1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

01 DICA QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

52 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TÀI KHOẢN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (10)
    • 1.1 Tài khoản vốn đầu tƣ trực tiếp (10)
      • 1.1.1 Định nghĩa tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (0)
      • 1.1.2 Đặc điểm của tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (0)
      • 1.1.3 Vai trò của tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (0)
    • 1.2 Chủ thể mở, sử dụng và đóng tài khoản vốn đầu tƣ trực tiếp (18)
    • 1.3 Cách thức mở, sử dụng, đóng tài khoản vốn đầu tƣ trực tiếp (22)
      • 1.3.1 Mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (0)
      • 1.3.2 Sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (0)
      • 1.3.3 Đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (0)
  • CHƯƠNG 2. BẤT CẬP CỦA QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN (32)
    • 2.1 Về việc mở, đóng tài khoản vốn đầu tƣ trực tiếp (32)
      • 2.1.1. Nội dung bất cập (32)
      • 2.1.2. Kiến nghị hoàn thiện (36)
    • 2.2 Về mối tương quan giữa tài khoản vốn đầu tư trực tiếp và tài khoản vốn đầu tƣ gián tiếp (37)
      • 2.2.1 Nội dung bất cập (37)
      • 2.2.2 Kiến nghị hoàn thiện (42)
    • 2.3 Về thanh toán giao dịch chuyển nhƣợng vốn đầu tƣ bằng tài khoản vốn đầu tƣ trực tiếp (0)
      • 2.3.1 Nội dung bất cập (42)
      • 2.3.2 Kiến nghị hoàn thiện (45)

Nội dung

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT1. Đối tượng nghiên cứu đề tài Với đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan đến Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (TKVĐTTT) trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Doanh nghiệp có vốn FDI). Tác giả chủ yếu nghiên cứu hai nhóm vấn đề: (i) Bản chất TKVĐTTT và chủ thể mở TKVĐTTT, (ii) Cách mở, sử dụng, đóng TKVĐTTT của doanh nghiệp có vốn FDI. Đề tài phân tích các quy định pháp luật trong nước, trong đó chủ yếu là các quy định tại Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi, Nghị định 702014NĐCP hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi (Nghị định 702014NĐCP) và Thông tư 062019TTNHNN. 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Hiện nay, có thể nói việc quản lý ngoại hối bằng TKVĐTTT được tiếp cận dưới góc độ chủ thể mở tài khoản và việc sử dụng tài khoản này như thế nào. Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ tập trung phân tích các quy định pháp luật về TKVĐTTT của chủ thể là doanh nghiệp có vốn FDI không tham gia thị trường chứng khoán, nghĩa là các doanh nghiệp không phải là công ty đại chúng có cổ phiếu được niêm yết hoặc đăng ký tại Sở Giao dịch chứng khoán. Mặt khác, trong đề tài, tác giả sẽ có những phân tích sâu hơn về chủ thể là doanh nghiệp có nhà đầu tư thực hiện hoạt động góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp làm cho tỉ lệ của NĐTNN trong doanh nghiệp từ 51% vốn điều lệ trở lên. 3. Bố cục tổng quát của khóa luận Chương 1. Quy định chung về tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 2. Bất cập của quy định pháp luật về tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và kiến nghị hoàn thiện.

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TÀI KHOẢN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Tài khoản vốn đầu tƣ trực tiếp

1.1.1 Định nghĩa tài khoản vốn đầu tƣ trực tiếp

Theo Thông tư 06/2019/NHNN, TKVĐTTT là tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam do doanh nghiệp có vốn FDI và nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép, nhằm thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Từ định nghĩa này, TKVĐTTT có thể hiểu là công cụ tài chính hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư quốc tế.

Thứ nhất, TKVĐTTT là một tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được mở tại ngân hàng

Hiện nay, các ngân hàng cung cấp nhiều loại tài khoản với mục đích khác nhau, chủ yếu là gửi tiền tiết kiệm và thanh toán Tài khoản thanh toán được sử dụng chủ yếu cho việc thanh toán, theo quy định tại Thông tư 23/2014/TT-NHNN và sửa đổi bởi Thông tư 02/2019/TT-NHNN Chủ tài khoản thanh toán có quyền gửi tiền vào tài khoản và ủy quyền quản lý cho ngân hàng, đồng thời có thể sử dụng số tiền trong tài khoản để thực hiện các lệnh thanh toán theo quy định pháp luật và quy định của từng ngân hàng Tài khoản thanh toán có những quyền và nghĩa vụ tương tự như tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, bao gồm quyền hưởng lãi suất và ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản.

