PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO, THIẾT KẾ VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN
1.1.1 Lý do thiết kế quy hoạch a Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến
2025, tầm nhìn đến năm 2035 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số: 84/ QĐ-TTg ngày 16/01/2009 đã khẳng định:
Thành phố Thanh Hoá là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh Thanh Hoá Đây cũng là một trong những trung tâm kinh tế, dịch vụ, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và thể dục thể thao quan trọng của vùng phía Nam Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
Là đô thị chuyển tiếp giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, địa phương này đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế với cả nước, đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng Đô thị phát triển mạnh mẽ các dịch vụ đa ngành, công nghiệp sạch và công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn Ngoài ra, nông nghiệp cũng được chú trọng với việc áp dụng công nghệ sinh học và quy trình canh tác hiện đại, mang lại các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
Khu vực Đông ga đường sắt cao tốc sẽ trở thành đầu mối giao thông và trung tâm thương mại tại phía Tây thành phố Thanh Hóa Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải phối hợp với các địa phương và JiCa (Nhật Bản) để lập dự án tiền khả thi cho đường sắt cao tốc Bắc Nam, xác định tuyến đường về phía Tây thành phố và xây dựng ga hành khách cao tốc tại xã Đông Tân, huyện Đông Sơn Đồng thời, UBND tỉnh Thanh Hóa giao UBND thành phố nghiên cứu dự án bến xe trung tâm, kết nối với các dịch vụ vận tải, chợ đầu mối và trung tâm bán buôn, nhằm phát triển thành một trung tâm logistic quan trọng Ngoài ra, việc điều chỉnh và mở rộng khu công nghiệp Tây Bắc Ga cũng yêu cầu quỹ đất cho phát triển các khu chức năng đô thị phục vụ khu vực phía Tây thành phố.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa 5
Khu vực Đông ga đường sắt cao tốc có quỹ đất chủ yếu là đất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển khu đô thị hiện đại và đồng bộ Nơi đây hứa hẹn sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về không gian sống và tiện nghi đô thị cho cư dân.
Việc lập Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 cho khu vực Đông ga đường sắt cao tốc giáp phường Phú Sơn, thành phố Thanh Hóa là nhiệm vụ cấp bách và cần thiết để phát triển thành phố Mục tiêu là nâng cao vị thế của thành phố Thanh Hóa, hướng tới trở thành Đô thị loại I.
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 với tầm nhìn đến năm 2035 đã được cụ thể hóa tại Quyết định số 84/QĐ-TTg ban hành ngày 16/01/2009.
- Cụ thể hóa quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thanh Hóa đó đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Xác định, khai thác hiệu quả quỹ đất cho xây dựng và phát triển các lĩnh vực dịch vụ thương mại, dịch vụ vận tải, nhà ở;
Khu đô thị phía Đông ga đường sắt cao tốc thành phố Thanh Hóa sẽ được phát triển thành một khu đô thị hiện đại với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ Đây sẽ là đầu mối giao thông quan trọng, đồng thời là trung tâm thương mại và dịch vụ vận tải (logistic) phía Tây thành phố Thanh Hóa.
- Cải tạo chỉnh trang, hiện đại hóa khu dân cƣ hiện hữu, gắn kết với khu ở mới thành một thể thống nhất;
Cơ sở pháp lý cho quản lý xây dựng và triển khai công tác đầu tư đô thị theo quy hoạch là rất quan trọng Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các chương trình phát triển và dự án đầu tư mà còn giúp sử dụng hợp lý nguồn lực, đảm bảo sự phát triển bền vững lâu dài.
Là đầu mối giao thông, trung tâm thương mại, dịch vụ vận tải, y tế và khu đô thị mới phía Tây thành phố Thanh Hóa.
