C S L LU N V TH C TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Bài luyện tập – ôn tập
Bài luyện tập và ôn tập là phương pháp dạy học quan trọng, giúp củng cố kiến thức sau khi nghiên cứu nội dung mới hoặc kết thúc một chương trong chương trình học Đây là một phần không thể thiếu trong giáo dục, mang lại giá trị nhận thức lớn và hỗ trợ hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học.
1.1.2 Cơ sở khoa học a Đặc điểm sinh lý học của quá trình lĩnh hội tri thức Đặc điểm của quá trình nhận thức và quy luật hoạt động của hệ thần kinh trung ương (khối lượng tri thức mà HS tiếp thu rất lớn, theo nhiều lĩnh vực khác nhau, cơ sở sinh lý thần kinh của những tri thức đó thường là đường liên hệ thần kinh tạm thời trên võ não Những đường liên hệ đó dễ bị mờ nhạt hoặc mất hẵn Tuy nhiên, nếu được thường xuyên nhắc lại hoặc củng cố thì những đường liên hệ ấy s ngày càng sấu sắc và bền vững hơn Chính vì vậy mà người ta đưa ra b Nguyên tắc dạy học: Bài luyện tập – ôn tập là bài học đảm bảo một trong những nguyên tắc dạy học quan trọng: Nguyên tắc củng cố tri thức, kỹ năng và kỷ xảo
Tổ chức quá trình dạy học một cách hiệu quả giúp học sinh ghi nhớ và củng cố tri thức vững chắc, để khi cần thiết, các em có thể thực hiện và vận dụng kiến thức đó một cách linh hoạt.
Lĩnh hội tri thức là quá trình liên tục nhằm đào sâu, chính xác hoá và củng cố kiến thức Để đạt được điều này, cần mở rộng và phát triển dần dần về khối lượng và tính phức tạp của kiến thức, đồng thời thường xuyên vận dụng và nhắc nhở để ghi nhớ và củng cố những gì đã học.
* Thường xuyên quay về kiến thức đã học, xem xét chúng đối với hình thức mới để HS vận dụng theo những mức độ khác nhau
* Trước hết phải giúp HS huy động mọi mặt nhận thức để nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
* Việc củng cố kiến thức phải được thực hiện trong suốt QTDH
- Thực hiện qua các khâu của QTDH
- Thực hiện trong suốt năm học
- Thực hiện qua nhiều hình thức ôn tập
- Giúp HS tự ôn tập, hệ thống hoá tri thức, phân loại nội dung kiến thức: cần thuộc, phải nhớ, hiểu
1.1.3 Ý nghĩa, tầm quan trọng của bài luyện tập – ôn tập hoá học
Bài luyện tập và ôn tập đóng vai trò quan trọng trong quá trình giảng dạy, giúp học sinh củng cố kiến thức hóa học rời rạc và tản mạn từ từng bài, từng chương trong chương trình học.
Bài luyện tập và ôn tập đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phương pháp nhận thức và phát triển tư duy cho học sinh, bởi chúng giúp củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng tư duy phản biện và nâng cao khả năng giải quyết vấn đề Việc thực hành thường xuyên không chỉ gia tăng sự hiểu biết mà còn khuyến khích học sinh khám phá và sáng tạo trong quá trình học tập.
1) Bài luyện tập giúp HS tái hiện lại các kiến thức đã học, hệ thống hoá các kiến thức HH đựơc nghiên cứu rời rạc, tản mạn qua một số bài, một chương hoặc một phần thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt ch với nhau theo logic xác định Từ các hệ thống kiến thức đó giúp HS tìm ra được những kiến thức cơ bản nhất và các mối liên hệ bản chất giữa các kiến thức đã thu nhận được để ghi nhớ và vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề học tập…
Hệ thống kiến thức về liên kết hóa học bao gồm các nguyên nhân tạo ra liên kết, bản chất và quá trình hình thành các dạng liên kết giữa các nguyên tử như liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết cho nhận và liên kết kim loại Ngoài ra, còn có các liên kết giữa các phân tử như liên kết hidro và liên kết Van der Waals.
Phân loại các phản ứng hóa học có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm số lượng chất tham gia và sản phẩm tạo thành, năng lượng của quá trình phản ứng, sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố, và khả năng điện li trong nước Những tiêu chí này giúp hiểu rõ hơn về bản chất và cơ chế của các phản ứng hóa học.
2) Thông qua các hoạt động học tập của HS trong bài luyện tập - ôn tập mà GV có điều kiện cũng cố, làm chính xác và chỉnh lí, phát triển và mở rộng kiến thức cho
3) Trong giờ học luyện tập, GV tổ chức và điều khiển các hoạt động học tập của
HS cần hệ thống hoá kiến thức để phát hiện những hiểu biết sai lệch và khái quát chưa chính xác về sự việc, hiện tượng GV có trách nhiệm chỉnh sửa và bổ sung kiến thức để HS hiểu đúng và đầy đủ hơn, đồng thời mở rộng kiến thức tùy thuộc vào thời gian, trình độ nhận thức của HS và phương tiện dạy học.
4) Thông qua các hoạt động học tập trong giờ luyện tập, ôn tập để hình thành và rèn luyện các kĩ năng HH cơ bản như: giải thích, vận dụng kiến thức, giải các dạng
BT HH, sử dụng ngôn ngữ HH
5) Cấu trúc các bài luyện tập trong SGK HH đều có hai phần: Kiến thức cần nắm vững và BT Phần kiến thức cần nắm vững bao gồm các kiến thức cần hệ
Bài viết này nhấn mạnh việc thống nhất và củng cố mối liên hệ giữa các khái niệm, đồng thời phần bài tập (BT) sẽ bao gồm các dạng bài tập hóa học áp dụng kiến thức, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng một cách hiệu quả.
