CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị định 151/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 c a Chính ph về chức năng, nhiệm v và cơ chế hoạt động c a Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước;
- Nghị định số 57/2014/NĐ-CP ngày 16/06/2014 c a Chính ph về Điều lệ tổ chức và hoạt động c a Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước;
- Nghị đinh số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước thành Công ty cổ phần;
Thông tư số 202/2011/TT-BTC ban hành ngày 30/12/2011 hướng dẫn về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, theo quy định tại Nghị định 59/2011/NĐ-CP.
Thông tư số 196/2011/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2011 hướng dẫn quy trình bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu được từ cổ phần hóa các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Hợp đồng số 1111/2011/VNS/HĐ-TV được ký vào ngày 02/08/2011 giữa Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước và Công ty Cổ phần Chứng khoán Đầu tư Việt Nam IVS.
Theo Quyết định số 356/QĐ-ĐTKDV ngày 13/07/2015 của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, việc bán đấu giá cổ phần của Tổng công ty tại CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế đã được thực hiện.
Theo công văn số 1904/ĐTKDV-CNMT ngày 13/07/2015, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước đã chấp thuận và phê duyệt hồ sơ bán đấu giá phần vốn của mình tại CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế.
CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
Rủi ro về kinh tế
Rủi ro về kinh tế là một loại rủi ro hệ thống ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, thông qua các yếu tố như tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất ngân hàng và tỷ giá hối đoái Để hạn chế rủi ro này, việc phân tích các thay đổi trong cơ chế vận hành và khả năng tăng trưởng của nền kinh tế là rất quan trọng, giúp nâng cao độ tin cậy trong việc đánh giá và dự báo tình hình kinh doanh của công ty Điều này cũng cho phép doanh nghiệp chuẩn bị trước cho các tình huống ứng phó với những thay đổi bất lợi có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của họ.
Tăng trưởng kinh tế ổn định và cao thường dẫn đến kết quả kinh doanh tích cực cho các doanh nghiệp, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào thị trường Dự báo GDP năm 2014 ước tính tăng 5,98%, vượt mục tiêu tăng trưởng đề ra.
Năm 2013, GDP của Việt Nam đạt 5,8%, với sự phục hồi tích cực qua các quý: quý I tăng 5,06%, quý II tăng 5,34%, quý III tăng 6,07% và quý IV tăng mạnh 6,96% Lạm phát ở mức thấp nhất trong 13 năm qua, chỉ tăng 1,84% so với cùng kỳ Sang năm 2014, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân hàng tháng tăng khoảng 0,15%, với mức tăng mạnh nhất trong quý I và quý III, trong khi quý IV ghi nhận mức giảm.
Năm 2014 đánh dấu một bước tiến quan trọng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, với tổng giá trị vốn FDI giải ngân đạt 12,4 tỷ USD, tăng 7,4% so với năm trước và vượt 2,9% so với kế hoạch Mặc dù tổng vốn FDI đăng ký chỉ đạt 20,23 tỷ USD, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm 2013, nhưng vẫn cao hơn 19% so với mục tiêu đề ra là 17 tỷ USD.
Năm 2014, kinh tế Việt Nam ghi nhận sự ổn định và phát triển mạnh mẽ, với mức tăng trưởng GDP vượt kế hoạch đề ra Các chỉ số sản xuất và sự phát triển của doanh nghiệp đều cho thấy xu hướng tích cực Lạm phát duy trì ở mức thấp, trong khi giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm qua.
Công ty cổ phần Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế đang đối mặt với cơ hội và thách thức lớn từ việc phân tích tình hình kinh tế năm 2014 và dự báo khả quan cho năm 2015 Bên cạnh đó, rủi ro lãi suất cũng là một yếu tố cần được xem xét kỹ lưỡng trong bối cảnh này.
Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến tiết kiệm, đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Trang 7 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thông thường, r i ro lãi suất xảy ra khi lãi suất thị trường tăng, làm tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận c a các doanh nghiệp Riêng đối với hệ thống các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín d ng, r i ro lãi suất còn có thể xuất hiện ngay cả khi lãi suất thị trường tăng/giảm đột ngột ngoài dự tính Xu hướng ch chốt c a các mức lãi suất trong năm 2014 là giảm dần về cuối năm Tựu chung, mặt bằng lãi suất giảm 1,5-2%/ năm so với cuối năm 2013, phù hợp với m c tiêu mà NHNN đề ra đầu năm, qua đó hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi duy trì được m c tiêu kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô Đây đồng thời là điểm sáng trong điều hành chính sách trung và dài hạn c a NHNN bởi kết quả trên nối tiếp chuỗi ổn định và giảm về lãi suất trong 3 năm liên tiếp, qua đó c ng cố niềm tin đồng thời khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế Để hạn chế các r i ro trên, Công ty cổ phần công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế với tình hình tài chính đang ph thuộc rất lớn vào những khoản vay, đặc biệt là vay ngắn hạn cần thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình lãi suất và phân tích diễn biến cũng như ảnh hưởng c a nó tới thị trường kinh tế để có biện pháp đối phó kịp thời, nhằm hạn chế và giảm thiểu r i ro xảy ra c) Rủi ro tỷ giá hối đoái
Biến động tỷ giá có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các công ty sản xuất, dẫn đến sự thay đổi trong chi phí đầu vào của nhiều doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và thị trường chứng khoán, đặc biệt là đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán và dòng chảy nguồn vốn đầu tư Theo cơ chế quản lý hiện tại, tỷ giá được xác định bởi quan hệ cung cầu giữa các loại tiền tệ khác nhau và chịu sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
Sự ổn định của thị trường ngoại hối trong năm 2014 là điểm nhấn trong chính sách điều hành của NHNN, với biên độ dao động tỷ giá USD/VND được co hẹp và duy trì ổn định hơn Nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế được đáp ứng đầy đủ và kịp thời, thể hiện cam kết bình ổn thị trường ngoại hối trong suốt 3 năm qua Niềm tin vào VND được củng cố, giảm tỷ lệ đô la hóa từ 12,4% cuối 2013 xuống 11,6% cuối 2014, giúp Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư quốc tế và gia tăng dự trữ ngoại hối Tuy nhiên, sự mạnh lên của Đồng USD do kinh tế Mỹ phục hồi có thể gây sức ép lên tỷ giá.
Quản lý tỷ giá là một thách thức lớn, vì tỷ giá có thể biến động không theo ý muốn của các nhà quản lý Sự biến động này ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và thị trường chứng khoán Để ứng phó với tình hình này, IVS thường xuyên thực hiện các phân tích và đánh giá nhằm dự đoán sự biến động của tỷ giá và tác động của nó đến thị trường chứng khoán.
Trang 8 khoán, nhằm hạn chế một cách tối đa tác động bất lợi đối với hoạt động kinh doanh c a Công ty
2 Rủi ro về luật pháp
Rủi ro pháp lý là một yếu tố hệ thống có tác động lớn đến toàn ngành Đối với doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại và các văn bản pháp luật liên quan là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và hợp pháp.
Việc thay đổi luật pháp và thủ tục hành chính trong lĩnh vực kinh doanh hiện nay sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty Tuy nhiên, với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, Chính phủ đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhằm tạo sự thông thoáng hơn trong các thủ tục hành chính để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Rủi ro cạnh tranh
Hiện nay, các doanh nghiệp chế biến thực phẩm như Công ty cổ phần công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế đang gia tăng về số lượng và quy mô, trong khi thị trường chỉ có sự tăng trưởng không đáng kể Điều này khiến các công ty quy mô nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường.
Rủi ro của đợt chào bán
Đợt chào bán cổ phần của Công ty sẽ phụ thuộc vào diễn biến thị trường chứng khoán, tâm lý nhà đầu tư và sức hấp dẫn của cổ phần CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế Điều này có thể dẫn đến rủi ro không bán hết số cổ phần dự kiến Tuy nhiên, đây là hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần, không phải huy động vốn, nên nếu chào bán không thành công, hoạt động của Công ty vẫn sẽ diễn ra bình thường.
Rủi ro khác
Ngoài các yếu tố rủi ro đã đề cập, còn tồn tại những rủi ro mang tính bất khả kháng như thiên tai (bão, lũ, hạn hán, dịch bệnh, động đất) và các sự kiện như chiến tranh hoặc hỏa hoạn Những rủi ro này có thể gây ra nhiều khó khăn và tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
Tổ chức phát hành
Công ty Cổ phần Công nghiệp Thực phẩm Thừa Thiên Huế, do ông Nguyễn Luyến Chức làm Chủ tịch HĐQT, có địa chỉ tại số 118B Lý Thái Tổ, phường An Hòa, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại đến số 054 3580 068 hoặc gửi fax qua số 054 3580 300.
Chúng tôi xác nhận rằng SCIC là cổ đông sở hữu hợp pháp các cổ phần chào bán, và thông tin trong Bản công bố này là chính xác theo những gì chúng tôi biết và đã điều tra Việc chào bán cổ phần không nhằm huy động vốn cho Công ty mà chỉ thay đổi tỷ lệ sở hữu trong cơ cấu cổ đông, mà không ảnh hưởng đến mức vốn điều lệ đã đăng ký của Công ty.
