cán bộ am hiểu văn hóa địa phương Các ngân hàng nước ngoài thường gặp khó khăn về rào cản văn hóa và mất thời gian để nắm bắt thói quen kinh doanh của người Việt, dẫn đến việc họ thường tìm kiếm đối tác chiến lược là ngân hàng nội địa thay vì tự phát triển hệ thống bán lẻ Hơn nữa, còn tồn tại nhiều phân khúc khách hàng truyền thống mà ngân hàng nước ngoài khó khai thác hiệu quả.

BIDV là một trong những ngân hàng thương mại Nhà nước lớn và lâu đời tại Việt Nam, nổi bật với nội lực vững mạnh.

BIDV là một thương hiệu mạnh với lịch sử lâu dài và kinh nghiệm phong phú trong việc phục vụ các doanh nghiệp lớn, điều này tạo ra nền tảng khách hàng vững chắc, góp phần tích cực vào sự phát triển của hoạt động tín dụng bán lẻ.

Tiềm lực tài chính vững mạnh cùng với lợi thế quy mô trong huy động vốn, tín dụng và dịch vụ ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng tín dụng bán lẻ Điều này cho phép ngân hàng tự đảm bảo nguồn vốn cho vay và mở rộng bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác.

BIDV sở hữu một mạng lưới chi nhánh rộng lớn với hơn 108 chi nhánh cấp 1 và trên 304 phòng giao dịch, phân bố khắp cả nước Các chi nhánh này tập trung chủ yếu tại các khu vực đô thị, với vị trí thương mại thuận lợi, đóng vai trò là kênh phân phối chính cho tín dụng bán lẻ.

BIDV sở hữu đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp với hơn 12.000 cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng và kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực ngân hàng, giúp họ nhanh chóng tiếp cận và áp dụng kiến thức mới.

Hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư mạnh mẽ là yếu tố then chốt, hỗ trợ cho việc phát triển nghiệp vụ, khai thác thông tin và quản lý tín dụng bán lẻ hiệu quả.

BIDV vẫn chưa xây dựng được thương hiệu và vị thế vững mạnh trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là tín dụng bán lẻ, trong khi các thương hiệu hàng đầu trong ngành này chủ yếu thuộc về các ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ, SC, cùng với một số ngân hàng cổ phần như ACB, Sacombank và Techcombank.

Tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV còn thấp, chỉ đạt 10,9% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế vào năm 2008, so với mức bình quân ngành ngân hàng Việt Nam là 16,5% và các ngân hàng thương mại cổ phần khác thường chiếm từ 35% đến 50%.

Trước năm 2008, hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV chủ yếu phát triển tự phát tại các chi nhánh, dựa trên các quy định chung mà chưa có định hướng cụ thể, cơ chế hay chính sách riêng Việc triển khai các quy trình nghiệp vụ chưa nhận được sự quan tâm chỉ đạo từ Hội sở chính đến các chi nhánh.

Tín dụng bán lẻ vẫn chưa được đánh giá một cách đầy đủ và chính xác, dẫn đến việc chưa nhận thức rõ vai trò quan trọng của nó trong hoạt động ngân hàng, bao gồm lợi nhuận cao, phân tán rủi ro và quảng bá thương hiệu hiệu quả.

Nợ quá hạn trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ đã tăng từ 2,65% vào năm 2006 lên 3% vào năm 2008, cho thấy năng lực quản trị rủi ro còn hạn chế Điều này đã dẫn đến nhiều vụ việc nổi cộm trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV.

Hội nhập quốc tế mang lại nhiều cơ hội cho ngành ngân hàng Việt Nam, giúp tranh thủ vốn, công nghệ và kinh nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài Điều này yêu cầu các ngân hàng nội địa phải chuyên môn hóa sâu về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị tài sản và rủi ro, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ để cạnh tranh hiệu quả Đồng thời, hội nhập cũng tạo điều kiện cho các ngân hàng nội địa mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước.

Thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, đặc biệt là tín dụng bán lẻ, vẫn còn nhỏ bé và chất lượng dịch vụ chưa cao, đang trong giai đoạn phát triển Nhu cầu tín dụng cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, cùng với nhu cầu tín dụng tiêu dùng phục vụ đời sống, hiện rất lớn nhưng việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng vẫn gặp nhiều khó khăn.

Sự gia tăng số lượng và chất lượng khách hàng bán lẻ tại Việt Nam là kết quả trực tiếp của tăng trưởng kinh tế ổn định trong những năm gần đây, với mức tăng trưởng liên tục đạt 7-8% Với dân số hơn 85 triệu người, trong đó 2/3 là người trẻ, mức sống và thu nhập bình quân đầu người đã tăng từ 423 USD năm 2001 lên khoảng 1.100 USD năm 2009 Sự nâng cao trình độ dân trí và nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng đang gia tăng, khiến Việt Nam trở thành một thị trường tiềm năng cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong tương lai.

Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại

2.5.1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cạnh tranh ngày càng gay gắt

Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt sau khi gia nhập WTO, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là đối với BIDV Các ngân hàng nước ngoài đang hướng đến thị trường Việt Nam như một mục tiêu trung hạn, tìm cách chiếm lĩnh thị phần thông qua đầu tư vào các ngân hàng cổ phần trong nước và mở rộng hoạt động bằng cách thành lập các chi nhánh 100% vốn nước ngoài.

Nhờ vào sự hỗ trợ từ các đối tác chiến lược nước ngoài về vốn, công nghệ và kinh nghiệm, các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước đang không ngừng mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Đồng thời, các ngân hàng thương mại Nhà nước cũng nhanh chóng chuyển đổi sang mô hình cổ phần để tạo ra cơ chế hoạt động năng động hơn nhằm đối phó với áp lực cạnh tranh.

Áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài đang gia tăng tại thị trường tài chính Việt Nam, khi họ bắt đầu khai thác lĩnh vực bán lẻ thay vì chỉ tập trung vào bán buôn như trước Các ngân hàng ngoại đang lên kế hoạch phát triển và ra mắt nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nhằm nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần Mặc dù các ngân hàng trong nước cũng nỗ lực phát triển và giới thiệu nhiều sản phẩm mới, sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài ngày càng trở nên rõ nét.

2.5.1.2 Do yếu tố lịch sử

Ngân hàng BIDV, trước đây là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, được thành lập trong bối cảnh cả nước đang nỗ lực khôi phục và phát triển kinh tế có kế hoạch, nhằm xây dựng nền tảng cho Chủ nghĩa Xã hội Ngân hàng đã đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn đầu tư cơ bản, cung cấp tài chính cho hàng trăm dự án trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông và phúc lợi, đặc biệt ưu tiên cho những công trình trọng điểm của nền kinh tế quốc dân.

Sau năm 1990, BIDV đã chuyển mình sang mô hình kinh doanh đa năng, hoạt động như một ngân hàng thương mại Trong giai đoạn này, ngân hàng chú trọng đầu tư vào các chương trình lớn và dự án trọng điểm, tập trung vào những ngành then chốt của nền kinh tế như điện lực, bưu chính viễn thông và phát triển các khu công nghiệp.

BIDV, trong quá trình hình thành và phát triển, đã khẳng định thương hiệu mạnh mẽ trong lĩnh vực bán buôn, tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản và tài trợ dự án Tuy nhiên, trong lĩnh vực bán lẻ, BIDV vẫn chưa xây dựng được thương hiệu và chỉ bắt đầu chú trọng từ năm 2008, chưa khai thác hiệu quả thị trường tiềm năng này mặc dù đã có một lượng khách hàng lớn.

2.5.1.3 Do cơ chế chính sách của Nhà nước

Các hoạt động tín dụng hiện nay đều được điều tiết theo các cơ chế và chính sách chung, bao gồm Luật, văn bản dưới Luật, cùng với các thông tư và nghị định hướng dẫn từ Ngân hàng Nhà nước Tuy nhiên, tín dụng bán lẻ có những đặc thù riêng cần được quy định cụ thể hơn, với các cơ chế và quy trình riêng biệt để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này.

2.5.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía BIDV

2.5.2.1 Chưa xây dựng được chiến lược phát triển thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại, chuyên nghiệp, với lộ trình cụ thể trong từng giai đoạn

BIDV chưa xây dựng chiến lược phát triển thành ngân hàng bán lẻ hiện đại và chuyên nghiệp, thiếu lộ trình cụ thể cho từng giai đoạn Ngân hàng cần phát triển các sản phẩm dịch vụ đa dạng và tiện ích, cùng với mô hình tổ chức và chính sách phù hợp Ngoài ra, BIDV cũng chưa có kế hoạch cụ thể cho việc phát triển các nhóm sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, bao gồm tín dụng bán lẻ.

2.5.2.2 Nhận thức chưa đầy đủ về việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là tín dụng bán lẻ, vẫn chưa được thấu hiểu đầy đủ từ các cấp lãnh đạo đến nhân viên quan hệ khách hàng.

Một số chi nhánh ngân hàng tập trung chủ yếu vào việc cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn và tài trợ dự án, trong khi hạn chế phát triển tín dụng bán lẻ Nguyên nhân là do khoản vay nhỏ lẻ có doanh số cho vay thấp và chi phí quản lý khoản vay cao.

