GIỚI THIỆU
Đặt Vấn Đề
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với cả cơ hội phát triển lẫn thách thức từ sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài với nguồn lực tài chính mạnh mẽ và công nghệ tiên tiến Các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các công ty vừa và nhỏ, đang gặp khó khăn do năng lực quản lý sản xuất yếu kém và hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin Để tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống sản xuất hiệu quả và linh hoạt, giúp thích ứng nhanh chóng với những biến đổi của thị trường và nền kinh tế hiện nay.
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, sự tương tác giữa khách hàng và nhà sản xuất ngày càng trở nên quan trọng Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và đảm bảo giao hàng nhanh chóng, các nhà sản xuất cần duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, nhà cung cấp và phân phối Việc áp dụng hệ thống lập kế hoạch và kiểm soát hiệu quả là cần thiết để giảm thời gian thực hiện và chi phí tồn kho Một trong những công cụ quan trọng được nhiều công ty sử dụng là Hoạch Định Nhu Cầu Vật Tư (MRP), giúp tích hợp thông tin về nhu cầu khách hàng, khả năng sản xuất và tồn kho, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất.
Công ty Vinapackink, chuyên sản xuất bao bì nhựa theo đơn đặt hàng tại Việt Nam, có công suất khoảng 2000 tấn/năm, trong đó 40% sản phẩm được xuất khẩu Công ty cung cấp 14 loại sản phẩm chính, bao gồm 6 loại màng đơn và 8 loại màng ghép.
Công ty hiện đang đối mặt với nhiều vấn đề trong hoạt động sản xuất, đặc biệt là tình trạng trễ đơn hàng do việc cung cấp vật liệu không kịp thời và sự chậm trễ trong việc phối hợp thông tin giữa các phòng ban Việc cập nhật thông tin về nguyên vật liệu và tình hình đơn hàng chưa hiệu quả khiến cho các bộ phận gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch sản xuất Hơn nữa, kế hoạch sản xuất thường dựa vào kinh nghiệm của nhân viên lâu năm, dẫn đến sai sót và phải điều chỉnh, đặc biệt khi số lượng đơn hàng tăng cao Điều này tạo ra tình trạng xáo trộn, khi những đơn hàng chưa đến hạn đã hoàn thành, trong khi những đơn hàng đã tới hạn vẫn chưa xong, gây ra trễ hẹn giao hàng Do đó, cần thiết phải có một hệ thống hoạch định nhu cầu vật tư (MRP) để cải thiện sự phối hợp giữa các bộ phận cung ứng vật tư, kinh doanh và sản xuất, nhằm tối ưu hóa nguồn lực, cung cấp vật tư kịp thời và nâng cao khả năng phục vụ khách hàng.
Lý Do Hình Thành Đề Tài
Đề tài “Xây Dựng Hệ Thống Hoạch Định Nhu Cầu Vật Tư MRP tại Công
Ty Vinapackink ” được hình thành nhằm mục đích ứng dụng các mô hình lý thuyết vào giải quyết vấn đề thực tiễn của công ty.
Mục Tiêu Đề Tài
Xây dựng hệ thống "Hoạch Định Nhu Cầu Vật Tư MRP" thành công cho công ty VINAPACKINK, kèm theo phần mềm hỗ trợ, nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết.
Giúp hoạch định nhu cầu vật tư đúng thời gian, số lượng, chủng loại, qui cách.
Dự báo số lượng sản xuất cho tương lai
Phạm Vi Nghiên Cứu Và Giới Hạn
Do thời gian hạn chế, luận văn chỉ tập trung xây dựng hệ thống MRP trong xưởng sản xuất màng ghép, chú trọng vào một số sản phẩm chính.
Tên sản phẩm Loại màng sử dụng
Túi bột giặc BOPP, PE
Túi thực phẩm sấy chân không BOPP, VMCPP, PE
Màng gói(đóng) bánh kẹo, mì gói BOPP, VMCPP
Màng đóng miếng chùi xoong BOPP, PP
Màng đóng trà hòa tan PET, AL, PE
Túi đựng khóa kéo, vé số PET, MPET, PE
Túi đựng trà, vé số, cà phê BOPP, VMCPP, PP
Luận văn tập trung xây dựng hệ thống MRP tới mức hoạch định đơn hàng phát, không tính toán lượng đặc hàng kinh tế, chu kì đặc hàng.
PHÁP LUẬN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phương Pháp Luận
Hình 2.1: Các bước thực hiện nghiên cứu
Trước hết cần xác định nhu cầu cấp thiết của công ty.
