1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia

67 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 707,5 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY

    • 1.1. Đặc điểm sản phẩm.

      • 1.1.1 Danh mục sản phẩm.

      • 1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng

      • 1.2.3 Tính chất và đặc điểm của sản phẩm.

    • 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.

      • 1.2.1 Quy trình công nghệ

        • Bảng 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất xây dựng

        • Bảng 1.2: Quy trình công nghệ lắp đặt điện nước.

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

    • 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty.

      • 2.1.1 . Chi phí sản xuất xây lắp

        • 2.1.1.1 Khái niệm chi phí xây lắp

      • 2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

        • 2.1.2.1 Nội dung

        • 2.1.2.2 Tài khoản sử dụng

        • 2.1.2.3 Quy trình ghi sổ tổng hợp

          • Bảng 2.1: Hoá đơn

            • Hoá đơn (gtgt)

          • Bảng 2.2. Phiếu nhập kho

          • Bảng 2.3. Phiếu xuất kho

        • 2.1.4.4 - Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết

          • Bảng 2.4. Chứng từ ghi sổ mở cho hàng nhập kho

          • Bảng 2.5. Chứng từ ghi sổ mở cho hàng xuất kho

          • Bảng 2.6. Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí NVL sang TK 154

          • Bảng 2.7: Sổ Cái tài khoản 621

      • 2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

        • 2.1.3.1 Nội dung

        • 2.1.3.2 Tài khoản sử dụng

        • 2.1.3.3 Quy trình ghi sổ tổng hợp

          • Bảng 2.8. Bảng chấm công

          • Bảng 2.9. Chứng từ ghi sổ TK 622

        • 2.1.3.4 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết

          • Bảng 2.10: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công

          • Bảng 2.14. Sổ chi tiết tài khoản 622

          • Bảng 2.11: Sổ Cái tài khoản 621

      • 2.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

        • 2.1.4.1 Nội dung

        • 2.1.4.2 Tài khoản sử dụng

        • 2.1.4.3 Quy trình ghi sổ tổng hợp

          • SƠ ĐỒ SỐ 2.1

          • SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG

          • Bảng 2.12: Bảng trích khấu hao thiết bị của Công trình Nhà làm việc - Bộ Thủy sản

          • Bảng 2.13: Chứng từ ghi sổ

          • Đơn vị: Công ty CP ĐT & PT CN Hoàng Gia

          • CHỨNG TỪ GHI SỔ

          • Số 296

          • Bảng 2.14: Chứng từ ghi sổ

    • Số tiền

      • Bảng 2.15: Sổ cái TK 623

      • Trích: Sổ cái TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công"

      • 2.1.4.4 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết

      • 2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung

        • 2.1.5.1 Nội dung

        • 2.1.5.2 Tài khoản sử dụng

        • 2.1.5.3- Quy trình ghi sổ tổng hợp

          • Bảng 2.16: Bảng kê chứng từ

          • Bảng 2.18: Sổ chi tiết tài khoản 627

          • Sơ đồ hạch toán chi phí tại Cty CP ĐT&PT CN Hoàng Gia

          • Bảng 2.19: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

        • 2.1.5.4- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết

      • 2.1.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang

        • 2.1.6.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang

          • Thành tiền

        • 2.1.6.2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung

          • Bảng 2.20: Chứng từ ghi sổ

          • Bảng 2.21: Sổ chi tiết TK 154

          • Bảng 2.22: Sổ cái TK 154

    • 2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty.

      • 2.2.1 Giá thành sản phẩm xây lắp

      • 2.2.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty

        • Bảng 2.23: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành

        • Bảng 2.24: Chứng từ ghi sổ

      • 2.2.2 Quy trình tính giá thành

  • CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

    • 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại công ty và phương hướng hoàn thiện.

      • 3.1.1 Ưu điểm

      • 3.1.2 Nhược điểm

      • 3.1.3 Phương hương hoàn thiện

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

      • 3.2.1. Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu.

      • 3.2.2. Hoàn thiện vận dụng hệ thỗng tài khoản kế toán.

      • 3.2.3. Hoàn thiện sổ kế toán.

      • 3.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất.

  • 3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia

    • Bảng 3.1 Sổ chi tiết máy thi công

    • Bảng 3.2 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

  • KẾT LUẬN

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngành, giữa các lĩnh vực thì doanh nghiệp sản xuất cũng không ngoại lệ. Để tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp sản xuất là các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra phải đẹp, chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và có uy tín trên thị trường.Nhưng những yếu tố trên cũng chưa đủ để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi mà còn kết hợp với giá thành.Doanh nghiệp phải sản xuất ra sản phẩm với giá thành hợp lý,chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.Nhưng muốn có giá cả hợp lý thì doanh nghiệp phải tính toán sao cho tạo ra sản phẩm với giá cả là thấp nhất,muốn như vậy Doanh nghiệp phải hạ chi phí xuống còn thấp nhất.Được như vậy doanh nghiệp mới ngày càng đi lên và phát triển. Xuất phát từ đó công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia đã sản xuất ra nhiều sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm ngày càng nhiều thì việc tính toán và hạ giá thành là yếu tố cơ bản để sản xuất kinh doanh phát triển. Là kế toán của công ty thì việc tính toán sao cho giá thành hạ đến mức thấp nhất là yêu cầu cơ bản và mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo,cùng sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên trong công ty,nên em đã mạnh dạn chọn cho mình đề tài: "Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia” Mục tiêu của đề tài là:khảo sát tình hình thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia và thông qua đó giúp em hoàn thiện hơn về kiến thức mình đã học về kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. Bài viết này ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao gồm các phần sau: CHƯƠNG I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia. CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia. CHƯƠNG III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia. Do khả năng có hạn nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu xót,vì vậy em mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành bài báo cáo này.

ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY

Đặc điểm sản phẩm

+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;

+ Xây dựng, trùng tu, tôn tạo các công trình di tích lịch sử, văn hoá ; + Xây lắp hệ thống cấp thoát nước, xử lý cấp nước và nước thải;

Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi và bưu chính viễn thông là rất quan trọng Bên cạnh đó, việc phát triển hạ tầng kỹ thuật cho khu đô thị và khu công nghiệp cũng đóng vai trò then chốt Đồng thời, lắp đặt hệ thống điện nước, thang máy, điều hòa không khí, cũng như các hệ thống kho lạnh và xử lý độ ẩm không khí là cần thiết để đảm bảo hiệu quả và tiện nghi cho các công trình này.

+ Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 220KV;

+ Chế tạo lắp ráp các kết cấu công trình;

+ Khoan phá bê tông, phá dỡ công trình xây dựng, di chuyển nhà cửa; + Xử lý nền móng công trình;

+ Lắp đặt hệ thống nước cứu hoả tự động và phòng chống cháy nổ;

* Đầu tư phát triển dự án:

+ Kinh doanh và phát triển nhà;

+ Kinh doanh bất động sản;

+ Đầu tư kinh doanh phát triển công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, văn phòng cho thuê, bãi đỗ xe;

Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như môi giới bất động sản, định giá bất động sản, và hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản Ngoài ra, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, cũng như quảng cáo và quản lý bất động sản đều là những yếu tố thiết yếu trong ngành này.

+ Đầu tư các dự án theo hình thức chìa khoá trao tay;

+ Cung cấp các dịch vụ quản lý phục vụ các nhà ở cao tầng trong khu đô thị, cho thuê căn hộ cao cấp;

+ Dịch vụ vui chơi giải trí;

+ Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và khu công nghiệp;

+ Tư vấn, thiết kế công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;

+ Tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế;

+ Khảo sát xây dựng, thí nghiệm, thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình, thẩm định dự án đầu tư;

+ Thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán, quản lý dự án xây dựng;

+ Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; + Theo dõi giám sát thi công;

+ Dịch vụ tư vấn xây dựng khác;

* Sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh thiết bị máy xây dựng;

+ Sản xuất bê tông đúc sẵn;

+ Sản xuất bê tông Asphalt;

+ Gia công chế tạo kết cấu thép nhà cao tầng;

+ Sản xuất và kinh doanh nước sạch;

+ Buôn bán, sản xuất vật tư, thiết bị, phụ kiện vật liệu xây dựng, cấp thoát nước, điều hoà không khí trung tâm và cục bộ;

+ Kinh doanh vận tải hàng hoá, cho thuê xe ôtô, phương tiện và thiết bị thi công xây dựng;

* Các lĩnh vực kinh doanh khác:

Chúng tôi cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường, quản lý công viên cây xanh, trông giữ xe ô tô và xe máy, cùng với việc vận hành và bảo trì thang máy, sửa chữa hệ thống điện nước Ngoài ra, chúng tôi còn kinh doanh siêu thị, dịch vụ kiốt, nhà hàng, sân tennis và bể bơi, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

+ Giáo dục nghề nghiệp: giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề; + Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nhóm A;

+ Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 110 KV;

+ Lập các dự án đầu tư và quản lí các dự án đầu tư;

+ Thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng khác;

1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng Đối với các dự án có quy mô lớn, phức tạp căn cứ vào nhiệm vụ được giám đốc công ty giao, phòng kỹ thuật thi công có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ mời thầu để tham dự lập biện pháp thuyết minh, biện pháp tiến độ thi công và đề xuất các vấn đề kỹ thuật có liên quan đáp ứng hồ sơ mời thầu trình giám đốc công ty xem xét quyết định Đối với những công trình dự án có quy mô nhỏ phòng kỹ thuật quản lý có trách nhiệm hướng dẫn về kỹ thuật để các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển bị hồ sơ mời thầu.

Giám đốc công ty và chủ nhiệm công trình có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chức năng trong việc tiếp nhận mặt bằng và nghiên cứu hồ sơ thiết kế cùng các yêu cầu kỹ thuật Họ cần thực hiện biện pháp thi công và tiến độ, đồng thời so sánh với hồ sơ thầu để đảm bảo tính phù hợp với yêu cầu thiết kế kỹ thuật và các yêu cầu khác của công trình Ngoài ra, việc chủ động bàn bạc với chủ đầu tư để thực hiện các điều chỉnh cần thiết cũng là một phần quan trọng trong quá trình thi công.

Giám đốc công ty xét duyệt hoạch uỷ quyền xét duyệt biện pháp, tiến độ thi công tổng thể cho tất cả các công trình.

Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác và khả thi của các điều kiện trong biện pháp thi công, đồng thời chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết cho quá trình thi công.

-Trách nhiệm của trưởng phòng kỹ thuật quản lý thi công.

Trưởng phòng kỹ thuật và quản lý thi công có trách nhiệm tổ chức và triển khai mạng lưới cán bộ dưới quyền, đồng thời phân công nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các công trình của các đơn vị.

Trưởng phòng kỹ thuật và quản lý thi công chịu trách nhiệm thiết lập mối quan hệ với thủ trưởng các đơn vị, đồng thời kiểm tra hiện trường để nắm bắt tình hình thực tế Họ theo dõi quá trình thi công trên các công trình, ghi nhận các diễn biến phát sinh, thay đổi và những khó khăn, trở ngại để kịp thời tham gia giải quyết.

Trưởng phòng kỹ thuật và quản lý thi công có quyền lập biên bản đình chỉ thi công nếu phát hiện vi phạm nghiêm trọng về yêu cầu kỹ thuật, ảnh hưởng đến an toàn và chất lượng công trình Đồng thời, cần thông báo cho giám đốc công ty và chủ công trình trong thời gian đó.

Trong quá trình thi công các dự án, công ty cam kết đảm bảo chất lượng công trình thông qua việc tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu kỹ thuật Mỗi công trình đều phải lập biên bản nghiệm thu từng phần và các tài liệu pháp lý quan trọng Nếu phát hiện vi phạm quy trình kỹ thuật, công trình sẽ bị đình chỉ thi công Chất lượng được đảm bảo từ cấp cán bộ kỹ thuật giám sát, theo dõi tiến độ và báo cáo lên trưởng phòng kỹ thuật Trưởng phòng có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên, giải quyết phát sinh và lập biên bản nếu có vi phạm nghiêm trọng Giám đốc công ty là người có thẩm quyền cao nhất về chất lượng, phải phê duyệt mọi thay đổi kỹ thuật và giải quyết các vấn đề ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

1.2.3 Tính chất và đặc điểm của sản phẩm

Sản phẩm xây lắp có tính chất riêng lẻ và độc nhất, với yêu cầu thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức và địa điểm xây dựng khác nhau Do đó, mỗi sản phẩm cần có kế hoạch quản lý và biện pháp thi công phù hợp với từng công trình cụ thể để đảm bảo hiệu quả sản xuất cao.