Thứ hai, TKVĐTTT được sử dụng để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Theo quy định của Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi, hoạt động đầu tư có yếu tố nước ngoài được chia thành hai loại: đầu tư vào Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài Đặc biệt, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam được phân thành hai hình thức chính là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, tương ứng với các hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

5 Khoản 5 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN

6 Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN sửa đổi

7 Khoản 3 Điều 1, khoản 5 Điều 3, Điều 4 Thông tư 23/2014/TT-NHNN sửa đổi

8 Khoản 12, 13, 14 Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi

Để thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, nhà đầu tư cần mở các loại tài khoản vốn phù hợp tại ngân hàng được phép, bao gồm TKVĐTTT, TKVĐTGT và tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài Trong đó, TKVĐTTT là tài khoản thanh toán đặc thù dành cho hoạt động này.

Theo Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi, đầu tư trực tiếp là hoạt động mà nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) bỏ vốn và tham gia quản lý tại Việt Nam Các giao dịch liên quan đến đầu tư trực tiếp bao gồm chuyển tiền cho hoạt động chuẩn bị đầu tư, góp vốn, chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài, cũng như chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án Do đó, chủ tài khoản TKVĐTTT chỉ được phép sử dụng tài khoản này cho các hoạt động liên quan đến đầu tư Các giao dịch như trả lương cho nhân viên, thanh toán hợp đồng mua bán, nộp thuế hay các giao dịch tiêu dùng khác không được thực hiện qua TKVĐTTT.

Chủ tài khoản TKVĐTTT chỉ có thể là doanh nghiệp có vốn FDI hoặc nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN), trong khi chủ tài khoản thanh toán thông thường có thể là cả tổ chức và cá nhân, bao gồm cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài Theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, chỉ những tổ chức, cá nhân có yếu tố nước ngoài mới được làm chủ TKVĐTTT Cụ thể, nếu NĐTNN đầu tư vào Việt Nam thông qua hợp đồng đầu tư mà không thành lập doanh nghiệp dự án, thì chủ tài khoản sẽ là NĐTNN Ngược lại, nếu NĐTNN thành lập doanh nghiệp dự án hoặc góp vốn, mua cổ phần để quản lý doanh nghiệp đã thành lập, thì chủ tài khoản sẽ là doanh nghiệp có vốn FDI Vấn đề này sẽ được làm rõ hơn trong mục 1.2 của khóa luận.

1.1.2 Đặc điểm của tài khoản vốn đầu tƣ trực tiếp

TKVĐTTT, hay tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, là một loại tài khoản thanh toán với những đặc điểm nổi bật so với tài khoản thanh toán thông thường Sự khác biệt này bao gồm tính bắt buộc trong việc mở tài khoản, loại tiền tệ sử dụng cũng như các giao dịch được thực hiện qua tài khoản.

9 Khoản 12 Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi

10 Điều 6, Điều 7 Thông tư 06/2019/TT-NHNN

11 Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN sửa đổi

12 Khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-NHNN

TKVĐTTT là tài khoản bắt buộc cho hoạt động đầu tư trực tiếp theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối Trong khi việc mở và đóng tài khoản thanh toán thông thường là quyền của chủ tài khoản, TKVĐTTT lại mang tính chất bắt buộc đối với nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn FDI muốn kinh doanh lâu dài tại Việt Nam Quy định này được thể hiện trong Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi và Nghị định 70/2014/NĐ-CP, cụ thể hóa tại Thông tư 06/2019/TT-NHNN, yêu cầu mở hoặc sử dụng TKVĐTTT trong các giao dịch liên quan đến đầu tư trực tiếp.

Nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) và nhà đầu tư Việt Nam phải thực hiện việc góp vốn mua đầu tư bằng tiền thông qua hình thức chuyển khoản vào TKVĐTTT, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-NHNN.

Việc thanh toán giá trị chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp tại doanh nghiệp có vốn FDI giữa nhà đầu tư không cư trú và nhà đầu tư cư trú phải được thực hiện thông qua TKVĐTTT, theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều.

