1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NGHIÊN cứu xây DỰNG bài GIẢNG e LEARNING và sử DỤNG TRONG dạy học địa lí 11 TRUNG học PHỔ THÔNG

34 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (9)
    • 1. Lí do chọn đề tài (9)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (10)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (10)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (10)
    • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (11)
    • 5. Lịch sử nghiên cứu (11)
      • 5.1. Trên thế giới (11)
      • 5.2. Ở Việt Nam (12)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (14)
      • 6.1. Phương pháp nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu (14)
      • 6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (14)
      • 6.3. Phương pháp thống kê toán học (14)
    • 7. Cấu trúc khóa luận (14)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG E- (15)
    • 1.1. Elearning (15)
      • 1.1.1. Khái niệm Elearning (15)
      • 1.1.2. Công nghệ E-Learning (16)
      • 1.1.3. Đặc điểm của E-learning (16)
      • 1.1.4. Mô hình hệ thống (17)
      • 1.1.5. Ưu điểm và nhược điểm của tổ chức dạy học bằng Elearning (18)
    • 1.2. Đặc điểm chương trình, SGK địa lý lớp 11 THPT (20)
      • 1.2.1. Cấu trúc (20)
      • 1.2.2. Đặc điểm sách giáo khoa địa lý lớp 11 THPT (20)
    • 1.3. Đặc điểm tâm lí HS lớp 11 THPT (21)
    • 1.4. Thực trạng dạy học Địa lí địa phương thành phố Đà Nẵng (23)
      • 1.4.1. Mục đích, nội dung điều tra (23)
      • 1.4.2. Phương pháp điều tra (23)
      • 1.4.3. Kết quả điều tra (23)
      • 1.4.4. Nhận xét chung (24)
  • CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING (25)
    • 2.1. Yêu cầu, nguyên tắc xây dựng bài giảng E-learning (25)
      • 2.1.1. Yêu câu chung (25)
      • 2.1.2. Yêu cầu trong xây dựng bài giảng E-learning (25)
      • 2.1.3. Nguyên tắc khi xây dựng E-learning (26)
    • 2.2. Chuẩn E-Learning (28)
    • 2.3. Quy trình xây dựng bài giảng E-learning trong dạy học (30)
      • 2.3.1. Xác định mục tiêu cơ bản của bài học (30)
      • 2.3.2. Xây dựng kho tư liệu phục vụ bài giảng (31)
      • 2.3.3. Xây dựng kịch bản bài giảng (31)
      • 2.3.4. Lựa chọn công cụ và số hóa kịch bản (32)
      • 2.3.5. Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói sản phẩm (32)
    • 2.4. Ví dụ xây dựng bài giảng E-learning trong dạy học địa lý lớp 11 THPT 32 1. Giáo án bài giảng E-learning Bài 9 Nhật Bản tiết 1 (32)
      • 2.4.2. Quy trình xây dựng bài giảng E-learing bài 9 Nhật Bản Tiết 1 (0)
        • 2.4.2.1 Xác định mục tiêu và kiến thức cơ bản của bài học (0)
        • 2.4.2.2. Xây dựng kho tư liệu phục vụ bài giảng (0)
        • 2.4.2.3. Xây dựng kịch bản bài giảng (0)
        • 2.4.2.4. Lựa chọn công cụ và số hóa kịch bản (0)
        • 2.4.2.5. Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói sản phẩm (0)
  • CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (0)
    • 3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm (0)
      • 3.1.1. Mục đích (0)
      • 3.1.2. Nhiệm vụ (0)
      • 3.1.3. Nguyên tắc (0)
    • 3.2. Tổ chức thực nghiệm (0)
      • 3.2.1. Thời gian thực nghiệm (0)
      • 3.2.2. Đối tượng thực nghiệm (0)
      • 3.2.3. Nội dung thực nghiệm (0)
      • 3.2.4. Phương pháp thực nghiệm (0)
    • 3.3. Kết quả thực nghiệm (0)
      • 3.3.1. Kết quả (0)
      • 3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm (0)
      • 3.3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm (0)
    • C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
      • 1. Kết luận (0)
        • 1.1. Kết quả đạt được (0)
        • 1.2. Hạn chế của đề tài (0)
      • 2. Kiến nghị (0)
    • D. TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
    • E. PHỤ LỤC (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG E-

Elearning

E-learning là một thuật ngữ thu hút được sự quan tâm, chú ý của rất nhiều người hiện nay Tuy nhiên, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thuật ngữ này Ở đây chúng tôi sử dụng định nghĩa:

E-learning là hình thức đào tạo chính quy hoặc không chính quy, nhằm đạt được mục tiêu học tập hiệu quả Hình thức này tạo điều kiện cho sự tương tác trực tiếp giữa giảng viên và học viên, cũng như giữa các thành viên trong cộng đồng học tập, thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.

