LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế đó thì các doanh nghiệp sản xuất cũng không ngoại lệ,để tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp sản xuất là các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra phải đẹp, chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và có uy tín trên thị trường.Nhưng những yếu tố trên cũng chưa đủ để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi mà còn kết hợp với giá thành.Doanh nghiệp phải sản xuất ra sản phẩm với giá thành hợp lý,chất lượng tốt,mẫu mã đẹp,phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.Nhưng muốn có giá cả hợp lý thì doanh nghiệp phải tính toán sao cho tạo ra sản phẩm với giá cả là thấp nhất,muốn như vậy Doanh nghiệp phải hạ chi phí xuống còn thấp nhất.Được như vậy doanh nghiệp mới ngày càng đi lên và phát triển. Xuất phát từ đó công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia đã sản xuất ra nhiều sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm ngày càng nhiều thì việc tính toán và hạ giá thành là yếu tố cơ bản để sản xuất kinh doanh phát triển. Là kế toán của công ty thì việc tính toán sao cho giá thành hạ đến mức thấp nhất là yêu cầu cơ bản và mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo,cùng sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên trong công ty,nên em đã mạnh dạn chọn cho mình đề tài: "Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia” Mục tiêu của đề tài là:khảo sát tình hình thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia và thông qua đó giúp em hoàn thiện hơn về kiến thức mình đã học về kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. Bài viết này ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao gồm các phần sau: CHƯƠNG I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia. CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia. CHƯƠNG III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia. Do khả năng có hạn nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu xót,vì vậy em mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành bài báo cáo này.
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
Đặc điểm sản phẩm
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
+ Xây dựng, trùng tu, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, văn hoá ;
+ Xây lắp hệ thống cấp thoát nước, xử lý cấp nước và nước thải; + Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông;
+ Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và khu công nghiệp;
+ Lắp đặt điện nước thang máy, điều hoà không khí, hệ thống kho lạnh, hệ thống xử lý độ ẩm không khí;
+ Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 220KV;
+ Chế tạo lắp ráp các kết cấu công trình;
+ Khoan phá bê tông, phá dỡ công trình xây dựng, di chuyển nhà cửa;
+ Xử lý nền móng công trình;
+ Lắp đặt hệ thống nước cứu hoả tự động và phòng chống cháy nổ;
* Đầu tư phát triển dự án:
+ Kinh doanh và phát triển nhà;
+ Kinh doanh bất động sản;
+ Đầu tư kinh doanh phát triển công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, văn phòng cho thuê, bãi đỗ xe;
Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như môi giới bất động sản, định giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, cũng như quảng cáo và quản lý bất động sản Những dịch vụ này không chỉ giúp khách hàng tìm kiếm và giao dịch tài sản hiệu quả mà còn đảm bảo giá trị và tiềm năng phát triển của bất động sản.
+ Đầu tư các dự án theo hình thức chìa khoá trao tay;
+ Cung cấp các dịch vụ quản lý phục vụ các nhà ở cao tầng trong khu đô thị, cho thuê căn hộ cao cấp;
+ Dịch vụ vui chơi giải trí;
+ Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và khu công nghiệp;
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn và thiết kế cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp Đội ngũ của chúng tôi cũng hỗ trợ lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế Ngoài ra, chúng tôi thực hiện khảo sát xây dựng, thí nghiệm, thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình và thẩm định dự án đầu tư một cách chuyên nghiệp.
+ Thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán, quản lý dự án xây dựng;
+ Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
+ Theo dõi giám sát thi công;
+ Dịch vụ tư vấn xây dựng khác;
* Sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh thiết bị máy xây dựng;
+ Sản xuất bê tông Asphalt;
+ Gia công chế tạo kết cấu thép nhà cao tầng;
+ Sản xuất và kinh doanh nước sạch;
+ Buôn bán, sản xuất vật tư, thiết bị, phụ kiện vật liệu xây dựng, cấp thoát nước, điều hoà không khí trung tâm và cục bộ;
+ Kinh doanh vận tải hàng hoá, cho thuê xe ôtô, phương tiện và thiết bị thi công xây dựng;
* Các lĩnh vực kinh doanh khác:
Chúng tôi cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường, chăm sóc công viên cây xanh, trông giữ xe ô tô và xe máy, cũng như các phương tiện vận tải Ngoài ra, chúng tôi còn đảm nhận vận hành, bảo trì thang máy và sửa chữa hệ thống điện nước.