Chi phí sản xuất cho từng công trình xây lắp thường khác nhau do tính đơn chiếc của sản phẩm Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện riêng biệt cho từng sản phẩm Thông thường, sản phẩm xây lắp được sản xuất theo đơn đặt hàng, do đó ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.

Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và kết cấu phức tạp, thường yêu cầu thời gian thi công dài Trong giai đoạn này, mặc dù chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội, nhưng việc sử dụng vật tư, nhân lực và vốn là rất đáng kể Do đó, quản lý hiệu quả đòi hỏi phải lập dự toán thiết kế và thi công để theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất và thi công, nhằm đảm bảo sử dụng vốn một cách tiết kiệm và duy trì chất lượng công trình.

Do thời gian thi công kéo dài, việc tính giá thành không được xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp, mà thường dựa vào thời điểm hoàn thành công trình hoặc giai đoạn bàn giao thanh toán Điều này phụ thuộc vào kết cấu kỹ thuật và khả năng vốn của đơn vị xây lắp.

Doanh nghiệp xây lắp thường hoạt động trên diện tích rộng lớn với sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, đòi hỏi các điều kiện sản xuất như xe, máy, nhân công và thiết bị phải di chuyển đến địa điểm thi công Điều này làm cho công tác quản lý trở nên phức tạp, đặc biệt là khi chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và thời tiết Để giảm chi phí di dời, nhiều doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi diễn ra công trình.

Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm

Công ty CP Đầu tư và phát triển Công nghệ Hoàng Gia chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, với điều kiện tổ chức sản xuất và sản phẩm khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác Hoạt động xây dựng các công trình và hạng mục công trình của công ty được thực hiện theo quy trình sản xuất kinh doanh chuyên nghiệp.

Bảng 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất xây dựng

-Phá dỡ công trình cũ

THI CÔNG PHẦN THÔ LÀM MÓNG

- Xây dựng công trình ngầm

- Lắp đặt kết cấu thép

- Lắp đặt thiết bị điện nước, hệ thống thông gió, cấp nhiệt

- Trát tường: Trát trong và trát ngoài

- Chống thấm, chống nóng, cách âm

- Sơn quét vôi ve, ốp lát

Tổ chức mặt bằng thi công là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của công ty Mặc dù mặt bằng thường được bên chủ thầu giao, nhưng công ty cần thực hiện giải phóng mặt bằng để đảm bảo thuận lợi cho việc tập kết và vận chuyển vật liệu Việc xác định mức độ thuận lợi và khó khăn trong quá trình này sẽ giúp công ty có biện pháp tổ chức phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả thi công.

+ Khảo sát thăm dò và thi công phần móng công trình: ở công đoạn này máy móc, thiết bị được sử dụng tối đa.

Trong quá trình thi công xây dựng công trình, các nguyên vật liệu như xi măng, cát, đá, sỏi, vôi, sắt, thép và gạch được sử dụng để xây dựng phần thô, bao gồm móng, trụ, cột, tường bao, vách ngăn và cầu thang của công trình.

Hoàn thiện công trình bao gồm lắp đặt hệ thống điện nước, thông gió và cấp nhiệt theo yêu cầu, cùng với việc lắp cửa và dọn dẹp để đảm bảo tính mỹ thuật Ngoài ra, công đoạn này còn có thể bao gồm trang trí nội thất Sau khi hoàn thành, công ty sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao và quyết toán công trình Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất xây dựng cho hoạt động lắp đặt điện nước.

Có thể khái quát quy trình công nghệ lắp đặt này qua bảng 3.

Bảng 1.2: Quy trình công nghệ lắp đặt điện nước

Khảo sát và kiểm tra mặt bằng là bước quan trọng trong việc lắp đặt công trình điện nước, bao gồm việc lắp đặt vật tư, ống dẫn nước, van xả và trang thiết bị theo bản thiết kế kỹ thuật Các công việc này bao gồm xây dựng bể chứa, hệ thống thoát nước, cống rãnh, ống dẫn nước sạch, cũng như xây dựng trạm biến thế, gia công móng, cột điện và kéo dây.

Hoàn thiện công trình bao gồm việc vận hành thử, kiểm tra các thông số kỹ thuật, tiến hành nghiệm thu và bàn giao công trình cho bên chủ quản, đồng thời thực hiện quyết toán công trình.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Kế toán chi phí sản xuất tại công ty

2.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp

2.1.1.1 Khái niệm chi phí xây lắp

Doanh nghiệp xây lắp là loại hình doanh nghiệp sản xuất, trong đó quá trình sản xuất kết hợp các yếu tố như sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động Để thực hiện sản xuất, doanh nghiệp cần chi trả các chi phí tương ứng, bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí nguyên vật liệu Trong nền kinh tế thị trường, các yếu tố chi phí này được thể hiện bằng tiền.

Chi phí xây lắp là tổng hợp chi phí bằng tiền cho toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất và xây lắp trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong quá trình xây lắp, doanh nghiệp thường gặp phải nhiều khoản chi phí phát sinh ngoài hoạt động sản xuất chính Theo quy định kế toán hiện hành, chỉ những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được xem là chi phí sản xuất xây lắp.

- Chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên giá trị sản phẩm bao gồm 3 bộ phận c, v, m.

G = c + v + m, trong đó c là tổng giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất xây lắp, bao gồm khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu và chi phí khác v là chi phí tiền lương và tiền công phải trả cho công nhân tham gia vào quá trình sản xuất Cuối cùng, m là giá trị mới do lao động sáng tạo ra.