E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ mới Hiện nay theo các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về E- Learning Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập và đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin

Bài giảng e-Learning được phát triển từ các công cụ tạo bài giảng (authoring tools), cho phép tích hợp đa phương tiện như video, hình ảnh, đồ họa, hoạt hình và âm thanh Các bài giảng này tuân thủ các chuẩn SCORM hoặc AICC để đảm bảo tính tương thích và hiệu quả trong việc giảng dạy trực tuyến.

Bài giảng e-Learning cho phép học ngoại tuyến hoặc trực tuyến, đồng thời tương tác với người học, giúp họ tự học mà không cần giáo viên hay lớp học.

Theo quan điểm hiện đại, E-learning là việc phân phát nội dung học qua các công cụ điện tử như máy tính và internet Nội dung học có thể được truy cập từ nhiều nguồn như website, đĩa CD, và video Người dạy và học có thể giao tiếp thông qua các hình thức trực tuyến như email, thảo luận trực tuyến, diễn đàn và hội thảo video.

Thuật ngữ công nghệ học tập, công nghệ truyền đạt kiến thức và công nghệ giáo dục được sử dụng phổ biến để chỉ việc áp dụng công nghệ trong học tập Khái niệm này có ý nghĩa rộng hơn nhiều so với đào tạo dựa trên máy tính hay máy tính hỗ trợ giảng dạy từ những năm 1980 Nó cũng bao hàm nhiều hơn so với học trực tuyến hay giáo dục trực tuyến, thường chỉ tập trung vào việc học qua các trang web.

Trong bối cảnh công nghệ di động ngày càng phát triển, thuật ngữ M-learning đã trở nên phổ biến Tuy nhiên, Elearning không chỉ đơn thuần liên quan đến công nghệ mà còn đề cập đến quá trình học tập thực tế thông qua các hệ thống này.

E-learning là một loại hình đào tạo năng động Nội dung thông tin mang tính thời đại, thực tế, không phải là những thông tin cũ hoặc “những thông tin ít phổ biến” Các chuyên gia về mạng trực tuyến, các nguồn thông tin đáng tin cậy nhất, các phương pháp tiếp cận trong trường hợp khẩn cấp nhanh chóng và đơn giản E-learning là loại hình đào tạo mà học viên là chủ đạo Người tham gia vào loại hình đào tạo E-learning tự kiểm soát tốc độ học, công cụ học tập, địa điểm học cũng như khối lượng kiến thức mà họ muốn thu nhận, họ được tự mình quyết định cách thức thu nhận kiến thức, kĩ năng và khả năng phù hợp với phong cách học của chính mình

E-learning là một loại hình đào tạo mang tính cá nhân Mỗi học viên của chương trình đào tạo E-learning lựa chọn các hoạt động từ danh mục cơ hội học tập cá nhân liên quan trực tiếp nhất tới kiến thức nền tảng, nhiệm vụ và công việc của mình tại thời điểm đó

E-learning là loại hình đào tạo tổng quát E-learning cung cấp các hoạt động đào tạo từ rất nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tất cả các chủ đề có thể nghĩ ra được, cho phép học viên lựa chọn dạng thức hoặc phương pháp học tập hoặc nhà cung cấp dịch vụ đào tạo tùy ý

E-learning là loại hình đào tạo hiệu quả E-learning cho phép học viên tương tác với công cụ học tập để có thể ghi nhớ được tối đa khối lượng kiến thức đã học được

E-learning là loại hình đào tạo tiết kiệm thời gian E-learning cho phép học viên có thể học với tốc độ hiệu quả nhanh nhất có thể Loại hình đào tạo E-learning tự học giúp cho học viên ghi nhớ kiến thức nhanh hơn thông qua tính tương tác của nó, cho phép học viên tăng tốc độ học thông qua các công cụ học tập mà họ đã quen thuộc và tiếp nhận những công cụ học tập mà họ ít sử dụng nhất

Trong mô hình cơ bản của hệ thống e-learning, giáo viên sẽ phát triển các bài giảng điện tử (courseware) chi tiết, nhằm tạo ra những tài liệu học tập có khả năng tương tác với người học qua Internet và màn hình máy tính, từ đó thay thế vai trò của giáo viên trong quá trình giảng dạy.