Hiện trạng tổ chức sản xuất tại công ty bao gồm việc nghiên cứu các họ sản phẩm chính, quy trình sản xuất, sơ đồ tổ chức sản xuất, tình hình tồn kho và cung ứng vật tư.
Phân tích hiện trạng, tìm ra vấn đề đang tồn tại, tìm ra nguyên nhân của vấn đề, xác định nguyên nhân chính và chủ yếu nhất.
Các phương pháp hỗ trợ giải quyết vấn đề.
Đưa ra mô hình giải quỵết vấn đề.
Chạy mô hình, phân tích kết quả.
Cơ Sở Lý Thuyết
2.2.1 Cơ sở lý thuyết về hệ thống hoạch định nhu cầu vật tư a Định nghĩa.
Hệ thống hoạch định nhu cầu vật tư MRP sử dụng máy tính để kiểm soát tồn kho và lập kế hoạch sản xuất Nó hỗ trợ việc lập kế hoạch cho tất cả các hạng mục, từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng Hệ thống này cũng đề xuất phát đơn hàng, mua sắm và thực hiện tái điều độ khi cần thiết.
Nhu cầu vật tư được chia thành hai loại: độc lập và phụ thuộc Vật tư độc lập, như thành phẩm hoặc phụ tùng, có nhu cầu không liên quan đến các vật tư khác và thường có tính chất liên tục, xác định, nhưng có thể biến động do ảnh hưởng ngẫu nhiên từ thị trường Trong khi đó, vật tư phụ thuộc có nhu cầu phụ thuộc vào vật tư cấp cao hơn mà nó liên kết trực tiếp.
Mong muốn của công ty:
- Giải quyết những khó khăn đang gặp phải trong sản xuất
Các phương pháp giải quyết Mô hình
Phân tích kết quả mô hình – kết luận không liên tục Vật tư phụ thuộc thường gặp như nguyên liệu, chi tiết, bán phẩm
Nhu cầu vật tư phụ thuộc là loại nhu cầu được xác định theo thời điểm, không cần dự báo và được suy ra từ nhu cầu vật tư độc lập Đặc điểm của nhu cầu này là không ngẫu nhiên, thể hiện sự biến đổi không liên tục.
Nhu cầu độc lập - tồn kho phân phối
Nhu cầu phụ thuộc - tồn kho sản xuất
Mục đích là cung cấp nhanh theo yêu cầu của khách hàng - chiến lược định vị khách hàng
Mục đích là thỏa mãn nhu cầu sản xuất -chiến lược định vị sản phẩm
Nhu cầu bên ngoài dựa trên nhu cầu thị trường, nhu cầu này khó dự báo và có sai số
Nhu cầu bên trong dựa trên lịch sản xuất chính MPS.
Ngẫu nhiên và liên tục Rời rạc và không liên tục
Nhu cầu cần phải được dự báo và có thể tính toán dựa trên MPS Tất cả các nhu cầu phải được duy trì trong kho ảo liên tục, với mức phục vụ được xác định rõ ràng và tồn kho an toàn được áp dụng để đảm bảo sự sẵn có.
Những nhu cầu chỉ lưu trong kho trước lúc sản xuất, không cần tồn kho an toàn
Mức độ đầu tư tồn kho được xác định qua sự cân nhắc giữa chi phí giao nhận, kho bãi và chi phí duy trì tồn kho cao hơn, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Mức độ đầu tư tồn kho được xác định bằng thời gian và chi phí chuẩn bị
Những hạng mục có liên quan :
- bán sỉ sản phẩm hoàn chỉnh
- sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh
- bảo trì, sữa chữa và vận hành
Những hạng mục có liên quan :
Hệ thống hoạch định nhu cầu vật tư MRP là công cụ quan trọng trong việc quản lý các vật tư phụ thuộc, giúp tạo đơn hàng để điều chỉnh dòng nguyên liệu và bán phẩm, nhằm đáp ứng lịch sản xuất thành phẩm Hệ thống này đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho kế hoạch sản xuất và phân phối, đồng thời duy trì mức tồn kho thấp nhất cho các vật tư phụ thuộc, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất theo thời gian Quá trình phát triển của hệ thống MRP đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sản xuất trong các doanh nghiệp.
Hình 2.2: Quá trình phát triển MRP
Mục tiêu và khả năng áp dụng của MRP I :
Xác định nhu cầu để hỗ trợ cho lịch sản xuất chính.