2 Tổ chức tư vấn bán đấu giá
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ VIỆT NAM Đại diện: Ông Đoàn Ngọc Hoàn Chức v : Tổng Giám Đốc
Bản công bố thông tin này thuộc hồ sơ bán cổ phần của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước tại CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế, được lập và công bố bởi IVS theo Hợp đồng số 1111/2011/VNS/HĐ-TV ký ngày 02/08/2011 Chúng tôi cam kết rằng việc phân tích và lựa chọn ngôn từ trong tài liệu này được thực hiện một cách trung thực, dựa trên thông tin và số liệu do CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế cung cấp Lưu ý, bản công bố thông tin này chỉ có giá trị tham khảo.
CÁC KHÁI NIỆM
Một số từ hoặc nhóm từ sử d ng trong Bản công bố thông tin được hiểu như sau:
Công ty CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế
SCIC Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
BCTC Báo cáo tài chính
CBTT Công bố thông tin
CTCP Công ty cổ phần
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa
HĐQT Hội đồng quản trị
UBND Ủy ban Nhân dân
TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Công nghiệp Thực phẩm Huế, thành lập năm 1983, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Sau 20 năm phát triển, công ty đã mở rộng với nhiều sản phẩm đa dạng, nổi bật là các loại bánh cao cấp Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện đại, tự động và đồng bộ, nhập khẩu từ Châu Âu, đặc biệt là dây chuyền sản xuất bánh Custard Cakes do tập đoàn SASIB Đan Mạch chế tạo và lắp đặt.
Vào năm 2005, Công ty Công nghiệp thực phẩm Huế đã tiến hành cổ phần hóa theo quyết định số 3290/QĐ-UBND ngày 21/09/2005 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm xác định giá trị doanh nghiệp Đồng thời, quyết định số 3473/QĐ-UBND ngày 05/10/2005 cũng được ban hành để phê duyệt phương án cổ phần hóa của công ty.
Vào ngày 18 tháng 11 năm 2005, Công ty Công nghiệp Thực phẩm Huế đã chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Công nghiệp Thực phẩm Huế theo Quyết định số 3961/QĐ-UBND.
Một số mẫu sản phẩm doanh nghệp:
Bánh custard-Bánh trứng 200g Bánh custard-Bánh Okay
Bánh custard-Bánh EROKA Bánh Biscuits khay 250
Bánh Cookies 100g Bánh Biscuits Ovan
1.2 Giới thiệu về Công ty
Tổ chức phát hành: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIÊP THỰC PHẨM
Tên giao dịch đối ngoại:
HUE INDUSTRIAL FOODS JOINT STOCK
Trụ sở chính: Số 118B Lý Thái Tổ, P.An Hòa, Tp.Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Điện thoại: 054 3580 068
Vốn điều lệ: 13.475.500.000 đồng(Mười ba tỷ bốn trăm bảy mươi lăm triệu năm trăm nghìn đồng)
: Sản xuất các loại bánh từ bột, sản xuất lương thực, thực phẩm bánh kẹo các loại;
Bán buôn thực phẩm, mua bán lương thực, thực phẩm bánh kẹo các loại;
Bán buôn đồ uống, kinh doanh rượu, các mặt hàng đồ uống, giải khát;
Sản xuất, phân phối hơi nước, nước nóng, điều hòa không khí và sản xuất nước đá;
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan, mua bán gas;
Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng, sản xuất các mặt hàng đồ
Nhà hàng và các dịch v ăn uống ph c v lưu động;
Dịch v lưu trú ngắn ngày, dịch v nhà nghỉ;
Chế biến các sản phẩm thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp, kinh doanh NH3, cồn thực phẩm, kinh doanh nước đá
1.3 Cơ cấu vốn cổ phần
Hiện tại, CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế có 69 cổ đông Cơ cấu vốn cổ phần c a Công ty tại ngày 31/12/2014 như sau:
Cơ cấu sở hữu và số lượng cổ đông của Công ty tại thời điểm ngày 31/12/2014
STT Cổ đông Số cổ phần nắm giữ (CP) Giá trị (VNĐ) Tỷ trọng (%)
(Nguồn: BCTC năm 2014 của Công ty cổ phần Công nghiệp thực phẩm Huế)
1.4 Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty tại 31/12/2014:
1.5 Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức xin chào bán, những công ty mà tổ chức chào bán đang giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với Công ty:
2 Cơ cấu tổ chức của CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế
Công ty cổ phần Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11, được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 29/11/2005 Cơ sở quản trị và điều hành của công ty dựa trên Điều lệ tổ chức và hoạt động.