Các học liệu (Courseware) được giáo viên thiết kế theo mô hình dạy học chương trình hoá, với các mô đun nhỏ gọn, nhiều hình ảnh và ví dụ minh hoạ, tạo sự hứng thú cho người học Sử dụng các công cụ Authoring tool, giáo viên xây dựng course và đóng gói sản phẩm theo chuẩn SCORM Cuối cùng, courseware được tải lên hệ thống LMS và phân phát tới người học thông qua nền tảng này.

Đặc điểm chương trình, SGK địa lý lớp 11 THPT

Phần A của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về nền kinh tế - xã hội toàn cầu, nêu bật các vấn đề phản ánh trình độ phát triển và xu hướng hiện tại Bài viết cũng đề cập đến những nội dung quan trọng đang thu hút sự quan tâm của cộng đồng quốc tế, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về các thách thức và cơ hội trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.

*Phần B: Địa lý Khu vực và Quốc gia tiêu biểu Địa lí KT-XH khu vực gồm:

- Địa lí KT-XH các quốc gia tiêu

1.2.2 Đặc điểm sách giáo khoa địa lý lớp 11 THPT

Sách được chia thành hai phần: Phần A cung cấp cái nhìn tổng quan về nền kinh tế xã hội toàn cầu, trong khi Phần B tập trung vào địa lý kinh tế xã hội của các khu vực và quốc gia điển hình.

Sách chuẩn và sách nâng cao đều trình bày các vấn đề về nền kinh tế xã hội thế giới, với sách chuẩn gồm 4 vấn đề chung và sách nâng cao mở rộng thành 5 vấn đề.

- Phần B: Sách chuẩn có cấu trúc trình bày 6 quốc gia, 2 khu vực Sách nâng cao có cấu trúc trình bày 10 quốc gia và 2 khu vực

- Kênh chữ trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: có đoạn văn ngắn tóm tắt đầu mỗi bài học, có câu hỏi giữa bài và câu hỏi cuối bài

Trong kênh chữ, kiến thức được phân chia thành hai hệ thống cỡ chữ: cỡ chữ to và cỡ chữ nhỏ Cỡ chữ to cung cấp khái quát ngắn gọn về các kiến thức cơ bản trong bài học địa lý, trong khi cỡ chữ nhỏ thường xuất hiện sau các đoạn văn lớn, đề mục hoặc bảng kiến thức, nhằm làm rõ và bổ sung thông tin cho kiến thức cơ bản đó.

- Cách trình bày trong kênh chữ cũng có sự kết hợp 2 phương thức trình bày: diễn dịch và quy nạp

Kênh hình trong sách giáo khoa rất phong phú và đa dạng, bao gồm bản đồ, lược đồ, biểu đồ, bảng số liệu, sơ đồ, tranh ảnh, bảng kiến thức và hình vẽ Trong số đó, bản đồ, tranh, ảnh và bảng số liệu là những phương tiện chủ yếu Những kênh hình này không chỉ minh họa cho kênh chữ mà còn là nguồn tri thức quý giá, kết hợp với kênh chữ để cung cấp kiến thức mới cho học sinh.

- Kênh hình được in màu, chất lượng tốt, mang tính thẩm mỹ, khoa học, sư phạm

Sách giáo khoa địa lý lớp 11 được thiết kế với hệ thống câu hỏi giữa bài và cuối bài, giúp học sinh ôn tập kiến thức, phát triển tư duy và rèn luyện các kỹ năng địa lý một cách hiệu quả.

Đặc điểm tâm lí HS lớp 11 THPT

Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông, từ 14 đến 18 tuổi, bao gồm các lớp 10 đến 12, là giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể chất và tâm lý.

Về mặt thể chất, trẻ em đang trải qua sự phát triển nhanh chóng và ổn định, dẫn đến sự cân đối và hài hòa trong hình dáng Các bộ phận cơ thể và chức năng sinh lý của các em đã phát triển gần như hoàn hảo, tương đương với người lớn.

Sự phát triển của hệ thần kinh diễn ra với những thay đổi quan trọng, nhờ vào cấu trúc phức tạp và chức năng ngày càng phát triển của não Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em có thêm thời gian học tập và nghiên cứu qua nhiều phương tiện khác nhau.

Học sinh lớp 11 thể hiện cá tính rõ rệt qua các mối quan hệ xã hội và hoạt động nhận thức, với mong muốn khẳng định bản thân Các em rất hiếu động, thích tham gia vào các hoạt động vui vẻ và luôn khao khát tìm tòi, khám phá kiến thức Bên cạnh sự thay đổi về đặc điểm sinh lý, nhận thức của các em cũng trở nên sâu sắc và bền vững hơn so với lứa tuổi thiếu niên, dẫn đến ý thức học tập cao hơn Do đó, việc tự học tại nhà thông qua E-learning ngày càng được các em quan tâm.

