LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc kiến thiết đất nước, việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, từ điện đường tới trường trạm là yếu tố hết sức quan trọng Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, Đảng và nhà nước ta đã chủ trương từng bước tập trung xây dựng hoàn thiện những công trình mang tầm quốc gia như : Nhà máy thủy điện Hòa Bình, đường điện 500kv Bắc nam, nhà máy giấy Bãi Bằng, đường quốc lộ 1A,… Cho tới nay chúng ta có thể hoàn toàn tự hào về những thành quả kinh tế mà chúng ta đã đạt được dựa trên những cơ sở hạ tầng đó. Hòa mình trong công cuộc đổi mới của đất nước, công ty cổ phần Sông đà 604 đã và đang từng bước hoàn thiện mình, cố gắng phát triển nâng cao kỹ thuật máy móc, đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực thi công để hoàn thành những hạng mục công trình mà đất nước giao phó, chung tay góp sức vào sự phát triển của nước nhà. Việt Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới nhằm tạo ra tốc độ tăng trưởng cao nhất. Hoà cùng với sự thay đổi trong các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô, kế toán là vũ khí sắc bén trong quản lý kinh tế cũng thay đổi theo. Trong cơ chế thị trường, lĩnh vực xây lắp đã và đang được mọi cấp mọi nghành , mọi người trong toàn xã hội quan tâm. bởi vì nền kinh tế càng phát triển, mức sống của người dân càng cao thì yêu cầu của nghành xây lắp càng phát triển tương ứng để đáp ứng các yêu cầu đó. Với đặc trưng của nghành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là phải làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Sông Đà 604 được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo TS. Phạm Thành Long và phòng kế toán công ty em đã chọn đề tài hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 604 Chuyên đề bao gồm 3 phần: Chương I _ Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty Cổ phần Sông Đà 604. ChươngII _ Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Sông Đà 604. Chương III _ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty Cổ phần Sông Đà 604. Tuy đã có cố gắng song do trình độ kiến thức cũng như khả năng hiểu biết thực tế còn hạn hẹp nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô và bạn bè để bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện. Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2012. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huyền Trang
7
Đặc điểm sản phẩm ( hoặc dịch vụ ) của công ty
* Danh mục sản phẩm chủ yếu của công ty
- Các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
- Các hệ thống thủy điện, thủy lợi
- Trùng tu và xây dựng mới công trình giao thông.
- Xây dựng các công trình đường dây, trạm biến thế
Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình và hạng mục có giá trị lớn, mang lại lợi ích lâu dài Công ty chuyên cung cấp các công trình công nghiệp và dân dụng, với sản phẩm chủ yếu là các công trình thủy điện.
Công ty đã thực hiện nhiều dự án quan trọng như nhà máy thủy điện Sơn La, nhà máy thủy điện Huội Quảng, thủy điện SESAN và tầng hầm nhà Quốc hội.
Công ty chuyên cung cấp sản phẩm xây lắp với những đặc điểm nổi bật như quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thời gian sử dụng lâu dài Ngành xây dựng yêu cầu thi công trên diện rộng, với quá trình thực hiện chủ yếu là thủ công Sản phẩm không chỉ mang tính đơn chiếc mà còn có tính cố định, vì nơi sản xuất chính là nơi sản phẩm được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
* Loại hình sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Sản phẩm của Công ty được sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, đảm bảo bàn giao đúng tiến độ và thiết kế kỹ thuật Chúng tôi cam kết chất lượng công trình như đã thoả thuận với khách hàng.
* Thời gian sản xuất sản phẩm của công ty
Sản phẩm của công ty bao gồm các công trình độc lập, mỗi công trình được thiết kế riêng biệt và xây dựng tại một địa điểm cụ thể Những đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến quy trình sản xuất của công ty, với thời gian xây dựng mỗi công trình có thể kéo dài từ vài tháng đến hàng năm.
* Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang của Công ty là những công trình, hạng mục công trình đến cuối kì vẫn chưa hoàn thành, bàn giao.
Trước khi khởi công xây dựng, Công ty sẽ lập dự toán chi phí cho công trình, do đó, giá tiêu thụ sản phẩm sẽ dựa trên thỏa thuận với chủ đầu tư hoặc giá đã được xác định trong dự toán.
Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm ( dịch vụ ) của công ty
Trong những năm gần đây, thị trường xây dựng đã trải qua sự cạnh tranh khốc liệt Do đó, với vai trò là một công ty cổ phần độc lập có quy mô lớn, chúng tôi cam kết cung cấp các giải pháp xây dựng chất lượng cao và đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Sông Đà 604 đã chủ động tìm kiếm các công trình và dự án phù hợp Quy trình thực hiện các công trình này thường tuân theo các giai đoạn chính rõ ràng.
Sơ đồ 01: Quy trình công nghệ sản xuất
Giai đoạn đấu thầu bắt đầu khi chủ đầu tư gửi thư mời thầu Sau khi nhận thư, công ty sẽ lập giấy đề nghị bảo lãnh gửi tới ngân hàng để tham gia dự thầu Khi ngân hàng cấp giấy chứng nhận bảo lãnh, phòng kế hoạch sẽ chuẩn bị hồ sơ đấu thầu và tham gia vào quá trình này Nếu trúng thầu, công ty sẽ ký hợp đồng với chủ đầu tư (bên A) và nhận vốn từ bên A.
Sau khi ký kết hợp đồng với bên A, bên A sẽ cử cán bộ thực địa để tiến hành khảo sát và phân tích địa chất Dựa trên kết quả khảo sát, báo cáo địa chất sẽ được lập và mô hình địa chất sẽ được xây dựng Cuối cùng, hồ sơ này sẽ được chuyển cho cán bộ thiết kế công trình để thực hiện lập dự toán thiết kế.
Sau khi nhận được bản thiết kế từ bên A, công ty sẽ chuyển giao cho phòng kỹ thuật để các cán bộ kỹ thuật tiến hành bóc tách và tính toán Các số liệu này sau đó được gửi tới phòng kinh tế kế hoạch nhằm lập bản dự toán giá trị công trình, và trình lên ban giám đốc Nếu giám đốc chấp thuận, công trình sẽ được bàn giao cho ban dự án để tiến hành đấu thầu và lập dự toán.
Nhận hợp đồng xây dựng công trình
Tiến hành hoạt động xây lắp
Giao nhận hạng mục công trình hoàn thành.
Duyệt quyết toán công trình hoàn thành.
Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình
Trước khi bắt đầu thi công, công ty sẽ ký hợp đồng giao khoán với các phòng ban liên quan, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bên về vật tư, nhân công, tiến độ thi công và máy móc thiết bị.
Hàng tháng các ban dự án phải báo cáo tình hình cho các phòng ban lien quan.
Khi hoàn thành từng hạng mục của công trình, sẽ tiến hành giao nhận các hạng mục đã hoàn thành Sau đó, thực hiện duyệt quyết toán và tiến hành nghiệm thu trước khi bàn giao công trình.
Cuối cùng là thanh lý hợp đồng giao nhận khi công trình đã hoàn thành.
Quản lý chi phí sản xuất của công ty
Công ty cổ phần Sông Đà 604 hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam số 60/2005/QH11, ban hành ngày 29/11/2005, và tuân thủ các quy định liên quan cũng như điều lệ do Đại hội đồng cổ đông thông qua Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ cụ thể để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 2 mô tả bộ máy quản lý của công ty, trong đó Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền tham dự và biểu quyết Đại hội đồng cổ đông được chia thành ba loại: Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường niên và Đại hội đồng cổ đông bất thường.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý chính của công ty, có trách nhiệm quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định chiến lược cho công ty.
P Kỹ thuật an toàn thi công Đội xây lắp số 1 Đội xây lắp số 2 Đội xây lắp số 4 Đội xây lắp số 5 Đội xây lắp số 6 Đội cơ giới sửa chữa
Trạm trộn bê tông Đội công trình
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm, gồm 1 chủ tịch và 4 uỷ viên.
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân, điều hành mọi hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị cùng Đại hội đồng cổ đông Giám đốc được bổ nhiệm và miễn nhiệm bởi Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát là cơ quan đại diện cho công ty, có nhiệm vụ giám sát hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Gồm 3 thành viên được Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm thông qua hình thức bỏ phiếu kín, số phiếu tính theo cổ phần Các thành viên trong Ban kiểm soát sẽ bầu ra Trưởng ban Sau khi Đại hội đồng cổ đông được thành lập, Ban kiểm soát sẽ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát quá trình triển khai và hoàn tất thủ tục thành lập công ty.