Trong doanh nghiệp xây lắp, cvà v là chi phí sản xuất xây lắp để tạo ra sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.

2.1.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị của các vật liệu cần thiết để hoàn thành sản phẩm, bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động và bảo hộ lao động Tuy nhiên, không tính đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực và phụ tùng cho máy móc thi công Các loại vật liệu như đá, cát vàng, xi măng thường được mua từ bên ngoài và nhập kho hoặc xuất thẳng tới công trình Ngoài ra, công ty cũng sản xuất các vật liệu xây dựng như gạch và bê tông, phục vụ cho nhiều công trình khác nhau.

2.1.2.2 Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng

TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"

TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu"

TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"

Các tài khoản thanh toán như TK 111 và TK 112 được sử dụng dựa trên các chứng từ như phiếu xuất kho và phiếu xuất vật tư theo hạn mức bảng phân bổ Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp", phản ánh chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.

Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán.

Bên Có: + Giá trị NVL không hết nhập lại kho

+ Kết chuyển NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ.

TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình

2.1.2.3 Quy trình ghi sổ tổng hợp

Dựa vào dự toán công trình, đội trưởng lập bảng giao khoán cho đội khảo sát thi công Sau đó, căn cứ vào bảng giao khoán từ phòng kế hoạch, đội trưởng nghiên cứu biện pháp thi công và xác định loại vật tư cần mua trước Tiếp theo, đội trưởng sẽ lấy báo giá hoặc ký hợp đồng, sau đó xem xét tạm ứng tiền để chuyển cho khách hàng Cuối cùng, sau khi hoàn tất thủ tục thanh toán và xác nhận từ phòng kế hoạch, kế toán trưởng và giám đốc sẽ lập phiếu chi cho đội công trình và định khoản trên chứng từ.

Sau khi nhận tiền, nhân viên phòng kế hoạch kỹ thuật và chủ nhiệm công trình sẽ chuyển hàng cho khách hàng Tuy nhiên, do nhu cầu vật tư lớn, doanh nghiệp thường phải mua chịu hoặc thanh toán qua chuyển khoản Sau khi hàng được xuất giao, bên bán sẽ gửi hóa đơn, tùy vào từng trường hợp mà hàng và hóa đơn có thể đến cùng lúc hoặc hóa đơn đến sau, kế toán sẽ thực hiện định khoản ngay trên phiếu nhập kho.

Hoá đơn (gtgt) (Liên 2: giao khách hàng)

Công ty TNHH Tiến Hợp, có mã số 27 0022671-15686, có địa chỉ tại Thanh Trì, Hà Nội, với số tài khoản 1500205535686 và điện thoại liên hệ 043.8527044, là đơn vị bán hàng Đơn vị mua hàng là Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia, có địa chỉ tại số 133/192 Lê Trọng Tấn, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.

Hình thức thanh toán:……… Mã số: 01 0010908 9 -1

STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Gạch đặc GĐ kg kg Viên

Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 4.175.950

Tổng cộng tiền thanh toán: 45.935.450 Viết bằng chữ:

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Họ tên người nhập hàng

Lý do nhập kho: Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản nhập kho tại: Đội công trình 6

STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Để tối ưu hóa quy trình xây dựng và giảm chi phí vận chuyển, các vật tư được hợp đồng trực tiếp với nhà cung cấp và giao đến công trình Sau khi nhận hàng, thủ kho và cán bộ kỹ thuật sẽ kiểm tra số lượng và chất lượng theo hợp đồng, lập biên bản nghiệm thu và chuyển hóa đơn cho phòng kế toán Khi hàng hóa được nhập kho, thủ kho sẽ gửi thẻ kho lên phòng kế toán để thực hiện việc viết phiếu nhập, phiếu xuất và hoàn tạm ứng.

Họ tên người nhập hàng

Lý do xuất kho: Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản

Xuất kho tại: Đội công trình 6

STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho

Căn cứ vào đơn hoặc phiếu xuất kho kế toán tính được toàn bộ chi phí NVL trực tiếp của công nhân và tiến hành định khoản

2.1.4.4 - Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết

Căn cứ vào bảng kê chứng từ kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào sổ chi tiết

TK 621 Có 3 chứng từ ghi sổ cấu lập

- Chứng từ ghi sổ cho hàng nhập

- Chứng từ ghi sổ cho hàng xuất

- Chứng từ ghi sổ kết chuyển sang TK 154

Bảng 2.4 Chứng từ ghi sổ mở cho hàng nhập kho

CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị: CT CP ĐT&PT CN Hoàng Gia Đội: CT 6

Số liệu TK Số tiền (đồng)

Số Ngày Nợ Có Nợ Có chú

Kèm theo 1 chứng từ gốc

(Ký, ghi rõ họ tên)

( Ký, ghi rõ họ tên)

Bảng 2.5 Chứng từ ghi sổ mở cho hàng xuất kho

CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị: CT CP ĐT&PT CN Hoàng Gia Đội: CT 6

Nguyễn Văn Thắng Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trích yếu Số liệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú

SH Ngày Nợ Có Nợ Có

CTSX13 2/2 Xuất kho xi măng 621 152 28.875.000 28.875.000

MTSD 3/2 Xuất kho vật tư 621 152 41.759.500 41.759.500

Kèm theo 1 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

Bảng 2.6 Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí NVL sang TK 154

CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị: CT CP ĐT&PT CN Hoàng Gia Đội: CT 6

Trích yếu Số liệu TK Số tiền (đồng) Ghi

Số Ngày Nợ Có Nợ Có chú

Kết chuyển vào chi phí SXKD dở dang cuối kỳ (quý/2012)

Kèm theo 1 chứng từ gốc

(Ký, ghi rõ họ tên)

( Ký, ghi rõ họ tên)

Bảng 2.7: Sổ Cái tài khoản 621

SH CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư

Kết chuyển vào chi phí SXKD dở dang cuối kỳ (quý/2012)

2.1.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công bao gồm tiền lương và tiền công trả cho công nhân theo số ngày công thực hiện khối lượng công việc, bao gồm cả lao động chính và phụ Các khoản chi phí này bao gồm tiền lương cơ bản, phụ cấp lương và tiền công cho lao động thuê ngoài Tiền lương cơ bản được xác định dựa trên cấp bậc công việc và quy định hiện hành Ngoài ra, công ty cũng cung cấp phụ cấp cho công nhân viên làm thêm giờ Việc tính toán và phân phối hợp lý các chi phí nhân công, tiền lương và thưởng sẽ khuyến khích nhân viên nâng cao năng suất và chất lượng công việc.