Theo nghiên cứu tâm lý học, tri giác có mục đích của học sinh đã phát triển, giúp quan sát trở nên có hệ thống và toàn diện hơn Tuy nhiên, học sinh THPT vẫn cần sự định hướng từ giáo viên để đạt hiệu quả cao Ghi nhớ có chủ định của học sinh lớp 11 đóng vai trò chủ đạo trong trí nhớ, trong khi ghi nhớ logic và ý nghĩa ngày càng quan trọng trong hoạt động trí tuệ Học sinh lớp 11 đã bắt đầu áp dụng các phương pháp và kỹ thuật ghi nhớ khác nhau, đồng thời biết cách phân biệt tính chất của tài liệu cần ghi nhớ.

Tư duy của học sinh lớp 11 đã có những thay đổi đáng kể, chịu ảnh hưởng từ hệ thần kinh và hoạt động học tập Các em phát triển tư duy lý luận, tư duy trừu tượng độc lập và sáng tạo, với khả năng tư duy chặt chẽ và phê phán Sự chuyển biến này giúp học sinh chuyển từ nhận thức các khái niệm cụ thể sang khái niệm trừu tượng, tăng cường khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát hóa Nhờ đó, các em có thể ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, nắm bắt bản chất của sự vật hiện tượng và diễn đạt tài liệu theo cách hiểu của riêng mình, đồng thời có khả năng hành động theo sự chỉ bảo và khuyến khích.

Sự tự ý thức của học sinh lớp 11 THPT đang phát triển mạnh mẽ, với khao khát tìm hiểu bản thân và thể hiện thái độ tích cực khi đạt thành tích cao trong học tập Các em cũng cảm thấy lo lắng khi gặp khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ Khả năng tự đánh giá của học sinh ngày càng chính xác và khách quan hơn, cho thấy nhu cầu và khả năng tự đánh giá bản thân Do đó, giáo viên cần hỗ trợ để giúp các em nâng cao độ chính xác trong việc tự đánh giá, điều này cũng là yêu cầu quan trọng khi áp dụng các phương pháp dạy học tích cực Học sinh lớp 11 không chỉ trưởng thành về mặt thể chất mà còn phát triển tâm sinh lý, với khả năng nhận thức chủ động, ghi nhớ có chủ đích và tư duy lý luận mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương tiện dạy học như E-learning.

Thực trạng dạy học Địa lí địa phương thành phố Đà Nẵng

1.4.1 Mục đích, nội dung điều tra a) Mục đích: b) Nội dung điều tra:

- Nhu cầu sử dụng bài giảng E-learning trong thời gian học ở nhà của HS

- Nhận thức tầm quan trọng của bài giảng E-learning trong quá trình day học, mức độ hiểu biết về quy trình xây dựng E-learning

- Tiến hành điều tra bằng phương pháp hỏi- đáp HS một số trường THPT Nguyễn Trãi Hội An Đối với GV

- Tiến hành điều tra bằng phiếu điều tra 8 GV Địa lí của một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hội An

Khi được hỏi về việc học ngoài giờ học chính thức, hầu hết học sinh đều trả lời "không" Tuy nhiên, khi hỏi về mong muốn có bài giảng trực tuyến để hỗ trợ học tại nhà, 80% học sinh cho biết họ rất cần những bài giảng tương tự như trên lớp để cải thiện việc học của mình.

* Nhận thức của GV đối với E-learning

Tất cả 8 giáo viên đều hiểu rõ khái niệm về bài giảng E-learning, bao gồm cả ưu và nhược điểm cũng như các vai trò của nó Họ nhận thức rằng E-learning là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho học sinh trong việc học tập môn địa lý tại nhà, giúp thúc đẩy sự tích cực trong quá trình học.

Nhiều giáo viên (50%) vẫn chưa nắm rõ quy trình xây dựng bài giảng E-learning do đây là một phương tiện mới trong giảng dạy, yêu cầu người tạo bài giảng phải có kỹ năng về máy tính Tuy nhiên, việc bồi dưỡng và tập huấn cho giáo viên về E-learning chưa được chú trọng, chủ yếu mang tính hình thức và chưa đầu tư đúng mức vào chất lượng.