* Các phòng ban chức năng:
Các phòng ban trong công ty đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty, đảm bảo thực hiện các lĩnh vực công tác theo quy định của Nhà nước và Điều lệ công ty Mỗi phòng ban có nhiệm vụ cụ thể và phải hoàn thành công việc được giao bởi Ban giám đốc, phù hợp với đặc điểm riêng của từng phòng Trưởng phòng chịu trách nhiệm về nhân sự, được bổ nhiệm bởi Giám đốc điều hành và được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Phòng Tổ chức - Hành chính
Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty tổ chức thực hiện công việc thuộc các lĩnh vực sau:
+ Công tác tổ chức, quản lý lao động, chế độ tiền lương và đào tạo.
+ Quản lý Bảo hiểm xã hội.
+ Tham mưu tổng hợp và quản trị hành chính.
Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty tổ chức thực hiện công việc thuộc các lĩnh vực sau:
+ Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Công tác quản lý kinh tế.
+ Công tác quản lý đầu tư.
Phòng Tài chính - Kế toán:
Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty tổ chức thực hiện công việc thuộc các lĩnh vực sau:
+ Công tác quản lý Tài chính - Tín dụng.
+ Công tác kế hoạch - Thống kê.
+ Công tác thông tin kinh tế.
Phòng Vật tư - Cơ giới:
Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty tổ chức thực hiện công việc thuộc các lĩnh vực sau:
+ Công tác cung ứng và quản lý vật tư.
+ Công tác quản lý xe máy, thiết bị, tài sản cố định toàn Công ty.
+ Công tác sửa chữa xe máy, thiết bị, tài sản cố định, tái đầu tư và đầu tư mua sắm xe máy, thiết bị mới.
Phòng Kỹ thuật - Thi công - An toàn:
- Các đội, xưởng trực thuộc bao gồm:
+ Đội cơ giới , sửa chữa
15
Kế toán chi phí sản xuất tại công ty
Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành một cách khoa học và hợp lý là rất quan trọng trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm Kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của chi phí tại doanh nghiệp và từng bộ phận giúp tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động và tiền vốn, từ đó tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Sông Đà 604 tiến hành tập hợp chi phí dựa trên các chi phí phát sinh cho từng công trình và hạng mục công trình Để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất, công ty đã phân loại chi phí theo mục đích và công dụng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá trị của các loại vật liệu cần thiết để sản xuất sản phẩm xây dựng, bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ và vật liệu kết cấu.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền công, tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân xây lắp, nhân viên quản lý đội, cũng như các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các yếu tố như khấu hao máy, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của thiết bị thi công.
Chi phí sản xuất chung là tổng hợp các khoản chi phí liên quan đến quản lý và phục vụ trong quá trình xây lắp, bao gồm chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Công ty Cổ Phần Sông Đà 604 áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, trong đó chi phí khấu hao máy thi công và tài sản cố định được phân bổ gián tiếp Chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sẽ được tập hợp cho đối tượng đó, trong khi các chi phí không thể tập hợp trực tiếp sẽ được phân bổ hợp lý vào cuối kỳ hạch toán Đối tượng tính giá thành tại công ty là các hạng mục công trình hoàn thành, với giá thành thực tế là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công trình trong quá trình thi công Nội dung chuyên đề này tập trung vào việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho công trình xây lắp thủy điện.
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, do đó việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công mà còn đảm bảo tính chính xác về giá thành toàn công trình Tại Công ty Cổ phần Sông Đà 604, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các loại như gạch, sỏi, sắt thép, và xi măng.
Chi phí nguyên vật liệu phụ như sơn, vôi ve…
Chi phí vật liệu kết cấu như kèo, cột…
Khi có hợp đồng thi công, phòng kế toán sẽ triển khai giao kế hoạch hoặc giao khoán cho các đội thi công dựa trên khối lượng và tính chất của công trình Phòng kinh tế - kế hoạch - kỹ thuật và phòng vật tư cơ giới sẽ dự toán khối lượng xây dựng theo thiết kế công trình Dựa vào khối lượng dự toán, tình hình sử dụng vật tư và lực lượng trang thiết bị, phòng kế hoạch sẽ xác định định mức thi công và nguyên vật liệu cần thiết Định mức vật liệu bao gồm các loại vật liệu chính, phụ và kết cấu cho việc xây lắp Bộ phận kỹ thuật sẽ căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc để cấp vật tư theo tiến độ yêu cầu.