* Chứng từ sử dụng: Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty có sử dụng một số chứng từ sau:

- Bảng thanh toán tiền lương

Công ty sử dụng TK 622 " chi phí nhân công trực tiếp' hạch toán, ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như TK 334, TK 111, TK112…

Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154

TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình.

2.1.3.3 Quy trình ghi sổ tổng hợp

Dựa trên dự toán được bên A chấp nhận, phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ bóc tách định mức lao động cần thiết để ký hợp đồng giao khoán với các đội thi công Các đội này có trách nhiệm đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công và ghi chép mọi chi phí phát sinh cho phòng kế toán Chứng từ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp bao gồm bảng chấm công và hợp đồng làm khoán, trong đó cần ghi rõ tên công trình, nội dung công việc, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá và thời gian Dựa vào hợp đồng, khối lượng công việc sẽ được phân bổ cho từng đội, và đội trưởng sẽ theo dõi, đôn đốc công nhân thực hiện đúng tiến độ và yêu cầu chất lượng.

Bảng 2.8 Bảng chấm công BẢNG TÍNH LƯƠNG

STT Họ và tên Ngày trong tháng 1,2,3…31

Số công trình theo cấp bậc

Tổng tiền lương cấp bậc

Cuối tháng, bảng chấm công và hợp đồng làm khoán được gửi đến phòng tài chính kế toán Kế toán tiền lương sẽ kiểm tra và đối chiếu các bảng chấm công với hợp đồng, sau đó tính toán tiền lương cho từng công nhân sản xuất Cuối cùng, kế toán lập bảng thanh toán lương và thực hiện định khoản.

Bảng 2.9 Chứng từ ghi sổ TK 622

CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị: Cty CP ĐT&PT CN Hoàng Gia

TK Số tiền (đồng) Ghi

Số Ngày Nợ Có Nợ Có chú

31/3 Tiền lương công nhân trực tiếp sx 622 111 126.660.000 126.660.000

Kèm theo 1 chứng từ gốc

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

2.1.3.4 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết

Kế toán thực hiện lập chứng từ ghi sổ và vào sổ chi tiết tài khoản 622 Các chứng từ này sẽ được ghi vào sổ các tài khoản 622 Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển sang tài khoản 154.

Nợ TK 154 (công trình nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản)

Bảng 2.10: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công

CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị: Cty CP ĐT&PT CN Hoàng Gia

Trích yếu Số liệu TK Số tiền (đồng) Ghi

Số Ngày Nợ Có Nợ Có chú

31/3 Trả lương công nhân trực tiếp sản xuất 154 622 126.660.000 126.660.000

Kèm theo 1 chứng từ gốc

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Bảng 2.14 Sổ chi tiết tài khoản 622 Đội công trình 6

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

Diễn giải TKĐƯ Số tiền

Tiền lương phải trả cho công nhân xây dựng và kết cấu công trình nhà 3 tầng BTS

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí SXKD dở dang

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

Bảng 2.11: Sổ Cái tài khoản 621

GS Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư

Tiền lương nhân công tháng 1/2012

Kết chuyển chi phí nhân công tháng 1/2012

Tiền lương nhân công tháng 2/2012

Kết chuyển chi phí nhân công tháng 2/2012

Tiền lương nhân công tháng 3/2012

Kết chuyển chi phí nhân công tháng 3/2012

2.1.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí máy thi công bao gồm các khoản liên quan đến việc sử dụng máy móc để thực hiện công tác xây lắp, như máy đóng cọc, máy khoan nhồi, và máy đầm Những chi phí này không chỉ bao gồm tiền thuê máy và lương công nhân vận hành máy, mà còn bao gồm chi phí sửa chữa khi máy hỏng, sửa chữa lớn theo kế hoạch, khấu hao máy thi công, cùng với chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu như xăng dầu phục vụ cho hoạt động của máy.

Công ty dùng TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan tới máy như:

- Chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy

- Chi phí nhân viên điều khiển máy

- Chi phí khấu hao máy

Ngoài TK 623 công ty còn sử dụng một số TK khác để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như TK 152, 152, 334, 1362, 214, …

Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty

2.2.1 Giá thành sản phẩm xây lắp

Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí lao động, vật tư và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi để hoàn thành các hạng mục công trình Mỗi công trình hay hạng mục đều có giá thành riêng, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, và vốn Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, cho thấy các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.

Do tính chất đặc thù của hoạt động xây lắp và thời gian thi công kéo dài, mỗi công trình đều cần lập dự toán trước khi bắt đầu Giá thành dự toán là tổng chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng xây lắp của công trình, được xác định dựa trên các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước Chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức chính là giá dự toán.

Giá thành dự toán của công trinh, hạng mục công trình = Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình - Lãi định mức.

Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định dựa trên các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, bao gồm định mức, đơn giá và phương pháp thi công Công thức tính giá thành kế hoạch cho công trình hoặc hạng mục công trình là: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch.

Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành công trình, bao gồm chi phí định mức, chi phí vượt định mức và các khoản chi không định mức như bội chi và lãng phí vật tư, lao động Các chi phí này được phép tính vào giá thành và được xác định dựa trên số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ.

Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là tổng chi phí cho các công trình và hạng mục đã hoàn thành, đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng thiết kế Đây là yếu tố quan trọng giúp chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, đồng thời cho phép đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất và thi công của dự án.

Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

Tổng giá thánh sản phẩm =

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

+ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ, với giá thành được xác định dựa trên chi phí đã tập hợp Tuy nhiên, chúng khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung, do đó cần phân biệt rõ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp.