+ Kinh doanh siêu thị, dịch vụ kiốt, nhà hàng, sân tenis, bể bơi ; + Giáo dục nghề nghiệp: giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề;
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nhóm A;
+ Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 110 KV;
+ Lập các dự án đầu tư và quản lí các dự án đầu tư;
+ Thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng khác;
1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng Đối với các dự án có quy mô lớn, phức tạp căn cứ vào nhiệm vụ được giám đốc công ty giao, phòng kỹ thuật thi công có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ mời thầu để tham dự lập biện pháp thuyết minh, biện pháp tiến độ thi công và đề xuất các vấn đề kỹ thuật có liên quan đáp ứng hồ sơ mời thầu trình giám đốc công ty xem xét quyết định Đối với những công trình dự án có quy mô nhỏ phòng kỹ thuật quản lý có trách nhiệm hướng dẫn về kỹ thuật để các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển bị hồ sơ mời thầu.
Giám đốc công ty và chủ nhiệm công trình có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chức năng trong việc quản lý mặt bằng, nghiên cứu hồ sơ và thiết kế, cùng với các yêu cầu kỹ thuật và khối lượng để thực hiện biện pháp thi công Họ cần đảm bảo tiến độ thi công và so sánh với hồ sơ thầu, nhằm hoàn thiện dự án theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật và các yêu cầu khác Đồng thời, việc chủ động bàn bạc với chủ đầu tư để thực hiện các điều chỉnh cần thiết cũng là một phần quan trọng trong quá trình này.
Giám đốc công ty xét duyệt hoạch uỷ quyền xét duyệt biện pháp, tiến độ thi công tổng thể cho tất cả các công trình.
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác và khả thi của các điều kiện trong biện pháp thi công, đồng thời chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết cho quá trình thi công.
-Trách nhiệm của trưởng phòng kỹ thuật quản lý thi công.
Trưởng phòng kỹ thuật và quản lý thi công chịu trách nhiệm tổ chức và triển khai mạng lưới cán bộ, phân công nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các công trình thi công của các đơn vị.
Trưởng phòng kỹ thuật và quản lý thi công có trách nhiệm duy trì mối quan hệ với thủ trưởng các đơn vị, kiểm tra hiện trường để nắm bắt tình hình thực tế Họ theo dõi tiến độ thi công, xử lý các diễn biến phát sinh, thay đổi và khó khăn để kịp thời tham gia giải quyết vấn đề.
Trưởng phòng kỹ thuật và quản lý thi công có quyền lập biên bản đình chỉ kỹ thuật khi phát hiện các vấn đề ảnh hưởng đến an toàn và chất lượng công trình Đồng thời, họ phải thông báo cho giám đốc công ty và chủ công trình trong thời gian kịp thời.
Trong quá trình thi công các dự án, công ty cam kết đảm bảo chất lượng công trình ở mức cao nhất Các yêu cầu kỹ thuật được tuân thủ nghiêm ngặt, với việc lập biên bản nghiệm thu từng phần và xử lý kỹ thuật đầy đủ Nếu phát hiện vi phạm quy trình kỹ thuật, công trình sẽ bị đình chỉ thi công theo quy định.
Chất lượng thi công công trình được đảm bảo qua nhiều cấp độ, bắt đầu từ cán bộ kỹ thuật giám sát và kiểm tra số lượng, đơn giá trong quá trình thi công Họ báo cáo tình hình cho trưởng phòng kỹ thuật và quản lý thi công, người có trách nhiệm theo dõi thực tế thi công, xử lý các phát sinh và thay đổi khó khăn Nếu phát hiện vi phạm nghiêm trọng về kỹ thuật và chất lượng, trưởng phòng có quyền lập biên bản và báo cáo giám đốc công ty.
Giám đốc Công ty giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng công trình và là người chịu trách nhiệm cao nhất về chất lượng thi công Tất cả các vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công đều phải được báo cáo cho giám đốc Mọi thay đổi liên quan đến kỹ thuật thi công cũng cần có sự phê duyệt từ giám đốc Công ty.