Công ty chủ yếu phải mua vật liệu từ bên ngoài, điều này ảnh hưởng đến việc quản lý và hạch toán chi phí do giá cả biến động theo thị trường và khối lượng dự toán của từng công trình Để giải quyết vấn đề này, Phòng kế hoạch đầu tư sẽ áp dụng hình thức giao khoán cho các đội thi công, đảm bảo rằng vật tư được cung cấp đúng theo nhu cầu tiến độ thi công.
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng Để theo dõi các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí phản ánh các nguyên vật liệu cần thiết cho việc xây dựng và lắp đặt các công trình Tài khoản này được phân loại chi tiết theo từng đối tượng cụ thể để quản lý hiệu quả hơn.
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp
Hạch toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp cho xây dựng công trình thủy điện Hội Quảng.
Dựa vào tiến độ thi công, chủ công trình đề nghị tạm ứng kèm báo giá vật tư, và giám đốc sẽ ký duyệt đơn xin tạm ứng Đây là cơ sở để kế toán thực hiện việc xuất tiền hoặc viết séc chuyển khoản cho người xin tạm ứng sau khi nhận.
Bảng tổng hợp chi phí theo đối tượng sử dụng
Chứng từ ghi giảm chi phí NVL trực tiếp
Đội trưởng cần chủ động mua vật liệu và chuyển đến chân công trình bằng cách sử dụng thẻ tính giá thành tiền tạm ứng Các chứng từ gốc cần thiết bao gồm Giấy đề nghị tạm ứng, Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho.
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty Cổ phần Sông Đà 604
Tên tôi là: Nguyễn Văn Thủy Địa chỉ : Đội xây lắp số 5 Đề nghị tạm ứng : 25.000.000 đ
( Bằng chữ: Hai mươi năm triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Mua vật liệu phục vụ thi công công trình thủy điện Hội Quảng
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người đề nghị
(kí,ghi rõ họ tên) (kí,ghi rõ họ tên) (kí,ghi rõ họ tên) (kí,ghi rõ họ tên)
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTKT3/001
Liên 2: Giao cho khách hàng 0002168 Ngày 01 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty CP Sông Đà 704 Địa chỉ: Mường La – Thị xã Sơn La – Tỉnh Sơn La
Số tài khoản: MS thuế: 5500296523
Họ tên người mua hàng: Phạm Khánh
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Sông Đà 604 Địa chỉ: Nhà G10 – Thanh Xuân Nam – Thanh Xuân – Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MS thuế: 0101541220 ĐVT:VNĐ
STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá đ/kg Thành tiền
Cộng tiền hàng : 20.400.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.020.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 21.420.000
Số tiền viết bằng chữ:( Hai mươi mốt triệu bốn trăm hai mươi nghìn đồng chẵn)/
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ và tên) Thủ trưởng đơn vị
Sau khi mua hàng, thủ kho tiến hành nhập kho và kiểm nghiệm chất lượng vật tư Tiếp theo, thủ kho kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho thành hai liên: một liên giữ lại để ghi vào thẻ kho và một liên gửi cho phòng kế toán kèm theo hóa đơn để thanh toán và hạch toán.
Công ty Cổ phần Sông Đà 604 Mẫu số 01 - VT Nhà G10 – TXN- TX – HN Theo QĐ 15/2006/QĐ -BTC ngày 20 tháng 03 nắm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Người giao hàng: Phạm Khánh
Theo: HĐGTGT số 0002168 ngày 01 tháng 12 năm 2012 của Công ty cổ phần Sông Đà 704 ĐVT:VNĐ
STT Tên vật tư ĐVT
Số lượng Đơn giá đ/kg Thành tiền
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người giao (Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)
Do yêu cầu từ đội thi công, thủ kho đã xuất xi măng nhập ngày 02/12/2011 để phục vụ cho công trình Số xi măng nhập tháng trước đã sử dụng hết, vì vậy đội thi công xin tạm ứng để mua xi măng cho công trình đang thi công Giá xuất xi măng này sẽ tương ứng với giá mua ban đầu.