Chi phí sản xuất được xác định trong một khoảng thời gian nhất định mà không phụ thuộc vào số sản phẩm đã hoàn thành, trong khi giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong cùng kỳ Điều này có nghĩa là giá thành sản phẩm có thể bao gồm cả chi phí từ các kỳ trước, và chi phí sản xuất trong kỳ hiện tại có thể được tính vào giá thành của kỳ sau.

Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm đều phản ánh hao phí lao động, nhưng giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành mà không xem xét thời gian chi phí đã phát sinh Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định dựa trên chi phí cho khối lượng xây lắp đã hoàn thành và bàn giao, đồng thời thừa nhận rằng chi phí này có thể không hoàn toàn hợp lý và được công nhận.

Giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với tài liệu hạch toán chi phí xây lắp, vì đây là cơ sở để xác định giá thành Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được coi là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán, trong khi chi phí xây lắp đóng vai trò quyết định đến độ chính xác của giá thành sản phẩm.

2.2.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty

Công ty xây dựng có đặc điểm sản xuất đơn chiếc, với quy trình phức tạp và thời gian thi công dài Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công trình hoặc hạng mục công trình, do đó, đối tượng tính giá thành bao gồm từng bộ phận công trình hoàn thành, giai đoạn công việc hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành Thời gian tính giá thành thường là một năm hoặc theo từng hạng mục công trình, công trình hoàn thành.

Trong lĩnh vực xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình và hạng mục xây dựng được hoàn thành, sẵn sàng bàn giao cho bên A để đưa vào sử dụng Do đó, việc tính giá thành tại đây chủ yếu tập trung vào giá thành của sản phẩm đó.

Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành thực tế cho từng công trình và hạng mục cụ thể Giá thành thực tế được xác định dựa trên toàn bộ chi phí phát sinh từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành và bàn giao công trình.

Do thời gian thi công dài của các công trình xây lắp, vào cuối năm, công ty chỉ tính giá thành cho những công trình đã hoàn thành bàn giao hoặc đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý Trong trường hợp này, giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình và hạng mục được xác định theo công thức.

Công ty sử dụng TK 632" Giá vốn hàng bán" để hạch toán giá thành thực tế khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.

Công trình bộ thuỷ sản không phát sinh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ Kế toán chi phí và giá thành được thực hiện để lập bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo mẫu quy định.

Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Bảng 2.23: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành

Công trình: Bộ thuỷ sản

CFS XKD DD cuèi kú

Giá thành sản xuất HT T.Kú

1 Chi phÝ NVL trùc tiÕp

2 Chi phÝ NC trùc tiÕp

3 Chi phí sử dụng máy TC

4 Chi phí sản xuất chung

Dựa vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, kế toán thực hiện lập CTGS số 302 để kết chuyển giá trị vốn của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và bàn giao.

Bảng 2.24: Chứng từ ghi sổ Đơn vị Cty CP ĐT & PT

Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền

Số Ngày Nợ Có Nợ Có

Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm HT bàn giao công trình bộ thuỷ sản

Kèm theo chứng từ gốc

Từ CTGS số 302 kế toán vào sổ dăng ký CTGS, vào sổ chi tiết, sổ cái TK 1541 và các sổ khác có liên quan.

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại công ty và phương hướng hoàn thiện

Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia đã khẳng định vị thế vững mạnh trên thị trường từ khi ra đời, nhờ vào việc không ngừng đổi mới trong quản lý và sản xuất Dù phải đối mặt với cơ chế cạnh tranh gay gắt, công ty vẫn duy trì việc làm và tạo thu nhập ổn định cho nhân viên Với vốn điều lệ hạn chế, doanh nghiệp chủ yếu phải vay vốn để đáp ứng nhu cầu tài chính, nhưng việc sử dụng vốn vay một cách hiệu quả đã giúp tăng trưởng lợi nhuận hàng năm, đồng thời nâng cao tổng sản lượng và doanh thu.

Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp bao gồm 6 nhân viên có trình độ và kinh nghiệm, thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong quản lý Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi số, giúp giảm khối lượng công việc và đảm bảo thông tin được cung cấp nhanh chóng, chính xác Phòng kế toán đã thiết lập hệ thống sổ sách và phương pháp hạch toán khoa học, hợp lý Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo kê khai thường xuyên được chọn lựa phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp và quy định của ngành xây dựng cơ bản, với đối tượng kế toán chi phí được xác định là công trình và hạng mục công trình.

Trong chi phí nhân công trực tiếp, doanh nghiệp cần tuân thủ nguyên tắc hạch toán, trong đó các khoản chi phí liên quan đến lương của công nhân trực tiếp xây lắp (bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ) không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà phải ghi vào chi phí sản xuất chung Đánh giá sản phẩm làm dở là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác và xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công, máy móc so với thực tế sử dụng Điều này không chỉ giúp nhận diện sự lãng phí mà còn là cơ sở để kế toán đánh giá chính xác kết quả và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Phương pháp tính giá thành trực tiếp là lựa chọn phù hợp cho các doanh nghiệp sản xuất thi công mang tính đơn chiếc Phương pháp này cho phép tập hợp chi phí đồng thời là cơ sở để tính giá thành, mang lại sự đơn giản và dễ thực hiện Ngoài ra, nó cũng cung cấp số liệu kịp thời, hỗ trợ quản lý hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Hoàng Gia mặc dù có nhiều ưu điểm trong công tác kế toán, nhưng vẫn gặp phải một số vấn đề cần cải thiện Những vấn đề này xuất phát từ sự thay đổi của chế độ kế toán và một số hạn chế do yếu tố chủ quan của doanh nghiệp.

Việc phân loại chi phí sản xuất được chia thành 3 yếu tố.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp, như công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia, thường chưa hợp lý Điều này đặc biệt do chi phí sử dụng máy thi công là một yếu tố lớn trong quá trình xây dựng.

+ Chi phí khấu hao máy thi công.

+ Chi phí thường xuyên máy thi công, động lực.

+ Tiền lương cho cho công nhân viên điều khiển máy thi công.

+ Các chi phí khác của máy thi công.