1.2.3 Tính chất và đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm xây lắp có tính chất riêng lẻ và đặc thù, với từng sản phẩm yêu cầu thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức và địa điểm xây dựng khác nhau Do đó, việc tổ chức quản lý, thi công và áp dụng biện pháp thi công phù hợp cho từng công trình là rất quan trọng, nhằm đảm bảo hiệu quả cao trong quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất cho mỗi công trình xây lắp khác nhau do tính đơn chiếc của sản phẩm Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện riêng biệt cho từng sản phẩm Thông thường, sản phẩm xây lắp được sản xuất theo đơn đặt hàng, do đó ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và kết cấu phức tạp, thường đòi hỏi thời gian thi công kéo dài Trong giai đoạn xây lắp, mặc dù chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội, nhưng việc sử dụng nhiều vật tư, nhân lực và vốn là điều không thể tránh khỏi Do đó, quản lý dự án cần lập dự toán thiết kế và thi công để theo dõi và kiểm tra quá trình sản xuất, đảm bảo sử dụng vốn một cách tiết kiệm và duy trì chất lượng công trình.
Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
Công ty CP Đầu tư và phát triển Công nghệ Hoàng Gia chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, với điều kiện tổ chức sản xuất và sản phẩm khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xây dựng các công trình và hạng mục được thực hiện theo quy trình cụ thể, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
BẢNG 1-1: Quy trình công nghệ sản xuất xây dựng GIẢI PHÓNG
-Phá dỡ công trình cũ
THI CÔNG PHẦN THÔ LÀM MÓNG
- Xây dựng công trình ngầm
- Lắp đặt kết cấu thép
- Lắp đặt thiết bị điện nước, hệ thống thông gió, cấp nhiệt
- Trát tường: Trát trong và trát ngoài
- Chống thấm, chống nóng, cách âm
- Sơn quét vôi ve, ốp lát
Tổ chức mặt bằng thi công là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của Công ty Mặt bằng thường được giao bởi bên chủ thầu, nhưng để đảm bảo thuận lợi trong thi công, công ty cần tiến hành giải phóng mặt bằng và đánh giá mức độ thuận lợi cũng như khó khăn trong việc tập kết và vận chuyển vật liệu Điều này giúp công ty có biện pháp tổ chức phù hợp, tối ưu hóa quy trình thi công.
+ Khảo sát thăm dò và thi công phần móng công trình: ở công đoạn này máy móc, thiết bị được sử dụng tối đa.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, các nguyên vật liệu như xi măng, cát, đá, sỏi, vôi, sắt, thép và gạch được sử dụng để xây dựng phần thô, bao gồm móng công trình, trụ, cột, tường bao, vách ngăn và cầu thang.
+ Hoàn thiện công trình: lắp đặt hệ thống điện nước, hệ thống thông gió, cấp nhiệt… thiết bị theo yêu cầu của công trình; lắp cửa, dọn dẹp công
Bộ máy quản lý chi phí sản xuất của Công ty
b.Trên phương diện lắp đặt điện nước, hoạt động lắp đặt điện nước được tiến hành theo quy trình công nghệ sau:
Có thể khái quát quy trình công nghệ lắp đặt này qua bảng 3.
BẢNG 1-2: Quy trình công nghệ lắp đặt điện nước
Khảo sát và kiểm tra mặt bằng là bước quan trọng trong quá trình lắp đặt công trình điện nước, bao gồm việc lắp đặt vật tư như ống dẫn nước, van xả và trang thiết bị cần thiết Các công việc này bao gồm xây dựng bể chứa, đường thoát nước, cống rãnh, ống dẫn nước sạch, xây dựng trạm biến thế, gia công móng, cột điện và kéo dây.
Hoàn thiện công trình bao gồm việc vận hành thử và kiểm tra các thông số kỹ thuật Sau đó, tiến hành nghiệm thu công trình, bàn giao cho bên chủ quản và thực hiện quyết toán công trình.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Kế toán chi phí sản xuất tại công ty
2.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp
2.1.1.1 Khái niệm chi phí xây lắp
Khảo sát kiểm tra mặt bằng thi công
Tiến hành thi công lắp đặt công trình điện nước
Hoàn thiện công trình sửa sang, kiểm tra Đưa công trình vào vận hành thử, kiểm tra nghiệm thu
Doanh nghiệp xây lắp là một loại hình doanh nghiệp sản xuất, trong đó quy trình sản xuất kết hợp giữa sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động Việc sử dụng các yếu tố này trong sản xuất đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải chi trả các chi phí sản xuất như chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí nguyên vật liệu Trong nền kinh tế thị trường, các yếu tố chi phí này được thể hiện bằng tiền.