Thực trạng giáo viên cung cấp tư liệu và phương tiện cho học sinh trong quá trình học tập tại nhà cho thấy sự đa dạng trong phương pháp giảng dạy Qua khảo sát, giáo viên đã sử dụng nhiều hình thức như câu hỏi bài tập, thông tin điều tra và các câu hỏi để hỗ trợ học sinh ôn tập hiệu quả.

Giáo viên mong muốn được đầu tư vào phần mềm, nâng cao kiến thức về quy trình xây dựng bài giảng E-learning và cải thiện điều kiện cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng giảng dạy.

Qua điều tra thực tế, có thể nhận thấy rằng hầu hết giáo viên đều hiểu rõ về khái niệm E-learning và ứng dụng của nó trong dạy học địa lý Đồng thời, đa số học sinh bày tỏ nhu cầu sử dụng các bài giảng E-learning trong quá trình học tại nhà Giáo viên cũng nhận thức được vai trò quan trọng của E-learning trong giáo dục hiện đại.

GV đều chưa nắm được quy trình xây dựng một bài giảng E-Learning

Từ thực trạng trên cho thấy vấn đề tôi đặt ra trong đề tài là cấp thiết và có cơ sở thực tiễn.

QUY TRÌNH XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING

Yêu cầu, nguyên tắc xây dựng bài giảng E-learning

Nội dung bài giảng được thiết kế phù hợp với chương trình học nhưng không nhất thiết phải theo sát sách giáo khoa Tất cả thông tin kèm theo bài giảng cần phải có nguồn gốc rõ ràng và cung cấp thông tin về tài liệu tham khảo Ngôn ngữ chính sử dụng là tiếng Việt, đồng thời khuyến khích có phiên bản tiếng Anh đi kèm.

E-Learning lectures are created using various authoring tools, with a focus on software such as Adobe Presenter, Articulate Presenter, Adobe Captivate, and Lecture Maker These lectures must be compatible and able to be uploaded to the Learning Content Management System (LCMS) designated by the Ministry of Education and Training, including systems like Adobe Connect and Teaching Mate.

Bài giảng được trình bày dưới dạng giáo án, nêu rõ quan điểm và ý đồ của tác giả, cùng với mục đích, yêu cầu và tài liệu tham khảo cần thiết Nội dung bài giảng được xây dựng theo từng bài, chương hoặc toàn bộ chương trình môn học, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và khoa học Phương pháp dạy học được áp dụng hợp lý, với tổ chức thực hiện và phân phối thời gian phù hợp cho từng phần và nội dung của bài giảng.

2.1.2 Yêu cầu trong xây dựng bài giảng E-learning

Bài giảng e-Learning được phát triển từ các công cụ tạo bài giảng, cho phép tích hợp đa phương tiện như video, hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh và giọng nói Để đảm bảo tính tương thích, các bài giảng này cần tuân thủ các chuẩn SCORM và AICC Bài viết cũng kèm theo phụ lục giới thiệu một số phần mềm công cụ được khuyến cáo sử dụng nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn này.

Nhóm tác giả nên bổ sung phần thuyết minh để làm rõ sản phẩm dưới dạng giáo án, trong đó giới thiệu và nhấn mạnh quan điểm cũng như ý đồ của tác giả khi xây dựng bài giảng Điều này bao gồm việc xác định mục đích và yêu cầu cụ thể của giáo án, nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung và cách thức giảng dạy.

Bài giảng được thiết kế linh hoạt theo bài, chương, chương trình môn học hoặc mô đun, không yêu cầu phải hoàn thành toàn bộ chương trình cho khối lớp Tuy nhiên, mỗi bài giảng cần phải đảm bảo tính hoàn chỉnh trong một mô đun kiến thức cụ thể Khi đánh giá, chất lượng bài giảng được ưu tiên hàng đầu, tiếp theo mới đến số lượng.

Trang đầu tiên của bài giảng cần tuân theo mẫu quy định, trong khi trang cuối phải liệt kê rõ ràng các tài liệu và website tham khảo Nội dung bài giảng nên bao gồm các trang trắc nghiệm tương tác nhằm củng cố kiến thức và khuyến khích người học tham gia tích cực Các hình thức trắc nghiệm có thể đa dạng và phong phú.

- Sắp xếp theo trật tự đúng;

- Nghe hiểu và điền từ

Khuyến khích sử dụng các công cụ soạn bài giảng để đáp ứng nhu cầu người dùng, cho phép xuất bản bài giảng dưới nhiều định dạng khác nhau như CD (offline), web (online) và pdf (sách giáo khoa).