CƠ SỞ THIẾT KẾ QUY HOẠCH
- Căn cứ Luật xây dựng số: 16/2003/QH-11 ngày 26 tháng 11 năm 2003
- Căn cứ Luật quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa 6 định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- Thông tƣ 10/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị
Theo quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 16/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ, quy hoạch chung xây dựng thành phố Thanh Hóa được điều chỉnh đến năm 2025, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2035.
- Căn cứ quy hoạch Tổng thể kinh tế - xã hội Thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2006 - 2020 đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt
- Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2010 -
Dựa trên quyết định số 2115/QĐ-UBND ngày 09/07/2012, việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí cho Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu vực Đông ga đường sắt cao tốc Bắc Nam đến giáp phường Phú Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã được thực hiện.
Dựa trên quyết định số 4496/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 2011, Chủ tịch UBND tỉnh đã phê duyệt điều chỉnh hướng tuyến cho Dự án đường vành đai Đông - Tây thành phố Thanh Hóa.
- Căn cứ đặc điểm hiện trạng và khả năng phát triển khu vực Đông ga đường sắt cao tốc Bắc Nam- Thành phố Thanh Hóa
- Bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/10,000 và 1/2.000
- Các Dự án liên quan đến khu vực nghiên cứu, các tài liệu và số liệu khảo sát điều tra hiện trạng khu vực
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa 7
ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1 Vị trí, giới hạn khu đất
* Tổng diện tích đất quy hoạch: 513ha thuộc địa giới hành chính xã Đông Tân, Đông Lĩnh, thị trấn rừng Thông, phường An Hoạch và phường Phú Sơn,
Phía Tây Bắc giáp: Đường vành đai phía Tây thành phố Thanh Hóa và thị trấn Rừng Thông Phía Tây Nam giáp: Đường quy hoạch;
Phía Đông Nam giáp: Khu đô thị mới Đông Sơn;
Phía Đông giáp: Khu đô thị mới Tây Ga
2.1.2 Địa hình, địa mạo Địa hình khu vực nghiên cứu mang đặc điểm đặc trƣng địa hình của thành phố Thanh Hóa tương đối bằng phẳng, có độ dốc dần từ Tây sang Đông và được phân làm 3 khu vực địa hình chủ yếu:
- Khu vực địa hình cao nhất là khu dân cư Đông Lĩnh bám sườn đồi có cốt từ 4,5m- 9,0m
- Khu dân cƣ hiện hữu dọc theo sông Nhà Lê và QL47 có cốt từ 3,5m - 5,0m
- Khu đất sản xuất nông nghiệp có địa hình thấp nhất, cốt khoảng 2,0m - 3,0m
- Đặc điểm địa hình, địa mạo của khu vực tương đối thuận lợi cho công tác quy hoạch và xây dựng.đô thị
2.1.3 Khí hậu, thủy văn a Khí hậu: Khu vực có khí hậu Bắc Trung Bộ, về cơ bản khí hậu Bắc Trung
Bộ vẫn giữ những đặc điểm chính của khí hậu Miền Bắc Song liên quan đến vị trí
Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa cho biết, khu vực Bắc Trung Bộ có khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Đông Trường Sơn, với đặc điểm nổi bật là kỳ khô nóng gió Tây vào đầu mùa Hạ Hiệu ứng frôn của Trường Sơn ảnh hưởng đến luồng gió mùa Tây Nam, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của thời tiết khô nóng, làm biến đổi đáng kể mùa mưa ẩm trong khu vực Tháng 7 trở thành tháng nóng nhất và có độ ẩm thấp nhất trong năm, trong khi mưa bắt đầu từ tháng 8, đạt cực đại vào tháng 9 và kết thúc vào tháng 11.