Địa chỉ: Số 118B Lý Thái Tổ, P.An Hòa, Tp.Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
3 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần Công nghiệp Thực phẩm Thừa Thiên Huế hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Cấu trúc tổ chức của công ty được thiết kế theo mô hình chức năng để phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình.
Trang 14 c a Công ty.Cơ cấu tổ chức quản lý c a CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và Điều lệ Công ty ĐHĐCĐ chịu trách nhiệm xác định định hướng phát triển ngắn hạn và dài hạn, kế hoạch kinh doanh cùng kế hoạch tài chính hàng năm của công ty Ngoài ra, Đại hội đồng cổ đông còn bầu ra Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.
Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý của Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) HĐQT bao gồm 3 thành viên, được bầu hoặc miễn nhiệm bởi Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát (BKS) gồm 3 thành viên được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông Vai trò của BKS là bảo vệ quyền lợi của cổ đông và giám sát các hoạt động của Công ty.
Ban giám đốc được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước HĐQT, có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
Các phòng ban chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban Giám đốc thực hiện hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Biểu đồ:Sơ đồ bộ máy tổ chức của CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế ĐẠI HỘI ĐỒNG
PHÒNG KẾ TOÁN - TÀI VỤ
PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
(Nguồn: CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế)
4.1 Sản phẩm/dịch vụ chủ yếu
Hiện tại doanh thu chính c a công ty đến từ hoạt động sản xuất các loại bánh : bánh Custard , bánh Biscuits , Bánh mềm ph Sôcôla, Lương khô
4.2 Các hợp đồng lớn đang thực hiện và ký kết: Không có
Bảng: Cơ cấu chi phí c a Công ty từ năm 2012-2014:
4.5 Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền, tiêu chuẩn chất lượng Để tạo thương hiệu, nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động marketing và kinh doanh, CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế đã đăng ký nhãn hiệu thương mại
Logo nhãn hiệu thương mại c a Công ty:
5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 03 năm gần nhất
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Giá vốn hàng bán 27.631.421.187 83,7% 19.886.770.396 81,3% 14.559.877.973 78,8% Chi phí bán hàng 2.308.212.606 7,0% 1.414.218.377 5,8% 1.214.099.425 6,6% Chi phí QLDN 557.696.592 1,7% 623.427.108 2,5% 627.099.128 3,4% Chi phí khác - 0,0% 264.918.879 1,1% 131.093.245 0,7% Tổng cộng 33.010.346.864 100% 24.467.415.656 100% 18.483.816.201 100%
(Nguồn: BCTC các năm - CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế) Đơn vị: đồng
5.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh c a CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế
Biểu đồ: Doanh thu, lợi nhuận gộp c a CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế năm 2012-2014:
(Nguồn: CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế) Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp Lợi nhuận sau thuế
Các chỉ tiêu tài chính 2012 2013 2014
Tổng tài sản (triệu đồng) 33.836 33.721 34.638
Vốn ch sở hữu (triệu đồng) 7.692 5.093 2.197
Vốn điều lệ (triệu đồng) 13.476 13.476 13.476
Doanh thu thuần (triệu đồng) 30.537 21.704 15.588
LN sau thuế (triệu đồng) -2.374 -2.491 -2.895
Tỷ suất lợi nhuận gộp (%) 9,52% 8,37% 6,60%
Tỷ suất lợi nhuận ròng (%) -7,77% -11,48% -18,57%
(Nguồn: CTCP Công ngiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế) Đơn vị: triệu đồng
Bộ máy quản lý của Công ty đã trưởng thành và tích lũy nhiều kinh nghiệm sau cổ phần hóa, giúp công ty phát huy thương hiệu mạnh mẽ tại tỉnh Thừa Thiên Huế Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tiếp tục nhận được sự tín nhiệm từ UBND tỉnh, các sở ban ngành và đông đảo khách hàng.
Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lương thực, thực phẩm và bánh kẹo, đặc biệt chú trọng vào các sản phẩm bánh cao cấp Những sản phẩm này được sản xuất từ dây chuyền thiết bị hiện đại, tự động và đồng bộ, được nhập khẩu từ Châu Âu Đáng chú ý, dây chuyền sản xuất bánh Custard Cakes được chế tạo và lắp đặt bởi tập đoàn SASIB Đan Mạch (hiện nay là Meincke – Đan Mạch), đảm bảo chất lượng cao và công nghệ tiên tiến.