Ban Tổ chức khuyến khích giáo viên sử dụng tư liệu xã hội và tự tạo video thí nghiệm, chụp ảnh tư liệu như di tích, nhân vật lịch sử và thiết bị Ngoài ra, giáo viên có thể tự vẽ hình đồ họa và ghi âm bài giảng, kết hợp hình ảnh hoặc video giảng dạy khi cần Việc sử dụng công cụ quay phim màn hình cũng được khuyến khích để tạo bài giảng cho môn tin học và các môn học khác.

2.1.3 Nguyên tắc khi xây dựng E-learning

 Đảm bảo tính Sư phạm khi thiết kế giáo án điện tử

- Thứ nhất, tập trung được sự chú ý của học sinh vào bài giảng

- Thứ hai, màu sắc sử dụng cần hài hoà, phù hợp tâm lý học sinh và nội dung bài giảng

- Thứ ba, chữ viết đảm bảo mật độ, kích cỡ và kiểu dáng phù hợp

- Thứ tư, các minh hoạ ngành, nghề cần thể hiện tính chuyên nghiệp và chuẩn mực; tương thích với sự kỳ vọng của học sinh

Nội dung và minh họa vào thứ năm thể hiện thái độ tích cực, đồng thời sử dụng hiệu quả khả năng trình diễn thông tin đa phương tiện Điều này sẽ đảm bảo quá trình nhận thức của học sinh diễn ra theo quy luật "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng".

- Các trang trình chiếu công cụ, phương tiện phục vụ cho quá trình dạy và học

 Đảm bảo tính hiệu quả

Trong bối cảnh nền giáo dục Việt Nam hiện nay, việc xây dựng giáo án điện tử cần chú trọng đến tính hiệu quả như một tiêu chí hàng đầu.

 Đảm bảo tính mở rộng và phổ dụng

Xây dựng cấu trúc bài giảng thông qua hệ thống slide giúp phân nhóm các đơn vị kiến thức mà bài giảng hỗ trợ Về mặt kỹ thuật lập trình, điều này tương đương với việc mô-đun hóa chương trình, tạo điều kiện thuận lợi cho thiết kế, cài đặt, bảo trì và nâng cấp sau này.

 Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu

Khi thiết kế phần mềm, đặc biệt là bài giảng điện tử, việc xây dựng cơ sở dữ liệu là rất quan trọng Cơ sở dữ liệu cần dễ dàng cập nhật, tối ưu kích thước lưu trữ, cho phép truy cập nhanh chóng, đặc biệt với dữ liệu Multimedia, và dễ dàng chia sẻ giữa nhiều người dùng Đối với giáo dục, cấu trúc cơ sở dữ liệu nên hướng tới việc hình thành thư viện điện tử trong tương lai, bao gồm thư viện bài tập, đề thi, hình ảnh, phim học tập, và tài liệu giáo khoa Việc xây dựng thư viện tư liệu cho môn học là yếu tố quyết định chất lượng thiết kế bài giảng điện tử.

 Đảm bảo tính cập nhật nội dung kiến thức của bài giảng

Cần tận dụng tối đa khả năng lưu trữ và cập nhật thông tin của máy tính để nâng cao chất lượng hệ thống bài giảng Việc này không chỉ giúp chỉnh sửa và nâng cấp nội dung mà còn góp phần xây dựng thư viện tư liệu điện tử, đáp ứng các tiêu chí chuẩn mực cho nền giáo dục điện tử tương lai.

 Đảm bảo một số nguyên tắc về hình thức

Để giải quyết khó khăn của học sinh, người thầy cần tập trung vào ba khâu chính: soạn giáo án điện tử, trình chiếu giáo án và hướng dẫn học sinh ghi chép Mỗi lớp học thường có từ 40-50 học sinh, trong khi các tiết dạy sử dụng giáo án điện tử thường yêu cầu tắt bớt đèn, đóng cửa sổ hoặc kéo rèm để cải thiện độ rõ của hình ảnh trên màn hình.

Chuẩn E-Learning

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các loại chuẩn chính và vai trò của chúng trong việc hỗ trợ tính khả chuyển trong hệ thống học tập Từ góc độ của học viên và nhà sản xuất khóa học, nhà sản xuất sẽ thiết kế các module hoặc đối tượng học tập riêng lẻ, sau đó tích hợp chúng thành một khóa học hoàn chỉnh Những loại chuẩn này đã đóng góp tích cực vào việc phát triển các giải pháp Đào tạo trực tuyến với chi phí thấp, hiệu quả và mang lại sự thoải mái cho tất cả người tham gia E-Learning.