Việc thanh toán giá trị chuyển nhượng dự án đầu tư trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và hợp đồng đối tác công-tư (PPP) giữa nhà đầu tư không cư trú và nhà đầu tư cư trú, mà không thành lập doanh nghiệp dự án, phải được thực hiện thông qua TKVĐTTT theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Thông tư 06/2019/TT-NHNN.

Các doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) khi sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp (TKVĐTGT) để góp vốn hoặc mua cổ phần, phần vốn góp, và khi NĐTNN sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên, thì bắt buộc phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (TKVĐTTT) theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 06/2019/TT-NHNN.

Việc mở và sử dụng TKVĐTTT là bắt buộc, được quy định rõ ràng trong các chế tài pháp luật Các nhà đầu tư và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu không tuân thủ quy định về TKVĐTTT sẽ bị coi là vi phạm hoạt động ngoại hối, với mức phạt tiền từ 30 triệu đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, và từ 60 triệu đến 100 triệu đồng đối với tổ chức.

Tính bắt buộc của việc đóng, mở và sử dụng TKVĐTTT xuất phát từ vai trò quan trọng của nó trong quản lý nhà nước TKVĐTTT không chỉ hỗ trợ trong việc tổ chức và điều hành mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong các hoạt động của cơ quan nhà nước.

13 Khoản 1 Điều 11 Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi, Điều 8 Nghị định 70/2014/NĐ-CP

14 Điểm d khoản 4 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP

TKVĐTTT đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Nhà nước xây dựng cán cân thanh toán và quản lý dòng vốn FDI tại Việt Nam Nội dung này sẽ được phân tích chi tiết trong mục 1.1.3 của khóa luận.

Chủ thể mở, sử dụng và đóng tài khoản vốn đầu tƣ trực tiếp

Theo Thông tư 06/2019/TT-NHNN, doanh nghiệp có vốn FDI và nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) bắt buộc phải mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam (TKVĐTTT) để thực hiện các giao dịch thu chi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp.

Doanh nghiệp có vốn FDI được định nghĩa là các công ty không phải là công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán Các doanh nghiệp này thuộc những trường hợp cụ thể liên quan đến đầu tư nước ngoài.

Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư tổ chức kinh tế, bao gồm nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông, và cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định pháp luật.

(ii) Doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại mục (i) có NĐTNN sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp, bao gồm:

(a) Doanh nghiệp có NĐTNN góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp (hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều

Bài viết của Lê Thị Thùy Vân (2013) trên Tạp chí Ngân hàng phân tích về việc tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam, nhấn mạnh những rủi ro và thách thức chính sách mà đất nước sẽ phải đối mặt trong giai đoạn tới Tác giả chỉ ra rằng việc mở cửa tài khoản vốn có thể mang lại lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho nền kinh tế.

28 Nguyễn Ngọc Cảnh (2019), tlđd (1), tr 224

Theo Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-NHNN, doanh nghiệp có vốn FDI là công ty đại chúng niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán không thuộc phạm vi quản lý ngoại hối về đầu tư trực tiếp Thay vào đó, quản lý ngoại hối đối với doanh nghiệp này sẽ tuân theo quy định về quản lý ngoại hối cho hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

15 kiện hoặc không có điều kiện áp dụng đối với NĐTNN) dẫn đến NĐTNN sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;

(b) Doanh nghiệp được thành lập sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất dẫn đến NĐTNN sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;

(c) Doanh nghiệp được thành lập mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

(iii) Doanh nghiệp dự án do NĐTNN thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư

Nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) được định nghĩa là các cá nhân mang quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, tham gia vào hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.

(i) Tham gia hợp đồng BCC;

(ii) Trực tiếp thực hiện dự án PPP trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án

Trong bối cảnh doanh nghiệp tiếp nhận hoạt động đầu tư, việc mở TKVĐTTT trở nên đa dạng và cần thiết Một số doanh nghiệp phải thực hiện điều này ngay từ giai đoạn thành lập, trong khi những doanh nghiệp khác có thể cần mở TKVĐTTT khi có sự thay đổi về cơ cấu vốn Đặc biệt, nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) góp vốn, dẫn đến việc NĐTNN sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên Những doanh nghiệp này thường được thành lập bởi các nhà đầu tư Việt Nam, sau đó NĐTNN trở thành thành viên hoặc cổ đông thông qua việc góp vốn hoặc chuyển nhượng cổ phần từ nhà đầu tư trong nước.