Chất lượng sản phẩm của công ty được khách hàng và người tiêu dùng đánh giá cao Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 và hệ thống VSATTP HACCP Code 2003, giúp duy trì ổn định chất lượng và nâng cao giá trị thương hiệu.
Hoạt động kinh doanh
4.1 Sản phẩm/dịch vụ chủ yếu
Hiện tại doanh thu chính c a công ty đến từ hoạt động sản xuất các loại bánh : bánh Custard , bánh Biscuits , Bánh mềm ph Sôcôla, Lương khô
4.2 Các hợp đồng lớn đang thực hiện và ký kết: Không có
Bảng: Cơ cấu chi phí c a Công ty từ năm 2012-2014:
4.5 Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền, tiêu chuẩn chất lượng Để tạo thương hiệu, nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động marketing và kinh doanh, CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế đã đăng ký nhãn hiệu thương mại
Logo nhãn hiệu thương mại c a Công ty:
5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 03 năm gần nhất
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Giá vốn hàng bán 27.631.421.187 83,7% 19.886.770.396 81,3% 14.559.877.973 78,8% Chi phí bán hàng 2.308.212.606 7,0% 1.414.218.377 5,8% 1.214.099.425 6,6% Chi phí QLDN 557.696.592 1,7% 623.427.108 2,5% 627.099.128 3,4% Chi phí khác - 0,0% 264.918.879 1,1% 131.093.245 0,7% Tổng cộng 33.010.346.864 100% 24.467.415.656 100% 18.483.816.201 100%
(Nguồn: BCTC các năm - CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế) Đơn vị: đồng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 04 năm gần nhất
5.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh c a CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế
Biểu đồ: Doanh thu, lợi nhuận gộp c a CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế năm 2012-2014:
(Nguồn: CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế) Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp Lợi nhuận sau thuế
Các chỉ tiêu tài chính 2012 2013 2014
Tổng tài sản (triệu đồng) 33.836 33.721 34.638
Vốn ch sở hữu (triệu đồng) 7.692 5.093 2.197
Vốn điều lệ (triệu đồng) 13.476 13.476 13.476
Doanh thu thuần (triệu đồng) 30.537 21.704 15.588
LN sau thuế (triệu đồng) -2.374 -2.491 -2.895
Tỷ suất lợi nhuận gộp (%) 9,52% 8,37% 6,60%
Tỷ suất lợi nhuận ròng (%) -7,77% -11,48% -18,57%
(Nguồn: CTCP Công ngiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế) Đơn vị: triệu đồng
Bộ máy quản lý của Công ty đã trưởng thành và tích lũy kinh nghiệm quý báu sau cổ phần hóa, góp phần củng cố thương hiệu vững mạnh tại tỉnh Thừa Thiên Huế Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tiếp tục nhận được sự tín nhiệm từ UBND tỉnh, các sở ban ngành và đông đảo khách hàng.
Công ty chuyên sản xuất lương thực, thực phẩm và bánh kẹo, đặc biệt chú trọng vào các sản phẩm bánh cao cấp Quy trình sản xuất được thực hiện trên dây chuyền thiết bị hiện đại, tự động và đồng bộ, nhập khẩu từ Châu Âu Nổi bật trong số đó là dây chuyền sản xuất bánh Custard Cakes, được chế tạo, lắp đặt và chuyển giao công nghệ bởi tập đoàn SASIB Đan Mạch (nay là Meincke – Đan Mạch).
Chất lượng sản phẩm của công ty được khách hàng và người tiêu dùng đánh giá cao, nhờ vào việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 và hệ thống VSATTP HACCP Code 2003 Việc duy trì các tiêu chuẩn này không chỉ đảm bảo ổn định chất lượng mà còn góp phần nâng cao thương hiệu của công ty.
Áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh ngày càng gia tăng, buộc Công ty phải đối mặt với những đối thủ trong cùng ngành như Bibica, Hải Hà, Kotobuki và Kinh Đô.
Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt sau khi đầu tư 3 triệu USD vào dây chuyền sản xuất bánh kẹo công nghệ Châu Âu vào năm 2000 Do thiếu vốn tự có, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã vay 10 tỷ đồng từ Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung ương để hỗ trợ công ty Dây chuyền sản xuất chính thức hoạt động vào năm 2001, nhưng áp lực trả nợ gốc và lãi đã dẫn đến tình trạng thua lỗ liên tục Tính đến ngày 31/12/2014, công ty đã lỗ lũy kế lên tới 11.278.117.007 đồng.