Giải quyết các dạng bài tập hóa học là phương pháp học tập hiệu quả nhất, giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong toán học.
Các kiểu bài luyện tập, ôn tập trong chương trình hóa học THPT
Bài luyện tập trong chương nhằm rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức sau các bài học và giải quyết các dạng bài tập hóa học liên quan Việc hệ thống hóa kiến thức và khái niệm trong chương là cần thiết, đồng thời thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức trong chương và các chương khác trong chương trình học.
Bài ôn tập tổng kết chương nhằm hệ thống hoá các khái niệm hoá học, tìm ra mối liên hệ giữa chúng Qua việc tổ chức lại kiến thức, bài ôn tập không chỉ mở rộng và đào sâu mà còn giúp chính xác hoá các kiến thức, đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng vào các dạng bài tập hoá học.
Bài ôn tập học kỳ, diễn ra vào cuối học kỳ và đầu năm học mới, có vai trò quan trọng trong việc hệ thống hóa kiến thức chính của năm học, giúp học sinh tiếp thu chương trình mới hiệu quả Giáo viên cần xác định các kiến thức và kỹ năng cơ bản để xây dựng nội dung bài ôn tập Khi lựa chọn kiến thức và bài tập hóa học, cần chú trọng đến các lý thuyết cơ sở giúp dự đoán, giải thích và xây dựng mối liên hệ giữa các sự kiện và biến đổi hóa học, tạo nền tảng cho việc học tập trong chương trình tiếp theo.
(4) Bài ôn tập kết thúc chương trình: Bài ôn tập kết thúc chương trình các cấp học
Khi học sinh hoàn thành chương trình THCS và THPT, việc ôn tập sẽ giúp hệ thống hóa các kiến thức cốt lõi Các bài ôn tập được xây dựng theo chuyên đề, bao gồm tất cả kiến thức cơ bản và được sắp xếp theo logic rõ ràng Nội dung ôn tập tập trung vào những kiến thức bản chất và cốt lõi, đồng thời thể hiện mối liên hệ giữa cấu tạo chất và tính chất của chúng, cũng như các quy luật chi phối quá trình biến đổi chất Trong giờ ôn tập, học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập tổng hợp, yêu cầu tư duy sáng tạo và tích cực Cuối chương trình hóa học, có thể đưa ra 5 dạng bài tổng kết cơ bản.
1) Bài tổng kết các khái niệm, định luật và học thuyết hoá học cơ bản
2) Bài hệ thống hoá các kiến thức về sự phụ thuộc tính chất các nguyên tố hoá học và các hợp chất của chúng vào cấu tạo nguyên tử và mối liên quan đến vị trí của chúng trong Bảng Hệ thống tuần hoàn của Menđeleep
3) Bài khái quát về các loại đơn chất (kim loại, phi kim), hợp chất vô cơ và hữu cơ trên cơ sở học thuyết về liên kết hoá học và thuyết cấu tạo chất
4) Bài tổng kết các kiến thức về quá trình hoá học như: Bản chất, năng lượng, phân loại phản ứng hoá học, và các yếu tố động học của quá trình hoá học
5) Bài học mở ra vai trò của hoá học trong sản xuất công nghiệp, thực tiễn đời sống
Bài ôn tập và luyện tập chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc gia được thực hiện sau khi học sinh hoàn thành chương trình lớp 12, nhằm hệ thống hóa các kiến thức cốt lõi Các bài ôn tập này được thiết kế theo cấu trúc đề thi THPT Quốc gia, phù hợp với các đề thi minh họa của Bộ Giáo dục.
Chuẩn bị cho bài dạy luyện tập, ôn tập
Bài luyện tập - ôn tập không chỉ là việc giảng lại kiến thức đã học mà còn là cơ hội giúp học sinh hệ thống hóa các bài và chương đã được học Để đạt được hiệu quả, giáo viên cần nắm vững nội dung kiến thức và tổ chức các hoạt động học tập một cách hiệu quả Do đó, việc chuẩn bị cho giờ dạy các bài luyện tập - ôn tập là yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng của quá trình ôn tập và luyện tập.
1.3.1 Nghiên cứu tài liệu Đây là vấn đề rất quang trọng, nó quyết định đến toàn bộ quá trình ôn tập, vì vậy trước khi dạy, đòi hỏi người GV phải nắm nội dung sách giáo khoa, sách GV các sách tham khảo khác nhằm mở rộng kiến thức cho HS, nó có tác dụng làm cho giờ học thêm sinh động hơn
1.3.2 Xác định mục tiêu bài học
Để hiệu quả trong việc giảng dạy, cần xác định rõ mục tiêu bài học và tập trung vào nội dung chính mà chúng ta muốn truyền đạt cho học sinh.
1.3.3 Lựa chọn các nội dung kiến thức cần hệ thống và các dạng bài tập vận dụng các kiến thức
Giáo viên có thể bổ sung kiến thức từ sách giáo khoa bằng cách lựa chọn nội dung phù hợp để mở rộng, kết nối và cung cấp tài liệu thực tiễn, đồng thời cập nhật thông tin một cách hợp lý và logic.
Hệ thống bài tập học hóa (BT HH) có thể được thiết kế và lựa chọn linh hoạt để phù hợp với từng đối tượng học sinh (HS) và yêu cầu rèn luyện kỹ năng.
1.3.4 Lựa chọn phương pháp dạy học và phương tiện dạy học
Tùy thuộc vào nội dung, mục tiêu của bài luyện tập và khả năng nhận thức của học sinh, giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học và phương tiện dạy học phù hợp.