Việc doanh nghiệp tính chi phí SXC vào tổng chi phí là không hợp lý, dẫn đến sự gia tăng đáng kể của loại chi phí này Điều này gây khó khăn trong việc đánh giá và phân tích tình hình thực hiện chi phí, đồng thời làm cho hạch toán chi phí SXC trở nên phức tạp và chưa hợp lý trong ngành xây dựng cơ bản Mặc dù không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, nhưng việc này làm thay đổi tỷ trọng giữa chi phí vật liệu và chi phí SXC, ảnh hưởng đến công tác quản lý vật tư và gây khó khăn trong việc xác định mức chi phí cho từng công trình và hạng mục cụ thể.

Doanh nghiệp đã tổ chức ghi sổ tương đối đầy đủ, tuy nhiên vẫn chưa mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để có thể đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.

Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Doanh nghiệp nên phân loại chi phí sản xuất bằng cách sử dụng tài khoản "chi phí sử dụng máy thi công" thay vì tính chung vào TK 627 Việc này giúp giảm bớt sự cồng kềnh trong thanh toán chi phí SXC, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý chi phí.

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp là quá trình ghi nhận vật liệu mua về và xuất dùng ngay cho công trình dựa trên chứng từ từ đội thi công Các chi phí này sẽ được hạch toán thẳng vào sổ sách kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Mặc dù TK 621 đã được thiết lập, nhiều vật tư vẫn chưa được đưa vào sản xuất thi công và còn tồn đọng tại công trình Để khắc phục vấn đề này, doanh nghiệp cần xây dựng quy chế quản lý và lưu chuyển chứng từ thanh toán giữa các đội thi công và phòng kế toán.

Để đảm bảo tính chính xác trong hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, các xí nghiệp nên thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân Việc này giúp tránh ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm trong trường hợp có số lượng công nhân nghỉ phép bất thường trong kỳ.

Doanh nghiệp cần lập rổ chi tiết máy thi công cho từng công trình và từng tháng nhằm thuận lợi hóa quá trình kế toán tổng hợp và theo dõi chi phí cho các khoản mục.

- Doanh nghiệp nên mở TK 621 chi tiết thành tiểu khoản cấp 3 để theo dõi chi tiết chi phí phát sinh cho từng công trình.

Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

3.2.1 Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu

Việc hoàn thiện hạch toán ban đầu nhằm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và ngăn chặn vi phạm chính sách tài chính Kế toán trưởng trong doanh nghiệp cần quy định trình tự luân chuyển chứng từ để chúng trở thành cơ sở pháp lý cho ghi sổ kế toán Để đạt yêu cầu này, chứng từ phải được lập theo mẫu thống nhất, bảo quản an toàn, lưu trữ theo thời hạn quy định của nhà nước, và đảm bảo tính pháp lý của từng chứng từ.

3.2.2 Hoàn thiện vận dụng hệ thỗng tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp xây lắp là bộ phận quan trọng nhất trong chế độ kế toán của ngành này, cung cấp thông tin kinh tế theo từng đối tượng để phục vụ quản lý Để sử dụng đúng tài khoản theo quy định, doanh nghiệp xây lắp cần vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản dựa trên đặc điểm kinh doanh và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Do đó, kế toán cần hiểu rõ nội dung và yêu cầu của mỗi tài khoản nhằm tránh sai sót, giúp doanh nghiệp quản lý thông tin một cách hiệu quả hơn.

3.2.3 Hoàn thiện sổ kế toán

Doanh nghiệp cần dựa vào hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ và thể lệ kế toán của nhà nước, cũng như quy mô và đặc điểm của quá trình thi công để lựa chọn bộ sổ kế toán phù hợp Yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng là yếu tố quan trọng trong việc này.

Bộ sổ kế toán là công cụ thiết yếu giúp kế toán ghi chép và hệ thống hóa thông tin từ các chứng từ ban đầu theo từng đối tượng Nó cung cấp những số liệu quan trọng, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính chính xác và hiệu quả.

Tổ chức bộ sổ kế toán cần thực hiện theo trình tự rõ ràng, bao gồm việc mở sổ, ghi chép, sửa chữa sai sót và khóa sổ Quan trọng là xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa các sổ trong quá trình ghi chép và tổng hợp số liệu, đồng thời theo dõi từng đối tượng để tính giá thành chính xác.

3.2.4 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một phần hành quan trọng trong kế toán doanh nghiệp sản xuất, giúp tính toán chính xác và hợp lý chi phí sản xuất Việc này không chỉ tạo cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm mà còn cung cấp thông tin chính xác cho các nhà quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả điều hành và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí sản xuất, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong quy trình thực hiện.

- Phải dựa trên thông tư nghị định của Bộ tài chính về hệ thống các phương pháp thực hiện hạch toán kế toán.

- Thực hiện đúng quy định về biểu mẫu kế toán, tài khoản sử dụng.

- Phù hợp với yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không trái với quy định chung.

- Đảm bảo được tính kinh tế và hiệu quả của công tác kế toán.

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia

và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia

Là một sinh viên có hiểu biết về kế toán, em xin đóng góp ý kiến nhằm cải thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia Hy vọng những đề xuất này sẽ hữu ích cho việc nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Để phân loại chính xác mức chi phí cho từng công trình, doanh nghiệp cần phân loại chi phí sản xuất theo bốn khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.

Chi phí vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, phụ và các chi phí liên quan như cốp pha và đá giáo, nhưng không bao gồm giá trị thiết bị lắp đặt từ bên giao thầu Việc theo dõi hạch toán chi phí vật liệu tại doanh nghiệp thường không chính xác và kịp thời do sự chậm trễ trong việc chuyển chứng từ từ các đội thi công đến phòng kế toán Điều này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng quy chế quản lý và lưu chuyển chứng từ thanh toán, yêu cầu các chủ công trình nộp chứng từ ngay cho phòng kế toán để đảm bảo hạch toán kịp thời và theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư xuất, nhập kho.

* Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất Trong trường hợp phát sinh khoản này, kế toán cần hạch toán đúng cách để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Khi có nhiều công nhân nghỉ phép đột xuất, chi phí công nhân trực tiếp sẽ tăng, dẫn đến năng suất lao động giảm và giá thành sản phẩm tăng, ảnh hưởng đến kết quả hạch toán Để giảm thiểu biến động chi phí sản xuất và giá thành trong kỳ kế toán, doanh nghiệp cần trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp thi công.