Chi phí xây lắp là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất và xây lắp trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong quá trình xây lắp, doanh nghiệp thường gặp phải nhiều khoản chi phí phát sinh ngoài hoạt động sản xuất chính Theo quy định kế toán hiện hành, chỉ những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp và tạo ra sản phẩm mới mới được xem là chi phí sản xuất xây lắp.
- Chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên giá trị sản phẩm bao gồm 3 bộ phận c, v, m.
G = c + v + m, trong đó c đại diện cho toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình xây lắp, bao gồm khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu và chi phí khác v là chi phí tiền lương và tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất Cuối cùng, m là giá trị mới do lao động sáng tạo ra.
Trong doanh nghiệp xây lắp, cvà v là chi phí sản xuất xây lắp để tạo ra sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.
2.1.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để hoàn thành sản phẩm, bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, và phụ tùng lao động Tuy nhiên, không tính đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực và phụ tùng cho máy móc thi công Các vật liệu như đá, cát vàng, và xi măng thường được mua từ bên ngoài và nhập kho hoặc xuất thẳng đến công trình Công ty cũng sản xuất các vật liệu xây dựng và thành phẩm như gạch, bê tông, phục vụ cho các công trình khác nhau.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu"
TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Các tài khoản thanh toán như TK 111 và TK 112 được sử dụng dựa trên các chứng từ như phiếu xuất kho và phiếu xuất vật tư theo hạn mức bảng phân bổ đã được ghi nhận Kế toán tổng hợp các chi phí này trên TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp".
TK này phản ánh chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp xây lắp.
Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán.
Bên Có: + Giá trị NVL không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
2.1.2.3 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Dựa vào dự toán công trình, đội trưởng lập bảng giao khoán cho đội khảo sát thi công Sau đó, đội trưởng nghiên cứu bảng giao khoán để lập biện pháp thi công và xác định loại vật tư cần mua Tiếp theo, họ lấy giấy báo giá hoặc ký hợp đồng và xem xét tạm ứng tiền để chuyển trả cho khách hàng Cuối cùng, sau khi hoàn tất các thủ tục thanh toán, phòng kế hoạch, kế toán trưởng và giám đốc sẽ viết phiếu chi cho đội công trình và định khoản trên chứng từ.
Sau khi nhận tiền, nhân viên phòng kế hoạch kỹ thuật và chủ nhiệm công trình sẽ chuyển tiền cho khách hàng Tuy nhiên, do nhu cầu vật tư lớn, doanh nghiệp thường phải mua chịu hoặc thanh toán qua chuyển khoản Khi xuất hàng cho doanh nghiệp, bên bán sẽ gửi hóa đơn, và tùy vào từng trường hợp, hàng hóa có thể về trước hoặc hóa đơn về sau Kế toán sẽ thực hiện định khoản ngay trên phiếu nhập kho.
Họ tên người nhập hàng
Lý do xuất kho: Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản
Xuất kho tại: Đội công trình 6
STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Để tối ưu hóa quy trình xây dựng và giảm chi phí vận chuyển, vật tư được hợp đồng trực tiếp với nhà cung cấp và giao đến công trình Sau khi nhận hàng, thủ kho và cán bộ phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra số lượng và chất lượng, lập biên bản nghiệm thu và gửi hóa đơn lên phòng kế toán Khi hàng nhập kho, thủ kho chuyển thẻ kho cho kế toán, người này sẽ lập phiếu nhập, phiếu xuất và hoàn tất tạm ứng, đồng thời thực hiện định khoản.
Họ tên người nhập hàng
Lý do xuất kho: Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản
Xuất kho tại: Đội công trình 6
STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Căn cứ vào đơn hoặc phiếu xuất kho kế toán tính được toàn bộ chi phí NVL trực tiếp của công nhân và tiến hành định khoản
Có TK 152 : 30.663.000 Đồng thời lập bảng tổng hợp chứng từ gốc, ở đây là bảng kê chứng từ.