Việc mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (TKVĐTTT) cho doanh nghiệp có vốn FDI theo khoản (a) mục (ii) gặp nhiều phức tạp Trước khi Thông tư 06/2019/TT-NHNN có hiệu lực, các tổ chức tín dụng (TCTD) gặp khó khăn trong việc xác định xem các doanh nghiệp này có thuộc đối tượng mở TKVĐTTT hay không Theo quy định quản lý ngoại hối trước đây, chỉ những doanh nghiệp Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐKĐT) mới phải mở TKVĐTTT Trong khi đó, các doanh nghiệp không được cấp GCNĐKĐT phải tuân theo quy định về đầu tư gián tiếp, tức là các nhà đầu tư nước ngoài cần mở tài khoản đầu tư gián tiếp (TKVĐTGT).

30 Thuyết minh chi tiết Thông tư 06/2019/TT-NHNN

Theo quy định pháp luật đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) không cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (GCNĐKĐT) khi góp vốn, mua cổ phần, hoặc phần vốn góp trong doanh nghiệp, ngay cả khi họ sở hữu từ 51% trở lên hoặc 100% vốn điều lệ Tuy nhiên, điều này tạo ra khó khăn thực tiễn cho các doanh nghiệp có tỷ lệ vốn sở hữu NĐTNN trên 51%, vì họ không thể mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp do thiếu GCNĐKĐT, mặc dù hoạt động đầu tư của họ là đầu tư trực tiếp và có thể tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp.

Sự không thống nhất trong quy định pháp luật quản lý ngoại hối và đầu tư đã gây khó khăn cho ngân hàng và nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN), dẫn đến sai lệch thông tin về dòng vốn FDI và FPI vào Việt Nam Một số ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp có vốn FDI mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (TKVĐTTT) để nhận vốn đầu tư, mặc dù doanh nghiệp không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (GCNĐKĐT) Điều này tạo ra sự lúng túng cho NĐTNN và doanh nghiệp FDI, vì họ lo ngại về khả năng chuyển tiền và các hậu quả pháp lý phức tạp Sự ra đời của Thông tư 06/2019/TT-NHNN đã giúp giải quyết những vướng mắc này bằng cách quy định rõ về chủ thể mở và sử dụng TKVĐTTT, đồng thời định nghĩa chi tiết về "doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài" Điều này tạo ra khung pháp lý hoàn thiện hơn cho hoạt động đầu tư, đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất trong pháp luật quản lý ngoại hối và đầu tư tại Việt Nam.

Theo Thông tư 06/2019/TT-NHNN, việc doanh nghiệp có NĐTNN góp vốn, mua cổ phần phải mở TKVĐTTT hay không phụ thuộc vào tỉ lệ sở hữu vốn của NĐTNN Cụ thể, nếu NĐTNN nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên, doanh nghiệp bắt buộc phải mở TKVĐTTT.

31 Khoản 1 Điều 46 của Nghị định 118/2015/NĐ-CP

32 Thuyết minh chi tiết Thông tư 06/2019/TT-NHNN

Tài khoản vốn đầu tư đang gây khó khăn cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, theo bài viết của Lê Trung Việc quản lý và quy định liên quan đến tài khoản này đã tạo ra nhiều thách thức, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ Các nhà đầu tư cần nắm rõ các quy định để tối ưu hóa cơ hội và giảm thiểu rủi ro khi tham gia thị trường Việt Nam.

Nếu nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) nắm giữ dưới 51% vốn điều lệ, doanh nghiệp không cần mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp Thay vào đó, các NĐTNN không cư trú trong doanh nghiệp phải mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp.

Sự đan xen giữa nghĩa vụ mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (TKVĐTTT) và tài khoản vốn đầu tư gián tiếp (TKVĐTGT) trong doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp xuất phát từ hai nguyên nhân chính.