Sơ đồ hạch toán chi phí trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công

* Về hạch toán chi phí sản xuất chung

Trong chi phí sản xuất chung, cần chú ý đến chi phí sử dụng máy thi công, một khoản mục mới được Bộ Xây dựng áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp Do giá trị lớn của khoản mục này, cần mở thêm tài khoản 623 để phản ánh chính xác.

"Chi phí sử dụng máy thi công" để dễ bề kiểm soát cũng như đánh giá tình hình máy móc thi công nói chung.

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và giá thành, đồng thời cải thiện công tác quản lý kinh tế và hoạt động xã hội của doanh nghiệp.

* Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết

Mở sổ chi tiết không chỉ giúp kế toán tổng hợp dễ dàng hơn mà còn thuận lợi cho việc theo dõi chi phí của từng khoản mục Doanh nghiệp đã thực hiện việc mở sổ chi tiết cho từng khoản mục chi phí, nhưng để quản lý hiệu quả chi phí sử dụng máy thi công, cần thiết phải mở sổ chi tiết máy thi công cho từng công trình.

Sổ chi tiết máy thi công

Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả

TK 622Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch

Bảng 3.1 Sổ chi tiết máy thi công

Các khoản mục chi tiết

Để quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, doanh nghiệp cần mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, giúp ghi chép theo trình tự thời gian Sổ này không chỉ đăng ký các nghiệp vụ mà còn quản lý chứng từ ghi sổ, đồng thời kiểm tra và đối chiếu số liệu với tổng số tiền đã ghi trên các tài khoản kế toán.

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hàng năm là công cụ quan trọng giúp kế toán tổng hợp số tiền phát sinh mỗi tháng Cuối mỗi tháng, kế toán cần cộng tổng số tiền này để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Bảng 3.2 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền

SH Ngày tháng Số liệu Ngày tháng

Cộng Cộng luỹ kế Tháng từ đầu quý

Ngày đăng: 29/08/2021, 17:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất xõy dựng - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 1.1 Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất xõy dựng (Trang 15)
Cú thể khỏi quỏt quy trỡnh cụng nghệ lắp đặt này qua bảng 3. - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
th ể khỏi quỏt quy trỡnh cụng nghệ lắp đặt này qua bảng 3 (Trang 16)
Bảng 2.2. Phiếu nhập kho - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.2. Phiếu nhập kho (Trang 20)
Bảng 2.5. Chứng từ ghi sổ mở cho hàng xuất kho - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.5. Chứng từ ghi sổ mở cho hàng xuất kho (Trang 23)
Bảng 2.6. Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phớ NVL sang TK154 - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.6. Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phớ NVL sang TK154 (Trang 24)
Bảng 2.8. Bảng chấm cụng BẢNG TÍNH LƯƠNG - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.8. Bảng chấm cụng BẢNG TÍNH LƯƠNG (Trang 28)
Bảng 2.9. Chứng từ ghi sổ TK 622 CHỨNG TỪ GHI SỔ - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.9. Chứng từ ghi sổ TK 622 CHỨNG TỪ GHI SỔ (Trang 29)
Bảng 2.14. Sổ chi tiết tài khoản 622 - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.14. Sổ chi tiết tài khoản 622 (Trang 30)
Bảng 2.10: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phớ nhõn cụng CHỨNG TỪ GHI SỔ - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.10 Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phớ nhõn cụng CHỨNG TỪ GHI SỔ (Trang 30)
Dựa vào bảng trớch khấu hao đó lập cho từng cụng trỡnh kế toỏn lập CTGS trớch khấu hao TSCĐ dựng cho mỏy thi cụng. - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
a vào bảng trớch khấu hao đó lập cho từng cụng trỡnh kế toỏn lập CTGS trớch khấu hao TSCĐ dựng cho mỏy thi cụng (Trang 34)
Bảng 2.12: Bảng trớch khấu hao thiết bị của Cụng trỡnh Nhà làm việc - Bộ Thủy sản - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.12 Bảng trớch khấu hao thiết bị của Cụng trỡnh Nhà làm việc - Bộ Thủy sản (Trang 34)
Bảng 2.15: Sổ cỏi TK 623 - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.15 Sổ cỏi TK 623 (Trang 35)
Bảng 2.16: Bảng kờ chứng từ - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.16 Bảng kờ chứng từ (Trang 38)
Bảng 2.17: Chứng từ ghi sổ TK 627 - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.17 Chứng từ ghi sổ TK 627 (Trang 39)
Bảng 2.18: Sổ chi tiết tài khoản 627 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.18 Sổ chi tiết tài khoản 627 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 (Trang 39)
TK154 Giỏ thành cụng  - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
154 Giỏ thành cụng (Trang 41)
Bảng 2.19: Bảng tổng hợp chi phớ sản xuất - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.19 Bảng tổng hợp chi phớ sản xuất (Trang 41)
Mẫu: BẢNG KIỂM Kấ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
u BẢNG KIỂM Kấ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG (Trang 43)
Bảng 2.20: Chứng từ ghi sổ - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.20 Chứng từ ghi sổ (Trang 45)
Bảng 2.21: Sổ chi tiết TK154 - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.21 Sổ chi tiết TK154 (Trang 46)
Bảng 2.22: Sổ cỏi TK154 - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.22 Sổ cỏi TK154 (Trang 47)
Bảng 2.23: Bảng tớnh giỏ thành sản phẩm xõy lắp hoàn thành - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.23 Bảng tớnh giỏ thành sản phẩm xõy lắp hoàn thành (Trang 52)
Bảng 2.24: Chứng từ ghi sổ - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 2.24 Chứng từ ghi sổ (Trang 53)
Bảng 3.1 Sổ chi tiết mỏy thi cụng Chứng từ - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 3.1 Sổ chi tiết mỏy thi cụng Chứng từ (Trang 63)
Bảng 3.2 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển công nghệ Hoàng Gia
Bảng 3.2 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Trang 63)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w