Bảng 2.3 Bảng kê chứng từ Đội công trình 6
Nhà ba tầng Bộ thuỷ sản
Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền TK
2.1.4.4 - Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào bảng kê chứng từ kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào sổ chi tiết TK 621 Có 3 chứng từ ghi sổ cấu lập
- Chứng từ ghi sổ cho hàng nhập
- Chứng từ ghi sổ cho hàng xuất
- Chứng từ ghi sổ kết chuyển sang TK 154
Bảng 2.4 chứng từ ghi sổ mở cho hàng nhập kho
CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị: CT CP ĐT&PT CN Hoàng Gia Đội: CT 6
Chứng từ Trích yếu Số liệu TK Số tiền (đồng) Ghi
Số Ngày Nợ Có Nợ Có chú
Kèm theo 1 chứng từ gốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.5 chứng từ ghi sổ mở cho hàng xuất kho
CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị: CT CP ĐT&PT CN Hoàng Gia Đội: CT 6
Trích yếu Số liệu TK Số tiền (đồng) Ghi
Số Ngày Nợ Có Nợ Có chú
Kèm theo 1 chứng từ gốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.6 Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí NVL sang TK 154
CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị: CT CP ĐT&PT CN Hoàng Gia Đội: CT 6
Trích yếu Số liệu TK Số tiền (đồng) Ghi
Số Ngày Nợ Có Nợ Có chú
Kết chuyển vào chi phí SXKD dở dang cuối kỳ (quý/2012)
Kèm theo 1 chứng từ gốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.7: Sổ Cái tài khoản 621
Bảng 2.8 Sổ chi tiết tài khoản 621 Đội: CT6
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 621 Đối tượng: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Diễn giải TK đối ứng
Cộng phát sinh 412.911.254 412.911.254 K/C chi phí NVL vào chi phí SXKD dở dang
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Từ các chứng từ ghi sổ cuối quý kế toán đưa lên máy để tập hợp vào số
2.1.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công bao gồm tiền lương và tiền công được trả theo số ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện công trình, bao gồm lao động chính, phụ, cùng các công tác chuẩn bị và dọn dẹp Trong đó, tiền lương cơ bản dựa trên cấp bậc công việc và các khoản phụ cấp cho lao động thuê ngoài Công ty cũng cung cấp phụ cấp làm thêm giờ cho công nhân viên, nhằm khuyến khích năng suất và chất lượng công việc Việc tính toán và phân phối hợp lý các chi phí này sẽ tạo động lực cho người lao động đạt hiệu quả cao trong công việc.
* Chứng từ sử dụng: Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty có sử dụng một số chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền lương
Công ty sử dụng TK 622 " chi phí nhân công trực tiếp' hạch toán, ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như TK 334, TK 111, TK112…
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154
TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.1.3.3 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Dựa vào dự toán đã được bên A chấp nhận, phòng kế hoạch kỹ thuật tiến hành bóc tách định mức lao động để ký hợp đồng giao khoán với các đội thi công Các đội này có trách nhiệm đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công và ghi chép mọi chi phí phát sinh cho phòng kế toán Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp bao gồm bảng chấm công và hợp đồng làm khoán, trong đó cần ghi rõ tên công trình, nội dung công việc, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá và thời gian Dựa trên hợp đồng, công việc sẽ được phân bổ cho từng đội, và đội trưởng sẽ theo dõi, đôn đốc lao động để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc, đồng thời kiểm soát tình hình lao động của từng công nhân để thực hiện chấm công.
Bảng 2.9 Bảng chấm công BẢNG CHẤM CÔNG
STT Họ và tên Ngày trong tháng 1,2,3…31
Số công trình theo cấp bậc
Tổng tiền lương cấp bậc
Cuối tháng, bảng chấm công và hợp đồng làm khoán được gửi lên phòng tài chính kế toán Kế toán tiền lương sẽ kiểm tra và đối chiếu các tài liệu này, sau đó tính toán tiền lương cho từng công nhân sản xuất Cuối cùng, kế toán lập bảng thanh toán lương và thực hiện định khoản.