Trước tình hình khó khăn về tài chính, Công ty liên kết đã phải đối mặt với việc thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh do các ngân hàng thắt chặt tín dụng và cắt giảm hạn mức cho vay Để giải quyết vấn đề này, vào ngày 16/8/2008, Hội đồng Quản trị đã họp và quyết định phát hành 5 tỷ đồng trái phiếu ưu tiên chuyển đổi cho cổ đông hiện hữu với thời hạn 02 năm, nhằm huy động vốn từ nội bộ cổ đông để cải thiện tình hình tài chính và ngăn chặn nguy cơ phá sản.
Trong giai đoạn 2012 – 2014, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiếp tục gặp khó khăn và thua lỗ Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty phải gánh chịu khoản lãi vay ngân hàng lớn Với quy mô vốn hạn chế, Công ty chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn vay để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty hiện đang đối mặt với hạn chế về vốn và tài sản, là một doanh nghiệp nhỏ với thương hiệu chưa mạnh Sản phẩm sản xuất còn đơn điệu và ít chủng loại Trong những năm qua, công ty chưa thực hiện các hoạt động đầu tư đáng kể để đa dạng hóa sản phẩm, trong khi chi phí đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu gần như không có, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của công ty.
Nền kinh tế đã phục hồi và bắt đầu tăng trưởng trở lại, tạo điều kiện thuận lợi cho CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế mở rộng hoạt động kinh doanh và gia tăng doanh thu.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh c a Công ty được sự quan tâm giúp đỡ c a UBND tỉnh,
Sở Công thương Thừa Thiên Huế
Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình lạm phát trong nước đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Giá nguyên liệu đầu vào liên tục tăng cao, có những loại nguyên liệu tăng giá tới 100%, trung bình tăng từ 30% đến 40%, trong khi giá bán sản phẩm bánh kẹo của Công ty chỉ tăng từ 8% đến 10%.
Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành
6.1 Triển vọng phát triển của ngành
Theo báo cáo của BMI, doanh thu ngành bánh kẹo Việt Nam năm 2014 tăng 10,65% so với năm 2013, đạt 27 nghìn tỉ đồng Ngành bánh kẹo được dự báo có tiềm năng phát triển mạnh trong dài hạn nhờ vào cơ cấu dân số trẻ, nhận thức về sức khỏe ngày càng cao, và nguồn vốn đầu tư nước ngoài Với dân số hơn 90 triệu người, Việt Nam là thị trường hấp dẫn cho ngành thực phẩm và đồ uống, đặc biệt là bánh kẹo Mặc dù mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân đầu người năm 2013 chỉ đạt 1,89kg, vẫn thấp hơn mức trung bình thế giới là 2,8kg/người/năm.
Ngành công nghiệp bánh kẹo tại Việt Nam đang ghi nhận tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định, thu hút đầu tư mạnh mẽ từ các doanh nghiệp nước ngoài nhờ lợi thế về vốn và công nghệ Sự gia tăng đầu tư này không chỉ nâng cao tính cạnh tranh trong ngành mà còn thúc đẩy sự phát triển chung của toàn bộ lĩnh vực Theo đánh giá của BMI, Việt Nam hiện đang trở thành một trong những thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất.
Trang 20 châu Á (chỉ sau Ấn Độ) trong lĩnh vực thực phẩm
Ngành bánh kẹo chiếm tỷ trọng lớn 40,43% trong ngành công nghiệp thực phẩm, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung Theo Bộ Công Thương, mục tiêu tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt 13,21%, và giai đoạn 2016 tiếp tục hướng tới sự phát triển bền vững.
2020 là 14,87% và giai đoạn 2021-2025 là 12,44%
Ngành bánh kẹo tại Việt Nam đang chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định, với tỷ trọng trong ngành công nghệ thực phẩm tăng từ 20% lên 40% trong gần 10 năm qua Sản phẩm bánh kẹo ngọt chiếm một nửa thị trường, trong khi socola đứng thứ hai với 44%.
7 Chính sách đối với người lao động
7.1 Cơ cấu lao động tại 31/12/2014
Tổng số lao động c a CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế tại ngày
31/12/2014 là 68 lao động trong đó:
Chỉ tiêu phân loại Số lao động
Theo đối tượng lao động
Cao học và Đại học 12
Sơ cấp và công nhân 40
Nguồn: CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế
7.2 Chính sách tiền lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi
Người lao động trong Công ty được thực hiện Hợp đồng lao động theo quy định c a Luật Lao động và theo Luật Doanh nghiệp
Công ty cam kết đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động, đồng thời cung cấp mức lương hợp lý cùng với các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và các phúc lợi khác để nâng cao đời sống cho nhân viên.