Thứ nhất, cách phân loại hoạt động đầu tư theo pháp luật quản lý ngoại hối

Pháp lệnh Ngoại hối sửa đổi đã phân loại hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thành hai loại: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là khi nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tư, trong khi đầu tư gián tiếp là việc đầu tư thông qua mua, bán chứng khoán, góp vốn, mua cổ phần và các quỹ đầu tư mà không tham gia quản lý trực tiếp Sự phân biệt này dựa trên yếu tố "trực tiếp tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp" Theo Thông tư 06/2019/TT-NHNN, yếu tố này được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp trong các doanh nghiệp.

Cách thức mở, sử dụng, đóng tài khoản vốn đầu tƣ trực tiếp

1.3.1 Mở tài khoản vốn đầu tƣ trực tiếp

1.3.1.1 Hồ sơ mở tài khoản vốn đầu tư nước ngoài

TKVĐTTT, về bản chất, vẫn là một tài khoản thanh toán, vì vậy các yêu cầu tài liệu cần thiết để mở tài khoản này tương tự như tài khoản thanh toán thông thường Theo Thông tư 23/2014/TT-NHNN sửa đổi, hồ sơ mở tài khoản thanh toán cho tổ chức bao gồm những tài liệu cụ thể.

- Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán do ngân hàng cung cấp;

Để mở tài khoản thanh toán, cần có các giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp Những giấy tờ này bao gồm quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu pháp lý tương đương khác.

Để chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện và quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng trong doanh nghiệp có vốn FDI, cần cung cấp các giấy tờ như thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của những người này Ngoài ra, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thể hiện tên người đại diện pháp luật hoặc văn bản ủy quyền rõ ràng cũng là những tài liệu cần thiết để xác nhận tư cách của chủ tài khoản.

Theo Thông tư 06/2019/TT-NHNN, các ngân hàng có quyền yêu cầu tổ chức mở tài khoản cung cấp tài liệu liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Những tài liệu này bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (GCNĐKĐT) cho các doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư, cũng như GCNĐKĐT của nhà đầu tư nước ngoài và thông báo về việc đáp ứng các điều kiện góp vốn, mua cổ phần hoặc mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.

36 Khoản 4 Điều 11 Thông tư 06/2019/TT-NHNN

Để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, cần thực hiện các bước như góp vốn, mua cổ phần, và chuẩn bị giấy phép hoạt động Đối với doanh nghiệp mới, việc tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành là bắt buộc Đặc biệt, đối với các dự án PPP do nhà đầu tư nước ngoài thành lập, cần có hợp đồng PPP rõ ràng để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của dự án.

Trước khi Thông tư 06/2019/TT-NHNN có hiệu lực, doanh nghiệp FDI gặp khó khăn trong việc mở TKVĐTTT do yêu cầu cung cấp GCNĐKĐT, mà NĐTNN không được cấp theo Luật Đầu tư 2014 Thông tư 06/2019/TT-NHNN đã giải quyết vấn đề này bằng cách công nhận văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước là giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương với GCNĐKĐT, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong việc mở TKVĐTTT.

Để mở tài khoản thanh toán, hồ sơ cần bao gồm bản chính hoặc bản sao các giấy tờ Đối với tài liệu bằng tiếng nước ngoài, ngân hàng sẽ thỏa thuận với tổ chức mở tài khoản về việc dịch sang tiếng Việt, nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định.

Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán phải được dịch toàn bộ sang tiếng Việt, bao gồm tài liệu xác nhận sự thành lập và hoạt động hợp pháp của tổ chức, cũng như giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện hợp pháp trong việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán.

Hộ chiếu và các giấy tờ khác trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán chỉ cần được dịch sang tiếng Việt khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Bản dịch sang tiếng Việt phải được đính kèm bản chính bằng tiếng nước ngoài để kiểm tra, đối chiếu

Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát và đảm bảo rằng nội dung được dịch sang tiếng Việt phải trung thực, chính xác và đầy đủ so với các giấy tờ gốc bằng tiếng nước ngoài.

1.3.1.2 Nơi mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp

Doanh nghiệp có vốn FDI chỉ được mở tài khoản vốn đầu tư tại các ngân hàng được phép theo Thông tư 06/2019/TT-NHNN Các ngân hàng này bao gồm ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có chức năng kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngoại hối Hiện nay, hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam được thể hiện qua một sơ đồ cụ thể.