Trong bài luyện tập sử dụng phương pháp đàm thoại, giáo viên cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi với các mức độ nhận thức khác nhau để học sinh thể hiện thực trạng kiến thức của mình Đối với các bài tập yêu cầu làm rõ khái niệm và kiến thức tương tự, giáo viên nên áp dụng phương pháp so sánh và lập bảng tổng kết, đồng thời chuẩn bị nội dung cần so sánh một cách rõ ràng.
Bảng tổng kết là công cụ hữu ích để khái quát hóa kiến thức và tìm mối liên hệ giữa các thông tin Để mở rộng kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành, việc sử dụng thí nghiệm hóa học và các phương tiện trực quan khác là rất cần thiết.
1.3.5 Dự kiến kế hoạch, cấu trúc và tổ chức các hoạt động của bài ôn tập, luyện tập
Dựa vào nội dung kiến thức từ bài luyện tập, giáo viên thiết kế các hoạt động học tập trong giờ học, bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh Các hoạt động này được tổ chức theo hình thức phù hợp, kèm theo các phương tiện dạy học cần thiết Mục tiêu là sắp xếp các hoạt động học tập theo sự phát triển hệ thống kiến thức, tạo khí quát và rèn luyện các kỹ năng cần thiết.
1.3.6 Dự kiến các yêu cầu về sự chuẩn bị của học sinh cho giờ ôn tập, luyện tập
GV cần xác định rõ yêu cầu chuẩn bị của học sinh cho giờ luyện tập ôn tập, bao gồm việc xem lại nội dung bài học, so sánh các khái niệm, lập bảng tổng kết, thiết lập sơ đồ và giải quyết một số dạng bài tập xác định.
Sự chuẩn bị chu đáo của học sinh tạo ra sự tương tác và phối hợp giữa các hoạt động nhận thức của học sinh với giáo viên và giữa học sinh với nhau, làm cho giờ học trở nên sôi nổi, sinh động và hiệu quả hơn.
Các phương pháp dạy học được sử dụng trong giờ luyện tập, ôn tập
1.4.1 Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề
1.4.1.1.Ưu điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp
Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề được áp dụng rộng rãi cho các buổi ôn tập đầu năm, cuối học kỳ, hoặc ôn tập theo chuyên đề Trong khoảng thời gian ngắn từ 1-2 tiết học (45-90 phút), phương pháp này giúp hệ thống hóa kiến thức cho học sinh ở mức trung bình và khá, rèn luyện kỹ năng khái quát hóa, phát hiện và giải quyết vấn đề Bài thuyết trình của giáo viên không chỉ là hình mẫu cho hoạt động nhận thức mà còn khuyến khích tư duy và ứng dụng linh hoạt kiến thức của học sinh.
Phạm vi sử dụng của tài liệu này chủ yếu dành cho việc ôn tập cuối học kỳ, cuối năm học, và kết thúc chương trình theo chuyên đề Giáo viên cần chuẩn bị bài thuyết trình để thể hiện các phương pháp trình bày, lập luận và giải quyết vấn đề hiệu quả.
1.4.1.2 Công việc chuẩn bị cho hoạt động dạy học
Khi sử dụng PP này GV cần chuẩn bị thật chu đáo bài thuyết trình và chú ý đến các khâu quang trọng như:
- Xác định các nội dung kiến thức cơ bản cần ôn tập và sắp xếp theo logic trình bài thích hợp (qui nạp hoặc diễn dịch)
Bài ôn tập được thiết kế dưới dạng các câu hỏi nêu vấn đề, chứa đựng mâu thuẫn nhận thức và tình huống có vấn đề Nội dung này được cấu trúc thành các bài toán nhận thức, đòi hỏi người học phải vận dụng tư duy cao để tìm ra giải pháp.
- Xác định các lập luận, các dẫn chứng minh hoạ mang tính điền hình để giải quyết các vấn đề đặt ra
Lựa chọn các bài tập điển hình với mức độ khái quát cao giúp thể hiện khả năng vận dụng linh hoạt và tổng hợp kiến thức trong quá trình giải quyết vấn đề.
1.4.2 Phương pháp đàm thoại tìm tòi
1.4.2.1.Ưu điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp Đây là PP DH được sử dụng phổ biến trong các giờ luyện tập – ôn tập Các hoạt động củng cố, hệ thống hoá, vận dụng kiến thức và rèn luyện các kĩ năng của
HS được điều khiển bằng một hệ thống câu hỏi do GV chuẩn bị trước
Thông qua việc đối thoại, giáo viên có thể xác định tình trạng kiến thức, mức độ nhận thức và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua các câu trả lời của họ.
HS cần điều chỉnh nội dung luyện tập và ôn tập để khắc phục kiến thức chưa chính xác và bổ sung những hiểu biết còn thiếu.
1.4.2.2 Công việc chuẩn bị hoạt động dạy học
GV cần xây dựng một hệ thống câu hỏi nhằm điều hướng hoạt động học tập, bao gồm việc hệ thống hóa các kiến thức cần thiết, thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức, vận dụng các kiến thức đã học, và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Hệ thống câu hỏi cần rõ ràng và ngắn gọn, nhưng phải khuyến khích tư duy và khái quát vấn đề để học sinh có thể trình bày và suy luận Tránh sử dụng câu hỏi đơn giản chỉ để tái hiện kiến thức Các câu hỏi điều khiển hoạt động học tập nên được sắp xếp trong phiếu học tập, yêu cầu học sinh làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm để hoàn thành.
1.4.3 Phương pháp grap dạy học
1.4.3.1 Ưu điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp Đây là PP có tính khái quát cao giúp GV hệ thống kiến thức, tìm ra mối liên hệ các kiến thức dưới dạng sơ đồ trực quan
Hướng dẫn học sinh tự học và thiết lập đồ thị bài luyện tập theo các mức độ khác nhau, bao gồm việc cung cấp đồ thị câm mã hóa đỉnh, thiết lập cung, và tự thiết kế đồ thị cho bài học.