7.3 Chính sách đào tạo và tuyển dụng Định kỳ hàng năm, Công ty lập kế hoạch tuyển d ng, đào tạo cho CBCNV nhằm nâng cao chuyên môn, chuyên nghiệp hóa đội ngũ CBCNV Kế hoạch đào tạo bao gồm:
Tổ chức huấn luyện và tập huấn các nội dung nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, bao gồm an toàn, phòng cháy chữa cháy và dân quân tự vệ Đối tượng tham gia tập huấn là toàn thể cán bộ công nhân viên (CBCNV).
Tổ chức cử cán bộ tham gia hội thảo, tọa đàm và tập huấn nhằm nâng cao kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ và công nghệ, đồng thời cập nhật thông tin xã hội theo từng giai đoạn.
Công ty đang đối mặt với khoản thua lỗ lớn từ hoạt động sản xuất kinh doanh trước năm 2008, và trong các năm tới, lợi nhuận sẽ chủ yếu chỉ đủ để bù đắp khoản thua lỗ này Tính đến ngày 31/12/2014, tổng số lỗ lũy kế đã lên tới 11.278.117.007 đồng.
Hiện nay, công ty đang đối mặt với nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, như đã nêu trong Mục 3 của báo cáo Bên cạnh đó, năng lực của công ty trong giai đoạn này cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
Trang 22 đoạn hiện nay thì sức cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề là rất thấp nên kết quả sản xuất kinh doanh c a Công ty trong các năm qua không ổn định Do vậy, việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trong các năm tới thiếu cơ sở
9.1 Các chỉ tiêu cơ bản
Năm tài chính của CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong Báo cáo tài chính Công ty tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý hiện hành.
Tài sản cố định được khấu hao bằng phương pháp khấu hao đường thẳng, giúp giảm dần giá trị tài sản theo thời gian sử dụng ước tính, phù hợp với quy định trong Thông tư số.
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013c a Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử d ng và trích khấu hao tài sản cố định
9.1.2 Thanh toán các khoản nợ đến hạn
Công ty đã thực hiện tốt việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, với các báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ năm 2012 đến 2014 cho thấy công ty luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ của mình.
9.1.3 Các khoản phải nộp theo luật định
CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật, bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, cùng với các loại phí và lệ phí khác.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước của CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế tại 31/12/2014 Đơn vị tính: đồng
2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3 Thuế thu nhập cá nhân 9.778.248 27.720.311
Nguồn: BCTC của CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế
9.1.4 Trích lập các quỹ theo luật định
Sau khi kết thúc niên độ tài chính, Công ty tiến hành trích lập các quỹ trên cơ sở từ lợi
Chính sách cổ tức
Công ty đang đối mặt với khoản thua lỗ lớn từ hoạt động sản xuất kinh doanh trước năm 2008, dẫn đến việc lợi nhuận trong những năm tới chỉ đủ để bù đắp một phần khoản thua lỗ này Tính đến ngày 31/12/2014, tổng số lỗ lũy kế đã lên tới 11.278.117.007 đồng.
Hiện tại, công ty đang đối mặt với nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, như đã nêu trong Mục 3 của báo cáo Bên cạnh đó, năng lực của công ty trong giai đoạn này cũng cần được xem xét.
Trang 22 đoạn hiện nay thì sức cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề là rất thấp nên kết quả sản xuất kinh doanh c a Công ty trong các năm qua không ổn định Do vậy, việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trong các năm tới thiếu cơ sở.
Tình hình tài chính
9.1 Các chỉ tiêu cơ bản
Năm tài chính của CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm Đơn vị tiền tệ trong Báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý hiện hành.
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng nhằm giảm dần nguyên giá của tài sản theo thời gian sử dụng ước tính, phù hợp với quy định của Thông tư số.
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013c a Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử d ng và trích khấu hao tài sản cố định
9.1.2 Thanh toán các khoản nợ đến hạn
Công ty luôn thực hiện thanh toán đúng hạn các khoản nợ đến hạn, theo các báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong giai đoạn 2012 - 2014, cho thấy rằng Công ty đã hoàn thành đầy đủ và đúng thời hạn các nghĩa vụ tài chính của mình.