Duy trì tồn kho ở mức thấp nhất có thể.
Điều độ lịch sản xuất.
Cập nhật và tái điều độ.
Đặc biệt hữu ích trong môi trường sản xuất không chắc chắn và phức tạp. c Mô hình của hệ thống.
Mô hình hệ thống MRP bao gồm các thông tin quan trọng như dự báo sản phẩm, kế hoạch sản xuất và đơn đặt hàng từ khách hàng Đầu ra của hệ thống này là các đơn hàng mua hoặc đơn việc, giúp quản lý hiệu quả quy trình sản xuất.
Hình 2.3: Mô hình hoạch định nhu cầu vật tư MRP
Dự đoán số lượng sản phẩm trong tương lai dựa trên dữ liệu quá khứ và kinh nghiệm quản lý là một phần quan trọng trong quy trình sản xuất Mặc dù dự báo thường không hoàn toàn chính xác, nhưng một mô hình dự báo hiệu quả sẽ có sai số thấp, giúp cải thiện độ tin cậy trong việc lập kế hoạch sản xuất.
Bảng hoạch định sản xuất là công cụ quan trọng giúp xác định các hạng mục như chủng loại sản phẩm và số lượng trong một khoảng thời gian cụ thể, có thể là 1 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm, tùy thuộc vào từng công ty Thông tin từ kế hoạch này cho phép doanh nghiệp chủ động chuẩn bị các nguồn lực cần thiết, bao gồm lao động, tài chính và vật tư.
Đơn đặc hàng từ khách hàng
Nhu cầu thực tế và trực tiếp trong lĩnh vực này rất đa dạng, với nhiều loại đơn hàng khác nhau về chủng loại, qui cách và cấu trúc Mục tiêu chính là đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các đơn hàng này.
Cấu trúc sản phẩm tương tác với đơn hàng của khách hàng thông qua việc quản lý nhu cầu, chuyển đổi đơn hàng thành đơn vị chuẩn Nó bao gồm một danh sách lựa chọn cho khách hàng, đồng thời cung cấp ràng buộc cho cấu hình sản phẩm nếu có đơn vị không thể so sánh Ngoài ra, cấu trúc sản phẩm còn tạo ra phiếu vật liệu BMO riêng cho từng đơn hàng tại bộ phận nhận đơn hàng.
Hình 2.4: Cấu trúc một sản phẩm
• B, C là các thành phần cấu tạo nên sản phẩm A, mức 1.
• D, E là các thành phần cấu tạo nên thành phần C, mức 2
• (1), (2) là số lượng các thành phần.
Thông tin từ bộ phận quản lý kho cung cấp số lượng và chủng loại tồn kho của tất cả các vật tư phụ thuộc Việc ghi nhận trạng thái tồn kho này nhằm mục đích khấu trừ lượng vật tư sẵn có trong kho khi tính toán nhu cầu vật tư.
2.2.2 Cơ sở lý thuyết về dự báo a Định Nghĩa.
Dự báo là khả năng nhận diện sự biến động của các đối tượng nghiên cứu trong tương lai, dựa trên việc phân tích chuỗi thông tin từ quá khứ và hiện tại.
Dựa trên chuổi thời gian dự báo bao gồm các yếu tố:
- Ngẫu nhiên b Phân Loại Dự Báo
Có hai kiểu dự báo là: Dự báo định tính và dự báo định lượng.
- Khi số liệu dự báo quá khứ không có hoặc không thể dùng để dự báo
- Vận dụng khả năng chuyên môn, kinh nghiệm và các nhận định đánh giá tình hình làm cơ sở cho một dự báo trong tương lai.
- Phương pháp này dựa vào cách nhìn, chuyên môn và quan điểm quản lý.
- Sử dụng cho quản lý, tiếp thị, công nghệ…
Các phương pháp định tính thường dùng như:
• Lấy ý kiến ban điều hành.
• Lấy ý kiến của người bán hàng.
• Lấy ý kiến của người tiêu dùng.
Là phương pháp dự báo mà trong đó số liệu quá khứ có sẵn và có giá trị Có hai phương pháp dự báo định lượng là
- Phương pháp chuổi thời gian: Dựa vào dữ liệu quá khứ được liệt kê theo thời gian.
Phương pháp nguyên nhân được sử dụng để phát triển mối quan hệ toán học trong mô hình hồi quy giữa các yếu tố "nhu cầu" và "nguyên nhân" Thời gian dự báo là một yếu tố quan trọng trong việc áp dụng phương pháp này.