- Thiết kế graph DH cần đảm bảo các nguyên tắc:
+ Tính khái quát: Graph thể hiện được tính tổng thể của các KT, logic phát triển và các mối liên hệ của các KT
+ Tính trực quan:đường liên hệ rõ, đẹp, hình khối cân đối, kí hiệu, màu sắc hài hoà
+ Tính hệ thống: thể hiện rõ trình tự KT, logic phát triển của kiến thức
+ Tính súc tích: Dùng kí hiệu, qui ước viết tắt ở các đỉnh thể hiện được các dấu hiệu bản chất nhất của kiến thức
Tâm lý lĩnh hội của học sinh cho thấy họ dễ dàng tiếp thu các kiến thức quan trọng, đặc biệt là ở các đỉnh của đồ thị và logic phát triển của hệ thống kiến thức Hình ảnh trực quan đóng vai trò là biểu tượng giúp học sinh ghi nhớ và tái hiện kiến thức hiệu quả.
Trong giờ ôn tập, luyện tập GV có thể sử dụng phối hợp phương pháp Graph với các PP DH khác cụ thể như:
Giáo viên có thể sử dụng đồ thị để nêu và giải quyết từng vấn đề cơ bản tại các đỉnh của đồ thị, đồng thời trình bày mối liên hệ giữa các kiến thức bằng cách kết nối các đỉnh Kết thúc bài thuyết trình, giáo viên sẽ cung cấp một sơ đồ tổng quát, thể hiện đầy đủ các kiến thức cơ bản của chương.
Giáo viên tổ chức và điều khiển hoạt động hệ thống kiến thức thông qua việc phối hợp Graph với đàm thoại nêu vấn đề Các câu hỏi liên quan được đưa ra để học sinh làm việc độc lập và trả lời Sau đó, giáo viên sẽ hệ thống chỉnh lí và điền vào các đỉnh của Graph Cuối cùng, giáo viên và học sinh cùng thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức cơ bản, tạo ra một Graph hoàn chỉnh cho bài luyện tập và ôn tập.
Giáo viên có thể sử dụng máy vi tính và phần mềm PowerPoint để trình bày nội dung bài luyện tập và ôn tập một cách hiệu quả Bằng cách hiển thị từng đỉnh của đồ thị dần dần, kết hợp với hình ảnh và tư liệu minh họa, bài học sẽ trở nên hấp dẫn và sinh động hơn, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức.
1.4.3.2 Công việc chuẩn bị hoạt động dạy học
Các bước lập graph nội dung DH
Bước 1 Tổ chức các đỉnh
- Xác định đỉnh graph: Chọn KT chốt tối thiểu (KT cơ bản, cần và đủ)
- Mã hoá KT chốt (dùng kí hiệu qui ước mô tả nội dung KT chốt)
-Xếp đỉnh: Đặt KT chốt vào các điểm trên mặt ph ng tờ giấy đảm bảo tính KH, trực quan, sư phạm
Bước 2 Thiết lập cung: Lập các mối liên hệ giữa các đỉnh từng đôi một bằng các mũi tên từ KT xuất phát đến KT dẫn xuất
1.4.4 Sử dụng thí nghiệm hóa học trong bài luyện tập, ôn tập
1.4.4.1 Ưu điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp
Kỳ thi THPT Quốc Gia
1.5.1 Ý nghĩa và tầm quan trọng:
Kỳ thi THPT quốc gia được thiết lập nhằm mục đích xác nhận tốt nghiệp THPT, đồng thời cung cấp thông tin đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông Ngoài ra, kỳ thi này còn cung cấp dữ liệu để tuyển sinh đại học và cao đẳng, vì vậy có thể coi đây là kỳ thi “2 trong 1” Đây là một bước ngoặt quan trọng trong việc đổi mới hình thức thi cử.
Kỳ thi tốt nghiệp THPT tổ chức cho 8 môn: Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Vật lí, Hóa học, Sinh học và Ngoại ngữ Để được công nhận tốt nghiệp, thí sinh phải thi 4 môn, trong đó có 3 môn bắt buộc là Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ, cùng một môn tự chọn từ các môn còn lại Nếu thí sinh không học môn Ngoại ngữ hoặc học trong điều kiện không đảm bảo, Giám đốc sở GDĐT sẽ xem xét cho phép thí sinh chọn môn thi thay thế Kỳ thi này cũng là cơ sở để xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ.
Thí sinh cần đăng ký dự thi các môn quy định và các môn phù hợp với tổ hợp xét tuyển của trường ĐH, CĐ mà mình mong muốn Để được xét tuyển vào các ngành đào tạo, thí sinh đã tốt nghiệp THPT phải thực hiện đúng quy trình đăng ký thi theo yêu cầu của từng trường.
Kỳ thi THPT quốc gia năm 2015 được tổ chức vào 4 ngày từ 01/7 đến hết ngày 04/7/2015 với sự tham gia của hơn 1 triệu thí sinh tại 99 cụm thi (gồm 38 cụm
Có 23 liên tỉnh do các trường đại học chủ trì và 61 cụm thi tại tỉnh do sở GD&ĐT quản lý Nội dung thi chủ yếu nằm trong chương trình giáo dục THPT, tập trung vào chương trình lớp 12.
Bộ GDĐT tổ chức cụm thi nhằm xét công nhận tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng Cụm thi sẽ bao gồm các thí sinh từ ít nhất hai trường khác nhau.
Hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ tổ chức thi tốt nghiệp THPT do trường ĐH chủ trì, phối hợp với sở GDĐT Cụm thi dành cho các thí sinh sẽ được tổ chức tại trường hoặc liên trường phổ thông của tỉnh, với sự chỉ đạo của sở GDĐT và sự hỗ trợ từ trường ĐH.