- Nhiệt độ trung bình năm 23,60C
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 33.10C
- Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 14.50C
- Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 42,00C
- Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 5,40C
- Biên độ ngày trung bình 6.10C
- Lƣợng mƣa trung bình năm: 1744,9 mm
- Số ngày mƣa trung bình năm: 136,6 ngày
- Lƣợng mƣa trung bình tháng lớn nhất: 731,3mm
- Độ ẩm tương đối trung bình năm: 85%
- Độ ẩm tương đối thấp nhất trung bình năm: 67%
- Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối năm 9%
- Độ ẩm tuyệt đối trung bình năm 25.3%
Bắc Trung Bộ, đặc biệt là khu vực núi chung và khu vực nghiên cứu quy hoạch núi riêng, là vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ bão Mùa mưa bão ở đây thường bắt đầu muộn hơn so với Bắc Bộ Theo thống kê trong 55 năm từ 1911 đến 1965, khu vực này đã ghi nhận nhiều đợt bão đáng chú ý.
Trong năm nay, khu vực Bắc Trung Bộ đã hứng chịu 41 cơn bão, với 16 cơn bão xảy ra trong tháng 9 Các tháng còn lại như tháng 7, 8 và 10 cũng ghi nhận nhiều cơn bão Tốc độ gió trong các cơn bão này có thể vượt quá 40 km/h, gây ra mưa lớn và ảnh hưởng đáng kể đến đời sống người dân.
Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn đối với khu vực thiết kế, đặc biệt là sự xuất hiện của lượng mưa cực đại trong bão Khu vực này chịu tác động trực tiếp từ hệ thống thuỷ văn của thành phố Thanh Hóa, trong đó sông Nhà Lê và sông Nông Giang đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thoát nước và cung cấp nguồn nước mặt cho sản xuất nông nghiệp thông qua hệ thống kênh mương tưới tiêu.
2.1.4 Địa chất công trình, địa chất thủy văn a Địa chất công trình
Khu vực nghiên cứu quy hoạch hiện chưa có kết quả khảo sát địa chất chi tiết cho từng loại địa hình Tuy nhiên, qua các lỗ khoan địa chất phục vụ xây dựng, cường độ chịu nén của đất tự nhiên đạt mức ≥ 1 kg/cm², cho phép xây dựng nhà cao tầng Về địa chất thủy văn, thông tin cụ thể vẫn cần được làm rõ hơn.
Khu vực này sở hữu nguồn nước mặt và nước ngầm phong phú, cùng với đặc điểm địa chất thủy văn thuận lợi, tạo nên môi trường xanh sạch Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho khu vực mà còn cho toàn thành phố trong việc khai thác nguồn nước.
Khu vực quy hoạch phía Tây được bao quanh bởi núi Rừng Thông xanh mát, phía Đông là khu công nghiệp và đô thị Tây Bắc Ga, trong khi phía Nam có khu dân cư xã Đông Tân cùng với con sông Nhà Lê và kênh Bắc uốn lượn Sự kết hợp giữa dân cư làng xóm và những cánh đồng lúa xanh tươi tạo nên một cảnh quan thiên nhiên hữu tình và tràn đầy sức sống.
Khu vực quy hoạch sở hữu lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển một đô thị hiện đại, văn minh và thân thiện.
HIỆN TRẠNG
+ Tổng số hộ trong khu vực nghiên cứu khoảng 2175(hộ) tương đương 8060 (người) Trong đó:
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa 10
* Xã Đông Tân khoảng 1387 hộ, dân số 4953 người Bao gồm:
- Thôn Tân Lê: 80 hộ, 316 người
- Thôn Tân Lợi: 91 hộ, 296 người
- Thôn Tân Cộng: 182 hộ, 719 người
- Thôn Tân Hạnh: 253 hộ, 996 người
- Thôn Tân Tự: 178 hộ, 505 người
- Thôn Tân Dân: 321 hộ, 1185 người
- Thôn Tân Thọ: 282 hộ, 936 người
* Phường Phú Sơn: 94 hộ, 371 người
* Phường An Hoạch: 206 hộ, 787 người
- Phố Tân Sơn: 129 hộ, 479 người
- Phố Cao Sơn: 77 hộ, 308 người
* Xã Đông Lĩnh: 180 hộ, 720 người
* Xã Đông Xuân - Đông Sơn: 79 hộ, 315 người
* Thị trấn Rừng Thông: 229 hộ, 914 người
Khu vực nghiên cứu dân cư chủ yếu tập trung ở phía Nam sông Nông Giang, dọc theo Quốc lộ 45, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải tạo và chỉnh trang các khu ở hiện có Điều này giúp tổ chức các khu chức năng mới mà không gây ảnh hưởng lớn đến việc di dời và đền bù giải phóng mặt bằng trong khu vực.