Dự báo ngắn hạn, thường kéo dài không quá 3 tháng, được áp dụng trong quản lý cấp thấp cho các kế hoạch mua sắm, điều độ công việc và phân giao nhiệm vụ Phương pháp chủ yếu được sử dụng là chuỗi thời gian, bên cạnh đó, đôi khi cũng áp dụng phương pháp nguyên nhân và định tính.
HIỆN TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CỦA CÔNG TY
Sản Phẩm Của công Ty
Bảng 3.1a: Danh sách sách các sản phẩm màng đơn
Tên sản phẩm sử dụng
(đục lỗ, gắn quai) túi đựng rác đủ màu kích cỡ
Túi lót bao đường, túi đựng phân bón nông sản
Bao tay dùng một lần trong công nghiệp, nông nghiệp, bệnh viện
Túi đựng khăn giấy đa năng, túi đựng men bánh mì LD trong
Túi đựng bánh kẹo, túi đựng nhangmuỗi, túi đựng muối
Bảng 3.1b: Danh sách các sản phẩm màng ghép
Màng gói (đóng) kẹo, màng đựng bánh, màng mì gói VMCPP
Màng đóng miếng chùi xoong BOPP,PP
Màng đóng trà hoà tan
Túi đựng khoá kéo, vé số MPET, PE
Túi đựng trà, túi đựng vé số, túi đựng Càfe VMCPP,
Túi thực phẩm sấy chân không VMCPP,
Túi đựng bột giặt BOPP, PE
Hệ Thống Sản Xuất Của Công Ty Vinapackink
Hiện nay, công ty chúng tôi sản xuất các sản phẩm màng ghép trên một dây chuyền hiện đại, sử dụng nguyên vật liệu đầu vào bao gồm màng nhựa, keo, mực và trục in chất lượng cao.
…Sản phẩm đầu ra là các túi bao bì thành phẩm hoặc các loại bao bì dưới dạng màng.
Hình 3.1: Mô hình flow shop tại xưởng màng ghép
Mô hình sản xuất flowshop cho phép sản phẩm di chuyển qua nhiều công đoạn khác nhau, mỗi công đoạn có thể sử dụng một hoặc nhiều máy Đặc biệt, công đoạn in, tráng và ghép chỉ được thực hiện trên một máy duy nhất Sau khi hoàn thành mỗi công đoạn, bán thành phẩm sẽ được đặt tại không gian đệm chờ để chuẩn bị cho công đoạn tiếp theo.
Tùy từng loại sản phẩm, tùy yêu cầu khách hàng mà sản phẩm có thể qua hoặc không qua các công đoạn ghép, tráng, cắt.
Hình 3.2: Lưu đồ hoạt động sản xuất tại công ty Vinapackink
(1) Thống kê các lệnh sản xuất
- Nhân viên thống kê Xưởng thống kê các lệnh sản xuất từ Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh chuyển đến
- Chuyển bảng thống kê các lệnh sản xuất cho cán bộ kế hoạch Xưởng
- Căn cứ vào bảng thống kê các lệnh sản xuất
- Căn cứ vào vật tư hiện có
- Căn cứ vào năng xuất các máy
- Cán bộ kế hoạch Xưởng lập kế hoạch sản xuất tuần.
- Quản đốc Xưởng xem xét
- Nếu không đạt, cán bộ kế hoạch chỉnh sửa lại kế hoạch tuần
Thống kê lệnh Sản xuất (1) Lập kế hoạch tuần (2)
Lãnh vật tư sản xuất (5)
- Nếu đạt phê duyệt kế hoạch tuần
(4) Lập lịch sản xuất ngày
- Căn cứ vào vật tư hiện có
- Lập lịch sản xuất ngày.
- Lập phiếu đề nghị xuất kho
Cán bộ thống kê phổ biến lịch sản xuất ngày cho các bộ phận sản xuất
- Chuyển phiếu đề nghị xuất kho cho Bộ phận Hổ Trợ Sản Xuất
(5) Lãnh vật tư sản xuất
- Trưởng Bộ phận Hổ Trợ Sản Xuất cầm phiếu đề nghị xuất kho vật tư đến nhân viên Kế toán kho để làm phiếu xuất kho vật tư.