1.5.3 Đánh giá thực trạng thi THPT Quốc gia vừa qua:
Kỳ thi THPT quốc gia năm 2015 đã được tổ chức theo đúng tinh thần Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, đảm bảo tính gọn nhẹ và giảm chi phí cho xã hội và người dân Kỳ thi không chỉ phản ánh đúng trình độ học sinh để xét tốt nghiệp mà còn cung cấp dữ liệu cần thiết cho việc tuyển sinh vào giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp Điều này tạo ra những tiền đề quan trọng cho việc tiếp tục đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục và đào tạo.
Năm 2015 đánh dấu lần đầu tiên tổ chức kỳ thi quốc gia chung tại Việt Nam, tuy nhiên sự kiện này đã gây ra nhiều tranh cãi từ các nhà giáo dục, chuyên gia, cũng như các giáo sư và tiến sĩ quốc tế.
Kỳ thi này kết hợp sự công bằng và nghiêm túc của kỳ thi đại học với tính nhẹ nhàng của kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông, tạo điều kiện cho hệ thống chính trị, các trường đại học và sở giáo dục cùng tham gia tổ chức Việc đổi mới cách ra đề giúp thí sinh tập trung ôn thi các môn chính mà không cần học thuộc lòng các môn như Văn, Sử, Địa Phụ huynh chỉ cần đưa con đi thi một lần, giảm thiểu chi phí đi lại và tổ chức, đồng thời hạn chế tình trạng luyện thi đại học tràn lan.
Kỳ thi đại học vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục, đặc biệt là việc thí sinh vùng núi phải di chuyển xa để tham gia thi do tổ chức theo cụm, dẫn đến ách tắc giao thông tại các thành phố lớn Thêm vào đó, thí sinh thi cả 8 môn có nguy cơ mệt mỏi ở các buổi thi cuối Nhiều trường đại học cũng đã bổ sung nhiều tổ hợp môn mới, gây khó khăn trong việc xét điểm sàn Tỷ lệ tốt nghiệp năm đầu tiên cũng là một vấn đề đáng lo ngại.
Kết quả thi đạt gần 92% nhưng nhiều chuyên gia cho rằng chưa phản ánh đúng thực chất Phổ điểm không thể hiện rõ số thí sinh bị điểm liệt, chỉ là "một nửa sự thật" Việc nhiều học sinh bị điểm liệt môn Ngoại ngữ đã được dự báo trước do thực trạng dạy và học ngoại ngữ ở bậc phổ thông tại Việt Nam còn yếu Điều này cũng phản ánh thực trạng học sinh lười học, chủ quan và ỉ lại vào sự trợ giúp từ bên ngoài; trong khi đó, với sự phân ban, các em chỉ chú trọng vào những môn thi của mình.
Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đề thi cần phải phân loại trình độ thí sinh, đảm bảo đủ dễ để thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, đồng thời tuyển chọn được những học sinh khá, giỏi vào đại học và cao đẳng Thông thường, cấu trúc đề thi bao gồm 60% câu hỏi cơ bản và 40% câu hỏi nâng cao.
1.5.3.2 Đối với môn thi Hóa học Đối với môn Hóa học, đề thi đã đảm bảo được những yêu cầu mà Bộ đã đề ra Đề thi có 60% câu hỏi lý thuyết 40% bài tập tính toán Phần hóa đại cương - vô cơ, lớp 10 có 5 câu, phần hữu cơ lớp 11 có 10 câu, phần hóa vô cơ lớp 12 có 20 câu, phần hữu cơ lớp 12 có 15 câu Như vậy 30% các câu hỏi thuộc chương trình lớp 10,
Trong đề thi lớp 12, có 11 câu hỏi và 65% tổng số câu hỏi thuộc chương trình học Trong đó, 30 câu đầu (chiếm 60%) dễ dàng, chỉ yêu cầu kiến thức cơ bản, giúp học sinh trung bình có thể đạt từ 5-6 điểm Tuy nhiên, 40% câu hỏi còn lại có độ khó tăng dần, nhằm phân hóa thí sinh cho tuyển sinh đại học, trong đó có 5 câu (chiếm 10%) thực sự khó, đòi hỏi học sinh phải dành nhiều thời gian để tìm ra hướng giải quyết.
BÀI T P HÓA HỌC VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG L C NH N THỨC
Theo thông tin từ Bộ Giáo dục, trong kỳ thi Hóa học, cả nước có 130 thí sinh đạt điểm 10, khoảng 67.500 em đạt từ 5 đến 8 điểm, trong khi hơn 300 thí sinh có điểm từ 0 đến 1.
1.6 BÀI TẬP HÓA HỌC VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC[18],[20],[24],[35]
1.6.1 Khái nệm về bài tập hóa học
Bài tập hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức cho học sinh Đây là nhiệm vụ mà giáo viên giao cho học sinh, yêu cầu họ áp dụng kiến thức và năng lực để giải quyết các vấn đề, từ đó chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng một cách tích cực, hứng thú và sáng tạo Trong lý luận dạy học hóa học, bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài toán, và việc hoàn thành chúng giúp học sinh củng cố kiến thức.
Học sinh nắm vững tri thức và kỹ năng thông qua việc trả lời miệng hoặc viết kèm theo thực nghiệm Bài tập hóa học không chỉ là phương pháp dạy học cơ bản mà còn kết hợp giữa việc truyền đạt kiến thức và hướng dẫn học sinh khám phá niềm vui trong việc phát hiện ra kiến thức mới Giải bài tập hóa học yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức cũ, tìm kiếm kiến thức mới và áp dụng chúng trong các tình huống khác nhau Vì vậy, bài tập hóa học đóng vai trò là mục đích, nội dung và phương pháp dạy học hiệu quả.