+ Tổng số lao động trong khu vực khoảng: 3.790 người
- Lao động nông nghiệp 2.051 người, chiếm 54,1%
- Lao động phi nông nghiệp 1739 người, chiếm 45,9%
2.2.3 Hiện trạng sử dụng đất a Tổng diện tích khu vực nghiên cứu: 513ha
TT Đơn vị hành chính Diện tích đất trong phạm vi QH
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa 11
3 Thị trấn Rừng Thông + xã Đông Xuân 20.0
- Đất phi nông nghiệp: 101.04ha
- Đất khác ( trống, giao thông, sông, nghĩa địa…): 86.13ha
Bảng đánh giá hiện trạng các loại đất trong khu vực nghiên cứu quy hoạch
TT RỪNG THÔNG (D.TÍCH HA)
XÃ ĐÔNG TÂN (D.TÍCH HA)
XÃ ĐÔNG LĨNH (D.TÍCH HA)
XÃ ĐÔNG C- ƠNG (D.TÍCH HA)
6 ĐẤT VĂN HÓA THỂ THAO 0.65 0.37 0 0 0 0 1.02
17 ĐẤT TRỒNG CÂY ĂN QUẢ 0 4.4 0 0 0 0.03 4.43
18 ĐẤT TRỒNG CÂY PHI LAO 0 1.25 0.79 0 0 0 2.04
21 ĐẤT XỬ LÝ RÁC THẢI 4.2
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa 12 ƯỚC
Q.HOẠCH 20 219.5 201.6 3.4 40 28.5 513 b Đánh giá quỹ đất xây dựng
Theo kết quả thống kê hiện trạng sử dụng đất: Tổng diện tích: 513ha
- Đất công trình hiện trạng: 83ha
- Đất các công trình đầu mối: 8.7ha
- Đất các dự án đang triển khai: 47ha
- Đất giao thông ( bao gồm cả dự án): 70ha
* Quỹ đất còn lại có thể đƣa vào quy hoạch chức năng mới khoảng 282.6ha, chiếm 55%
2.2.4 Hiện trạng các công trình xây dựng
Khu vực quy hoạch tại xã Đông Tân bao gồm trụ sở làm việc của UBND, Đảng uỷ và các đoàn thể, với tổng diện tích khoảng 6000m² và chỉ một tầng Hệ thống trường học, trạm y tế, bưu điện và văn hóa trong xã được đầu tư xây dựng với chiều cao từ 1-2 tầng, nhưng diện tích vẫn chưa đạt tiêu chuẩn Ngoài ra, còn có các công trình công cộng của huyện Đông Sơn như doanh trại quân đội và bệnh xá quân.
Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa đã tư vấn thiết kế 13 đội, bao gồm trường trung học phổ thông và bệnh viện, với kiến trúc hiện đại, đẹp mắt và kiên cố, có chiều cao từ 2 đến 5 tầng.
Các khu dân cư dọc trục Quốc lộ 45, 47 và phường Phú Sơn được xây dựng kiên cố với tối thiểu 2 tầng Trong khi đó, khu dân cư làng xóm tại xã Đông Tân, Đông Lĩnh chủ yếu là nhà một tầng mái bằng, cấp 4 mái ngói và nhà tạm.