 Mục tiêu chính của việc xây dựng các bài giảng điện tử:

- Giúp người học hiểu bài dễ hơn, chính xác hơn

- Đề cao tính có thể tự học nhờ bài giảng điện tử, đáp ứng tính cá thể trong học tập

- Giúp người học có thể tự học mọi lúc, mọi nơi

- Màu sắc không lòe loẹt;

- Không có âm thanh ồn ào, nhạc nổi lia lịa;

- Chữ đủ to, rõ, không bé quá;

- Không ghi nhiều chữ chi chít;

- Mỗi Slide nên có một tít chủ đề;

- Có Slide ngăn cách khi chuyển chủ đề lớn

- Tránh không thao thao bất tuyệt từ đầu đến cuối;

- Hãy đặt câu hỏi trao đổi, khuyến khích người học phát biểu;

- Trước khi đi thuyết trình, giảng bài, cần tìm hiểu đối tượng nghe giảng là ai? Tâm lý và mong muốn của họ?

- Có nội dung phù hợp

- Có video ghi giáo viên giảng bài;

- Có hình ảnh, video clips minh họa về chủ đề bài giảng;

- Công nghệ: Chuẩn SCORM AICC, công cụ dễ dùng, có thể Online hay Offline…

Các câu hỏi trong bài viết không nhằm mục đích thi cử hay chấm điểm, mà được thiết kế để khuyến khích sự tư duy độc lập của người học, tập trung vào việc lấy người học làm trung tâm và khuyến khích tính chủ động Một số nội dung nên được thảo luận thay vì giảng dạy trực tiếp, với các câu hỏi gợi ý để kích thích sự tham gia Bên cạnh đó, có nhiều tài liệu phong phú liên quan đến bài học, giúp người đọc tự tìm hiểu thêm, nhưng cần tránh việc trích dẫn một cách quá mức.

Quy trình xây dựng bài giảng E-learning trong dạy học

Sơ đồ 2.2 Quy trình xây dựng bài giảng E-learning

2.3.1 Xác định mục tiêu cơ bản của bài học

Giáo viên và tổ bộ môn cần bám sát nội dung chương trình, nghiên cứu kỹ giáo trình và tài liệu tham khảo để xác định nội dung trọng tâm Trong dạy học hướng tới học sinh, mục tiêu cần chỉ rõ những gì học sinh đạt được sau bài học, tức là mục tiêu học tập, không phải mục tiêu giảng dạy Điều này giúp xác định sản phẩm mà học sinh có được sau mỗi bài học.

Người thực hiện cần nghiên cứu kỹ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để hiểu rõ nội dung và mục tiêu của từng phần trong bài học Dựa trên đó, cần xác định mục tiêu chung của bài học về kiến thức, kỹ năng và thái độ, đây chính là mục tiêu của bài học.

Nội dung trong chương trình và sách giáo khoa được lựa chọn kỹ lưỡng từ kho tàng tri thức phong phú của môn học, được tổ chức một cách hợp lý và khoa học, đảm bảo tính sư phạm và ứng dụng thực tiễn cao.

Để đảm bảo tính thống nhất trong nội dung dạy học, cần tuân thủ chương trình giảng dạy, sách giáo khoa và giáo trình của bộ môn Việc lựa chọn kiến thức cơ bản dựa trên những tài liệu này là rất quan trọng.

Kiến thức trong sách giáo khoa và giáo trình đã được quy định cho quá trình dạy học, vì vậy việc lựa chọn kiến thức cơ bản cần phải dựa trên những nội dung có trong đó, không phải từ tài liệu khác.

Xác định mục tiêu và kiến thức cơ bản Xây dựng kho dữ liệu phục vụ bài giảng

Xây dựng kịch bản Lựa chọn công cụ và số hóa kịch bản Chạy thử chương trình và hoàn thiện

Để xác định kiến thức cơ bản cho mỗi bài giảng, giáo viên cần đọc thêm tài liệu và sách báo tham khảo Việc này giúp mở rộng hiểu biết về nội dung giảng dạy và nâng cao khả năng lựa chọn kiến thức phù hợp.

Việc chọn lọc kiến thức cơ bản trong bài dạy học là cần thiết để làm nổi bật mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức, giúp xác định rõ các trọng tâm và trọng điểm của bài Tuy nhiên, không phải bài học nào cũng dễ dàng thực hiện điều này.

Cần chú ý rằng việc cấu trúc lại nội dung bài viết phải tuân thủ nguyên tắc không làm thay đổi tinh thần cơ bản mà các tác giả sách giáo khoa và giáo trình đã dày công xây dựng.