Việc lập kế hoạch sản xuất hàng tuần hoặc hàng tháng của công ty phụ thuộc lớn vào bộ phận vật tư; nếu thiếu hoặc không đủ vật tư, lịch sản xuất sẽ không thể thực hiện Do đó, cần hoạch định nhu cầu vật tư từ trước và lập kế hoạch vật tư sau khi hoàn thành lịch sản xuất, nhằm tránh tình trạng bị động trong quá trình lên lịch sản xuất.
Hình 3.3: Qui trình sản xuất tại xưởng màng ghép
Nguyên liệu được đưa vào máy in, nơi mà bộ phận máy in sẽ phân bổ theo yêu cầu số màu in của đơn hàng, sử dụng các máy 8 màu, 6 màu hoặc 5 màu Công việc pha màu mực in do người tổ trưởng đảm nhiệm.
Sau khi in, bán thành phẩm được lưu trữ tạm thời trên các pallet và kiểm tra bằng máy "kiểm" để loại bỏ những đoạn màng bị lỗi Tùy thuộc vào cấu trúc sản phẩm, bán thành phẩm sẽ được chuyển qua máy tráng, máy ghép hoặc cả hai máy để hoàn thiện.
Sau khi hoàn thành quy trình, bán thành phẩm sẽ được đưa qua máy rọc để loại bỏ biên và cắt nhiều màng nhỏ tùy thuộc vào kích thước đơn hàng Nếu đơn hàng là sản xuất màng, sản phẩm sẽ được đóng gói và giao hàng ngay sau khi rọc Đối với đơn hàng dạng túi, bán thành phẩm sẽ được chuyển đến máy cắt để tạo thành túi.
Tất cả các quy trình đều được bộ phận kiểm soát chất lượng (KCS) giám sát nhằm loại bỏ phế phẩm, đảm bảo sản phẩm hoàn chỉnh được đóng gói và sẵn sàng giao cho khách hàng.
Nguyên liệu màng có thể là màng được nhập khẩu, cũng có thể được cung cấp từ màng đơn.
3.2.4 Tổ chức quản lý sản xuất
Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức sản xuất
Sơ đồ tổ chức sản xuất được thiết kế dựa trên chức năng của từng phòng ban, cho phép mỗi phòng hoạt động hiệu quả theo nhiệm vụ của mình Đồng thời, các phòng ban cũng có sự trao đổi thông tin liên tục với nhau để đảm bảo sự phối hợp tốt trong quá trình sản xuất.
Giám đốc là người nắm giữ quyền lực và trách nhiệm tối cao trong việc xây dựng các kế hoạch chiến lược cho công ty, đồng thời phê duyệt những đề xuất quan trọng.
Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc quản lý và giám sát các bộ phận, đồng thời thay mặt giám đốc xử lý các công việc cụ thể khi giám đốc không có mặt Trong khi đó, trưởng phòng nhân sự là người đại diện lãnh đạo về chất lượng trong tổ chức.
Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ có trách nhiệm đánh giá tình hình hoạt động của công ty và tư vấn cho giám đốc về các vấn đề mà doanh nghiệp đang đối mặt.
Phòng kinh doanh không chỉ thực hiện các chức năng liên quan đến kinh doanh mà còn đảm nhận nhiệm vụ quản lý lệnh sản xuất Lệnh sản xuất được xác định dựa trên các yếu tố như qui cách đơn hàng, cấu trúc đơn hàng, số lượng sản phẩm, ngày giao hàng và số lượng vật tư cần thiết.
Sau khi nhận lệnh sản xuất, bộ phận kế hoạch tiến hành xem xét và thống kê để lập kế hoạch sản xuất, dựa vào lượng vật tư hiện có và năng lực của máy móc.
Nếu kế hoạch này được thông qua tiếp tục được chuyển đến bộ phận sản xuất để tiến hành lập lịch sản xuất.
Các phòng ban và các bộ phận còn lại thực hiện theo đúng chức năng của mình và có sự trao đổi thông tin với nhau.
3.2.5 Phân tích hiện trạng sản xuất a Hoạch định vật tư:
Hiện tại, công ty chưa thiết lập hệ thống hoạch định vật tư, dẫn đến việc tính toán số lượng vật tư phục vụ sản xuất chỉ dựa vào ước lượng Người quản lý bộ phận vật tư sử dụng kinh nghiệm và dữ liệu lịch sử để dự báo nhu cầu vật tư cho tháng tới, từ đó thực hiện đặt hàng và nhập kho.
Việc tính toán dự báo rất đơn giản là sản lượng mỗi tháng của năm sau tăng hơn năm trước 1%.