2.5.2.3 Mô hình tổ chức chưa phù hợp

Mô hình tổ chức của hệ thống BIDV hiện tại chưa phát triển các chi nhánh bán lẻ chuyên biệt, chủ yếu hoạt động theo mô hình hỗn hợp với chức năng bán buôn và bán lẻ Nhiều chi nhánh BIDV vẫn chưa thiết lập bộ phận độc lập chuyên trách cho hoạt động ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là bộ phận quan hệ khách hàng cá nhân.

Do hạn chế trong mô hình và cơ chế quản lý trước đây, BIDV chưa thể phân tách rõ ràng lợi nhuận cũng như đánh giá cụ thể lợi ích từ từng sản phẩm tín dụng bán lẻ Điều này ảnh hưởng đến việc hoạch định và phát triển các sản phẩm mới, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc tối ưu hóa chiến lược kinh doanh.

2.5.2.4 Sản phẩm tín dụng bán lẻ chưa thu hút được nhiều khách hàng

Danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ của BIDV hiện chưa đa dạng và chi tiết, không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng phân khúc khách hàng Cụ thể, trong lĩnh vực cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, BIDV chỉ cung cấp một sản phẩm chung cho mọi nhu cầu như mua nhà, xây dựng hoặc sửa chữa, trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng nước ngoài thường có nhiều sản phẩm khác nhau để phục vụ nhu cầu cụ thể Chẳng hạn, ACB có bốn sản phẩm cho vay khác nhau, bao gồm cho vay mua nhà ở, cho vay xây dựng, và cho vay mua căn hộ hoặc biệt thự Tương tự, ANZ cũng cung cấp bốn sản phẩm cho vay với các mục đích khác nhau như mua nhà để ở, đầu tư bất động sản và hưởng lãi suất ưu đãi.

BIDV đang thiếu hụt các sản phẩm tiềm năng so với các ngân hàng khác, chẳng hạn như sản phẩm cho vay mua hàng trả góp qua nhà phân phối hàng tiêu dùng, cho vay đảm bảo bằng vàng, và cho vay mua căn hộ hoặc đất nền thông qua chủ đầu tư.

Một số sản phẩm tài chính chưa đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng, dẫn đến việc triển khai chậm Ví dụ, sản phẩm cho vay dành cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài và sản phẩm cho vay hỗ trợ nông dân chuyển nhượng vườn cà phê chưa được áp dụng hiệu quả.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV 52 3.1 Định hướng hoạt động tín dụng BIDV giai đoạn 2009 – 2012

Ngày đăng: 11/09/2021, 20:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính của BIDV giai đoạn 2004 – 6/2009 - Tài liệu  Thực Trạng & Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu tài chính của BIDV giai đoạn 2004 – 6/2009 (Trang 35)
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngành Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2004 – 6/2009 - Tài liệu  Thực Trạng & Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngành Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2004 – 6/2009 (Trang 36)
2.2.2.2. Quy mơ, thị phần và tốc độ tăng trưởng - Tài liệu  Thực Trạng & Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng
2.2.2.2. Quy mơ, thị phần và tốc độ tăng trưởng (Trang 38)
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và thị phần tín dụng của BIDV giai đoạn 2004 – 6/2009 - Tài liệu  Thực Trạng & Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng
Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng tín dụng và thị phần tín dụng của BIDV giai đoạn 2004 – 6/2009 (Trang 38)
Bảng 2.5: Dư nợ bán lẻ và tỷ trọng dư nợ bán lẻ của một số ngân hàng thương mại giai đoạn 3 năm 2006 – 2008 - Tài liệu  Thực Trạng & Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng
Bảng 2.5 Dư nợ bán lẻ và tỷ trọng dư nợ bán lẻ của một số ngân hàng thương mại giai đoạn 3 năm 2006 – 2008 (Trang 42)
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu về quy mơ, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tín dụng bán lẻ của BIDV giai đoạn 3 năm 2006 – 2008 - Tài liệu  Thực Trạng & Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu về quy mơ, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tín dụng bán lẻ của BIDV giai đoạn 3 năm 2006 – 2008 (Trang 44)
2.3.2.2. Quy mơ, thị phần và tốc độ tăng trưởng - Tài liệu  Thực Trạng & Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng
2.3.2.2. Quy mơ, thị phần và tốc độ tăng trưởng (Trang 44)
Bảng 2.7: Các sản phẩm tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng thương mại. - Tài liệu  Thực Trạng & Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng
Bảng 2.7 Các sản phẩm tín dụng bán lẻ của một số ngân hàng thương mại (Trang 47)
TT Loại hình cho vay - Tài liệu  Thực Trạng & Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng
o ại hình cho vay (Trang 52)
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ, tốc độ tăng trưởng và nợ xấu tín dụng bán lẻ của BIDV giai đoạn 2009 – 2012 - Tài liệu  Thực Trạng & Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ, tốc độ tăng trưởng và nợ xấu tín dụng bán lẻ của BIDV giai đoạn 2009 – 2012 (Trang 68)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w