2.3.2 Xây dựng kho tư liệu phục vụ bài giảng

Giảng viên và nhóm kỹ thuật là những người thực hiện việc tạo ra nguồn tư liệu, thường được lấy từ phần mềm dạy học hoặc internet Tài liệu này có thể được xây dựng mới thông qua đồ họa, ảnh quét, ảnh chụp, video, và sử dụng các phần mềm đồ họa chuyên dụng như Macromedia Flash, Photoshop, cùng các phần mềm cắt ghép nhạc và chỉnh sửa video.

Khi triển khai bài học, cần lựa chọn phần mềm dạy học phù hợp và đặt liên kết tới chúng Hơn nữa, việc xử lý tư liệu thu được là cần thiết để nâng cao chất lượng hình ảnh và âm thanh Đồng thời, khi sử dụng đoạn phim, hình ảnh và âm thanh, cần đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và mục tiêu sư phạm.

Sau khi thu thập đầy đủ tư liệu cho bài giảng điện tử, việc sắp xếp và tổ chức thành thư viện tư liệu là rất quan trọng Tạo một cây thư mục hợp lý giúp tìm kiếm thông tin nhanh chóng và duy trì các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh và video clip Điều này đặc biệt hữu ích khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa này sang ổ đĩa khác hoặc từ máy tính này sang máy tính khác.

2.3.3 Xây dựng kịch bản bài giảng

Giảng viên và nhóm kỹ thuật cần thực hiện chi tiết trong quá trình giảng dạy, tuân thủ các nguyên tắc sư phạm và nội dung cơ bản Điều này đảm bảo đạt được mục tiêu bài học về cả kiến thức và kỹ năng.

Để thực hiện nhiệm vụ dạy học hiệu quả, cần xây dựng các bước dạy học rõ ràng, tạo sự tương tác giữa người dạy và người học, phát triển các câu hỏi tương tác và lắp ghép các bước này thành một quá trình dạy học mạch lạc.

2.3.4 Lựa chọn công cụ và số hóa kịch bản

Giảng viên và nhóm kỹ thuật là những người thực hiện dự án, với tiêu chí dựa trên nhu cầu của người sử dụng, nguồn tài chính hiện có và trình độ của cán bộ kỹ thuật trong việc sử dụng các công cụ.

Trong số nhiều công cụ hỗ trợ giảng dạy như Adobe Presenter, Lecture Marker và iSpring, Adobe Presenter được ưa chuộng hơn cả bởi khả năng tích hợp dễ dàng với PowerPoint, mang lại sự thân thiện và gần gũi cho giảng viên.

Các bước để số hóa kịch bản:

 Xây dựng được bài giảng bằng MS Powerpoint

 Ghi âm, thu hình (quay video giảng viên giảng bài)

 Biên tập video, âm thanh

 Sử dụng phần mềm để đồng bộ bài giảng

2.3.5 Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói sản phẩm

Ví dụ xây dựng bài giảng E-learning trong dạy học địa lý lớp 11 THPT 32 1 Giáo án bài giảng E-learning Bài 9 Nhật Bản tiết 1

Sau bài học, HS cần:

- Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của Nhật Bản, rút ra ý nghĩa

Tải bản FULL (63 trang): https://bit.ly/3qSq3cY

Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

- Trình bày được đặc điểm về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, phân tích được những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển kinh tế

- Phân tích được đặc điểm dân cư Nhật Bản và ảnh hưởng của nó tới qua trình phát triển của Nhật Bản

- Nêu được các giai đoạn phát triển kinh tế của Nhật Bản và đặc điểm của từng giai đoạn phát triển

- Rèn luyện kĩ năng phân tích khai thác các kiến thức qua bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh

- Kĩ năng phân tích bảng số liệu, tìm kiếm tư liệu

- Hình thành thái độ đúng đắn trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của đất nước này

- Trách nhiệm bản thân với việc xây dựng, phát triển quê hương Xác định tinh thần học tập đúng đắn, nghiêm túc

4 Hình thành và phát triển năng lực:

- Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, giao tiếp

- Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh

- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ

II PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:

- Phương pháp đàm thoại, phương pháp nêu vấn đề

- Phương pháp sử dụng biểu đồ, sử dụng bản đồ, sử dụng hình ảnh tranh ảnh, băng đĩa, số liệu thống kê

- Phương pháp thảo luận nhóm

- Bản Đồ Địa lý tự nhiên Nhật Bản

- Bản đồ dân cư Nhật Bản

- Một số hình ảnh, video tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội của vùng

Tải bản FULL (63 trang): https://bit.ly/3qSq3cY

Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 09/09/2021, 14:22

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w