Việc tính toán vật tư chỉ dựa vào kinh nghiệm mà không dựa vào lịch sản xuất đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt vật tư, đặc biệt là các loại màng nhựa với nhiều qui cách khác nhau Màng nhựa cần thiết không có sẵn, trong khi lại tồn kho nhiều loại không cần thiết, gây tốn kém Để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp buộc phải sử dụng màng nhựa sai qui cách, dẫn đến lãng phí Các lãng phí này cần được thống kê để có biện pháp khắc phục hiệu quả.
Lãng phí vật tư do dùng sai qui cách.
Lãng phí chi phí tồn kho.
Những Vấn Đề Cần Giải Quyết
Khó khăn lớn nhất trong sản xuất là đảm bảo cung cấp đủ vật tư về số lượng, qui cách và đúng thời gian.
3.3.2 Hướng giải quyết Để khắc phục tình trạng trễ đơn hàng, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nâng cao niềm tin đối với khách hàng cần:
Tính toán nhu cầu vật tư dựa vào nhu cầu khách hàng thông qua MPS.
Tính toán đúng nhu cầu, đúng qui cách, đúng chủng loại.
Tính nhu cầu vật tư đúng thời giancần để tiến hành sản xuất.
Dự báo dựa trên dữ liệu quá khứ để ước lượng tổng lượng vật tư nhằm chủ động lên kế hoạch về tài chính, nhân công, máy móc.
XÂY DỰNG HỆ THỐNG MRP ÁP DỤNG CHO CÔNG TY VINAPACKINK
Dự Báo
Xây dựng mô hình dự báo giúp cung cấp thông tin về số lượng đơn đặt hàng trong tương lai, từ đó cho phép nhà máy lên kế hoạch và chuẩn bị các nguồn lực cần thiết như tài chính và nhân công Mục tiêu là chủ động đáp ứng nhu cầu sản xuất trong thời gian dài.
Do đặc thù của từng đơn hàng với nhiều qui cách và cấu trúc màng khác nhau, mỗi đơn hàng có khổ màng riêng và không được đặt hàng thường xuyên, nên mô hình dự báo không thể xây dựng dựa trên từng đơn hàng mà phải dựa vào số lượng hàng sản xuất theo từng họ sản phẩm Do đó, kết quả dự báo không thể sử dụng làm đầu vào cho mô hình hoạch định nhu cầu vật tư MRP.
Tải bản FULL (file word 78 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
4.1.2 Xây dựng mô hình dự báo
Hình 4.2: Sơ đồ xây dựng mô hình dự báo
Dữ liệu quá khứ được thống kê cho 3 năm 2004, 2005, 2006 cho họ sản phẩm BOPP, VMCPP như sau:
Bảng 4.1: Số liệu sản xuất họ sản phẩm PET, MPET, PE 3 năm năm thán g
Lựa chọn mô hình Ước tính thông số
Tải bản FULL (file word 78 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
Mối quan hệ về số lượng sản xuất cho 3 năm 2004, 2005, 2006
Hình 4.3: Biểu đồ phân tích mối quan hệ về số lượng sản xuất trong 3 năm
Do thiếu thốn về cơ sở, thời gian và kinh nghiệm trong việc xây dựng mô hình dự báo định tính, chúng tôi đã quyết định phát triển mô hình dự báo theo phương pháp định lượng dựa trên dữ liệu sẵn có.
Có nhiều phương pháp dự báo như LPD, AA, MA, WMA, và EWMA Mỗi phương pháp này đều dựa vào đặc tính của dữ liệu quá khứ Do đó, việc phân tích đặc tính dữ liệu quá khứ là bước quan trọng trước khi lựa chọn phương pháp dự báo phù hợp.
Dựa vào biểu đồ, sản lượng sản xuất thực tế trong các năm 2004, 2005 và 2006 cho thấy xu hướng và tính mùa vụ Để dự báo số liệu cho năm 2007, phương pháp EWMA đã được áp dụng với sự điều chỉnh theo hướng và mùa.
Dùng EWMA có chỉnh theo hướng và mùa
I + = cD +(1− ) Kết quả dự báo ở chu kỳ thứ t được tính như sau: t t t t F T I
Dự báo cho nhiều chu kỳ xa hơn: n t t n t F n T I
AF + =[ +( +1) ] + là công thức trong đó a, b, c là các hằng số mũ làm trơn có giá trị nằm trong khoảng (0, 1) Các hằng số này đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và tối ưu hóa các biến số trong mô hình.