Mật độ xây dựng tại các hộ dân cư dọc Quốc lộ 45, 47 và khu vực phường Phú Sơn tương đối cao, trong khi các khu vực khác lại thưa thớt Diện tích xây dựng nhà ở chỉ chiếm khoảng 25% - 30% tổng diện tích đất ở của các hộ dân.
2.2.5 Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội liên quan đến khu vực
Khu vực nghiên cứu tại xã Đông Tân và thị trấn Rừng Thông hiện có hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội như trường học, chợ và y tế, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của cư dân Đặc biệt, hệ thống công viên cây xanh, vườn hoa và khu vực vui chơi giải trí chưa được đầu tư, cần được cải thiện để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
2.2.6 Hiện trạng các công trình di tích, văn hoá, lịch sử
Trong khu vực không có các công trình văn hoá di tích lịch sử
2.2.7 Những nét đặc trưng về môi trường cảnh quan Đây là khu vực tập trung các công trình đầu mối kỹ thuật nhƣ trạm xử lý nước thải công nghiệp, khu xử lý rác, trạm điện, nhà máy nước, tiểu thủ công nghiệp làng nghề Phía Đông có khu công nghiệp Tây Bắc Ga, phía Tây Bắc có núi rừng Thông nên cảnh quan môi trường trong khu vực có những nét đặc trưng riêng Tuy nhiên đây cũng là nhân tố tạo nên sự ô nhiễm môi trường cho khu vực và các vùng lân cận Trong quy hoạch cần tập trung xử lý, nhất là khu vực bãi rác Cồn Quán để tạo cho khu vực quy hoạch có một môi trường cảnh quan phong phỳ, trong lành, sạch đẹp
2.2.8 Không gian kiến trúc của khu vực nghiên cứu
Không gian kiến trúc khu vực nghiên cứu chủ yếu là các công trình nhà ở thấp tầng bám dọc trục Quốc lộ 45 và Quốc lộ 47
Hiện tại có 2 điểm quan sát cảnh quan chính đối với khu vực nghiên cứu là trên tuyến Quốc lộ 45 và Quốc lộ 47
Các trục không gian chủ đạo của khu vực là trục Quốc lộ 45 và trục Quốc lộ 47
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa 14
2.2.9 Hiện trạng giao thông a Giao thông đối ngoại
Quốc lộ 45 là tuyến đường quan trọng nối thành phố Thanh Hóa với Thiệu Hóa, chạy theo hướng Đông - Tây Đường có chiều rộng lòng đường là 11m và chiều rộng toàn bộ mặt đường (CGĐĐ) là 14m, với kết cấu mặt láng nhựa Tổng chiều dài của đoạn đường này qua khu vực nghiên cứu khoảng 2.817m.
Quốc lộ 47 chạy dọc phía Nam khu vực quy hoạch, với chiều rộng lòng đường hiện tại từ 7 - 8m và CGĐĐ từ 10 - 11m, có kết cấu mặt láng nhựa Đặc biệt, đoạn giáp với khu đô thị mới Cầu Cao dài 780m được mở rộng với lòng đường 7,5m x 2, phân cách giữa 1m, và CGĐĐ đạt 26m Tổng chiều dài của tuyến đường qua khu vực nghiên cứu khoảng 3.495m.
Đường nối Ngã ba Rừng Thông - Cầu Cáo là một tuyến giao thông quan trọng phía Tây khu vực quy hoạch, với lòng đường rộng 14m và chiều dài tổng cộng 481m Đường có kết cấu mặt láng nhựa và chiều rộng giao thông đảm bảo đạt 24m, phục vụ cho nhu cầu giao thông đối nội trong khu vực.
Hiện nay, khu vực quy hoạch chỉ có một số tuyến đường nội bộ được xây dựng bằng mặt láng nhựa hoặc bê tông, với tổng chiều dài khoảng 14.241m Phần còn lại chủ yếu là các tuyến đường đất, cấp phối và đường ven sông, có tổng chiều dài khoảng 3.046m.