1.6.2 Tác dụng của bài tập hóa học ở trường phổ thông
- Làm cho HS hiểu chính xác và biết vận dụng các khái niệm đã học
- Mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, mà không làm nặng nề thêm khối lượng kiến thức cơ bản qui định của SGK
- Thúc đẩy thường xuyên rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết về hóa học
- Có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hóa các kiến thức đã học
Giải bài tập hóa học giúp học sinh phát triển tư duy thông qua các thao tác như phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch và qui nạp Những kỹ năng tư duy này không chỉ cần thiết cho việc học môn hóa mà còn hỗ trợ học sinh trong nhiều lĩnh vực khác.
Giáo dục đạo đức tư tưởng trong việc giải bài tập hóa học giúp học sinh rèn luyện những phẩm chất tốt như kiên nhẫn, chịu khó, cẩn thận, chính xác khoa học, trung thực, sáng tạo và yêu thích môn học.
1.6.2.3 Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Bài tập hóa học trình bày các vấn đề thực tế và số liệu kỹ thuật trong sản xuất hóa học, giúp học sinh hiểu sâu hơn về các nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp như nguyên tắc ngược dòng, tận dụng nhiệt phản ứng qua bộ phận trao đổi nhiệt, và nguyên tắc chu trình kín Việc tăng diện tích tiếp xúc và gắn kết kiến thức lý thuyết với thực tiễn sản xuất không chỉ tạo hứng thú cho học sinh mà còn có tác dụng hướng nghiệp rõ rệt.
1.6.2.4 Tác dụng đánh giá phân loại học sinh
Bài tập hóa học là công cụ hiệu quả để đánh giá chính xác kiến thức và kỹ năng của học sinh Việc kiểm tra và tự đánh giá quá trình học tập đóng vai trò quan trọng trong việc nắm vững kiến thức Giải bài tập không chỉ giúp học sinh tự kiểm tra kết quả học tập mà còn cung cấp thông tin cho giáo viên về hiệu quả giảng dạy Từ đó, giáo viên có thể điều chỉnh và cải thiện phương pháp dạy học cũng như hỗ trợ học sinh tốt hơn.
1.6.3 Phân loại bài tập hóa học
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau trong các tài liệu giáo khoa Dựa trên cơ sở phân loại có thể chia thành:
1.6.3.1 Dựa vào nội dung toán học của bài tập
- Bài tập định tính (không có tính toán)
- Bài tập định lượng ( có tính toán)
1.6.3.2 Dựa vào hoạt động của học sinh khi giải bài tập
- Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm)
- Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm)
1.6.3.3 Dựa vào nội dung hoá học của bài tập
- Bài tập hoá đại cương
- Bài tập hoá vô cơ
- Bài tập hoá hữu cơ
1.6.3.4 Dựa vào nhiệm vụ đặt ra và yêu cầu của bài tập
Bài tập cân bằng phương trình phản ứng là một phần quan trọng trong hóa học, giúp người học viết chuỗi phản ứng chính xác Việc điều chế và nhận biết chất cũng như tách chất là những kỹ năng cần thiết để xác định thành phần hỗn hợp Ngoài ra, thiết lập công thức phân tử và tìm tên nguyên tố là những bước quan trọng trong việc nghiên cứu và phân tích hóa học.
1.6.3.5 Dựa vào khối lượng kiến thức và mức độ đơn giản hay phức tạp
- Bài tập dạng cơ bản
1.6.3.6 Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra
1.6.3.7 Dựa vào phương pháp giải bài tập
- Bài tập tính theo công thức và phương trình
- Bài tập dùng các giá trị trung bình…
1.6.3.8 Dựa vào mục đích sử dụng
- Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ
- Bài tập dùng củng cố kiến thức
- Bài tập dùng ôn luyện, tổng kết
- Bài tập dùng bồi dưỡng học sinh giỏi
- Bài tập dùng phụ đạo học sinh yếu…
1.6.4 Những xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiên nay
Nhiều bài tập hóa học hiện nay còn nặng nề về thuật toán, thiếu kiến thức hóa học thực tiễn và không phản ánh đúng quy trình hóa học, dẫn đến việc học sinh tốn thời gian cho các phép tính mà không thu được nhiều kiến thức Điều này hạn chế khả năng sáng tạo và nghiên cứu khoa học của học sinh, đồng thời tạo ra lối mòn trong suy nghĩ hoặc khiến bài tập trở nên quá phức tạp, gây thiếu tự tin và chán nản trong học tập Chương trình sách giáo khoa THPT của Bộ GD&ĐT (năm 2002) đã chú trọng đến tính thực tiễn và đặc thù của môn hóa học trong việc lựa chọn nội dung giảng dạy, cần được hiểu rõ từ nhiều góc độ khác nhau.
- Nội dung kiến thức hóa học phải gắn liền với thực tiễn đời sống, xã hội cộng đồng
- Nội dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học và tăng cường thí nghiệm hóa học trong nội dung học tập
Bài tập hóa học cần đa dạng và thiết thực, phù hợp với định hướng chương trình hóa học phổ thông Xu hướng phát triển hiện nay yêu cầu bài tập hóa học phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể để nâng cao hiệu quả học tập.
Nội dung bài tập cần ngắn gọn và súc tích, chú trọng vào việc rèn luyện và phát triển năng lực nhận thức, tư duy học tập và hành động của học sinh Bài tập nên tập trung vào việc tiếp thu kiến thức mới hoặc kiểm nghiệm các giả thuyết khoa học.