Sơ đồ 1 Hệ thống các TCTD ở Việt Nam

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chỉ được phép mở tài khoản vốn đầu tư tại ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có chức năng kinh doanh ngoại hối Họ không được mở tài khoản tại các tổ chức tín dụng khác như ngân hàng chính sách hay ngân hàng hợp tác xã.

1.3.2 Sử dụng tài khoản vốn đầu tƣ trực tiếp

Doanh nghiệp có vốn FDI chỉ được phép sử dụng TKVĐTTT cho các hoạt động thu chi liên quan đến đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 06/2019/TT-NHNN Các giao dịch này có thể bao gồm giao dịch của doanh nghiệp FDI hoặc của các nhà đầu tư trong doanh nghiệp, với TKVĐTTT đóng vai trò là tài khoản trung gian Những giao dịch điển hình thực hiện qua TKVĐTTT bao gồm các hoạt động tài chính liên quan đến đầu tư.

1.3.2.1 Giao dịch góp vốn đầu tư tại Việt Nam

Góp vốn là hành động các nhà đầu tư cung cấp tài sản để hình thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm việc góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới hoặc bổ sung vốn cho doanh nghiệp đã tồn tại Nhà đầu tư có thể góp vốn bằng nhiều hình thức như đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, và các tài sản khác có thể định giá bằng đồng Việt Nam.

37 Khoản 13 Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2014

38 Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014

Ngân hàng hợp tác xã

Công ty cho thuê tài chính

TCTD phi ngân hàng khác

Tổ chức tài chính vi mô

Qũy tín dụng nhân dân Chi nhánh,

Văn phòng đai diện ngân hàng nước ngoài

Theo quy định, nhà đầu tư không được sử dụng tiền mặt để góp vốn, mà phải thực hiện qua hình thức chuyển khoản hoặc séc Đối với doanh nghiệp có vốn FDI, việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam phải thông qua TKVĐTTT Nếu tài sản góp vốn là đồng Việt Nam, nhà đầu tư sẽ sử dụng TKVĐTTT bằng đồng Việt Nam, và tương tự, nếu góp vốn bằng ngoại tệ, sẽ thực hiện qua TKVĐTTT bằng ngoại tệ Trong trường hợp đồng tiền góp vốn khác với đồng tiền của TKVĐTTT đã mở, giao dịch chuyển đổi ngoại tệ sang đồng tiền tương ứng vẫn có thể được thực hiện.