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG ĐƯỜNG BỘ
2 Đường Ngã ba Rừng Thông đi Cầu Cáo 2-2 481 24,0 14,0 5,0*2 Nhựa
4 Quốc lộ 47 (đoạn mở rộng) 4-4 780 26,0 7,5*2 +
6 Đường bê tông 9.880 Bê tông
7 Đường đất, cấp phối 3.046 Đất, CP
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa 15
* Đánh giá chung hệ thống giao thông trong khu vực:
Khu vực nghiên cứu quy hoạch hiện có nhiều tuyến giao thông quan trọng như Quốc lộ 45 và Quốc lộ 47, nhưng các tuyến này đã xuống cấp và không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu kết nối Mật độ mạng lưới đường nội bộ rất thấp, chủ yếu là đường cấp phối, đường đất và đường bê tông có mặt cắt nhỏ, trong khi hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa được đầu tư Nhìn chung, hệ thống giao thông trong khu vực quy hoạch không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, hầu hết đã xuống cấp và không đáp ứng đủ yêu cầu phục vụ kết nối hiện tại và tương lai.
2.2.10 Hiện trạng san nền, thoát nước mưa a Hiện trạng san nền Địa hình khu vực quy hoạch đƣợc chia làm 2 khu vực:
Khu vực dân cư phía Bắc, chạy dọc khu Rừng Thông và các tuyến đường chính như Quốc lộ 45 và Quốc lộ 47, có cao độ nền trung bình dao động từ 3,5m đến 5,0m Đặc biệt, khu vực dân cư ven Rừng Thông có cao độ nền từ 7,0m đến 9,0m.
Khu vực đồng ruộng trũng có diện tích lớn với cao độ trung bình từ 2,0m-3,0m, địa hình dốc về phía sông Nhà Lê và sông Nông Giang Nước mưa từ khu vực dân cư phía Bắc chảy vào các ao, mương và ruộng trũng, sau đó thoát ra sông Nông Giang và sông Nhà Lê, trong khi nước mưa từ khu vực dân cư phía Nam thoát trực tiếp ra sông Nhà Lê Địa hình khu vực nghiên cứu tương đối bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch và đầu tư xây dựng công trình.
Hệ thống thoát nước mưa trong các khu dân cư, công trình công cộng và làng nghề hiện còn hạn chế, chủ yếu được xây dựng dọc theo các tuyến đường chính, trong khi các tuyến đường nhánh chỉ chảy theo địa hình Phần lớn hệ thống thoát nước hiện nay vẫn là thoát chung, cần cải thiện để đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý nước mưa.
Hệ thống tiêu nước mưa của khu vực hiện phần lớn chảy theo địa hình và một số kênh chính, liên xã
Vào mùa mưa, việc thoát nước lũ tốt, khu vực bị ngập úng cục với diện rộng hầu nhƣ không có
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa 16
* Hiện trạng các sông của vùng:
* Các sông lớn: Sông Mã, sông Chu
* Các sông nhỏ: Sông Đình Hương, sông Hạc, sông Thống Nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TRONG ĐỒ ÁN
* Những vấn đề chính yếu cần giải quyết trong đồ án như sau:
+ Giải pháp quy hoạch phải đảm bảo liên kết và thống nhất về hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các khu vực phụ cận
+ Xây dựng không gian đô thị đồng bộ, hiện đại, thống nhất và khép kín
+ Đầu tƣ đô thị phải phù hợp và hấp dẫn với nhu cầu bất động sản
Lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng liên quan đến sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của khu đất là cần thiết để đảm bảo phù hợp với các chức năng quy hoạch.