9.1.3 Các khoản phải nộp theo luật định
CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật, bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, cùng với các loại phí và lệ phí khác.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước của CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế tại 31/12/2014 Đơn vị tính: đồng
2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3 Thuế thu nhập cá nhân 9.778.248 27.720.311
Nguồn: BCTC của CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế
9.1.4 Trích lập các quỹ theo luật định
Sau khi kết thúc niên độ tài chính, Công ty tiến hành trích lập các quỹ trên cơ sở từ lợi
Trang 23 nhuận sau thuế đạt được Các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi sẽ do Hội đồng quản trị trình Đại hội đồng cổ đông quyết định tỷ lệ trích lập tùy theo kết quả kinh doanh trong năm và m c tiêu phát triển c a Công ty đồng thời phù hợp với điều lệ c a Công ty và các quy định c a pháp luật
Các khoản phải thu của CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế :
Các khoản phải trả của CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế :
9.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Bảng: Các chỉ tiêu tài chính ch yếu năm 2012-2014
STT CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2 Trả trước cho người bán 112 126 67
3 Các khoản phải thu khác 300 667 1.788
4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi - (14) (26)
Các khoản phải thu 962 1.934 2.119 Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: BCTC các năm - CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế)
STT CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1 Vay và nợ ngắn hạn 18.869 20.503 23.687
3 Người mua trả tiền trước 8 263 221
4 Thuế và các khoản phải nộp NN 674 710 92
5 Phải trả người lao động - - -
7 Các khoản phải trả phải nộp khác 1.124 1.259 1.293
1 Phải trả dài hạn khác 46 35 41
2 Vay và nợ dài hạn - - -
3 Dự phòng trợ cấp mất việc làm - - - Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: BCTC các năm - CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế)
Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, kế toán trýởng, Ban kiểm soát
10 Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, kế toán trưởng, Ban kiểm soát
Stt Họ và Tên Chức vụ Số cổ phiếu cá nhân nắm giữ
Số cổ phiếu đại diện phần vốn Nhà nước
2 Nguyễn Thị Huệ Ủy viên
3 Hoàng Thanh Thúy Ủy viên
Nguồn: CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn 2012 2013 2014
Tỷ số thanh toán hiện thời (ngắn hạn) 0,28 0,28 0,32
Tỷ số thanh toán nhanh 0,05 0,08 0,07
Tỷ số thanh toán tiền mặt 0,00 0,00 0,00 Đánh giá khả năng hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho 4,72 3,14 4,24
Số ngày các khoản phải thu 8,33 24,02 46,80
Số ngày các khoản phải trả 0,00 0,00 0,00
Số ngày hàng tồn kho 76,27 114,80 84,98
Vòng quay Tổng tài sản 0,85 0,64 0,46
Vòng quay vốn lưu động 3,87 2,62 1,69 Đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất LN gộp/DT thuần 9,52% 8,37% 6,60%
Tỷ suất LN sau thuế/DT thuần -15,23% -11,48% -18,57%
Tỷ suất LN sau thuế/Tổng tài sản (ROA) -7,03% -7,29% -8,36%
Tỷ suất LN sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) -37,14% -68,35% -131,76% Đánh giá khả năng quản lý công nợ
Tổng nợ/Tổng tài sản 0,77 0,85 0,94
Nguồn: BCTC của CTCP Công nghiệp thực phẩm Thừa Thiên Huế
10.2 Ban Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng
Stt Họ và Tên Chức vụ Số cổ phiếu nắm giữ
1 Nguyễn Thị Huệ Giám đốc 524.900 38.95%
2 Đặng Thị Thương Kế toán trưởng 500 0.037%
Nguồn: CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế
Stt Họ và Tên Chức vụ Số cổ phiếu nắm giữ
1 Lê Thị Trâm Trưởng BKS 0 0%
2 Lê Nguyên Phong Thành viên BKS 500 0,035%
3 Trần Ngọc Hùng Thành viên BKS 500 0,035%
Nguồn: CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế
Tài sản
Giá trị TSCĐ ch yếu tại 31/12/2014 c a CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế như sau: Đơn vị tính:đồng
STT Khoản mục Nguyên giá Khấu hao Giá trị còn lại
1 TSCĐ hữu hình 51.294.492.066 (26.790.763.173) 24.790.763.173 Tổng cộng 41.449.258.275 (22.344.842.762) 19.104.415.513
Nguồn: CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế
Tại thời điểm 31/12/2014, CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế đang sử d ng và quản lý các mảnh đất sau:
STT Vị trí Diện tích Loại TS Ghi chú
Thái Tổ, Tp Huế, tỉnh Thừa Thiên
Hợp đồng thuê đất số 08/HĐTĐ ký giữa CTCP Công nghiệp thực phẩm Huế ngày 26/02/2007 Công
STT Vị trí Diện tích Loại TS Ghi chú
Huế ty trả tiền thuê đất hàng năm theo hợp đồng đã ký Thời hạn thuê đến hết ngày 28/10/2029
Nguồn: CTCP Công nghiêp thực phẩm Thừa Thiên Huế
Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan đến Công ty
Hiện tại, Công ty không có tranh chấp kiện t ng nào