1.3.2.2 Giao dịch vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp

BẤT CẬP CỦA QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

Ngày đăng: 09/09/2021, 10:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
29. Nguyễn Như Khánh Quỳnh (2017), Việc thành lập doanh nghiệp và góp vốn vào doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, tr. 33-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc thành lập doanh nghiệp và góp vốn vào doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Như Khánh Quỳnh
Năm: 2017
30. Đồng Thị Thùy Linh (2019), Thành lập doanh nghiệp và góp vốn vào doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, tr.21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành lập doanh nghiệp và góp vốn vào doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam
Tác giả: Đồng Thị Thùy Linh
Năm: 2019
31. Nguyễn Duy Luân (2017), Thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, tr. 36-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Duy Luân
Năm: 2017
32. Trịnh Thị Thanh Bình (2018), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2018 và những triển vọng”, Tạp chí Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số 04/2019, tr.2-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2018 và những triển vọng”, "Tạp chí Ngân hàng
Tác giả: Trịnh Thị Thanh Bình
Năm: 2018
33. Nguyễn Ngọc Cảnh (2019), Chính sách quản lý ngoại hối trong thu hút dòng vốn ngoại, Đặc san Toàn cảnh Ngân hàng Việt Nam 2019, Báo Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tr. 220-222 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc san Toàn cảnh Ngân hàng Việt Nam 2019
Tác giả: Nguyễn Ngọc Cảnh
Năm: 2019
34. Nguyễn Phúc Cảnh (2015), “Dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài và biến động tỉ giá hối đoái, một số vấn đề cần xem xét cho Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số 24/2015, tr.2-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài và biến động tỉ giá hối đoái, một số vấn đề cần xem xét cho Việt Nam”, "Tạp chí Ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Phúc Cảnh
Năm: 2015
35. Trung tâm Nghiên cứu, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2018), “Quản lý sử dụng ngoại tệ trên lãnh thỗ Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số 9/2018, tr.6-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý sử dụng ngoại tệ trên lãnh thỗ Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”", Tạp chí Ngân hàng
Tác giả: Trung tâm Nghiên cứu, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Năm: 2018
36. Mai Hữu Đạt (2010), “Bàn về phân chia hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Viện Nhà nước và pháp luật, 2010, số 1, tr.17-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về phân chia hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”", Tạp chí Nhà nước và pháp luật
Tác giả: Mai Hữu Đạt
Năm: 2010
37. Lê Thị Thùy Vân (2013), “Tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam: Những rủi ro và thách thức chính sách trong giai đoạn tới”, Tạp chí Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số 17/2013, tr. 13-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam: Những rủi ro và thách thức chính sách trong giai đoạn tới”, "Tạp chí Ngân hàng
Tác giả: Lê Thị Thùy Vân
Năm: 2013
38. Nguyễn Thị Mỹ Phượng (2016), “Giải pháp ổn định khu vực tài chính Việt Nam trong tiến trình tự do hóa tài khoản vốn”, Tạp chí Tài chính, Bộ Tài chính, số 636/2016, tr. 70-72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp ổn định khu vực tài chính Việt Nam trong tiến trình tự do hóa tài khoản vốn”", Tạp chí Tài chính
Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Phượng
Năm: 2016
39. Hội đồng Phối hợp phổ biến, Giáo dục pháp luật Trung ương (2015), “Giới thiệu Luật Đầu tư 2014”, Đặc san tuyên truyền pháp luật, số 04/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu Luật Đầu tư 2014”, "Đặc san tuyên truyền pháp luật
Tác giả: Hội đồng Phối hợp phổ biến, Giáo dục pháp luật Trung ương
Năm: 2015
40. Doãn Hồng Nhung, Nguyễn Lan Anh (2012), Pháp luật về góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tư pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp
Tác giả: Doãn Hồng Nhung, Nguyễn Lan Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Tư pháp
Năm: 2012
43. Hà Vương, “Quy định mới về Tài Khoản Vốn Đầu Tư Trực Tiếp tại Việt Nam”, http://vision-associates.com/vi/new-regulation-on-dica-in-vietnam/, truy cập ngày 23/03/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định mới về Tài Khoản Vốn Đầu Tư Trực Tiếp tại Việt Nam
44. Thái Thu Đào, “Hướng dẫn về tài khoản vốn đầu tư: Gỡ được rối cũ lại nảy sinh rối mới”, https://www.thesaigontimes.vn/294481/huong-dan-ve-tai-khoan-von-dau-tu-go-duoc-roi-cu-lai-nay-sinh-roi-moi.html, truy cập ngày 23/03/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn về tài khoản vốn đầu tư: Gỡ được rối cũ lại nảy sinh rối mới
45. Lê Trung, “"Tài khoản vốn đầu tư" đang làm khó nhà đầu tư nước ngoài”, https://www.thesaigontimes.vn/271128/tai-khoan-von-dau-tu-dang-lam-kho-nha-dau-tu-nuoc-ngoai.html, truy cập ngày 23/03/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài khoản vốn đầu tư" đang làm khó nhà đầu tư nước ngoài
47. Nguyễn Hữu Dũng, “FDI và FPI”, https://sites.google.com/site/nguyenhuudung993/test/fdi-va-fpi , truy cập ngày 25/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: FDI và FPI
48. Nguyễn Minh Phong, “Tác động hai mặt của vốn nước ngoài đến sự phát triển của Việt Nam”, https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/tac-dong-hai-mat-cua-von-nuoc-ngoai-den-su-phat-trien-cua-viet-nam-7136/,truycậpngày25/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động hai mặt của vốn nước ngoài đến sự phát triển của Việt Nam
49. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Tự do hóa giao dịch vốn và sự ổn định khu vực tài chính Việt Nam”, https://bit.ly/2UjrnrZ , truy cập ngày 25/04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự do hóa giao dịch vốn và sự ổn định khu vực tài chính Việt Nam
50. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Giới thiệu Pháp lệnh Ngoại hối và dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Ngoại hối”, https://bit.ly/2MQsTxH,truy cập này 21/05/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu Pháp lệnh Ngoại hối và dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Ngoại hối
1. Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13/12/2005; Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18/03/2013 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w