(Chi tiết cho đội công trình 6)
Bảng 2.10 Hợp đồng làm khoán Đơn vị: Cty CP ĐT&PT CN Hoàng Gia
Công trình: Nhà làm việc A11 Bộ Thuỷ sản
Hạng mục công trình - Phần xây dựng tầng 1
Nội dung công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá
Thời gian Số công thực tế
IB Sản xuất lắp đặt
(Xác nhận định mức đơn giá) Đồng ý nghiệm thu khối lượng trên giá trị
Bảng 2.11 Bảng thanh toán lương
Tên công trình: Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản Đội công trình 6
STT Họ và t ên Số tiền được lĩnh Ký tên
(Ký và ghi rõ họ tên) Đội trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Bảng 2.12 Chứng từ ghi sổ TK 622 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị: Cty CP ĐT&PT CN Hoàng Gia
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Kèm theo 1 chứng từ gốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.1.3.4 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Kế toán thực hiện lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 622 Sau đó, các chứng từ này sẽ được chuyển vào sổ của các tài khoản 622 Cuối kỳ, kế toán sẽ kết chuyển số liệu sang tài khoản 154.
Nợ TK 154 (công trình nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản)
Bảng 2.13: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công
CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị: Cty CP ĐT&PT CN Hoàng Gia
TK Số tiền (đồng) Ghi
Số Ngày Nợ Có Nợ Có chú
2 Trả lương công nhân trực tiếp sản xuất 154 622 126.660.0
Kèm theo 1 chứng từ gốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.14 Sổ chi tiết tài khoản 622 Đội công trình 6
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Diễn giải TKĐƯ Số tiền
Tiền lương phải trả cho công nhân xây dựng và kết cấu công trình nhà 3 tầng BTS
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí SXKD dở dang
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng 2.15: Sổ cái tài khoản 622
SỔ CÁI TÀI KHOẢN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Luỹ kế
2.1.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí máy thi công liên quan đến việc sử dụng các loại máy móc như máy đóng cọc, máy khoan nhồi và máy đầm để thực hiện công tác xây lắp Các khoản mục chi phí này bao gồm tiền thuê máy, lương công nhân vận hành máy, chi phí sửa chữa khi máy hỏng, chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch, khấu hao máy thi công, cùng với chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu như xăng dầu cho hoạt động của máy.
Công ty dùng TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan tới máy như:
- Chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy
- Chi phí nhân viên điều khiển máy
- Chi phí khấu hao máy
Ngoài TK 623 công ty còn sử dụng một số TK khác để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như TK 152, 152, 334, 1362, 214, …
Chi phí sử dụng máy thi công thường chiếm từ 3% đến 5% trong tổng giá thành Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, Công ty đã giao nhiệm vụ quản lý máy thi công cho phòng kế hoạch, kinh tế kỹ thuật, phụ trách các loại máy như máy ủi, máy cẩu, máy trộn bê tông, máy vận thăng, và máy khoan bê tông Những thiết bị này chủ yếu phục vụ cho các công trình thi công Trong quá trình thực hiện, khi có nhu cầu sử dụng máy phát sinh, chỉ huy trưởng công trình sẽ báo cáo với Giám đốc Công ty Dựa vào tình hình thực tế, Giám đốc sẽ quyết định điều động tài sản cố định Nếu máy thi công không đủ đáp ứng nhu cầu, công trình sẽ phải thuê máy từ bên ngoài.
2.1.4.3 Quy trình ghi sổ tổng hợp
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty
2.2.1 Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để hoàn thành khối lượng xây lắp của công trình Mỗi hạng mục hay công trình hoàn thành đều có giá thành riêng, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và vốn Giá thành sản phẩm xây lắp cũng cho thấy các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Do tính chất đặc thù của hoạt động xây lắp và thời gian thi công kéo dài, mỗi công trình đều cần lập dự toán trước khi bắt đầu Giá thành dự toán bao gồm tổng chi phí cần thiết để hoàn thành các hạng mục công trình, được xác định dựa trên các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước Chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức chính là giá dự toán.
Giá thành dự toán của công trinh, hạng mục công trình = Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình - Lãi định mức.
Giá thành kế hoạch là mức giá được xác định dựa trên các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, bao gồm các định mức, đơn giá và phương pháp thi công.
Giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình = Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình - Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp phản ánh tổng chi phí thực tế để hoàn thành công trình, bao gồm chi phí định mức, chi phí vượt định mức và chi phí không định mức như bội chi và lãng phí vật tư, lao động Các khoản chi phí này được phép tính vào giá thành, và giá thành thực tế được xác định dựa trên số liệu kế toán về chi phí sản xuất.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là chi phí của các công trình đã hoàn tất, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng thiết kế, được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán Chi tiêu này giúp đánh giá chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công của từng công trình và hạng mục công trình.
Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ, với giá thành được tính dựa trên chi phí tập hợp Tuy nhiên, chúng khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung, nên cần phân biệt rõ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất được xác định trong một khoảng thời gian cụ thể mà không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành, trong khi giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong cùng thời kỳ Giá thành sản phẩm có thể bao gồm cả chi phí từ các kỳ trước, và chi phí sản xuất trong kỳ này có thể được tính vào giá thành sản phẩm của kỳ sau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều phản ánh hao phí lao động, nhưng giá thành chỉ tính những chi phí liên quan đến sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành mà không phụ thuộc vào thời gian phát sinh chi phí Khi nói đến giá thành sản phẩm xây lắp, chúng ta đề cập đến chi phí cho khối lượng xây lắp đã hoàn thành và bàn giao, đồng thời thừa nhận rằng các chi phí này có thể chưa hoàn toàn hợp lý và được chấp nhận.
Giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với tài liệu hạch toán chi phí xây lắp, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được coi là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán, trong khi chi phí xây lắp quyết định đến độ chính xác của giá thành sản phẩm.
2.2.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty
Công ty xây dựng có đặc điểm sản xuất đơn chiếc với quy trình phức tạp và thời gian thi công dài, do đó, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công trình hoặc hạng mục cụ thể Đối tượng tính giá thành được xác định là các bộ phận công trình hoàn thành, giai đoạn công việc hoàn thành và toàn bộ công trình xây dựng Kỳ tính giá thành thường diễn ra hàng năm hoặc theo từng hạng mục công trình đã hoàn thành.
Trong lĩnh vực xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình và hạng mục xây dựng hoàn thành, sẵn sàng bàn giao cho bên A để đưa vào sử dụng Vì vậy, việc tính giá thành ở đây chủ yếu tập trung vào giá thành của sản phẩm này.
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành thực tế cho từng công trình và hạng mục công trình Giá thành thực tế được xác định dựa trên toàn bộ chi phí phát sinh từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành và bàn giao công trình.
Do thời gian thi công kéo dài của các công trình xây lắp, vào cuối năm, công ty chỉ tính giá thành cho những công trình đã hoàn thành và bàn giao Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình và hạng mục sẽ được xác định theo công thức cụ thể.
Công ty sử dụng TK 632" Giá vốn hàng bán" để hạch toán giá thành thực tế khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Công trình bộ thuỷ sản không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở đầu kỳ và cuối kỳ Kế toán chi phí và giá thành được thực hiện bằng cách lập bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo mẫu quy định.
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn gia
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bảng 2.30: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
Công trình: Bộ thuỷ sản
Khoản mục chi phí CFSXK
1 Chi phÝ NVL trùc tiÕp
2 Chi phÝ NC trùc tiÕp
3 Chi phí sử dụng máy TC
4 Chi phí sản xuất chung
Dựa vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, kế toán lập CTGS số 302 để kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm xây lắp đã hoàn tất và bàn giao.
Bảng 2.31: Chứng từ ghi sổ Đơn vị Cty CP ĐT & PT
Ngày 10 tháng 06 năm 2012 Chứng từ Trích yếu Số hiệu
Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm HT bàn giao cụng trỡnh bộ thuỷ sản
Kèm theo chứng từ gèc
Từ CTGS số 302 kế toán vào sổ dăng ký CTGS, vào sổ chi tiết, sổ cái TK 1541 và các sổ khác có liên quan.
Trích: Sổ cái TK 1541 "Chi phí xây lắp dở dang"
CTGS Tổng số Tài khoản đối ứng ghi bên có thán g
TiÒn TK 621 TK 622 TK 623 TK 627
CTGS Tổng số Tài khoản đối ứng ghi bờn nợ thá tiền TK 632 TK TK TK