Bài tập hóa học không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn mở rộng hiểu biết về các ứng dụng thực tiễn của hóa học Thông qua các dạng bài tập đa dạng, học sinh sẽ nâng cao khả năng tư duy và áp dụng lý thuyết vào thực tế.
TH C TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI T P HÓA HỌC TRONG CÁC BÀI ÔN T P, LUYỆN T P HIỆN NAY
Học hóa học mang lại ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống, giúp chúng ta nhận thức rõ vai trò của hóa học đối với các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường và hiện tượng tự nhiên Việc khai thác nội dung này sẽ tạo ra những bài tập hóa học đa dạng, kích thích sự đam mê và hứng thú trong việc học tập bộ môn.
Bài tập hóa học định lượng tập trung vào nội dung hóa học và các phép tính thường gặp trong tính toán hóa học, tránh việc phức tạp hóa bằng các thuật toán.
+ Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, chuyển hóa một số dạng bài tập tự luận, tính toán định lượng sang dạng trắc nghiệm khách quan
Xu hướng phát triển bài tập hóa học hiện nay tập trung vào việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức và phát triển tư duy hóa học cho học sinh Điều này được thể hiện qua việc giảm dần các bài tập lý thuyết mang tính chất học thuộc, thay vào đó là những bài tập yêu cầu tư duy và khám phá.
1.7 THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC TRONG CÁC BÀI ÔN TẬP, LUYỆN TẬP HIỆN NAY
1.7.1 Mục đích và phương pháp điều tra
Bài viết này nghiên cứu và đánh giá thực trạng việc học tập môn hóa học tại một số trường trung học phổ thông ở tỉnh Nghệ An, nhằm làm cơ sở xác định phương hướng, nhiệm vụ và phát triển của đề tài.
- Nghiên cứu giáo án, dự giờ trực tiếp các tiết học hoá học ở trường phổ thông trung học phổ thông
- Gửi và thu phiếu điều tra (trắc nghiệm góp ý kiến)
- Gặp gỡ trao đổi, toạ đàm và phỏng vấn giáo viên, chuyên viên, cán bộ quản lý
- Quan sát tìm hiểu trực tiếp cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy bộ môn
1.7.2.1 Về mục đích sử dụng BTHH
Bảng 1.1 Kết quả điều tra về mục đích sử dụng BTHH
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không Nghiên cứu kiến thức mới 39 (65%) 19 (31,7%) 2 (3,3%)
29 Ôn tập, củng cố kiến thức 48 (80%) 12 (20%) 0 (0%)
Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo 55 (91,7%) 5 (8,3%) 0 (0%)
Hệ thống hóa kiến thức 36 (60%) 22 (36,7%) 2 (3,3%)
Phát triển năng lực nhận thức và tư duy
Đa số giáo viên hiện nay chỉ tập trung vào việc sử dụng bài tập để ôn tập và củng cố kiến thức, trong khi ít giáo viên áp dụng bài tập vào nghiên cứu kiến thức mới do thiếu thời gian Tuy nhiên, với cách biên soạn sách giáo khoa mới, việc chuẩn bị các bài tập ngắn và thực nghiệm phù hợp với nội dung bài học có thể giúp tiết học trở nên sinh động hơn Việc sử dụng bài tập để hệ thống hóa kiến thức và phát triển năng lực nhận thức là rất cần thiết, nhưng nhiều giáo viên vẫn chưa nhận ra tầm quan trọng này Sự hệ thống hóa này giúp kết nối các kiến thức rời rạc thành một khối thống nhất, tạo điều kiện cho việc học tập hiệu quả hơn.
HS hiểu sâu hơn về lí thuyết đã học, lúc này bài tập hóa học mới phát huy hết tác dụng trí đức dục của nó
1.7.2.2 Về tác dụng của các dạng BTHH
Bảng 1.2 Kết quả điều tra về tác dụng của các dạng BTHH đến sự phát triển năng lực nhận thức và tƣ duy của HS
STT Dạng bài tập hóa học Mức độ tác dụng
Rất tốt Tốt T Bình Ít
1 Tinh chế hoặc tách chất 0 (0%) 60(100%) 0(0%) 0(0%)
2 Chuỗi phản ứng điều chế các chất 45 (75%) 15(25%) 0(0%) 0(0%)
4 BTHH áp dụng các định luật bảo toàn 13(21,7%) 45 (75%) 0(0%) 2 (3,3%)
5 BTHH đặt ẩn lập hệ phương trình 12(20%) 45 (75%) 2 (3,3%) 1 (1,7%)
6 Bài tập thực nghiệm (có thí nghiệm), giải thích hiện tượng
7 Bài tập có hình v , đồ thị 2 (3,3%) 25(58,3%) 18 (30%) 15(25%)
Nhiều giáo viên thường tập trung vào các dạng bài tập tinh chế, tách, chuỗi phản ứng, điều chế và nhận biết, đồng thời áp dụng các định luật bảo toàn, nhưng lại ngại sử dụng các phương pháp khác.
Bài viết đề cập đến 30 bài tập thực nghiệm giúp giải thích hiện tượng, sử dụng hình vẽ, đồ thị hoặc các dạng bài tập khác, nhằm khắc phục việc thiếu phương tiện thực hành và sự ngại ngần trong việc đầu tư cho các bài tập này Những bài tập này không chỉ phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh, mà còn giúp người học ghi nhớ kiến thức lâu hơn nhờ vào việc quan sát các hiện tượng thí nghiệm và các thao tác kỹ thuật chính xác Qua việc phân tích hình vẽ và đồ thị, học sinh có thể vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề mới, từ đó nâng cao khả năng tư duy của mình.