Là đầu mối giao thông, trung tâm thương mại, dịch vụ vận tải, y tế và khu đô thị mới phía Tây thành phố Thanh Hóa
+ Đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất
+ Đề xuất các giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm:
Mạng lưới giao thông được xây dựng dựa trên các tuyến giao thông chính như Quốc lộ 47, Quốc lộ 45, và các dự án đường vành đai 2, vành đai Đông Tây Điều này bao gồm việc xác định chi tiết các đường phân khu vực, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến đường, cũng như vị trí và quy mô của bến, bãi đỗ xe.
- Hệ thống cấp nước: Đưa ra các giải pháp, tính toán xác định quy mô các công trình cấp nước và hệ thống mạng lưới đường ống
- Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, đặc biệt thoát nước núi rừng Thông và nước thải khu công nghiệp
- Hệ thống cấp điện: Xác định tiêu chuẩn và nhu cầu sử dụng điện
- Thiết kế đô thị và đánh giá tác động môi trường
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa 34
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
QUY MÔ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
Theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thanh Hóa đến năm
Tầm nhìn đến năm 2035 liên quan đến Quy hoạch phân khu khu vực Đông ga đường sắt cao tốc Bắc Nam đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, với dân số dự kiến trong khu vực quy hoạch đạt 20.000 người Dân số nội thị sẽ được tính toán trong bối cảnh này.
Lao động phi nông nghiệp tại khu vực bao gồm một bộ phận dân cư làng xóm đã được đô thị hóa, tham gia vào các hoạt động dịch vụ và thương mại trong các khu chức năng mới Dân số làm việc trong khu công nghiệp Tây Ga và các khu vực khác cũng đã chuyển đến sinh sống tại các khu ở mới.
CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008 quy định rằng chỉ tiêu đất đơn vị ở trung bình trong toàn đô thị không được vượt quá 50m²/người, trừ trường hợp có luận cứ xác định Quy định này áp dụng cho các khu đô thị mới và các khu đất ở đô thị xây mới Đối với các khu vực làng xóm đô thị hóa, cần căn cứ vào chỉ tiêu hiện tại để xác định.
TT Hạng mục Đơn vị tính Chỉ tiêu Quy hoạch
1.2 - Đất công trình công cộng đô thị m2/ng 5-8
Chỉ tiêu cụ thể đối với các loại đất trong đơn vị ở nhƣ sau:
* Đối với loại hình nhà ở chung cƣ: Chọn loại chung cƣ 9 đến 12 tầng, chỉ tiêu diện tích sàn sử dụng 15 đến 23m2/người Chỉ tiêu như sau:
+ Đất xây dựng công trình: 6m2/người
+ Đất cây xanh, sân chơi: 4m2/người
+ Đất giao thông nội bộ, bãi đỗ xe: 5m2/người
+ Đất giáo nhà trẻ, trường tiểu học và THCS: 5m2/người
+ Đất công trình dịch vụ đơn vị ở: 2m2/người
Mật độ xây dựng trong nhóm nhà ở (netto): 30%; diện tích cây xanh trong nhóm nhà ở chiếm 50%; diện tích sân đường nội bộ chiếm 20% Chỉ tiêu diện tích
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa 35 tính cho nhóm nhà ở theo kiểu chung cƣ: 22m2/người
Nhà ở liên kế và nhà ở dân cư đã được cải tạo, xen cư tại các khu vực có mật độ dân số cao, cho phép chiều cao tối đa lên đến 3 tầng, với diện tích đất ở từ 100 đến 120 m2 mỗi hộ.
+ Đất Xây dựng công trình: 25m2/người
+ Đất cây xanh, sân chơi: 2m2/người
+ Đất giao thông nội bộ, bãi đỗ xe: 10m2/người
+ Đất giáo nhà trẻ, trường tiểu học và THCS: 5m2/người
+ Đất công trình dịch vụ đơn vị ở: 2m2/người
Diện tích sân và đường trong khu vực nhà ở chiếm từ 13% đến 17% Mỗi người cần tối thiểu 2m2 diện tích cây xanh và sân chơi Tiêu chuẩn diện tích cho nhóm nhà ở theo dạng liên kế là 44m2/người.
Nhà ở dạng biệt thự, nhà vườn và nhà ở dân cư đã được cải tạo có thể được xây dựng tại các khu vực có mật độ thấp, với chiều cao tối đa cho phép lên đến 3 tầng Diện tích đất ở cho mỗi hộ gia đình dao động từ 200 đến 350 m2.
+ Đất Xây dựng công trình: 75m2/người
+ Đất cây xanh, sân chơi: 2m2/người
+ Đất giao thông nội bộ, bãi đỗ xe: 10m2/người
+ Đất giáo nhà trẻ, trường tiểu học và THCS: 5m2/người
+ Đất công trình dịch vụ đơn vị ở: 2m2/người
Diện tích sân và đường trong khu vực nhà ở chiếm từ 13% đến 17% Mỗi người cần tối thiểu 2m2 diện tích cây xanh và sân chơi Đối với nhóm nhà ở theo dạng nhà vườn, chỉ tiêu diện tích được tính là 94m2/người.
3.2.1 Tiêu chuẩn sử dụng đất cho các công trình công cộng dịch vụ trong đơn vị ở
+ Đất trường mẫu giáo: Chỉ tiêu sử dụng: 50 chỗ/1000người
Chỉ tiêu diện tích: 15 m2/chỗ + Đất trường tiểu học: Chỉ tiêu sử dụng: 65 chỗ/1000người
Chỉ tiêu diện tích: 15 m2/chỗ + Đất trường THCS: Chỉ tiêu sử dụng: 55 chỗ/1000người
Chỉ tiêu diện tích: 15 m2/chỗ + Trạm y tế: Chỉ tiêu diện tích: 500m2/trạm
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa 36
+ Sân luyện tập thể thao: Chỉ tiêu diện tích 1ha/sân
* Nhu cầu sử dụng đất các công trình công cộng:
- Trường mẫu giáo: 20000 dân x 50 cháu/ 1000dân = 1000cháu
Diện tích: 1000 cháu x 15m²/cháu = 1.5ha Bố trí tối thiểu khoảng 3 trường diện tích khoảng 0.5ha
- Trường tiểu học: 20000dân x 65 cháu/1000dân = 1300cháu
Diện tích: 1300 cháu x 15m²/cháu = 1.95ha Bố trí tập trung tối thiểu khoảng 2 trường, mỗi trường khoảng 0.8 - 1.0ha
- Trường trung học cơ sở: 20000dân x 55 cháu/1000dân = 1100cháu
Diện tích: 1100cháu x 15m²/cháu = 1.65ha Bố trí tối thiểu 2 trường, diện tích mỗi trường khoảng 0.8 - 1ha
Khu vực chợ có diện tích từ 0.3 đến 0.5 hecta sẽ được bố trí các nhà văn hóa khu phố, với diện tích tối thiểu khoảng 500m², có thể đặt trong khuôn viên cây xanh.
3.2.2 Tiêu chuẩn thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật
- Mật độ đường: 5 đến 6 km/km 2
- Tỷ lệ đất giao thông: 20 đến 25%
- Chỉ tiêu sử dụng đất giao thông ( kể cả giao thông tĩnh ): 20 m 2 /người
- Cấp nước sinh hoạt cho dân cư: 180 lít/người/ngày đêm
- Tỷ lệ dân được cấp nước: 100%
- Cấp nước cho công trình công cộng: 10% nước sinh hoạt
- Sinh hoạt: 2100Kwh/người năm
- Công cộng: 35% điện sản xuất
+ Thoát nước và vệ sinh môi trường:
- Thoát nước bẩn sinh hoạt: 180lít/người/ngày đêm
- Thoát nước thải công nghiệp: 40m 3 /ha
- Chỉ tiêu xử lý chất thải: 1 đến 1,2 kg/người/ngàyđêm.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa 37