1.7.2.3 Về tác dụng và tính khả thi của các biện pháp sử dụng BTHH trong các bài ôn luyện tập
Bảng 1.3 Kết quả điều tra về tác dụng và tính khả thi của các biện pháp sử dụng BTHH trong quá trình dạy và học hóa học phổ thông
Tác dụng Tính khả thi
Rất tốt Tốt Bình thường Ít Rất khả thi khả thi Bình thường Ít khả thi
Có nhiều mức độ yêu cầu từ dễ đến khó
Nhiều cách giải, khuyến khích HS tìm ra cách hay, mới
Có thay đổi dữ kiện,
Yêu cầu của đề bài để
HS chuyển hướng tư duy
Yêu cầu học sinh tự ra đề bài tập
Khoảng 91% giáo viên đánh giá tốt và rất tốt về việc sử dụng bài tập có nhiều cách giải, nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh Việc này không chỉ giúp học sinh vận dụng kiến thức và kỹ năng cơ bản để giải quyết vấn đề, mà còn khuyến khích các em tự ra bài tập, từ đó nâng cao niềm say mê học tập và khả năng tự nghiên cứu Các giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm cho rằng đây là phương pháp hiệu quả trong việc rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh.
1.7.2.4 Nội dung nguồn tư liệu về BTHH được sử dụng trong các bài ôn luyện tập
Bảng 1.4 Kết quả điều tra nội dung nguồn tư liệu về bài tập hóa học mà GV thường sử dụng khi lên lớp theo trình tự ưu tiên
Sách giáo khoa, Sách bài tập Đề cương ôn tập của tổ
Hệ thống bài tập tự xây dựng
Bảng 1.5 Tác dụng về việc sử dụng hệ thống BTHH của GV tự xây dựng
Tốt Bình thường Ít Không
Giáo viên đã sử dụng chủ yếu tài liệu từ sách giáo khoa, sách bài tập hóa học và đề cương ôn tập của từng tổ trong các trường, với tỷ lệ khoảng 5%.
GV có hệ thống bài tập riêng, được ưu tiên thứ hai sau sách giáo khoa và đề cương của tổ chuyên môn Mặc dù giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng hệ thống bài tập tự xây dựng, nhưng việc thực hiện gặp nhiều khó khăn do tốn thời gian, thiếu cập nhật thường xuyên, kinh nghiệm hạn chế, và chưa đủ đa dạng về dạng bài hoặc không đúng trọng tâm nội dung.
Việc xây dựng một hệ thống bài tập hóa học chọn lọc và hoàn chỉnh là rất cần thiết, tuy tốn nhiều thời gian và công sức Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho giáo viên mà còn cho học sinh Chúng tôi nhận thấy nghiên cứu đề tài này là cấp thiết và hy vọng rằng công trình của chúng tôi sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học hóa học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày những vấn đề sau:
1 Phân tích và tổng hợp lý luận về:
Bài luyện tập và ôn tập đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố kiến thức và kỹ năng cho người học Cơ sở khoa học cho thấy rằng việc ôn tập giúp tăng cường trí nhớ và khả năng tiếp thu thông tin Các kiểu bài ôn tập đa dạng, từ bài tập trắc nghiệm đến bài viết tự luận, giúp người học tiếp cận kiến thức một cách toàn diện Để đạt hiệu quả cao trong các bài ôn tập, công tác chuẩn bị cần được thực hiện chu đáo, bao gồm việc xác định mục tiêu học tập, lựa chọn tài liệu phù hợp và tạo môi trường học tập thuận lợi.
+ Các phương pháp dạy học các bài ôn tập – luyện tập theo hướng tích cực hóa nhận thực học sinh
+ Kỳ thi THPT quốc gia(Ý nghĩa và tầm quan trọng; Cách thức tổ chức; Thực trạng kỳ thi và thực trạng môn thi hóa học)
Bài tập hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực nhận thức của học sinh, giúp củng cố kiến thức và kỹ năng tư duy Các bài tập này được phân loại đa dạng, từ bài tập lý thuyết đến thực hành, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập khác nhau Tác dụng của bài tập hóa học không chỉ dừng lại ở việc ghi nhớ thông tin mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề Hiện nay, xu hướng phát triển bài tập hóa học đang tập trung vào việc tích hợp công nghệ và phương pháp dạy học hiện đại, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận kiến thức một cách linh hoạt và hiệu quả hơn.
2 Điều tra thực trạng về việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy học các bài luyện tập – ôn tập(Mục đích; Tác dụng; Tính khả thi; Nguồn tư liệu bài tập)
Các nội dung trên là cơ sở lý luận và thực tiễn để của đề tài để chúng tôi đề xuất các biện pháp ở chương 2
Chương 2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ, NHÔM, SẮT(Hóa học 12) ĐỂ ÔN LUYỆN THI THPT QUỐC GIA
2.1 Những kiến thức trọng tâm và hệ thống kỹ năng cơ bản phải đạt đƣợc từ BTHH phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm, sắt trong chương trình 12[4],[10],[28],[33]
2.1.1 Kim loại kiềm và hợp chất
Kim loại kiềm có vị trí cấu tạo và tính chất nguyên tử đặc trưng, bao gồm cấu hình electron, số oxi hóa, năng lượng ion hóa và thế điện cực chuẩn Những đặc điểm này không chỉ giúp nhận diện kim loại kiềm mà còn mở ra nhiều ứng dụng thực tiễn quan trọng trong các lĩnh vực như hóa học, công nghiệp và sinh học.
Tính chất vật lí: nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp, khối lượng riêng nhỏ, độ cứng nhỏ
Tính chất hóa học đặc trưng của kim loại kiềm là tính khử rất mạnh
Tính chất hóa học của một số hợp chất của natri
Phương pháp điều chế kim loại kiềm là điện phân muối nóng chảy hoặc điện phân hiđroxit nóng chảy
Biết thực hiện thao tác tư duy theo trình tự: